Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẤT HẤP PHỤ ĐỘC TỐ NẤM MỐC VÀO THỨC ĂN HEO GIAI ĐOẠN TỪ 90 ĐẾN 135 NGÀY TUỒI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.73 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẤT HẤP PHỤ ĐỘC TỐ
NẤM MỐC VÀO THỨC ĂN HEO GIAI ĐOẠN
TỪ 90 ĐẾN 135 NGÀY TUỒI

Sinh viên thực hiện: ĐẶNG PHƯỚC LỘC
Lớp: DH08TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2008 – 2013

THÁNG 05/2013


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

ĐẶNG PHƯỚC LỘC

HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẤT HẤP PHỤ ĐỘC TỐ
NẤM MỐC VÀO THỨC ĂN HEO GIAI ĐOẠN
TỪ 90 ĐẾN 135 NGÀY TUỒI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn:


TS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

THÁNG 05/2013

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Đặng Phước Lộc.
Tên luận văn: “Hiệu quả của việc bổ sung chất hấp phụ độc tố nấm mốc vào
thức ăn heo giai đoạn từ 90 đến 135 ngày tuổi”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận

xét

đóng

góp

của

Hội

đồng

chấm

thi


tốt

nghiệp

Khóa…..ngày……tháng……năm…..
Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Thị Kim Loan

ii


CẢM TẠ
Con xin tỏ lòng thành kính biết ơn Ba Má, người đã sinh ra và nuôi dưỡng
con nên người.
Xin chân thành cảm ơn:
Cô Nguyễn Thị Kim Loan đã hướng dẫn tận tình để tôi hoàn thành
khóa luận.
Các Thầy, Cô khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại học Nông Lâm
Tp.HCM đã tận tình chỉ dạy cho tôi trong suốt thời gian theo học ở giảng đường đại
học.
Chú Vũ Bá Quang – chủ trại heo VBQ, cùng anh chị em công nhân
trại heo đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành thời gian thực tập và khóa luận.
Xin nhớ mãi bạn bè thân thương lớp DH08TY đã gắn bó suốt quãng đời sinh
viên, và những người bạn thân khác đã quan tâm, ủng hộ tôi trong suốt thời gian
thực tập.

ĐẶNG PHƯỚC LỘC

iii



TÓM TẮT
Đề tài “Hiệu quả của việc bổ sung chất hấp phụ độc tố nấm mốc vào
thức ăn heo giai đoạn từ 90 đến 135 ngày tuổi” được thực hiện tại trại heo VBQ,
ấp Vàm – xã Thiện Tân – huyện Vĩnh Cửu – tỉnh Đồng Nai. Thời gian thực hiện từ
30/05/2012 đến 30/08/2012. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên
một yếu tố. Thí nghiệm được thực hiện trên 84 heo giai đoạn 90 đến 135 ngày tuổi,
chia làm 2 lô, mỗi lô 42 con và được lặp lại 3 lần. Trong đó, lô đối chứng được cho
ăn thức ăn cơ bản của trại, lô thí nghiệm được cho ăn thức ăn cơ bản của trại có bổ
sung thêm chất hấp phụ độc tố nấm mốc Toxfin® Dry với liều 2 kg/tấn thức ăn.
Tính chung 3 đợt khảo sát, kết quả chúng tôi thu được như sau:
Trọng lượng bình quân lúc bắt đầu thí nghiệm của lô đối chứng là
36,50 kg/con và của lô thí nghiệm là 36,38 kg/con.
Trọng lượng bình quân, tăng trọng tích lũy và tăng trọng ngày lúc kết thúc
thí nghiệm của lô đối chứng (68,00 kg/con; 31,50 kg/con và 700,00 g/con/ngày)
thấp hơn so với lô thí nghiệm (69,79 kg/con; 33,40 kg/con và 742,33 g/con/ngày).
Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình của lô đối chứng (1,74 kg/con/ngày) thấp
hơn so với lô thí nghiệm (1,79 kg/con/ngày).
Hệ số chuyển biến thức ăn của lô đối chứng (2,48) cao hơn so với lô thí
nghiệm (2,41).
Tỉ lệ ngày con tiêu chảy và tỉ lệ ngày con ho của lô đối chứng (3,07 % và
5,13 %) cao hơn lô thí nghiệm (2,28 % và 4,29%).
Chi phí cho mỗi kg tăng trọng của lô đối chứng (23.285 đ/kg tăng trọng) cao
hơn so với lô thí nghiệm (22.863 đ/kg tăng trọng).

iv


MỤC LỤC

TRANG TỰA............................................................................................................. i 
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................... ii 
CẢM TẠ ................................................................................................................... iii 
TÓM TẮT ................................................................................................................ iv 
MỤC LỤC ..................................................................................................................v 
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... viii 
DANH SÁCH CÁC BẢNG..................................................................................... ix 
DANH SÁCH CÁC HÌNH ..................................................................................... ix 
Chương I MỞ ĐẦU ..................................................................................................1 
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1 
1.2 Mục đích................................................................................................................2 
1.3 Yêu cầu..................................................................................................................2 
Chương II TỔNG QUAN .........................................................................................3 
2.1 Đặc điểm sinh lí heo giai đoạn từ 90 đến 135 ngày tuổi.......................................3 
2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển ....................................................................3 
2.1.2 Nhu cầu dinh dưỡng ...........................................................................................4 
2.2 Nấm mốc ...............................................................................................................4 
2.2.1 Khái niệm nấm mốc ...........................................................................................4 
2.2.2 Sinh sản và phát triển .........................................................................................5 
2.2.2.1 Sinh sản dinh dưỡng........................................................................................5 
2.2.2.2 Sinh sản vô tính ...............................................................................................5 
2.2.2.3 Sinh sản hữu tính .............................................................................................5 
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh sản và phát triển của nấm mốc....................6 
2.3 Độc tố nấm mốc ....................................................................................................6 
2.3.1 Định nghĩa ..........................................................................................................6 
2.3.2 Một số loại độc tố nấm mốc thường gặp trong nguyên liệu thức ăn và tác hại
của chúng .........................................................................................................7 

v



2.3.2.1 Aflatoxin .........................................................................................................7 
2.3.2.2 Nhóm trichothecene ........................................................................................9 
2.3.2.3 Zearalenone ...................................................................................................11 
2.3.2.4 Ochratoxin .....................................................................................................12 
2.3.2.5 Nhóm fumonisin............................................................................................13 
2.3.2.6 Một số độc tố nấm mốc khác ........................................................................14 
2.3.3 Tỉ lệ nhiễm độc tố nấm mốc trên nguyên liệu thức ăn chăn nuôi ....................15 
2.3.4 Tác hại của độc tố nấm mốc đến sức khỏe của con người và vật nuôi ............15 
2.3.5 Các giai đoạn và nguồn lây nhiễm độc tố nấm mốc ........................................17 
2.3.6 Ngăn ngừa và kiểm soát độc tố nấm mốc ........................................................17 
2.4 Giới thiệu về chế phẩm hấp phụ độc tố nấm mốc dùng trong thí nghiệm ..........19 
2.5 Sơ lược về trại chăn nuôi heo VBQ ....................................................................19 
2.5.1 Vị trí địa lí ........................................................................................................19 
2.5.2 Mục tiêu của trại...............................................................................................20 
2.5.3 Cơ cấu đàn ........................................................................................................20 
2.5.4 Cơ cấu tổ chức nhân sự của trại .......................................................................20 
2.5.5 Chuồng trại .......................................................................................................20 
2.5.5.1 Dãy chuồng A, B ...........................................................................................21 
2.5.5.2 Dãy chuồng heo cai sữa ................................................................................22 
2.5.5.3 Dãy chuồng heo thịt ......................................................................................22 
Chương III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................23 
3.1 Thời gian và địa điểm .........................................................................................23 
3.2 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................23 
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................23 
3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................23 
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................23 
3.4.2 Thức ăn dùng trong thí nghiệm ........................................................................24 
3.4.3 Cách lấy số liệu ................................................................................................24 
3.4.4 Điều kiện thí nghiệm ........................................................................................25 


vi


3.4.4.1 Chuồng trại ....................................................................................................25 
3.4.4.2 Quy trình tiêm phòng ....................................................................................25 
3.4.4.3 Chăm sóc và nuôi dưỡng...............................................................................26 
3.4.4.4 Vệ sinh phòng bệnh.......................................................................................26 
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................................26 
3.5.1 Khả năng tăng trọng .........................................................................................26 
3.5.2 Lượng thức ăn tiêu thụ .....................................................................................26 
3.5.3 Hệ số chuyển biến thức ăn ...............................................................................26 
3.5.4 Tỉ lệ ngày con ho và tỉ lệ ngày con tiêu chảy...................................................26 
3.5.5 Hiệu quả kinh tế ...............................................................................................27 
3.6 Phương pháp xử lí số liệu ...................................................................................27 
Chương IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................28 
4.1 Các chỉ tiêu về tăng trọng ...................................................................................28 
4.1.1 Trọng lượng bình quân lúc bắt đầu thí nghiệm ................................................29 
4.1.2 Trọng lượng bình quân lúc kết thúc thí nghiệm ...............................................29 
4.1.3 Tăng trọng tích lũy ...........................................................................................29 
4.1.4 Tăng trọng ngày ...............................................................................................30 
4.2 Lượng thức ăn tiêu thụ và hệ số chuyển biến thức ăn.........................................30 
4.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ .....................................................................................31 
4.2.2 Hệ số chuyển biến thức ăn ...............................................................................31 
4.3 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy và tỉ lệ ngày con ho......................................................32 
4.4 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................33 
Chương V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................34 
5.1 Kết luận ...............................................................................................................34 
5.2 Đề nghị. ...............................................................................................................34 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................35 

PHỤ LỤC .................................................................................................................38 

vii


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
APP

Actinobacillus pleuropneumonie

DAS

Diacetoscirpenol

DDGS

Distillers Dried Grains with Solubles (bã rượu khô)

DON

Deoxynivalenone hay vomitoxin

D×R×C

Dài×Rộng×Cao

D×R

Dài×Rộng


ĐC

Đối chứng

EURL

European Union Reference Laboratory for Feed Additives (phòng thí
nghiệm về phụ gia thức ăn gia súc ở Châu Âu)

FMD

Foot and Mouth Disease (Bệnh lở mồm long móng)

HSCBTĂ Hệ số chuyển biến thức ăn
kgTT

kg tăng trọng

LD50

Lethal dose 50% (liều gây chết 50% động vật thí nghiệm)

NCH

Ngày con ho

NCTC

Ngày con tiêu chảy


NRC

National Research Council (Hội đồng Nghiên cứu Quốc gia – Mỹ)

ppm

part per milion (phần triệu)

TĂTT

Thức ăn tiêu thụ

TLBQ

Trọng lượng bình quân

TLNCH

Tỉ lệ ngày con ho

TLNCTC Tỉ lệ ngày con tiêu chảy
TN

Thí nghiệm

Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTN

Tăng trọng ngày


TTTL

Tăng trọng tích lũy

UV

Ultra Violet (tia cực tím)

ZON

Zearalenone

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡng của heo cái và đực thiến giai đoạn 30 - 70 kg ...........4 
Bảng 2.2 Một số độc tố nấm mốc và sự có mặt của chúng ở ngũ cốc ........................7 
Bảng 2.3 Tỉ lệ nhiễm các loại độc tố nấm mốc trên một số loại nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi ........................................................................................................15 
Bảng 2.4 Một số độc tố nấm mốc và đích tác động của chúng trên cơ thể sống ......16 
Bảng 2.5 Thành phần hóa học cơ bản của Toxfin® Dry ..........................................19 
Bảng 2.6 Cơ cấu đàn của trại VBQ tính đến tháng 08/2012 .....................................20 
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..............................................................................24 
Bảng 3.2 Công thức thức ăn dùng trong thí nghiệm .................................................24 
Bảng 3.3 Quy trình tiêm phòng vaccin của trại VBQ ...............................................25 
Bảng 4.1 Các chỉ tiêu về tăng trọng của heo thí nghiệm ..........................................28 
Bảng 4.2 Lượng thức ăn tiêu thụ và hệ số chuyển biến thức ăn ...............................31 
Bảng 4.3 Tỉ lệ ngày con tiêu chảy và tỉ lệ ngày con ho ............................................32 
Bảng 4.4 Chi phí cho mỗi kg tăng trọng. ..................................................................33 


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Công thức hóa học của một số aflatoxin. .....................................................8 
Hình 2.2 Công thức hóa học của một số độc tố thuộc nhóm trichothecene .............10 
Hình 2.3 Công thức hóa học của zearalenone ...........................................................12 
Hình 2.4 Công thức hóa học của một số độc tố ochratoxin ......................................13 
Hình 2.5 Công thức hóa học của một số fumonisin ..................................................14 
Hình 2.6 Sự phối hợp độc tính của một số loại độc tố nấm mốc ..............................16 

ix


Chương I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Miền Nam nước ta nằm trong khu vực xích đạo, có khí hậu nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm, đây là điều kiện rất thích hợp cho sự phát triển và sản sinh độc tố của nấm
mốc trong thức ăn chăn nuôi. Trong một báo cáo của Nguyễn Thanh Hải (2011), khi
khảo sát các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi (bắp, khô dầu đậu nành, gạo, DDGS, lúa
mì, rơm, thức ăn chăn nuôi) ở một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á (Indonesia,
Malaysia, Philippin, Thái Lan và Việt Nam) thì tỉ lệ nhiễm các độc tố nấm mốc như
sau: aflatoxin (65 %), zearalenone (49 %), deoxynivalenone (41 %), ochratoxin A
(32 %). Hơn nữa, sự hiện diện của độc tố nấm mốc trong thức ăn chăn nuôi rất thay
đổi theo loại thực liệu, theo mùa, cách lấy mẫu và thậm chí là theo đánh giá cảm
quan về sự hiện diện của nấm mốc. Do vậy, ta cần phải chủ động phòng ngừa tác
hại của các độc tố nấm mốc lên sức khỏe của vật nuôi, để từ đó đem lại hiệu quả
kinh tế cao hơn cho người chăn nuôi.
Theo Osweiler (2006), có nhiều cách để ngăn ngừa độc tố nấm mốc trong
thức ăn chăn nuôi như phơi sấy nông sản hợp lý ngay sau khi thu hoạch, sử dụng
chất chống nấm mốc trong bảo quản, loại bỏ nguyên liệu bị nhiễm nấm mốc, dùng

các tác nhân vật lí, hóa học để loại bỏ độc tố nấm mốc, bổ sung chất hấp phụ độc tố
nấm mốc hoặc bổ sung kháng sinh vào thức ăn để ngăn ngừa sự phát triển của nấm
mốc. Theo Dương Thanh Liêm và ctv (2006), phương pháp bổ sung chất hấp phụ
độc tố nấm mốc trực tiếp vào thức ăn chăn nuôi được xem là phương pháp đơn
giản, ít tốn kém mà vẫn đem lại hiệu quả tương tự các phương pháp khác.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, được sự phân công của bộ môn Chăn Nuôi
Chuyên Khoa - thuộc khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM,

1


và được sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Kim Loan, chúng tôi đã thực hiện đề tài
“Hiệu quả của việc bổ sung chất hấp phụ độc tố nấm mốc vào thức ăn heo giai
đoạn từ 90 đến 135 ngày tuổi”.
1.2 Mục đích
Đánh giá hiệu quả hấp phụ độc tố nấm mốc của chất hấp phụ độc tố nấm
mốc trong thức ăn heo giai đoạn từ 90 đến 135 ngày tuổi.
1.3 Yêu cầu
Thu thập đầy đủ, chính xác các số liệu về tăng trọng, lượng thức ăn tiêu thụ,
tình trạng sức khỏe của đàn heo thí nghiệm.
Tính toán hiệu quả kinh tế đem lại cho người chăn nuôi.

2


Chương II
TỔNG QUAN
2.1 Đặc điểm sinh lí heo giai đoạn từ 90 đến 135 ngày tuổi
2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
Theo Dương Thanh Liêm và ctv (2006), sinh trưởng được hiểu một cách đơn

giản là sự lớn lên của cơ thể, của các cơ quan, bộ phận cho đến khi hoàn thiện. Phát
triển là sự hoàn thiện sau một thời kỳ sinh trưởng. Hai quá trình này nối tiếp nhau,
khó phân biệt rõ ranh giới. Tuy nhiên, bao giờ sinh trưởng cũng đi trước rồi mới tới
phát triển. Xét trên toàn diện của một cơ thể thì đến khi thú thành thục, đẻ trứng,
sinh con có thể coi như nó đã phát triển. Tuy vậy, nó vẫn còn sinh trưởng lớn lên
tiếp theo sau đó. Tóm lại, sinh trưởng là số lượng, phát triển là chất lượng.
Giai đoạn heo choai là thời kì cơ thể phát triển khung xương, hệ cơ, hệ thần
kinh, do đó con thú cần nhiều protein, khoáng chất, sinh tố để phát triền bề dài (dài
thân) và bề cao. Thiếu dưỡng chất cần thiết trong giai đoạn này sẽ làm cho khung
xương kém phát triển, hệ cơ vì thế cũng không phát triển, heo trở nên ngắn đòn, ít
thịt vì bắp cơ nhỏ, sự tích lũy mỡ ở giai đoạn sau sẽ nhiều hơn. Trái lại, nếu dư thừa
dưỡng chất sẽ làm tăng chi phí, dư protein sẽ bị đào thải ở dạng ure, heo dễ bị viêm
khớp, tích mỡ sớm. Dư khoáng chất nhất là calci và phospho gây hậu quả xấu cho
sự hóa cốt tạo xương, một số khoáng vi lượng dư thừa sẽ trở nên gây độc (Võ Văn
Ninh, 2007).
Sự phát triển của cơ bắp tùy thuộc lượng protein và acid amin, nghĩa là tùy
thuộc lượng thức ăn tiêu thụ hay nói khác đi tùy thuộc mức năng lượng ăn vào. Heo
ở giai đoạn 20 - 70 kg nên cho ăn tự do với khẩu phần có mức protein và năng
lượng cao để heo tăng trưởng tối đa (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

3


Theo NRC (2012), tính trung bình mỗi ngày, heo cái và đực thiến giai đoạn
từ 30 - 70 kg có mức tăng trọng là 838 g, lượng protein cơ thể mất đi là 140 g,
lượng mô mỡ cơ thể mất đi là 200 g, lượng mô mỡ tăng lên là 356 g.
2.1.2 Nhu cầu dinh dưỡng
Theo NRC (2012), nhu cầu dinh dưỡng cho heo cái và đực thiến giai đoạn
30 - 70 kg như sau: Năng lượng trao đổi là 3.265 kcal/kg, lượng thức ăn ăn vào
trung bình là 1,836 kg/con/ngày. Nhu cầu acid amin, khoáng và vitamin của heo cái

và đực thiến giai đoạn 30 - 70 kg được trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Nhu cầu dinh dưỡng của heo cái và đực thiến giai đoạn 30 - 70 kg
Acid
amine

Mức trong
khẩu phần

Khoáng

Mức trong
khẩu phần

Vitamin

Mức trong khẩu
phần

Lys

0,91 %

Ca

0,62 %

Vitamin A

1309,00 IU/kg


Arg

0,42 %

P

0,29 %

Vitamin D

151,00 IU/kg

His

0,31 %

Na

0,10 %

Vitamin E

11,00 IU/kg

Ile

0,48 %

Cl


0,08 %

Vitamin K

0,50 mg/kg

Leu

0,92 %

Mg

0,04 %

Biotin

0,05 mg/kg

Met

0,26 %

K

0,20 %

Choline

0,30 g/kg


Met + Cys

0,51 %

Cu

3,64 mg/kg

Folacin

0,30 mg/kg

Phe

0,54 %

I

0,14 mg/kg

Niacin

30,20 mg/kg

Phe + Tyr

0,85 %

Fe


52,60mg/kg

Pantothenic acid

7,50 mg/kg

Thr

0,55 %

Mn

2,00 mg/kg

Riboflavin

2,20 mg/kg

Trp

0,16 %

Se

0,173 mg/kg

Thiamin

1,00mg/kg


Val

0,59 %

Zn

55,00 mg/kg

Vitamin B6

1,00 mg/kg

N

1,96 %

Vitamin B12

7,20 µg/kg

Linoleic acid

0,10 %

(Nguồn: NRC, 2012).
2.2 Nấm mốc
2.2.1 Khái niệm nấm mốc
Nấm mốc là vi sinh vật (vi nấm) có cấu tạo gần giống với giới thực vật, sống
ký sinh hay hoại sinh trên nhiều loại vật chất khác nhau, đặc biệt là các chất hữu cơ,


4


đơn giản nhất là các hydratcacbon. Người ta tìm thấy nấm mốc ở khắp mợi nơi từ
phân, đất, trên các cây cối mục nát, quần áo, giầy giép, trên ngũ cốc, ngay cả trên cơ
thể sống của động vật và con người (Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Điệp, 2003).
Nấm mốc được xếp vào 1 trong 5 loại hình thái tạo nên sự sống trên trái đất
là thực vật, động vật, nguyên bào, vi khuẩn và nấm mốc.
Nấm mốc có 1 số đặc điểm như sau: Có cấu trúc tế bào xác định, vách tế bào
là cellulose, có nguyên sinh chất và nhân, không có chất diệp lục do đó không tự
sống được như thực vật mà phải sống kí sinh trên các sinh vật khác.
2.2.2 Sinh sản và phát triển
Nấm mốc có 3 hình thức sinh sản chính là sinh sản dinh dưỡng, sinh sản vô
tính và sinh sản hữu tính.
2.2.2.1 Sinh sản dinh dưỡng
Sinh sản dinh dưỡng bằng khuẩn ti là hình thức từ một khuẩn ti gãy ra
những đoạn nhỏ, những đoạn nhỏ này phát triển thành một hệ khuẩn ti.
Sinh sản dinh dưỡng bằng bào tử dày: trên phần giữa hoặc phần đầu
khuẩn ti hình thành tế bào có màng dày bao bọc, bên trong chứa nhiều chất dự trữ.
Gặp điều kiện thuận lợi bào tử dày sẽ nảy mầm thành một hệ sợi nấm. Bào tử dày
thường là đơn bào, đôi khi là 2 hoặc nhiều tế bào.
2.2.2.2 Sinh sản vô tính
Sinh sản vô tính ở nấm mốc có hai hình thức là bào tử kín và bào tử đính.
Bào tử kín là bào tử hình thành trong một nang kín. Từ một khuẩn ti mọc lên
cuống nang, trên cuống nang hình thành nang bào tử. Khi nang vỡ bào tử có khả
năng di động trong nước gọi là động bào tử (Zoospore).
Bào tử đính là hình thức bào tử được hình thành bên ngoài cơ quan sinh bào
tử chứ không nằm trong nang kín.
2.2.2.3 Sinh sản hữu tính
Nấm mốc có 3 hình thức sinh sản hữu tính là đẳng giao, dị giao và tiếp hợp.

Đẳng giao: Từ sợi khuẩn ti sinh ra các túi giao tử có chứa giao tử bên trong.
Các giao tử sau khi ra khỏi túi kết hợp với nhau thành hợp tử. Hợp tử phân chia

5


giảm nhiễm thành các bào tử. Mỗi bào tử khi được giải phóng ra từ hợp tử có thể
phát sinh thành sợi nấm. Các giao tử và túi giao tử hoàn toàn giống nhau giữa cơ thể
“đực” và cơ thể “cái”.
Dị giao là trường hợp các giao tử và túi giao tử ở cơ thể “đực” và “cái” khác
nhau. Sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo thành noãn bào tử. Noãn bào tử
được bao bọc bởi một màng dày, sau một thời gian phân chia giảm nhiễm và phát
triển thành sợi nấm mốc.
Tiếp hợp: Hình thức sinh sản thường có ở nấm tiếp hợp. Từ 2 khuẩn ti khác
nhau (sợi âm và sợi dương) mọc ra 2 mấu lồi gọi là nguyên phối nang. Các nguyên
phối nang mọc hướng vào nhau dần dần hình thành màng ngăn với khuẩn ti sinh ra
nó tạo thành tế bào đa nhân. Hai tế bào đa nhân tiếp hợp với nhau tạo thành hợp tử
đa nhân gọi là bào tử tiếp hợp có màng dày. Hợp tử sau một thời gian nảy mầm mọc
thành một ống mầm. Đầu ống mầm sau phát triển thành một nang chứa những bào
tử. Ống mầm trở thành cuống nang giống như trường hợp hình thành bào tử kín.
Sau một thời gian nang vỡ giải phóng bào tử ra ngoài. Mỗi bào tử phát triển thành
một sợi nấm.
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh sản và phát triển của nấm mốc
Theo Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Điệp (2003), có 8 nhân tố ảnh hưởng
đến sự sinh sản và phát triển của nấm mốc là lượng nước tự do có trong cơ chất,
nồng độ ion H+, nhiệt độ và ẩm độ môi trường, thành phần các chất trong không khí
(chủ yếu là O2 và CO2), trạng thái vật chất, hàm lượng các chất dinh dưỡng, các yếu
tố đặc biệt và điều kiện bảo quản.
2.3 Độc tố nấm mốc
2.3.1 Định nghĩa

Theo Dương Thanh Liêm và ctv (2006), “độc tố nấm mốc” được dịch từ chữ
“mycotoxin” là chất độc sinh ra từ nấm mốc, nó không phải là hợp chất có trong
nguyên liệu thức ăn do sự tổng hợp của thực vật, động vật. Nó xuất hiện trong
nguyên liệu sau quá trình thu hoạch, bảo quản và chế biến do các loại nấm mốc tạo
ra.

6


Theo Osweiler (2006), độc tố nấm mốc là sản phẩm chuyển hóa thứ cấp
trong quá trình phát triển của nấm mốc. Độc tố nấm mốc được hình thành khi có các
điều kiện bất lợi tác động lên sự phát triển của nấm mốc.
Theo Nguyễn Thanh Hải (2011), có trên 400 độc tố nấm mốc đã được phát
hiện. Hơn 25 % sản lượng nông sản thu hoạch trên thế giới bị nhiễm độc tố nấm
mốc.
Theo Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Điệp (2003), một số ngũ cốc như bắp,
đậu, các loại hạt có dầu… rất thích hợp cho sự sinh trưởng và sản sinh độc tố của
nấm mốc.
Bảng 2.2 Một số độc tố nấm mốc và sự có mặt của chúng ở ngũ cốc
Độc tố nấm mốc
Aflatoxin
Citrinin
Ochratoxin
Zearalenone
T-2 toxin
Nivalenon
Diacetocyscirpenol

Bắp


Gạo

Mì lát

+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
(Nguồn: Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Điệp, 2003).

2.3.2 Một số loại độc tố nấm mốc thường gặp trong nguyên liệu thức ăn và tác
hại của chúng
2.3.2.1 Aflatoxin
Theo Richard và Cole (1989), aflatoxin được sản sinh bởi Aspergillus flavus
và Aspergillus parasiticus. Aflatoxin có nhiều dẫn xuất, nhưng có 4 dẫn xuất
thường được tìm thấy trong ngũ cốc là B1, B2, G1, G2. Aflatoxin B1 được chuyển
hóa bởi thú hữu nhủ sẽ tạo thành aflatoxin M1 thải qua sữa và nước tiểu. Theo
Harvey và ctv (1989), bệnh tích đại thể của heo bị nhiễm độc tố aflatoxin là da nhợt

nhạt, gan có màu vàng, hóa xơ và trở nên cứng, xuất huyết ở ruột non và kết tràng.
Có thể chẩn đoán heo bị nhiễm độc tố aflatoxin khi có dấu hiệu vàng da và xuất

7


huyết cấp tính nhưng không tìm ra nguyên nhân gây bệnh khác. Ở thể bệnh mãn
tính, heo có biểu hiện chậm lớn, giảm lượng ăn vào, giảm khả năng đề kháng với
bệnh tật. Theo Allcroft (1969), liều LD50 qua đường miệng trên heo là 0.62 mg/kg
thể trọng (trích dẫn bởi Osweiler, 2006).

Hình 2.1 Công thức hóa học của một số aflatoxin.
(Nguồn: Semple và ctv, 1989)
Theo Nexterin và Vixarinova (1971), aflatoxin có khả năng liên kết với ADN
trong nhân tế bào, sự liên kết này gây ức chế enzyme polymerase của ARN, từ đó
làm giảm tổng hợp protein trong tế bào. Ngoài ra, vòng α, β lacton không bão hòa
của aflatoxin có hoạt tính gây ung thư (trích dẫn bởi Dương Thanh Liêm và ctv,
2006).

8


2.3.2.2 Nhóm trichothecene
Theo Robert và Stanley (1997), trichothecene là một nhóm rất lớn các độc tố
nấm mốc được sản sinh bởi các loại nấm mốc như Furasium, Myrothecium,
Trichoderma,

Trichothecium,

Cephalosporium,


Verticimonosporium



Stachybotrys. Các loại độc tố thuộc nhóm trichothecene có tính ổn định cao với
nhiệt độ và có hoạt tính sinh học là do cầu nối oxy ở vị trí cacbon 12, 13.
Trichothecene hiện diện ở các loại ngũ cốc như lúa mì, yến mạch, bắp. Độc tố thuộc
nhóm này có thể gây nôn mửa, tiêu chảy, giảm trọng lượng, rối loạn hệ thần kinh,
suy giảm hệ miễn dịch, rối loạn sự đông máu, độc tính trên da, giảm khả năng sinh
sản và làm xương dễ gãy.
Theo Dương Thanh Liêm và ctv (2006), các nhà khoa học đã nhận biết được
khoảng 150 loại độc tố khác nhau thuộc nhóm trichothecene, do đó việc xác định
thức ăn có bị nhiễm độc tố thuộc nhóm trichothecene hay không là không thể thực
hiện được vì rất tốn kém và cũng không có sẵn các chất chuẩn để so sánh khi phân
tích. Các độc tố thuộc nhóm trichothecene ức chế sự tổng hợp protein ở tế bào, đây
cũng là nguyên nhân của nhiều thứ bệnh do nhiễm độc trichothecene. Ảnh hưởng
chính của độc tố thuộc nhóm trichothencene là làm giảm tính thèm ăn, từ đó làm
giảm năng suất của vật nuôi. Heo là loài nhạy cảm nhất với các độc tố thuộc nhóm
trichothecene.
Theo Osweiler (2006), có 3 loại độc tố thuộc nhón trichothecene gây thiệt
hại lớn cho ngành chăn nuôi là T-2 toxin, diacetoxyscirpenol (DAS) và
deoxynivalenone (DON hay vomitoxin). Trên heo thịt, thức ăn có nhiễm T-2 toxin
và DAS ở liều 1 ppm sẽ không ghi nhận bất kì ảnh hưởng; liều 3 ppm gây giảm
lượng ăn vào; liều 10 ppm sẽ làm giảm lượng ăn vào, gây kích ứng da và làm suy
giảm hệ thống miễn dịch; liều 20 ppm heo bỏ ăn hoàn toàn. Trên heo thịt, thức ăn
nhiễm DON ở mức 1 ppm không thấy bất kì ảnh hưởng nào (giảm dưới 10 % lượng
ăn vào); liều 5 - 10 ppm gây giảm 25 % lượng ăn vào, thay đổi mùi vị thức ăn; liều
20 ppm làm heo bỏ ăn hoàn toàn.


9


Hình 2.2 Công thức hóa học của một số độc tố thuộc nhóm trichothecene
(Nguồn: Wenche Langseth và Thomas Rundberget, 1998)
Theo Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Điệp (2003), T2-toxin và DAS gây
kích ứng da, làm con vật khó chịu, ở liều cao có thể dẫn đến sự hủy hoại da. Ngoài

10


ra, hai loại độc tố này còn làm giảm bạch cầu, viêm dạ dày – ruột, yếu cơ tim, sảy
thai và giảm khả năng tái tạo máu. Heo ăn phải thức ăn có chứa T2-toxin và DAS
có thể bị tiêu chảy, nôn mửa, bỏ ăn, giảm trọng lượng.
2.3.2.3 Zearalenone
Theo Heo Team (2010), zearalenone là độc tố của nấm Furasium, thường
được tìm thấy trong gạo, ngũ cốc ở khắp nơi trên thế giới khi điều kiện sản xuất, thu
hoạch, bảo quản không tốt. Zearalenone có cấu trúc hóa học tương tự như estrogen
và có thể bám vào điểm tiếp nhận của estrogen, gây ra hiện tượng mang thai giả trên
heo. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của việc nhiễm độc tố zearalenone trên
heo là giảm tính dục ở heo nọc, tử cung sưng, buồng trứng bị teo, âm hộ sưng và đỏ,
sa âm đạo và trực tràng, giảm số con trên lứa đẻ và trọng lượng heo con sinh ra, suy
giảm miễn dịch và tổn thương gan.
Theo Dương Thanh Liêm và ctv (2006), độc tính của zearalenone dễ ghi
nhận hơn so với trichothecene vì triệu chứng ngộ độc do zearalenone đặc thù hơn.
Zearalenone không có tác dụng làm giảm lượng thức ăn ăn vào như trichothecene.
Trong thức ăn thường có sự hiện diện của zearalenone và trichothecene, nhưng khả
năng xảy ra tác động hiệp đồng của 2 độc tố này là rất thấp.
Theo Osweiler (2006), sự xuất hiện của độc tố zearalenone trong thức ăn ở
mức 1 - 3 ppm sẽ gây ra hiện tượng động dục giả, sa âm đạo và trực tràng trên nái

hậu bị; liều 3 - 10 ppm sẽ gây tồn hoàng thể, chậm lên giống lại và hiện tượng mang
thai giả trên nái; liều trên 30 ppm trong 1 đến 3 tuần sau khi thụ tinh sẽ gây chết
phôi.
Theo Ruhr và ctv (1983), Young và King (1983), trên heo đực tơ,
zearalenone có thể làm giảm kích thước dịch hoàn và giảm tính hăng. Tuy nhiên,
trên heo đực trưởng thành lại không ghi nhận bất kì ảnh hưởng nào của zearalenone
ngay cả ở liều 200 ppm (Trích dẫn bởi Osweiler, 2006).
Theo Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Điệp (2003), heo con sinh ra từ heo mẹ
ăn thức ăn có nhiễm zearalenone sẽ có những triệu chứng bệnh lý như phần cơ quan

11


sinh dục bên ngoài và tử cung bên trong phình to. Ở heo đực, bao qui đầu phình to,
dịch hoàn giảm kích thước và giảm tính hăng.

Hình 2.3 Công thức hóa học của zearalenone
(Nguồn: Heo Team, 2010)
2.3.2.4 Ochratoxin
Ochratoxin được phân lập lần đầu tiên vào năm 1965 từ nấm Aspergillus
ochraceus trên bánh mì mốc. Sau đó người ta cũng tìm thấy nấm Penicilium
viridicatum cũng sinh ra độc tố này. Các nguyên liệu dễ nhiễm độc tố này như gạo,
lúa mạch, lúa mì, bột mì, bắp, cao lương, ớt, hạt tiêu, đậu nành, cà phê. Ngoài ra, dư
lượng ochratoxin còn được tìm thấy trên thịt heo và thịt gia cầm. Ochratoxin gây
độc trên gan, thận, giảm sức đề kháng và là tác nhân gây ung thư ở người (Dương
Thanh Liêm và ctv, 2006).
Theo Đậu Ngọc Hào và Lê Thị Ngọc Điệp (2003), trong thức ăn cho heo
nhiễm ochratoxin ở mức 1 ppm sẽ làm giảm trọng lượng, khát nước, giảm hiệu quả
sử dụng thức ăn. Liều 200 ppm trong nhiều tuần lễ sẽ gây những tổn thương ở thận.


12


Triệu chứng khác của nhiễm độc ochratoxin là tiêu chảy, bỏ ăn, thận cứng và xám
lại khi mổ khám. Ochratoxin, citrin và acid penicillic gây ra viêm thận do thoái hóa
các ống góp, thoái hóa mỡ ở gan, loét dạ dày và một số tổn thương khác trong điều
kiện ngộ độc kéo dài.

Hình 2.4 Công thức hóa học của một số độc tố ochratoxin
(Nguồn: Sofia và ctv, 2011)
Theo Osweiler (2006), trên heo thịt, thức ăn có nhiễm ochratoxin với liều
200 ppm có thể gây bệnh tích nhẹ trên thận, giảm tăng trọng; liều 1.000 ppm gây
khát nước, giảm tăng trọng, tăng ure huyết và tiểu đường; liều 4.000 ppm gây khát
nước và đái nhiều.
2.3.2.5 Nhóm fumonisin
Độc tố thuộc nhóm fumonisin được sản sinh bởi nấm Furasium moniliforme
và Furasium proliferatum, 2 loại nấm này tồn tại trên bắp ở khắp nơi trên thế giới.
Heo ăn phải thức ăn có chứa độc tố thuộc nhóm fumonisin ở liều trên 100 ppm sau
3 - 5 ngày sẽ có biệu hiện phù phổi; liều 75 - 100 ppm làm giảm lượng ăn vào, giảm

13


tăng trọng, viêm gan, vàng da và tăng men gan; liều 50 - 75 ppm gây giảm lượng ăn
vào và viêm gan nhẹ; liều 25 ppm không gây biểu hiện lâm sàng (Osweiler, 2006).

Hình 2.5 Công thức hóa học của một số fumonisin
(Nguồn: Hartl và Humpf, 2000)
(Chú thích: fumonisin B1 (1), fumonisin B2 (2), hydrolysed fumonisin B1 (3), hydrolysed fumonisin B2 (4),
N-palmitoyl-HFB1 (5) và N-carboxymethyl-fumonisin B1 (6)).


2.3.2.6 Một số độc tố nấm mốc khác
Sterigmatocystin: do nấm Aspergillus versicolor sản sinh ra. Người ta đã
phân lập được độc tố này vào năm 1954 trên bánh mì bị mốc. Đây là tác nhân gây
ung thư gan.

14


Acid furasic: là độc tố do nấm Furasium moniliforme sinh ra. Đây là độc tố
có thể có tác dụng hiệp đồng với trichothecene, làm giảm lượng lượng thức ăn ăn
vào và gây nên sự hôn mê ở động vật nhạy cảm.
Moniliformin: do nấm Furasium moniliforme tạo ra. Độc tố này có tác động
như là một chất ức chế chu trình Krebs.
Patulin: do nấm Penicillium claviforme, Penicillium patulum, Aspergillus
clavatus. Patulin là một tác nhân gây ung thư và gây độc đối với hệ thần kinh.
Acid penicillic: do nấm Penicillium puperulum, Penicillium cyclopium. Đây
là một tác nhân gây ung thư gan, thận (Dương Thanh Liêm và ctv, 2006).
2.3.3 Tỉ lệ nhiễm độc tố nấm mốc trên nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Bảng 2.3 Tỉ lệ nhiễm các loại độc tố nấm mốc trên một số loại nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi

Bắp
Gạo
DDGS
Cám mì
Thức ăn chăn nuôi

Aflatoxin
(%)

28
47
8
4
46

ZON
(%)
46
55
87
28
57

DON
(%)
72
5
91
56
58

Fumonisin
(%)
75
5
77
11
69


Ochratoxin
(%)
9
26
35
24
39

(Nguồn: Nguyễn Thanh Hải, 2011).
Qua Bảng 2.3, ta thấy tỉ lệ nhiễm độc tố nấm mốc trên các loại nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi là khá cao. Từ đó dẫn đến một hệ lụy là tỉ lệ nhiễm độc tố nấm
mốc trên thức ăn chăn nuôi cũng sẽ rất cao. Điều này sẽ có ảnh hưởng không nhỏ
đến tình trạng sức khỏe cũng như khả năng chuyển hóa thức ăn của vật nuôi.
2.3.4 Tác hại của độc tố nấm mốc đến sức khỏe của con người và vật nuôi
Nhiều độc tố đã được nghiên cứu và xác định độc tính. Bảng 2.4 chia độc tố
nấm mốc thành 6 nhóm khác nhau, dựa trên tính chất gây bệnh, tổ chức bệnh lý và
sinh học.
Theo Radka BorutovaMVDr (2011), việc thức ăn nhiễm cùng lúc nhiều loại
độc tố nấm mốc sẽ làm gia tăng độc tính của các loại độc tố nấm mốc so với khi

15


×