DANH SÁCH CÂU HỎI ÔN TẬP THI KẾT
THÚC MÔN
LUẬT KINH DOANH
************************
Câu 1: Công ty TNHH 2 thành viên có những hạn chế gì? (Nhóm 3)
Trả lời :
-Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên bị
hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu và bị giới hạn đến 50
thành viên.
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối
tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp
luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
Câu 2: Công ty TNHH có được phát hành trái phiếu để huy động
vốn từ khách hàng không. Tại sao? (Nhóm 1 và Nhóm 6)
Trả lời : Được . Nhưng chỉ được phát hành loại trái phiếu không
chuyển đổi là trái phiếu có bảo đảm hoặc trái phiếu không có bảo
đảm.
Căn cứ theo khoản b Điều 5 Nghị định 90/2011/NĐ-CP về phát
hành trái phiếu doanh nghiệp :
b) Đối tượng phát hành trái phiếu không chuyển đổi là công ty cổ
phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Đối tượng phát hành trái
phiếu không chuyển đổi có kèm chứng quyền là công ty cổ phần.
Chú thích : “Trái phiếu có bảo đảm” là loại trái phiếu được bảo đảm
thanh toán toàn bộ hoặc một phần gốc, lãi khi đến hạn bằng tài sản
của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba; hoặc được
bảo lãnh thanh toán của tổ chức tài chính, tín dụng có chức năng
cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán.
Câu 3: Ai là người đại diện công ty TNHH nhiều thành viên tham
gia tố tụng trước tòa? (Nhóm 6)
Trả lời : Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Căn cứ vào khoản 1 Điều 13 Luật DN 2014
Điều 13. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại
diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư
cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Câu 4: Giả sử ông B là giám đốc, người đại diện theo pháp luật của
công ty TNHH 4 thành viên. Nếu 3 thành viên kia chuyển nhượng
hết vốn góp cho ông B thì ông B có được tiếp tục hoạt động dưới
hình thức công ty TNHH nhiều thành viên nữa hay không? (Nhóm
2)
Trả lời : Không . Căn cứ vào Khoản 3 Điều 53 Luật DN 2014:
Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các
thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty
phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng.
Câu 5: Công ty chúng tôi là công ty TNHH gồm 3 người bạn cùng
là sáng lập viên. Chúng tôi góp vốn bằng tiền mặt và 1 số tài sản
khác để mở công ty này ở Nha Trang. Chúng tôi đã góp đủ vốn theo
cam kết. Số vốn góp bằng tiền chỉ đủ nhập khẩu máy móc. Sau khi
nhập khẩu và chuẩn bị đi vào sản xuất thì các thành viên không
thống nhất được với nhau và 1 thành viên xin rút vốn để thành lập
công ty riêng . Khi đó công ty không còn tiền vốn để thành viên kia
rút. Vậy thành viên này rút vốn bằng chính dây chuyền sản xuất vừa
nhập về được không ?(Nhóm 2)
Trả lời : Không , căn cứ theo Điểm a Khoản 3 điều 68 Luật DN
2014 .
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của
họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên
tục trong hơn hai năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp; đồng thời
vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
Câu 6: Thành viên trong hội đồng thành viên không hoạt động trong
công ty nữa, nhưng vẫn muốn bảo lưu phần vốn góp và hưởng lợi
nhuận có được không? (Nhóm 3)
Trả lời : Không được vì nếu người đó không muốn hoạt động với tư
cách là thành viên của công ty nữa thì phần vốn góp của thành viên
phải được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng cho người khác theo
quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật này trong các trường hợp
sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không
được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản.
Câu 7: Ông An là người nắm giữ 50% vốn điều lệ của công ty
TNHH nhiều thành viên XXX, ông muốn đưa cháu mình là
Nghỉ vào làm Giám Đốc công ty TNHH XXX, nhưng các thành
viên khác của công ty không tán thành vì nghĩ Nghỉ không có đủ
năng lực và chuyên môn để đảm nhận vị trí Giám Đốc, khi đưa ra
Hội Đồng Thành Viên để quyết định về vấn đề này thì 50% vốn điều
lệ đồng ý cho Nghỉ làm Giám Đốc, 50% vốn điều lệ không đồng
ý, vậy lúc này Hội Đồng Thành Viên phải quyết định như thế
nào, Nghỉ có được làm Giám Đốc không? (Nhóm 4)
Trả lời : Trong trường hợp này Nghỉ không được làm giám đốc .
Căn cứ theo Điểm a Khoản 3 và Khoản 5 Điều 60:
3. Quyết định của HĐTV được thông qua tại cuộc họp trong các
trường hợp
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành
viên dự họp chấp thuận, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định
khác và các trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
5. Quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu ít nhất
65% vốn điều lệ chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định.
Câu 8: Ông X là chủ tịch HĐTV của công ty TNHH nhiều thành
viên W, A là con trai ruột của ông X là một người trẻ tài giỏi mới đi
du học về. Công ty W muốn mở thêm chi nhánh thì thấy A tài năng
và được HĐTV bầu làm giám đốc cho công ty con đó. Vậy điều này
có được không? Tại sao? (Nhóm7)
Trả lời : Có 2 trường hợp :
TH1: Nếu công ty TNHH nhiều thành viên W là công ty có vốn
hoàn toàn là của các thành viên đóng góp mà không có phần vốn
góp của nhà nước trên 50% vốn điều lệ thì A có thể được bầu làm
giám đốc . Căn cứ vào Khoản 1 , 2 Điều 65 Luật DN 2014.
TH2: Căn cứ vào Khoản 3 Điều 65 Luật DN
Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc, Tổng Giám đốc
không được là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của
người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại
công ty đó.
Câu 9: Ông A là thành viên của công ty TNHH nhiều thành viên
XYZ. Do sắp tới gia đình ông dự định sẽ qua Mĩ định cư vì vậy ông
đã quyết định tặng toàn bộ vốn góp của mình trong công ty XYZ
cho em trai là ông B. Tuy nhiên các thành viên không chấp nhận
việc ông B trở thành thành viên của công ty trong khi ông B vẫn
kiên quyết mình có quyền làm thành viên của công ty. Ai đúng, ai
sai trong trường hợp này? Vì sao? Phần vốn góp đó sẽ được giải
quyết như thế nào? (Nhóm 7)
Trả lời : Ông B đúng . Căn cứ theo Khoản 5 Điều 54 Luật DN 2014
.
Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ, người có quan hệ họ hàng
đến thế hệ thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường
hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên
của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Cho nên trong TH này ông B không cần được HĐTV chấp nhận vẫn
có thể là thành viên của công ty . Và phần vốn góp sẽ thuộc quyền
sỡ hữu của ông B.
Câu 10: Công ty TNHH 2 thành viên, có 1 thành viên đi nước
ngoài có thể mở cuộc họp Hội Đồng Thành Viên mà không cần sự
có mặt của người đó được không?(Nhóm 4)
Trả lời : Cần phải nêu cụ thể câu hỏi hơn .
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 59 Luật DN 2014: Cuộc họp Hội đồng
thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít nhất
65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Vì thế cần
phải biết trong trường hợp này thành viên muốn mở cuộc họp chiếm
bao nhiêu % vốn điều lệ .
Chủ đề thuyết trình :Hợp tác xã
1. Tại sao nói HTX là tổ chức kinh tế tập thể đồng sở hữu, có tư
cách pháp nhân? (Nhóm 2,3,7)
Trả lời : HTX do các thành viên (cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân )
góp vốn thành lập, đáp ứng nhu cầu chung. HTX có đầy đủ 4 điều
kiện để trở thành pháp nhân là: có địa chỉ trụ sở riêng; có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, có cơ quan quản lý HTX do thành viên bầu ra; có tài
sản riêng; có thẩm quyền kinh tế nhân danh mình tham gia các quan
hệ pháp luật.
Tham khảo Điều 3, Luật HTX 2012
2.Tại sao phiếu biểu quyết của Chủ tịch và thành viên lại có giá trị
ngang nhau? (Nhóm 4)
Trả lời : (k3.Đ34): Thành viên, xã viên có quyền bình đẳng, biểu
quyết, nghĩa vụ ngang nhau ko phụ thuộc vốn góp trong việc quyết
định, quản lý, giám sát HTX
3.Theo đánh giá của nhóm thì mô hình hợp tác xã phù hợp với
những ngành nghề kinh doanh nào? Tại sao? (Nhóm 4)
Trả lời : Nông nghiệp : trồng trọt, chăn nuôi ,..
4.Các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã sẽ được xử lý như thế nào?
(Nhóm 2)
Trả lời : Theo quy định tại Điều 50 Luật Hợp tác xã thì kết thúc
năm tài chính, nếu phát sinh lỗ thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
phải xử lý giảm lỗ theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã xử lý
giảm lỗ nhưng vẫn không đủ thì sử dụng quỹ dự phòng tài chính để
bù đắp; nếu vẫn chưa đủ thì khoản lỗ còn lại được chuyển sang năm
sau; khoản lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian được
chuyển các khoản lỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
5.HTX là tổ chức kinh tế có chế độ trách nhiệm hữu hạn hay vô
hạn?
(Nhóm 1)
Trả lời : Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có chế độ trách nhiệm
hữu hạn. Do thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa
vụ tài chính trong phần vốn góp của mình cho hợp tác xã.
6.Có thể chuyển mô hình hợp tác xã sang công ty cổ phần được
không? (Nhóm 5)
Trả lời : Không . Luật Doanh nghiệp không có quy định cho phép
chuyển đổi từ loại hình hợp tác xã thành Công ty cổ phần.
Như vậy, để có thể chuyển đổi mô hình hợp tác xa sang loại hình
doanh nghiệp, chỉ có thể tiến hành giải thế hợp tác xã, sau đó khi
hoàn tất các thủ tục giải thể, có thể thành lập Công ty cổ phần mới
dựa theo vốn góp của các xã viên nay gọi là các cổ đông.
7.Vì sao luật hợp tác xã không quy định hợp tác xã là một loại hình
doanh nghiệp mà lại quy định "hợp tác xã hoạt động như một loại
hình doanh nghiệp"? (Nhóm 5)
Trả lời :Vì mục đích của HTX là tổ chức được thành lập ra để giúp
đỡ lẫn nhau, để phục vụ và hỗ trợ cho thành viên thoả mãn các nhu
cầu kinh tế, văn hoá và xã hội của mình, không vì mục tiêu sinh lợi,
do đó không thể coi HTX là doanh nghiệp được. Tuy nhiên, khi tiến
hành các hoạt động kinh tế, HTX cũng phải tuân thủ các nguyên tắc
và các qui định pháp luật về kinh doanh. Do vậy, Luật Hợp tác xã
2012 không xác định HTX là một loại hình doanh nghiệp, nhưng
vẫn qui định “HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp”.
Điều này là cần thiết để khẳng định sự bình đẳng trong hoạt động
giữa HTX với tư cách là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân với
các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường của nước ta
hiện nay.
8.Phân biệt sự khác nhau giữa HTX kiểu mới, được xây dựng trên
cơ sở Luật HTX và HTX kiểu cũ, được xây dựng trong thời kỳ thực
hiện cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp (Nhóm 1)
Trả lời: HTX kiểu cũ hoạt động trong cơ chế tập trung bao cấp; hợp
tác xã kiểu mới là tổ chức kinh tế độc lập, tự chủ
– Tập thể hóa tư liệu sản xuất, sản xuất tập trung; hợp tác xã kiểu
mới có góp vốn, không tập thể hóa đất đai
– Thành viên làm công cho hợp tác xã; hợp tác xã kiểu mới thành
viên sản xuất tự chủ trên tư liệu sản xuất và tài sản của mình
– Phân phối theo công lao động; hợp tác xã kiểu mới phân phối theo
mức độ sử dụng dịch vụ và vốn góp
– Giới hạn trong địa giới hành chính xã; hợp tác xã kiểu mới khôn
9.Xin cho biết việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã theo
hợp đồng dịch vụ có bắt buộc đối với các thành viên hợp tác xã
không? Mức độ các thành viên sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp
tác xã được quy định ở đâu? (Nhóm 7)
Trả lời : Việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã theo hợp
đồng dịch vụ là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của thành viên
hợp tác xã.
Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 13 Luật hợp tác xã năm 2012 về điều
kiện trở thành thành viên hợp tác xã quy định:
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải
có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của hợp tác xã, tán thành Điều lệ hợp tác xã.
Khoản 1 Điều 15 Luật hợp tác xã năm 2012 về nghĩa vụ của thành
viên hợp tác xã cũng quy định: thành viên hợp tác xã có nghĩa vụ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã.
Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm,
dịch vụ mà thành viên phải sử dụng được quy định trong Điều lệ
hợp tác xã.
Theo Khoản 5 Điều 21 Luật hợp tác xã năm 2012, nội dung Điều lệ
hợp tác xã phải xác định rõ: mức độ thường xuyên sử dụng sản
phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên,
hợp tác xã thành viên phải sử dụng; thời gian liên tục không sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã nhưng không quá 03 năm; thời
gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo
việc làm nhưng không quá 02 năm.
10.Do quản lý không tốt, hợp tác xã Thành công lâm vào tình trạng
nợ nần, có nguy cơ phá sản. Hội đồng quản trị hợp tác xã dự định
chia đều số nợ của hợp tác xã cho các thành viên hợp tác xã. Xin hỏi
dự định của Hội đồng quản trị hợp tác xã Thành công về phân chia
số nợ của hợp tác xã cho các thành viên hợp tác xã như vậy có đúng
không? Nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã được pháp luật quy định
như thế nào? (Nhóm 3)
Trả lời : Việc Hội đồng quản trị hợp tác xã Thành công dự định
chia đều số nợ của hợp tác xã cho các thành viên hợp tác xã là trái
quy định pháp luật, vì theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Luật hợp
tác xã năm 2012, các thành viên hợp tác xã chỉ phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong
phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
CÂU 11.Việc trả lương cho các thành viên trong Hội đồng thành
viên có tỷ lệ thuận với tỷ lệ phần trăm vốn góp hay không ?
CÂU 12. Một người chỉ có thể trở thành thành viên của công ty
TNHH nhiều thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ góp vốn là
đúng hay sai ? Vì sao?
CÂU 13. Công ty chúng tôi là công ty TNHH gồm 3 người bạn cùng
là sáng lập viên . Chúng tôi góp vốn bằng tiền mặt và 1 số tài sản
khác để mở công ty này ở Nha Trang . Chúng tôi đã góp đủ vốn theo
cam kết. Số vốn góp bằng tiền chỉ đủ nhập khẩu máy móc . Sau khi
nhập khẩu và chuẩn bị đi vào sản xuất thì các thành viên không
thống nhất được với nhau và 1 thành viên xin rút vốn để thành lập
công ty riêng . Khi đó công ty không còn tiền vốn để thành viên kia
rút . Vậy thành viên này rút vốn bằng chính dây chuyền sản xuất vừa
nhập về được không ?
CÂU 14. Tại sao Luật Doanh nghiệp 2014 lại quy định số lượng
thành viên tối đa để thành lập công ty TNHH là 50 thành viên mà
không phải là con số khác ?
CÂU 15.Gỉa sử ông B là giám đốc , người đại diện theo pháp luật
của công ty TNHH 4 thành viên . Nếu 3 thành viên kia chuyển
nhượng hết vốn góp cho ông B thì ông B có được tiếp tục hoạt động
dưới hình thức công ty TNHH nhiều thành viên nữa hay không ?
CÂU 16. 1 Công ty TNHH Hoàng Tùng gồm 7 thành viên . Nếu 1
thành viên trong Hội đồng thành viên không hoạt động ở công ty
nữa nhưng vẫn muốn bảo lưu phần vốn góp và hưởng lợi nhuận có
được không ?
CÂU 17. Phần vốn góp của công ty TNHH Trí Hưng ( 5 thành viên
) được chuyển nhượng trong trường hợp nào ? Điều kiện chuyển
nhượng trong những trường hợp đó có gì khác nhau không ?