Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Xây dựng các biện pháp Phòng vệ thực phẩm cho trứng gà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 38 trang )

Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm TP.HCM
Khoa Công nghệ thực phẩm

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÒNG VỆ THỰC
PHẨM CHO CƠ SỞ CHẾ BIẾN TRỨNG GÀ TƯƠI

Môn học: Phòng vệ thực phẩm
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Thị Trúc Quỳnh
Thứ 6, tiết 5-6
Nhóm 5:
1. Võ Nguyễn Hoài Phương
2022140120
2. Trần Hoàng Yến
2022140193
3. Trần Trà Giang
2022150069
4. Phan Thị Thanh Thảo
2022140145
5. Nguyễn Viết Quỳnh Thy
2022140156
6. Phạm Trung Tín
2022140158

TP.HCM, tháng 11, năm 2017


Mục lục


1.


Mô tả mặt bằng và hiện trạng cơ sở
1.1.
Mô tả mặt bằng
Tên công ty: công ty TNHH GYPT
Địa chỉ:
˗

Trụ sở chính: Số 22,Nguyễn Đình Chi, Phường

˗

9, Quận 6, TP Hồ Chí Minh
Nhà xưởng: E9/199E, Thế Lữ, xã Tân Nhựt,
Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh
Hình 1.1: Xưởng chế biến trứng tươi GYPT

1.2.

Mô tả mặt bằng cơ sở

Hình 1.2: Sơ đồ mặt bằng nhà máy


Vị trí: nhà máy sản xuất nằm trên vùng đất mũi, hai bên hông là kênh nước. Gần trục
đường Thế lữ (hướng đi đường dẫn Cao tốc). Nhà máy thuộc huyện Bình Chánh một
huyện ngoại thành, nằm ở cửa ngõ phía Tây của Thành phố Hồ Chí Minh, có các trục
đường giao thông quan trọng như quốc lộ 1A, Tỉnh lộ 10 nối liền với khu công nghiệp
Đức Hoà thuộc tỉnh Long An, đường Nguyễn Văn Linh nối từ quốc lộ 1A đến khu
công nghiệp Nhà Bè và khu chế xuất Tân Thuận ở quận 7, vượt sông Sài Gòn đến
quận 2 và đi Đồng Nai, ngoài ra Quốc lộ 50 nối huyện Bình Chánh với các huyện Cần

Giuộc, Cần Đước của tỉnh Long An.

Hình 1.3: Bản đồ địa chính xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh
Ngoài ra hệ thống sông ngòi của huyện như: sông Cần Giuộc, sông Chợ Đệm, kênh
Ngang, kênh Cầu An Hạ, rạch Tân Kiên, rạch Bà Hom… nối với sông Bến Lức và
kênh Đôi, kênh Tẻ, đây là tuyến giao thông thủy với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu
Long. Vị trí thuận lợi cho quá trình vận chuyển từ vùng nguyên liệu (các tỉnh miền
Tây) và vận chuyển hàng vào các điểm tiêu thụ sản phẩm (TP. Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Vũng Tàu,...).

Hình 1.4:

Hình ảnh từ vệ tinh của nhà
máy sản xuất GYPT

Diện tích: 20 000 m2:
˗

Cổng: có một cổng chính và hai cổng phụ


˗
˗
˗

Khồi văn phòng tích hợp trong khu vực xưởng sản xuất.
Lối thoát hiểm giữa khu vực sản xuất chính với kho và kho trứng muối
Dây chuyền sản xuất các sản phẩm trứng gà, trứng vịt, trứng cút tươi, trứng vịt

˗


muối, trứng vịt bắc thảo, trứng vịt lộn.
2 Dây chuyền xử lý trứng, mỗi dây chuyền có công suất 120.000 trứng/giờ (dây

˗

chuyền đầu là 65.000 trứng/giờ).
Trang trại chăn nuôi gà, trứng: quy mô 18 ha tại Bình Dương tổng đạt 1 triệu con ;
Nhà máy thức ăn chăn nuôi công suất 15 tấn/1h tại Tân Uyên – Bình Dương

Mô tả nhân sự:
˗
˗
˗
˗

Tổng số người trong nhà xưởng là 170
Nhân viên chính: 10
Công nhân trực tiếp sản xuất: 160
Trình độ: nhân viên sản xuất có trình độ 12/12. Nhân viên quản lý, giám sát trình

độ từ trung cấp đến đại học.
Mô tả sản phẩm:
˗ Các dòng sản phẩm trứng tươi: trứng gà, trứng gà Omega 3, trứng gà DHA
˗ Các dòng sản phẩm khác: trứng muối ( Công ty mình chỉ trứng gà thôi, k có sản
phẩm trứng vịt í nên cái này tui sửa lại xíu theo sơ đồ thì mình cũng chỉ có sản
phẩm TRỨNG MUỐI )
Bảng 1.1: Qui trình chế biến trứng tươi ( những từ “ vịt” mình xóa bà )
T


Đặc điểm

T

Mô tả

1

Tên sản phẩm

Trứng sạch.

2

Nguyên liệu

Trứng gà

3

Cách thức bảo quản, vận chuyển và

Trang trại nuôi gà trạm thu mua nhà

tiếp nhận nguyên liệu

máy sản xuất.

Khu vực khai thác nguyên liệu


Trang trại nuôi gà từ các tỉnh miền Tây

4

Nam Bộ như Long An, Tiền Giang, Vĩnh
Long, An Giang và một phần từ các hộ
chăn nuôi gia cầm ở ngoại thành của
Thành Phố Hồ Chí Minh.
5

Mô tả tóm tắc qui cách thành phẩm

Trứng  làm sạch  xử lý  đóng hộp.

6

Công đoạn chính

Trứngrửasấyphun dầuchiếu UVsoi
máu cân tự độngin thương hiệuđóng


hộp, dán nhãn
7

Kiểu bao gói

Đóng hộp nhựa.

8


Điều kiện bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ thường

9

Điều kiện phân phối, vận chuyển sản

Sản phẩm được phân phối, vận chuyển

phẩm

bằng xe chuyên dùng

10

Thời hạn sử dụng

1 tháng kể từ ngày sản xuất.

11

Thời hạn trình bày sản phẩm

< 1 tháng.

12

Yêu cầu về dán nhãn


Tên và địa chỉ xí nghiệp, tên sản phẩm,
khối lượng tịnh, ngày sản xuất, thời hạn sử
dụng, điều kiện bảo quản,hướng dẫn sử
dụng trên hộp.

13

Điều kiện đặc biệt

Tránh áng nắng.

14

Đối tượng sử dụng

Mọi người

15

Các qui định yêu cầu cần tuân thủ

TCVN 3699-90
TCVN 3706-90
TCVN 4829: 2001

1.3.

Hiện trạng cơ sở
Bảng 1.2: Bảng hiện trạng cơ sở

Đan
Thực tế nhà máy
g
làm
AN NINH KHU VỰC BÊN NGOÀI
Rào chắn cách nhà máy tối thiểu 2m.
X
Bỏ
qua

Mặt
bằng cơ
Vùng đệm giữa nhà máy và rào
sở

X

Lỗ hỏng


Rào chắn cách các công trình phụ tối
thiểu 1 m.
Tường rào cố định: tường gạch cao 1m
nối với rào sắt 1.5m.
Cổng: gồm 1 cổng chính (cửa sắt kín), 1
cổng phụ.

Mặt
bằng
nhà

máy

Bảo vệ: cổng chính 2 người, cổng phụ 1
người, khu sản xuất 1 người, kho thành
phẩm 1 người, các kho khác 1 người.
Đèn chiếu sáng chung: lắp trên tường rào
(cách 3m/ bóng đèn)
Cây xanh: 6 chậu kiểng trước khu văn
phòng chính
Đèn chiếu sáng ở các lối đi: mỗi trụ đèn
cao 3m cách nhau 5m.
Đèn chiếu sáng ở các công trình phụ (ví
dụ: xử lý nước, khu rửa vỉ,...): 1 đèn trên
một công trình
Cổng chính và cổng phụ: có các khóa cơ
Các công trình phụ có rào bao quanh và
khóa cơ
Cửa thoát hiểm: nối giữa khu vực sản
xuất và các kho
Lối thoát hiểm có đèn báo hiệu
Cửa thoát hiểm: cửa sắt không có khóa
Cửa ra vào kho: có 1 bảo vệ kiểm soát
Cửa ra vào khu sản xuất có 1 bảo vệ kiểm
soát
Hệ thống thông gió: không có khóa, rào
chắn
Cửa sổ luôn khoá
Cửa ra vào: có khóa riêng biệt, các khu
vực quan trọng sẽ có camera giám sát
(kho thành phẩm, kho lạnh, văn phòng

chính) trong khu vực sản xuất và vận
hành cửa sẽ luôn mở
Tất cả chìa khoá được phòng bảo vệ cất
giữ: có tủ khoá, có thẻ phân biệt giữa các
chìa khoá bàng bảng tên
Ghi nhân hồ sơ về chia khoá sử dụng, số
lượng chìa tổng và người sử dụng chìa.
Sản phẩm, nguyên liệu, các thành phần
sản xuất được lưu trữ bên ngoài phải
được bảo vệ trong nhà, có rào chắn, có
giấy niêm phong, có khoá

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

Cửa thoát hiểm có
thể bị xâm nhập từ
bên ngoài

X
X

Xự xâm nhập từ
bên ngoài qua
đường ống thông
gió vào nhà máy

X
X
X

X

X


Phương
tiện
vận
chuyển

An
ninh về
vật
chất

An
ninh về
nhận/
chuyển
hàng


Tất cả các phương tiện luân chuyển ra
vào nhà máy phải được tiệt trùng tại cổng
X
ra vào.
Người thực hiện: bảo vệ tại cổng
Xe khách ra vào nhà máy phải có giấy
thông hành, có xác nhận từ nhà máy
Các tài xế hoặc nhân viên giao hàng phải
X
trình giấy can cuớc có hình ảnh và tên họ
Đối với nhân viên công ty: thẻ nhân viên
Khu đậu xe chung giữa người công ty và
X
xe khách (bãi đậu xe bên ngoài nhà máy)
CÁC DỤNG CỤ AN NINH KHU VỰC BÊN NGOÀI
Đèn: bật lúc 18h tối đến 6h sáng
X
Người kiểm soát: bảo vệ khu vực
Gắn các cửa ra vào có hệ thống khóa tự
Sự xâm nhập từ bên
động và/hoặc hệ thống báo dộng ở các
ngoài qua các cửa ít
X
ngỏ thoát thân trong truờng hợp khẩn cấp.
sử dụng (cửa thoát
hiểm)
Khóa chặc chẽ với ổ khóa khi vắng nguời
Không có khoá bảo
(sau giờ làm việc/cuối tuần) để ngăn ngừa
vệ ở khu vực hồ

sự xâm nhập:
nước
- Cửa và cổng bên ngoài
- Cửa sổ
- Chỗ thông lên mái nhà
- Lỗ thông hơi
X
- Thân xe tải
- Trạm để máy bơm/ống dẫn/ hệ thống
xử lý nước
- Máy phát/ trụ điện
- Máy nén/ khí lạnh
Khu vực bốc dỡ hàng tại kho có camera
giám sát (kho vận chuyển, kho sản xuất
nhựa,...) : có ít nhất 4 camera ở 4 gốc.
Có giấy tờ hợp lệ trước khi bốc dỡ hàng
Ðiều tra ngay lập tức những thay đổi khả
nghi trong các tài liệu vận chuyển hàng
Người chịu trách nhiệm: trưởng kho
Kiểm điểm toàn bộ các quá trình chuyến
giao hàng, với một danh sách giao hàng
theo lịch trình, thủ tục quy định của nhà
máy
Kiểm soát tình trạng giao hàng không phù
hợp với xe vận tải
Người chịu trách nhiệm: QC

X

X

X

Trong trường hợp
không có mặt
trưởng kho, thì
không có người
giám sát


Giữ lại các chuyến giao hàng không theo
lịch trình ở bên ngoài cơ sở để chờ xác
định
Nếu giao hàng ngoài giờ chấp nhận, yêu
cầu thông báo trước khi giao hàng, và
một người được ủy nhiệm có mặt dể xác
định và nhận hàng được giao
Người chịu trách nhiệm: Do trưởng kho
chỉ định
Yêu cầu các lô hàng đuợc giao gồm các
nguyên liệu, vật liệu chế biến, và thành
phẩm phải được đóng dấu, ghi sổ các
đóng dấu và xác nhận các dấu đóng truớc
khi nhận hàng vào. Từ chối nếu con dấu
bị hỏng, thất lạc.
Người chịu trách nhiệm: Trưởng kho
Công ty vận chuyển và nhà cung cấp:
xem xét các biện pháp an ninh mà họ sử
dụng.
Người chịu trách nhiệm đánh giá : Nhóm
đánh giá các nhà thầu phụ

Kiểm tra các hàng hóa bị trả về, tại một
địa điểm riêng biệt, để xem xét bằng
chứng phá hoại truớc khi dùng lại hoặc
dùng sau khi sửa chữa.
Ghi nhân toàn bộ chi tiết về số hàng, để
ở kho riêng và có khoá bảo vệ
Người chịu trách nhiệm: nhóm truy xuất
nguồn gốc
Hồ sơ: duy trì 2 năm
Hủy hô sơ: sử dụng máy cắt giấy-> thu
gom-> công ty sản xuất giấy
Giảm thiểu thời gian mở khoá xe vận tải,
trong khi chất hàng hoặc giao hàng

Không có kho chứa
ngoài cơ sở

X

X

X

Trong trường hợp
không có mặt
trưởng kho, thì
không có người
giám sát

X


X

X
Nguy cơ phá hoại
trong quá trình này
rất cao và khó
kiểm soát

X

CÁC DỤNG CỤ AN NINH BÊN TRONG
An
ninh
bên
trong

Camera:
- Mỗi khu sản: có ít nhất 4 camera ở
mỗi góc
- Mỗi phòng chức năng (xưởng cơ khí,
kho thiết bị,...) có ít nhất 1 camera
cho mỗi phòng.
Người chịu trách nhiệm: phòng kỹ thuật
Đèn sản xuất: theo yêu cầu đặc trưng của
mỗi khu
Đèn chiếu sáng khác: không có

X


X

Các khu vực có
máy móc cồng
kềnh sẽ khó kiểm
soát do thiếu ánh


sáng

Tiện
ích

Kiểm tra các chìa khóa ra vào các khu
vực an ninh chặc chẽ/nhạy cảm của cơ sở.
Hạn chế ra vào các hệ thống kiểm soát
(bằng cách khoá cửa/cổng hoặc hạn chế
ra vào cho các nhân viên đuợc chỉ định)
cho các hệ thống sau đây:
- Thông gió, điều hòa
- Khí nén
- Khử trùng
- Nước
Kiểm soát bằng thẻ ID nhân viên (chỉ áp
dụng cho nhân viên có thẩm quyền)
Điều khiển kho lạnh lưu trữ bảo quản
hàng (nguyên liệu dễ cháy: amoniac,..)
khí bằng cách khoá các điểm truy cập
khỏi những người không phận sự
Kiểm soát bằng thẻ ID nhân viên(chỉ áp

dụng cho nhân viên có thẩm quyền)
Hệ thống xử lý nước: có rào bao quanh và
biển báo
Đường ống dẫn nước: được ngầm hoá,
không có hệ thống giám xác và phân biệt
Các vòi nước bên trong khu sản xuất:
được giám sát bằng hệ thống camera
chung
Vòi nước bên ngoài nhà xưởng (vòi nước
tưới cây): không được giám sát
Hồ nước: không có
Máy phát điện, trụ điện: có rào bảo vệ và
khóa, biển báo cấm xâm nhập.
Hệ thống dẫn điện bên ngoài nhà máy:
đường dây điện ngầm hóa
Hệ thống dẫn điện bên trong nhà máy:
đường dây điện ngầm trong tường
CP tổng: có hộp sắt và khóa
Kho chứa hóa chất tẩy rửa: có khóa và 1
camera quan sát
Chỉ tổ vệ sinh mới được ra vào và sử
dụng
Người chịu trách nhiệm: tổ vệ sinh
Phòng thí nghiệm:
Có camera quan sát
Cửa có kiểm tra ID nhân viên
Chỉ nhân viên phòng thí nghiệm mới
được vào

X


X

X

X

X

X
X

˗ Hồ nước dễ dàng
bị xâm nhập và
phá hoại.
˗ Đường ống dẫn
nước khó phân
biệt và không
được giám sát
gây khó khắn
trong quá trình
sửa chửa, phát
hiện vị trí phá
hoại


Hệ thống phần mềm:
- Hệ thống sản xuất: quy trình, cách
vận hành máy móc, phần mềm bảo
vệ được cập nhật hằng năm và hạn

chế quyền truy cập ID
X
- Hệ thống phần mềm văn phòng: có
các quyền truy cập riêng cho từng
nhân viên, cấm các hành vi xâm nhập
đến hệ thống (sử dụng USB, sao
chép,...)
AN NINH NƠI KHO HÀNG
Giữ sổ ghi chép cho các khu vực có kho
X
chứa sản phẩm và vật liệu chế biến
Thường xuyên thanh tra việc kiểm kê kho
hay tìm hiểu các trường hợp thất thoát từ
hàng lưu kho:
- Thành phẩm phụ: kiểm tra hằng tuần,
X
kết sổ hằng tháng
- Thành phẩm: kiểm tra hàng ngày
theo số lượng nhập kho và đơn hàng
AN NINH KHU VỰC BÊN TRONG
Cơ sở/ Hệ thống ánh sáng: đèn trần dài 1m, có
khu sản nắp bảo vệ bên ngoài, khoảng cách các
X
xuất
đèn 1.5m
Người phụ trách: Nhân viên đội bảo trì
Hệ thống đèn phụ (trong trường hợp
khuẩn cấp: cấp điện, đèn hệ thống bị
X
hư,...),được kiểm tra: mỗi năm

Người phụ trách: nhân viên đội bảo trì
Hệ thống camera giám soát toàn bộ nhà
máy kể cả khu vực hạn chế:
- Khu vực hạn chế có ít nhất 1 camera
- Khu vực sản xuất phụ thuộc vào diện
tích (ít nhất có 5 cái camera trong
phạm vi 10 m2)
X
Dữ liệu trong camera phải được lữu trữ
và kiểm tra thường xuyên: lưu trữ ít nhất
6 tháng, và được kiểm tra hàng ngày, có
người giám sát liên tục: 2 nhân viên được
phân công
Người chịu trách nhiệm: phòng kỹ thuật
Xây dựng các chương trình huấn luyện tất
cả nhân viên trong các trường hợp khẩn
X
cấp: mỗi năm
Hệ thống báo động:
- Xảy ra lỗi (thiết bị giám sát quá

X

Không có ghi nhận
kết quả tập luyên và
kiểm tra kỹ năng
của mỗi nhân viên
Không có hệ thống
chủa cháy tự động



trình có chuông báo)
- Khi cháy (hệ thống báo cháy)
Phải được kiểm tra định kỳ: 4 tháng/ lần
Người chịu trách nhiệm: đội bảo trì
Áp dụng các thẻ khóa, mã ID nhân viên,
đồng phục công nhân đồng màu giữa các
chức vụ khác nhau
X

Xây dựng các thủ tục cho các khu vực cá
nhân: nhân viên nhà máy, khách tham
quan, nhân viên công trình,...
Bảng thiết kế mặt bằng và nhà máy được
lưu trữ trong két sắt chống lửa ở phòng
giám đốc
Một bản sao chép khác được lưu trữ trong
hệ thống lưu trữ của dịch vụ ngân hàng
lưu trữ
Các thủ tục kiểm tra đồ dùng cá nhân: tủ
đồ cá nhân,...
Người thực hiện: phòng bảo vệ
Có khóa hàng tồn trong kho lưu trữ ở
trong cở sở
Người chịu trách nhiệm: trưởng kho

Chỉ có một màu
đồng phục thống
nhất, khó phân biệt
khi nhân viên (khác

tham quan, nhà
thầu phụ,...) ra vào
các khu vực quan
trọng

X

X

Chưa ghi nhân các
vật phẩm mang vào
và mang ra
Trong trường hợp
không có mặt
trưởng kho, thì
không có người
giám sát

X

X

AN NINH VỀ NHÂN SỰ
Có phương pháp nhận diện, xác nhận các
nhân viên trong nhà máy: thẻ ID nhân
viên
Kiểm tra lý lịch, nguồn giới thiệu của
nhân viên mới:
- Hệ thống thông tin trên máy tính
- Hồ sơ giấy được lưu trữ

Hạn chế nhân viên mang các đồ dùng cá
nhân có ảnh hưởng đến nhà máy vào cơ
sơ (ví dụ như: máy ảnh, điện thoại, máy
thu âm,...)
Nhân viên phải mặc đồng phục của nhà
máy
Không được tháo đồng phục/ trang phục
bảo hộ khi đang trong quá trình sản xuất
Duy trì danh sách nhân viên trong ca làm:

X

X

X

X
X


- Thông qua máy quẹt thẻ ID
- Danh sách giấy
Nhân viên thuộc các nhà thầu phụ (nhân
viên bán thời gian, nhân viên vệ sinh,
nhân viên sửa chửa xây dựng,..), có thẻ
nhận dạng riêng, và bị cấm xâm nhập vào
các khu vực nhạy cảm
Kiểm soát các lối đi trong nhà máy thông
qua hệ thống camera, riêng máy quẹt thẻ
ID đối với nhân viên

Ứng dụng hệ thống nhận diện nhân sự với
các chức năng cụ thể, công việc giao phó,
hoặc các ban ngành của họ (thí dụ màu
sắc đồng phục tương ứng hoặc đồ trùm
tóc,...)

1.4.
T
T
1

2

X

X

Chỉ có một màu
đồng phục thống
nhất

Phân tích lỗ hỏng và đưa ra hành động khắc phục
Bảng 1.3: bảng phân tích lỗ hỏng và biện pháp khắc phục
Thực tế nhà máy
Cửa thoát hiểm: nối giữa khu vực
sản xuất và các kho
Lối thoát hiểm có đèn báo hiệu
Cửa thoát hiểm: cửa sắt không có
khóa
Hệ thống thông gió: không có khóa,

rào chắn

3

Gắn các cửa ra vào có hệ thống
khóa tự động và/hoặc hệ thống báo
dộng ở các ngỏ thoát thân trong
truờng hợp khẩn cấp.

4

Khóa chặc chẽ với ổ khóa khi vắng
người (sau giờ làm việc/cuối tuần)
để ngăn ngừa sự xâm nhập:
- Cửa và cổng bên ngoài
- Cửa sổ
- Chỗ thông lên mái nhà
- Lỗ thông hơi
- Thân xe tải
- Trạm để máy bơm/ống dẫn/ hệ
thống xử lý nước
- Máy phát/ trụ điện
- Máy nén/ khí lạnh
Ðiều tra ngay lập tức những thay

5

X

Lỗ hỏng


Hành dộng khắc phục

Cửa thoát hiểm
có thể bị xâm
nhập từ bên
ngoài

Thay cửa thoát hiểm (mở
ra từ bên trong nhà máy và
không thể mở từ bên ngoài

Xự xâm nhập từ
bên ngoài qua
đường ống thông
gió vào nhà máy
Sự xâm nhập từ
bên ngoài qua
các cửa ít sử
dụng (cửa thoát
hiểm)
Không có khoá
bảo vệ ở khu vực
hồ nước

Lắp đặt rào lưới sắt tại tất
cả các lối thông kết hợp
cài đặt khoá.

Trong trường


Phân công chức phó cho

Lắp đặt camera giám sát
tại các lối đi ít được sử
dụng.
Camera có người giám sát
liên tục
Lắp đặt khoá bảo vệ và
lưới rào cho hồ nước


6

7

8

9

10

11

12

đổi khả nghi trong các tài liệu vận
hợp không có
chuyển hàng
mặt trưởng kho,

Người chịu trách nhiệm: trưởng kho thì không có
người giám sát
Giữ lại các chuyến giao hàng không Không có kho
theo lịch trình ở bên ngoài cơ sở để chứa ngoài cơ sở
chờ xác định
Yêu cầu các lô hàng đuợc giao gồm
các nguyên liệu, vật liệu chế biến,
và thành phẩm phải được đóng dấu,
ghi sổ các đóng dấu và xác nhận
các dấu đóng truớc khi nhận hàng
vào. Từ chối nếu con dấu bị hỏng,
thất lạc.
Người chịu trách nhiệm: Trưởng
kho
Giảm thiểu thời gian mở khoá xe
vận tải, trong khi chất hàng hoặc
giao hàng

Trong trường
hợp không có
mặt trưởng kho,
thì không có
người giám sát

Nguy cơ phá
hoại trong quá
trình này rất cao
và khó kiểm soát
Đèn sản xuất: theo yêu cầu đặc
Các khu vực có

trưng của mỗi khu
máy móc cồng
Đèn chiếu sáng khác: không có
kềnh sẽ khó
kiểm soát do
thiếu ánh sáng
Hệ thống xử lý nước: có rào bao
Hồ nước dễ dàng
quanh và biển báo
bị xâm nhập và
Đường ống dẫn nước: được ngầm
phá hoại.
hoá, không có hệ thống giám xác và Đường ống dẫn
phân biệt
nước khó phân
Các vòi nước bên trong khu sản
biệt và không
xuất: được giám sát bằng hệ thống
được giám sát
camera chung
gây khó khắn
Vòi nước bên ngoài nhà xưởng (vòi trong quá trình
nước tưới cây): không được giám
sửa chửa, phát
sát
hiện vị trí phá
Hồ nước: không có
hoại
Xây dựng các chương trình huấn
Không có ghi

luyện tất cả nhân viên trong các
nhận kết quả tập
trường hợp khẩn cấp: mỗi năm
luyên và kiểm
tra kỹ năng của
mỗi nhân viên
Hệ thống báo động:
Không có hệ
thống chủa cháy
- Xảy ra lỗi (thiết bị giám sát quá
tự động
trình có chuông báo)
- Khi cháy (hệ thống báo cháy)
Phải được kiểm tra định kỳ: 4

trưởng kho hoặc người đại
diện thực hiện
Thuê kho chứa bên ngoài.
thực hiện các biện pháp
bảo vệ như đối với kho
trong cơ sở
Phân công chức phó cho
trưởng kho hoặc người đại
diện thực hiện

Quy định thời gian tối đa
của quá trình bốc đở hàng
Lắp đặt camera quan sát
Phân công người giám sát
Tiến hành đánh giá các

khu vực thiếu ánh sáng mà
có nguy cơ phá hoại trong
khu vực sản xuất để lắp đặt
đèn
Lắp đặt khoá bảo vệ và
lưới rào cho hồ nước
Đường ống ngầm hoá phải
được sơn hoặc sử dụng
ống khác màu để phân biệt
các loại nước.
Có sơ đồ hệ thống ống
nước ngầm.
Các đoạn ống nước không
ngầm hoá có camera quan
sát, theo dõi.
Thành lập hồ sơ giám sát
năng lực cho từng nhân
viên
Lắp đặt hệ thống chửa
cháy tại chỗ


13

14

15

16


2.

tháng/ lần
Người chịu trách nhiệm: đội bảo trì
Áp dụng các thẻ khóa, mã ID nhân
viên, đồng phục công nhân đồng
màu giữa các chức vụ khác nhau

Chỉ có một màu
đồng phục thống
nhất, khó phân
biệt khi nhân
viên (khác tham
quan, nhà thầu
phụ,...) ra vào
các khu vực
quan trọng
Các thủ tục kiểm tra đồ dùng cá
Chưa ghi nhận
nhân: tủ đồ cá nhân, túi xách, ba
các vật phẩm
lô,...
mang vào và
Người thực hiện: phòng bảo vệ
mang ra
Có khóa hàng tồn trong kho lưu trữ Trong trường
ở trong cở sở
hợp không có
Người chịu trách nhiệm: trưởng kho mặt trưởng kho,
thì không có

người giám sát

Phân chia màu đồng phục
cho công nhân của từng
khu vực sản xuất, màu
đồng phục giữa cấp quản
lý với công nhân, với nhân
viên phòng hành chính

Ứng dụng hệ thống nhận diện nhân
sự với các chức năng cụ thể, công
việc giao phó, hoặc các ban ngành
của họ (thí dụ màu sắc đồng phục
tương ứng hoặc đồ trùm tóc,...)

Phân chia màu đồng phục
cho công nhân của từng
khu vực sản xuất, màu
đồng phục giữa cấp quản
lý với công nhân, với nhân
viên phòng hành chính
Cấp thẻ nhận viện cho các
nhân viên ngoài công ty,
đồng phục khác màu với
nhân viên công ty.

Quy trình sản xuất
2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất

Chỉ có một màu

đồng phục thống
nhất

Lập hồ sơ ghi nhân vật
phẩm mang vào và mang
ra
Phân công chức phó cho
trưởng kho hoặc người đại
diện thực hiện


Nhận nguyên liệu

Chuyền nạp trứng

Phân loại sơ bộ

Rửa trứng

Sấy trứng

Khử trùng UV

Phủ dầu
Soi phát hiện máu trong trứng

Cân tự động

In nhãn hiệu trên trứng


Đóng gói

Thành phẩm

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình chế biến trứng tươi

2.2.

Thuyết minh quy trình
Quy trình sản xuất của công ty GYPT như sau: Kiểm soát nguồn trứng ngay từ trại
chăn nuôi với sự hỗ trợ của Chi Cục thú y địa phương; vận chuyển trứng về nhà máy;
toàn bộ trứng được xử lý, phân lọai và đóng gói bằng hệ thống tự động hiện đại.
Với hệ thống xử lý của Moba mà công ty đang sử dụng có hệ thống xử lý chuyên biệt.
Các trứng do va chạm gây hư hỏng cũng được khắc phục nhiễm khuẩn bằng hệ thống


xử lý riêng, trứng được di chuyển trên băng chuyền với số lượng lớn qua thiết bị phân
loại và đóng gói trứng, nếu có một trứng đã nhiễm khuẩn ( hầu hết vi khuẩn
Salmonella được tìm thấy bên trong trứng nhiều hơn trên vỏ trứng) bị bể làm chảy lên
trên các trứng khác và thiết bị máy móc đó là nguồn gốc cho sự lây nhiễm khuẩn. Để
khắc phục sự lây nhiễm, việc xử lý bằng tia cực tím là giải pháp thích hợp để triệt tiêu
vi khuẩn, tránh lây lan sang các vật thể bên ngoài.
Quy trình xử lý trứng qua các công đoạn: rửa trứng, sấy khô, chiếu tia UV diệt khuẩn,
soi tìm trứng hư, áo một lớp dầu bảo vệ giúp ngăn ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn từ
bên ngoài vào trong trứng đồng thời in nhãn hiệu và ký hiệu để truy xuất nguồn gốc
từng quả trứng (khi cần), cân trọng lượng và đóng hộp thành phẩm.

a) Nguyên liệu
Nguồn trứng được kiểm soát từ trại chăn nuôi qua việc đầu tư cho bà con nông dân
xây dựng chuồng trại phù hợp với quy chuẩn thú y. Gia cầm được thú y địa phương

tiêm phòng và theo dõi trong suốt quá trình khai thác. Được thú y kiểm tra xác nhận
trước khi giao trứng về trạm thu mua.
Nguồn cung cấp trứng gà:
Các trang trại, hộ chăn nuôi tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ chiếm tỷ lệ 51,78% (Bình
Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bình Phước..) và phần còn lại từ
các tỉnh khu vực miền Tây Nam Bộ (Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc
Trăng...) . Lượng trứng nguyên liệu thu mua trung bình khoảng 1,5 triệu quả/ngày.
Trang trại chăn nuôi gà, trứng: quy mô 18 ha tại Bình Dương tổng đạt 1 triệu con ;
Nhà máy thức ăn chăn nuôi công suất 15 tấn/1h tại Tân Uyên – Bình Dương
Vận chuyển trứng gia cầm:
˗

Có nguồn gốc từ các cơ sở chăn nuôi, các hộ chăn nuôi tại vùng không có dịch.

˗

Phải được đựng trong dụng cụ đã được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau
khi vận chuyển.


˗

Có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan thú y khi vận chuyển ra khỏi huyện,
tỉnh, thành phố.

˗

Đối với các hộ chăn nuôi gia cầm có trứng sống tiêu thụ tại địa bàn xã, huyện sở
tại phải chịu trách nhiệm về chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng, không làm
lây lan dịch bệnh gia cầm.


˗

Để đảm bảo cung cấp trứng gia cầm sạch cho thị trường, cơ sở được tiếp nhận
nguồn trứng có nguồn gốc rõ ràng, được vận chuyện bằng phương tiện chuyên
dùng. Phương tiện vận chuyển có niêm phong của cơ quan thú y nơi xuất phát.

˗

Các phương tiện vận chuyển phải êm, sạch, khô và không có mùi lạ. Xe có mui
che mưa, nắng đồng thời phải thoáng khí. Khi bốc dỡ và vận chuyển phải tránh
mọi va chạm mạnh gây dập, vỡ. Dụng cụ đựng trứng phải chèn chặt để không xê
dịch, va chạm vào nhau. Xung quanh thành xe phải chèn bằng chất đệm êm, dày
20-30cm, 2.5 tấn.

Hình 2.1: Vỉ chuyễn trứng

Hình 2.2: Xe vận chuyển
trứng

Xe vận chuyển trứng được niêm phong và vận chuyển đến nhà máy. Xe vận chuyển
gồm tài xế và phụ xế, giấy vận chuyển có ghi đầy đủ thông tin tài xế, khối lượng vận
chuyển, thời gian nhận hàng và giao hàng, thời gian vận chuyển. Nhân viên vận
chuyển phải mặc đồng phục nhân viên và đeo thẻ nhân viên. Xe đến cổng nhà xưởng
phải đưa giấy vận chuyển đến cho nhân viên bảo vệ để tiến hành xác nhận. Khi được
xác nhận xe được tiến hành khử trùng trước khi vào nhà máy. Xe di chuyển đến kho dở
hàng.
Tại kho dở hàng, các QC kiểm tra lấy mẫu lô hàng, người chịu trách nhiệm nhập hàng,
kiểm soát quá trình. Công nhân bốc dở dàng lái xe vận chuyển từng pallet trứng xuống



và di chuyển vào kho, chờ quá trình chế biến. Công nhân mang trang phục bảo hộ lao
động (nón bảo hộ, giầy, bao tay).
Số lượng công nhân: 10 người/ca.

b) Chuyển nạp trứng
Mục đích của quá trình là chuyển trứng từ vỉ sang băng chuyền. Máy chuyển nạp
trứng hoạt động bằng các đồng hút chân không bằng nhựa hút tất cả các trứng trong
vỉ chuyển vào băng tải.
Tiến trình hoạt động: Dây chuyền chuyển nạp trứng được cách biệt với các quy
trình khác, công đoạn này chỉ liên kết với các công đoạn sau bằng băng chuyền vận
chuyển trứng. Trứng được xe vận chuyển từ kho đưa đến dây chuyền sản chuyển
nạp trứng tại đây công nhân đẩy vỉ trứng trên mặt bàn đến vị trí máy chuyển nạp
hoạt động.. Cần máy chuyển nạp trứng tự động di chuyển đến vị trí vỉ trứng và hút
toàn bộ trứng trong vỉ và di chuyển đến băng chuyền và thả trứng nhẹ nhàng vào
băng tại.
Trong một số trường hợp trứng máy vòi chuyển nạp sẽ làm rơi trứng làm trứng
vỡ hoặc nứt. Các trứng nứt vỡ này sẽ được công nhân trong công đoạn sau loại
bỏ. Vỏ trứng đã được đánh khô bằng chổi cọ nhằm loại bỏ bụi thức ăn, lông gà....còn
dính chặt ở bề ngoài lớp vỏ. Trứng nứt, bể sẽ được xếp vào vỉ chờ xử lý. Tại công
đoạn này, trứng sẽ được chiếu sáng ngược giúp nhân công dễ dàng phát hiện và loại bỏ
các quả trứng bị nứt nhẹ trên bề mặt vỏ.
Các quả trứng rơi võ trên mặt thiết bị sẽ được dọn vệ sinh định kỳ theo từng ca sản
xuất.

Hình: 2.3: Máy chuyển nạp trứng
Tần suất kiểm soát chất lượng: 2 giờ/ lần
Trang bị của công nhân: quần áo bảo hộ, khẩu trang, mũ trùm đầu, bao tay, ủng.



Số lượng nhân công: 8 người/chuyền/ca.

Hình 2.4.1 : Máy chuyền trứng có
chổi khô

Hình 2.4.2: Máy chuyền trứng có
đèn soi

c) Phân loại sơ bộ
Nhằm mục đích loại bỏ trứng bể, nứt và hư. Những trứng đạt tiêu chuẩn sẽ đưa vào hệ
thống nạp trứng dùng khí động lực nhằm mục đích giảm tổn hại do trứng va đập. Ở
đây, những trứng nhỏ không được hệ thống hút chân không tiếp nhận. Trứng này và vỉ
theo dây chuyền đưa đến nơi thu hồi vỉ. Trứng nhỏ được thu hồi để bán cho các công
ty sản xuất bánh.Trứng đạt kích thước yêu cầu tiếp tục sản xuất.Việc phân loại trứng
dựa vào máy là chủ yếu nhưng vẫn có số ít công nhân giám sát vận hành máy và theo
dõi thêm một vài sản phẩm mà máy bỏ sót.
Phân loại trứng dựa vào các đặc điểm sau:
˗

Trứng bẩn: trên vỏ trứng bị bẩn do máu, phân, bùn đất hay do trứng khác vở chảy

˗

vào chiếm 1/3 bề mặt vỏ trứng.
Trứng rạn, nứt:trứng có vết rạn, nứt nhỏ thành đường hay rạn chân chim trên bề

˗
˗
˗
˗

˗

mặt vỏ.
Trứng non: trứng có vỏ mềm do khi để bị thiếu lớp vỏ vôi
Trứng méo mó: trứng có vỏ vôi không đúng với dạng tự nhiên.
Trứng vỡ: trứng vỡ cả vỏ vôi và vỏ lụa, lòng đỏ, lòng trắng có thể chảy ra ngoài.
Trứng bẩn nhiều: trứng bị bẩn trên 1/3 bề mặt vỏ trứng
Trứng thối: vỏ trứng biến màu xanh thẫm, khi đập ra có mùi khó chịu

Tại công đoạn phân loại sơ bộ trứng, trứng di chuyển trên băng tải, công nhân sẽ dùng
cảm quan để loại bỏ như trứng vỡ, nứt hoặc hư.
Trứng sau khi phân loại theo băng chuyền qua công đoạn tiếp theo.
Tần suất kiểm soát chất lượng: 2 giờ/lần


Công nhân trong công đoạn này được trang bị: mũ trùm đầu, khẩu trang, bao tay, ủng,
và khăn khô.
Số lượng công nhân tại công đoạn này: 6 người/chuyền/ca.

Hình 2.5: Máy hút chân không

d) Rửa trứng
Trứng được tiếp nhận đưa đến hệ thống rửa nhằm mục đích loại bẩn, đảm bảo bề mặt
vỏ trứng được sạch.
˗

Băng tải gồm 6 hàng: trứng được đưa vào bồn rửa, 6 hàng băng tải này sẽ đưa

˗


trứng sau khi ngâm lên để tiếp tục quy trình tiếp theo
Rửa trứng qua 2 ngăn khác nhau nên trứng đảm bảo độ sạch, trứng được rửa bằng

˗

nước tự nhiên nên màu sắc, độ nhám của trứng không thay đổi.
Phun cao áp: phun nước với áp lực nhất định để loại bỏ các tạp chất còn dính trên

˗

vỏ
Làm sạch bằng bàn chải: trứng sau khi được phun cao áp sẽ xoay quanh các bàn

˗

chải để tiếp tục loại bỏ tạp chất
Thu nhận trứng: sau khi được làm sạch bằng bàn chải trứng sẽ được đưa vào bể
nước để chuẩn bị cho công đoạn sấy

Tiến hành: trứng sau khi phân loại được băng chuyền đưa vào phòng rửa trứng. Phòng
rửa trứng và công đoạn phân loại được ngăn cách bởi tường kính và chỉ được thông
với nhau qua băng chuyền. Toàn bộ trứng đã phân loại theo băng tải đến hầm rửa


trứng. Toàn bộ quá trình rửa trứng được thực hiện tự động hoá. Quá trình cần có công
nhân giám sát để phát hiện các trục trặc khi máy vận hành.
Yêu cầu: Trứng sau khi rửa phải đảm bảo sạch, không chứa tạp chất, bụi bẩn, hóa chất
rửa, không bị vỡ nát.
Tần suất kiểm soát chất lượng: 1 giờ/lần
Thông số máy:


• Rộng*sâu*cao: 6,3m * 2m * 1,55m
• Công suất: 18000-20000 trứng/giờ
• Nhiệt độ: 30oC
Công nhân được trang bị bảo hộ: mũ trùm đầu, khẩu trang, bao tay, ủng, nút bịt tai.
Số lượng công nhân: 4 người/chuyền/ca

e) Sấy trứng
Mục đích: làm khô bề mặt trứng, hỗ trợ cho các bước tiếp theo.
Nguyên tắc: nguyên liệu được nạp lên băng tải và di chuyển liên tục theo chiều từ trái
sang phải. Phía trên băng tải có lắp đặt các ống hoặc tấm bức xạ. Hơi nước sẽ thoát ra
ở cửa thoát ẩm
Nhiệt độ ở công đoạn này được điều chỉnh trong khoảng 50-60oC
Thời gian sấy: 2-3 phút
Yêu cầu trứng:
˗

Sau khi sấy trứng không còn nước trên vỏ

˗

Trứng không bị chín

˗

Hình dạng, kích thước không thay đổi

Tiến hành: trứng sau khi rửa sạch, trứng còn rất ướt được băng tải chuyển đến công
đoạn sấy khô. Công đoạn rửa trứng và sấy trứng được bố trí chung 1 phòng. Toàn bộ
quá trình sấy được thực hiện trong thiết bị sấy đường hầm. Băng chuyền trong đường

hầm được thiết kế để xoay đảo trứng đều khi sấy. Thời gian đi qua hầm của một quả
trứng là từ 2 đến 3 phút. Sau khi đi hết đường hầm thì trứng cũng khô hoàn toàn.
Tần suất kiểm soát chất lượng: 1 giờ/lần
Công nhân được trang bị bảo hộ: mũ trùm đầu, khẩu trang, bao tay, ủng.
Số lượng công nhân trong công đoạn: 4 người/chuyền/ca.

f) Khử trùng bằng tia cực tím


Sử dụng tia cực tím để chống nấm và vi khuẩn độc hại. Tia UV là phổ quang do sự bức
xạ của mặt trời và là hiện tượng hoàn toàn tự nhiên. Vi khuẩn dạng trực khuẩn ruột
(như Salmonella) cũng bị tiêu diệt, các vi sinh tự nhiên trên vỏ trứng được ổn định,
không làm thay đổi các đặc tính thông thường của trứng. Tiêu diệt 99,9% các vi khuẩn
có hại trên trứng nhưng không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.
Tia cực tím có tác dụng rất mạnh trên nucleo protein của vi khuẩn, nó có thể làm biến
dạng hoặc giết chết vi khuẩn. Vi khuẩn dạng trực khuẩn ruột (như Salmonella) cũng bị
tiêu diệt, các vi sinh tự nhiên trên vỏ trứng được ổn định, không làm thay đổi các đặc
tính thông thường của trứng.
Tiến hành: sau khi sấy khô trứng, trứng tiếp tục theo băng tải di chuyển đến công đoạn
khử trùng bằng tia UV. Công đoạn khử trùng UV được bố trí trong một phòng riêng.
Trứng di chuyển trên băng tải qua thiết bị khử trùng UV dạng đường hầm. toàn bộ quy
trình đều được tự động hoá. Tuy nhiên công đoạn này vẫn cần công nhân giám sát để
xử lý các sự cố. Thời gian trứng qua khỏi hầm cũng thì trứng cũng hoàn toàn được khử
trùng.

Hình 2.6: Công đoạn khử trùng bằng tia UV
Tần suất kiểm soát chất lượng: 1 giờ/lần
Công nhân trong công đoạn này được trang bị bảo hộ: mũ trùm đầu, khẩu trang, áo
bảo hộ, ủng, bao tay chống UV, mắt kính bảo vệ chống tia UV
Số lượng công nhân trong công đoạn: 5 người/chuyền/ca.

g) Phủ dầu
Mục đích quá trình: ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn từ bên ngoài cũng như làm
tăng thêm thời gian bảo quản trứng.
Tiến hành: công đoạn phủ dầu yêu cầu khu vực công đoạn này phải được khử trùng.
Trứng sau khi khử trùng được chuyển đến phòng phun dầu. Dầu dùng để phủ trứng
được chuẩn bị và nạp vào máy. Phun dầu y dược (dầu paraphin dùng trong y học


phẫu thuật) vào đầu to, dầu phủ kín trứng. công đoạn này được tự động hoá hoàn
toàn tuy nhiên vẫn cần công nhân giám sát quá trình.
Tần suất kiểm soát chất lượng: 1 giờ/lần
Công đoạn này nhân viên cần mặc quần áo bảo hồ đã được khử trùng để tránh tái
nhiễm vi sinh vật vào sản phẩm: trang phục bảo hộ, mũ trùm đầu, ủng, bao tay, khẩu
trang.
Số lượng công nhân: 4 người/chuyền/ca

h) Soi phát hiện máu trong trứng
Hệ thống có thể phát hiện ra vỏ trứng bất thường, nhiễm bẩn, dính thịt hay dính máu,
dò tìm bụi bẩn và trứng nứt.
Quá trình soi trứng phải nhanh, hạn chế trứng bị mất nhiệt, phòng soi trứng phải ấm.
Nếu soi với số lượng trứng lớn sử dụng thiết bị soi – thùng hình hộp, cao 0.7-0.8m.
Năm mặt kín còn mặt trên để trống, đặt khít khay trứng định soi. Trong thùng có 1
bóng điện công suất 100W. Hiện nay cũng đã có máy soi trứng và loại trứng tự động.
Kiểm tra 1/10 số khay. Máy soi rứng được thiết kế hệ thống đèn LED đặc biệt giúp
phân loại trứng ung, trứng hỏng. Máy đạt năng suất cao tới 120,000 quả/ giờ. Các lỗi
của trứng:

- Trứng có máu hay thịt: trứng khi đem soi ở phần lòng đỏ và lòng trắng có máu
hoặc thịt đường kính không quá 3mm.


- Trứng có bọt khí: trứng khi đem soi thấy có bọt khi di động tự do.
- Trứng có vòng máu: trứng đã bảo quản ở nhiệt độ cao, phôi phát triển nửa
chừng rồi chết để lại một vòng máu to hay nhỏ.

- Trứng ấp dở: trứng đã đem vào ấp, phôi đã phát triển rồi chết.
- Trứng ám: trứng khi soi thấy có màu đen thẫm ở sát vỏ trứng.
- Trứng vữa: trứng loãng lòng, khi soi thấy những vẩn đen nhờ nhờ, vàng, đỏ
hoặc biến màu xanh.


Hình 2.7: Công đoạn soi trứng
Tần suất kiểm soát chất lượng: 1 giờ/lần
Công nhân được trang bị: mũ trùm đầu, khẩu trang, bao tay, ủng.
Số lượng công nhân trong công đoạn: 2 người/chuyền/ca
Sau đó chuyển qua khâu kế bên, không dùng tới máy mà dùng cảm quan của nhân
viên lựa lại một lần nữa

Hình 2.7.1: Công đoạn sau soi trứng

i) Cân tự động
Trứng được đưa qua hệ thống cân tự động. Những trứng loại lớn (L) cung cấp cho các
siêu thị, những trứng tương đối nhỏ hơn(M) cung cấp cho các chợ. Trứng được phân
loại sẽ được qua thiết bị cân. Tại đây trứng được kiểm tra khối lượng trước khi đóng
gói. Hệ thống phân sẽ phân loại trứng theo khối lượng. Cân trứng bằng cân điện tử
hiển thị số có độ chính xác 0.01g, cân từng quả.
Đặc tính kỹ thuật:


Công suất phân loại 120.000 quả/giờ




Một đường nạp trứng



Phân loại được 2 mức khối lượng trứng



Hệ thống soi kiểm tra trứng bằng đèn huỳnh quang.



Bàn đóng gói bằng thép không gỉ, dễ dàng vệ sinh.

Sử dụng điện 230V, 50 Hz, 0,37 kw/giờ
Bảng 2.1: phân loại trứng theo khối lượng
Hạng

Khối lượng một quả (g)

Sai lệch cho phép


×