ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT
NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH ĐÀ NẴNG 2014
Đà Nẵng, 11/2014
I. Giới thiệu về cuộc khảo sát
1.1. Mục đích khảo sát
Trong những năm qua, ngành du lịch thành phố Đà Nẵng đã có sự phát triển
khởi sắc và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Lượng khách du lịch
đến thành phố tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2013, tổng lượng
khách du lịch đến Đà Nẵng đạt trên 3,1 triệu lượt khách, tăng 17,2% so với năm
2012. Trong đó khách quốc tế đạt trên 743.000 lượt, tăng 17,8%, khách nội địa đạt
gần 2.347.000 lượt người, tăng 17%. Tổng thu du lịch đạt 7.784,1 tỷ đồng, tăng
29,8%.
Bên cạnh những thành công, ngành du lịch thành phố cũng còn có khá nhiều
bất cập như sản phẩm du lịch nghèo nàn, dịch vụ vui chơi giải trí còn nhỏ lẻ, các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch hầu hết có quy mô nhỏ. Bên cạnh
đó, nguồn nhân lực du lịch bị thiếu hụt, chất lượng đội ngũ làm du lịch còn thấp,
lao động sử dụng thành thạo ngoại ngữ còn ít, kỹ năng làm việc và tính chuyên
nghiệp của đội ngũ lao động chưa cao.
Vì vậy, để có cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du
lịch của thành phố những năm sau, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch phối hợp
cùng Viện Nghiên cứu phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng tiến hành khảo sát thực
trạng đội ngũ lao động du lịch năm 2014 và nhu cầu về lao động trong thời gian
đến của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1.2. Đối tượng khảo sát
Tiến hành khảo sát 4 đối tượng: khách sạn, nhà hàng, các doanh nghiệp lữ
hành và các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Thời gian khảo sát: Cuộc khảo sát được tiến hành từ giữa tháng 7 đến hết
tháng 8/2014 với sự tham gia của các khảo sát viên của Viện Nghiên cứu Phát triển
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
1.3. Quy mô khảo sát
Cuộc khảo sát được tiến hành với tổng số phiếu yêu cầu là 600 phiếu, số
phiếu thu hồi được điền đầy đủ thông tin cần thiết là 485 phiếu đạt 80,8% yêu cầu
đặt ra. Trong đó:
+ 351 phiếu điều tra với đối tượng khảo sát là khách sạn
1
+ 15 phiếu điều tra với đối tượng là các nhà hàng đạt chuẩn.
+ 109 phiếu điều tra với đối tượng là các doanh nghiệp lữ hành đang hoạt
động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ 10 phiếu điều tra các khu, điểm du lịch.
1.4. Phương pháp khảo sát
Do thời gian khảo sát khá ngắn so với số phiếu cần lấy về nên chúng tôi sử
dụng 2 phương pháp gửi phiếu điều tra đến các doanh nghiệp: Thứ nhất, các khảo
sát viên gửi phiếu trực tiếp đến cho doanh nghiệp. Thứ hai, khảo sát viên gửi email
đính kèm phiếu điều tra và công văn của Sở Văn hóa – Thể thao & Du lịch đến các
đại diện của doanh nghiệp, sau đó liên lạc qua điện thoại để nhận email phản hồi.
Đối tượng khảo sát được chọn từ danh sách do Sở Văn hóa – Thể thao & Du
lịch cung cấp, do đó có độ tin cậy cao.
II. Kết quả khảo sát thực trạng nguồn nhân lực du lịch Đà Nẵng
2.1. Số lượng nguồn nhân lực
Lao động trong ngành du lịch được chia thành hai nhóm: nhóm gián tiếp và
nhóm trực tiếp. Nhóm gián tiếp bao gồm lãnh đạo, quản lý, các nhà nghiên cứu,
giảng viên. Nhóm trực tiếp bao gồm: lễ tân, phục vụ buồng, bàn, đại lý lữ hành,
hướng dẫn viên du lịch,… những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Trong
báo cáo này sẽ chỉ đề cập đến nhóm lao động trực tiếp và gọi chung là nguồn nhân
lực du lịch.
Theo kết quả khảo sát và ước tính, tính đến hết tháng 8/2014 ở Đà Nẵng có
20.762 lao động trực tiếp đang làm việc trong lĩnh vực du lịch. Trong đó bao gồm
số lượng nhân lực làm việc tại các khách sạn là 10.595 người; tại các doanh nghiệp
lữ hành là 1.553 người, nhà hàng là 5.231 người, khu điểm du lịch là 1.129 người,
số hướng dẫn viên du lịch tự do là 1.280 người và 974 lái xe vận chuyển đạt chuẩn
du lịch.
Bảng 1. Số lượng nguồn nhân lực du lịch Đà Nẵng 2014
STT
1
2
3
4
Nội dung
Khách sạn
Nhà hàng
Lữ hành
Khu, điểm du lịch
Số lượng
10.595
5.231
1.553
1.129
Tỷ lệ
51,03
25,20
7,48
5,44
2
5
6
Hướng dẫn viên tự do
Lái xe vận chuyển đạt
chuẩn du lịch
Tổng số
1.280
6,17
974
4,69
20.762
100,00
Viện đã tiến hành khảo sát nguồn nhân lực của các doanh nghiệp kinh doanh
du lịch trên địa bàn thành phố những thông tin cơ bản như: độ tuổi, giới tính, địa
phương, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng ngoại ngữ…
Kết quả được tổng hợp như sau:
- Phân theo tính chất công việc
Bảng 2. Lao động làm việc tại khách sạn phân theo tính chất công việc
STT
Tính chất công việc
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Khách sạn
10.595
100,00
1
Cán bộ quản lý, điều hành
636
6,00
2
Nhân viên lễ tân
1.573
14,85
3
Nhân viên buồng phòng
2.271
21,43
4
Nhân viên phục vụ bàn, bar
1.318
12,44
5
Nhân viên bếp
1.250
11,80
6
Bộ phận khác
3.547
33,48
6.1
- Bộ phận phục vụ hội nghị
157
1,48
6.2
- Bộ phận Massage, spa
411
3,88
- Bộ phận dịch vụ vui chơi giải
6.3
137
1,29
trí
6.4
- Bộ phận gyms
46
0,43
6.5
- Bộ phận beauty salon
46
0,43
6.6
- Bộ phận bể bơi, thể thao biển
88
0,83
- Khác (Kế toán, NV kinh doanh,
6.7
nhân sự, Kỹ thuật, Bảo vệ, Tạp
2.662
25,13
vụ)
Từ bảng trên cho thấy, lao động chủ yếu tại các khách sạn làm các công việc
liên quan đến nghiệp vụ buồng (21,43%), lễ tân (14,85%), bàn – bar (12,44%).
Nhân viên bếp cũng chiếm tỷ lệ khá đáng kể - 11,8% trong tổng số lao động hoạt
động trong khu vực khách sạn. Còn lại là nhóm lao động làm công tác quản lý
(6,0%) và các công việc khác (nhân viên kế toán, nhân viên kinh doanh, kỹ thuật,
tạp vụ, bảo vệ) chiếm tỷ lệ tương đối cao – 25,13%.
Bảng 3. Lao động tại nhà hàng phân theo tính chất công việc
3
STT
Tính chất công việc
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Nhà hàng
5.231
100
1
Cán bộ quản lý, điều hành
339
6,49
Nhân viên trực tiếp phục vụ
2
4.892
93,51
khách
Theo kết quả điều tra và ước tính, có 6,5% lao động của các nhà hàng là
giám đốc, cán bộ quản lý và 93,5% là đầu bếp, phụ bếp, phục vụ bàn, các nhân viên
tạp vụ, nhân viên văn phòng, bảo vệ,…
Bảng 4. Lao động tại các công ty lữ hành phân theo tính chất công việc
STT
Tính chất công việc
Số lượng (người) Cơ cấu (%)
Doanh nghiệp lữ hành
1.553
100,00
1
Cán bộ quản lý, điều hành
383
24,68
2
Hướng dẫn viên
463
29,84
2.1 Hướng dẫn viên nội địa
195
12,53
2.2 Hướng dẫn viên quốc tế
269
17,31
- Tiếng Anh
166
10,72
- Tiếng Pháp
26
1,68
- Tiếng Trung
30
1,94
- Tiếng Nhật
20
1,29
- Tiếng Hàn
6
0,39
- Khác (Nga, Thái, Đức, Tây
20
1,29
Ban Nha)
3
Nhân viên điều hành tour
359
23,13
Khác (Kế toán, NV phòng vé,
4
347
22,35
NV kinh doanh)
Ước tính trong số 1.553 lao động thuộc khu vực doanh nghiệp lữ hành, số
lượng hướng dẫn viên chiếm tỷ lệ lớn nhất với 29,84%, trong đó hướng dẫn viên
quốc tế chiếm 17,31%, chủ yếu là hướng dẫn viên tiếng Anh, Trung, Pháp, Nhật.
Ngoài ra, còn có các tiếng khác như Hàn, Nga, Thái, Đức, Tây Ban Nha. Số lượng
cán bộ quản lý điều hành chiếm 24,68%, nhân viên điều hành tour chiếm 23,13%,
nhân viên khác chiếm 22,35%.
Bảng 5. Lao động tại khu, điểm du lịch phân theo tính chất công việc
STT
1
2
Tính chất công việc
Số lượng (người)
Khu, điểm du lịch
1.129
Cán bộ quản lý, điều hành
108
Nhân viên trực tiếp phục vụ
1.021
Cơ cấu (%)
100,00
9,57
90,43
4
khách (Thuyết minh. Bảo vệ,
Phục vụ)
Thành phố Đà Nẵng nổi tiếng với nhiều địa điểm du lịch, tham quan hấp dẫn.
Báo cáo này tổng hợp kết quả khảo sát 10/11 khu, điểm du lịch như khu du lịch Bà
Nà Hill, Suối Hoa, Suối Lương, bán đảo Sơn Trà, các Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo
tàng Đà Nẵng,… Nhân sự tại các khu, điểm du lịch này vào khoảng 1.129 lao động
chủ yếu là nhân viên trực tiếp phục vụ khách (90,43%), tỷ lệ cán bộ quản lý vào
khoảng 9,57%.
- Phân theo giới tính
Bảng 6. Lao động phân theo giới tính
STT
1
2
3
Nhóm nhân lực
Tổng số
Nam
SL
4.848
2.496
%
45,76
47,72
Nữ
SL
5.747
2.735
%
54,24
52,28
Khách sạn
10.595
Nhà hàng
5.231
Doanh nghiệp lữ
1.553
839
54,01
714
45,99
hành
4
Khu, điểm du
1.129
754
66,78
375
33,22
lịch
Du lịch là một ngành đặc thù, sản phẩm chủ yếu của ngành là dịch vụ, nhiều
nghề đòi hỏi sự khéo léo và tính tỷ mỷ nên tỷ trọng lao động nữ cao hơn nam là
một đặc thù của ngành này. Kết quả khảo sát cũng cho thấy tỷ lệ lao động nữ hoạt
động trong lĩnh vực du lịch của thành phố nhiều hơn nam giới (51,71% so với
48,29%).
Các nghề thuộc nhóm ngành nghề kinh doanh dịch vụ lưu trú và nhà hàng
như lễ tân, phục vụ bàn – bar, buồng, nhân viên ở các dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
spa, đầu bếp… đòi hỏi sự nhã nhặn, cẩn thận và sự khéo léo nên số lượng lao động
nữ ở các đơn vị này cũng cao hơn lao động nam. Số lượng lao động nữ ở khách sạn
là 5.747 người chiếm 54,24%, ở các nhà hàng là 2.735 người chiếm tỷ trọng
52,28%.
Hình 1. Cơ cấu lao động phân theo giới tính
5
Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp lữ hành và khu điểm du lịch, đối với các nghề
như hướng dẫn du lịch, lái xe, bảo vệ,… đòi hỏi người lao động phải có sức khỏe,
sức chịu đựng cao phù hợp với công việc nặng nhọc nên tỷ lệ lao động nam giới
nhiều hơn. Tỷ lệ này lần lượt là 54,01% - 45,99% và 66,78% - 33,22% ở các doanh
nghiệp lữ hành và khu điểm du lịch.
- Phân theo độ tuổi
Hình 2. Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi
Cơ cấu nguồn lao động phân theo độ tuổi cho thấy nhân lực du lịch của thành
phố là lực lượng nhân lực trẻ, dưới 45 tuổi chiếm 88,5%, trong đó dưới 25 tuổi
chiếm 30,9%. Nhóm tuổi từ 45-60 chỉ chiếm 11,5%. Đây là độ tuổi bình quân của
6
nhóm lao động đòi hỏi yêu cầu nghiệp vụ cao (nhóm cán bộ quản lý), điều này là
do yêu cầu công việc, phải có kinh nghiệm thì mới đảm bảo trọng trách công việc.
Bảng 7. Lao động phân theo độ tuổi
STT
1
2
3
Độ tuổi
Dưới 25
tuổi
Từ 25-45
tuổi
Từ 45– 60
tuổi
Khách sạn
Người
%
Nhà hàng
Người %
Lữ hành
Người
%
Khu điểm DL
Người
%
2.892
27,3
2.402
45,93
161
10.34
280
24,80
6.485
61,21
2.222
42,48
1.240
79.84
705
62,44
1.218
11,5
606
11,59
153
9.82
144
12,75
Kết quả khảo sát cho thấy cơ cấu lao động theo độ tuổi giữa các nhóm doanh
nghiệp cũng không có sự khác biệt lớn. Lao động nhóm tuổi từ 25-45 chiếm tỷ lệ
lớn nhất ở các doanh nghiệp (57,55%). Đây là độ tuổi trẻ, có trình độ và cũng có cả
kinh nghiệm làm việc, thích hợp để nâng cao năng lực, bồi dưỡng nghiệp vụ để
phục vụ công việc tốt hơn, đồng thời đảm bảo cho nhiệm vụ phát triển ngành du
lịch thành phố.
- Phân theo địa phương
Bảng 8. Lao động phân theo địa bàn
STT
Nhóm nhân lực
Tổng số
LĐ địa phương
LĐ nhập cư
SL
%
SL
%
1
Khách sạn
10.595
7.737
73,03
2.858
26,97
2
Nhà hàng
5.231
3.492
66,75
1.739
33,25
3
Doanh nghiệp lữ hành
1.553
1.168
75,19
385
24,81
4
Khu, điểm du lịch
1.129
580
51,37
549
48,63
Tổng số lao động tại địa phương là 12.977 người, chiếm 70,12% tổng số
nhân lực du lịch toàn thành phố. Trong khi đó, lao động nhập cư có 5.531 người
chiếm tỷ trọng 29,88%. Kết quả này phần nào cho thấy lao động du lịch của thành
phố chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn nên phải thu hút
lao động từ các địa phương khác.
2.3. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực của ngành du lịch phụ thuộc vào trình độ chuyên
môn, sức khỏe và sự phân công lao động trong ngành. Báo cáo này sẽ phân tích
thực trạng chất lượng nguồn nhân lực du lịch của thành phố dựa trên các tiêu chí về
7
trình độ văn hóa, trình độ đào tạo theo chuyên ngành du lịch, các kỹ năng nghiệp
vụ và khả năng ngoại ngữ.
- Phân theo trình độ văn hóa
Bảng 9. Lao động phân theo trình độ văn hóa
STT
1
2
3
4
5
6
Khách sạn
Nhà hàng
Trình
độ VH Người
%
Người %
Trên ĐH
89
0,84
6
0,11
Đại học 2.581 24,36 135
2,58
Cao
1.767 16,68 198
3,79
đẳng
Trung
2.030 19,16 423
8,09
cấp
THPT
2.427 22,91
85,4
4.469
3
Khác
1.701 16,05
10.59
Tổng số
100 5.231 100
5
Lữ hành
Khu điểm DL
Người
%
Người
%
30
1,94
12
1,06
951 61,24 326
28,88
229
14,73
150
13,29
153
9,82
130
11,51
92
98
5,94
6,33
326
185
28,88
16,39
1.553
100
1.129
100
Về trình độ văn hóa của đội ngũ lao động du lịch theo kết quả khảo sát cho
thấy tỷ lệ lao động có trình độ đại học khá cao – 21,57%, cao đẳng – 12,66 %,
trung cấp – 14,78%, trình độ sau đại học còn thấp chỉ chiếm 0,74%.
Do đặc thù là một ngành dịch vụ, trong đó có những bộ phận trực tiếp phục
vụ khách du lịch nhưng cũng có nhiều bộ phận gián tiếp, không đòi hỏi đào tạo ở
trình độ cao mới có thể thực hiện được, ví dụ như bộ phận buồng, tạp vụ, quét dọn,
vệ sinh, cây cảnh, bảo vệ... vì thế theo số liệu khảo sát, tỷ lệ lao động có trình độ
văn hoá Trung học phổ thông và Chưa tốt nghiệp Trung học phổ thông khá cao,
chiếm trên 50% tổng số lao động của ngành.
8
Hình 3. Trình độ văn hóa của đội ngũ lao động du lịch
- Phân theo trình độ đào tạo chuyên ngành du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ nên đòi hỏi người lao động phải có
trình độ chuyên môn nghề nghiệp. Tỷ trọng nhân lực được đào tạo sau đại học và
đại học theo kết quả điều tra các nhóm đối tượng là khá thấp (nhà hàng 3,93%, khu
điểm du lịch – 7,97%) so với nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của ngành du
lịch thành phố. Do đó, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo ở cấp đại học và trên
đại học cho lao động trong ngành, nhất là ở vị trí cán bộ quản lý.
Tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo khá cao (tại các nhà hàng là 92,1%, công
ty lữ hành – 26,1%, khu điểm du lịch – 76,3%). Một phần nguyên nhân là do đặc
thù của ngành du lịch là theo thời vụ, có mùa cao điểm và mùa thấp điểm. Vào thời
gian cao điểm, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải sử dụng một số lượng khá
lớn lao động thời vụ, lượng lao động này thường ít được đào tạo chuyên sâu về du
lịch hoặc được đào tạo nhưng trình độ chuyên môn khá thấp và hạn chế là nguyên
nhân dẫn đến kết quả khảo sát tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao.
Kết quả khảo sát 4 khối ngành nghề kinh doanh du lịch được phản ánh như
sau:
Đối với nhóm Khách sạn, Nhà hàng
Bảng 10. Lao động tại Khách sạn, Nhà hàng phân theo trình độ đào tạo chuyên
ngành du lịch (trình độ Sơ cấp nghề trở lên)
9
STT
Trình độ đào tạo
chuyên ngành DL
Khách sạn
Người
%
Nhà hàng
Người
%
1
Trên đại học/Đại học
1.089
20,10
32
3,93
2
Cao đẳng/Trung cấp
Chứng chỉ VTCB/
Chứng nhận VTOS
Sơ cấp nghề
Tổng số
2.257
41,65
285
34,97
389
7,18
82
10,06
1.684
5.419
31,08
100,00
416
815
51,04
100,00
3
4
Bảng 11. Lao động mới qua bồi dưỡng ngắn hạn tại Khách sạn, Nhà hàng
STT
1
2
3
Trình độ đào tạo
chuyên ngành DL
Bồi dưỡng ngắn hạn/
Khách sạn tự đào tạo
Tập đoàn quản lý quốc tế
đào tạo
Chưa qua đào tạo
Tổng số
Khách sạn
Người
%
Nhà hàng
Người
%
2.114
42,96
347
7,86
214
41,13
-
-
186
2.514
8,51
100,00
4.069
4.416
92,14
100,00
Tại các khách sạn: tỷ lệ lao động đạt trình độ đại học và trên đại học vào
khoảng 20,1%, số lao động này chủ yếu tập trung tại các cơ sở lưu trú lớn, các
khách sạn có thứ hạng cao. 41,65% có trình độ cao đẳng và trung cấp; 31,08% qua
đào tạo sơ cấp. Tuy nhiên, đội ngũ lao động được bồi dưỡng ngắn hạn hoặc có trình
độ khác chiếm đến 2.514 người.
Tại các nhà hàng: lao động có trình độ trên đại học và đại học chỉ có 32
người, chiếm tỷ lệ nhỏ; trình độ cao đẳng, trung cấp có 285 người; đạt chứng chỉ
VTCB/chứng nhận VTOS có 82 người và 416 người được đào tạo sơ cấp nghề.
Riêng đối với nhóm khách sạn từ 1-2 sao, kết quả khảo sát lao động phân
theo trình độ đào tạo chuyên ngành du lịch được tổng hợp như sau:
Bảng 12. Lao động tại Khách sạn 1-2 sao
STT
phân theo trình độ đào tạo chuyên ngành du lịch
Khách sạn
Trình độ đào tạo chuyên ngành DL
Người
%
10
I.
1
2
3
4
5
6
7
II.
1
2
3
4
Trình độ sơ cấp nghề trở lên
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Chứng chỉ nghiệp vụ VTCB
Chứng nhận đào tạo viên VTCB/VTOS
Sơ cấp nghề (từ 3 đến 6 tháng)
Tổng số
Bồi dưỡng ngắn hạn
Bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 3 tháng)
Chứng nhận do khách sạn tự đào tạo
Chứng nhận đào tạo do tập đoàn quản lý
quốc tế cấp
Chưa qua đào tạo
Tổng số
14
290
334
371
45
56
443
1.553
0,90
18,67
21,51
23,89
2,90
3,61
28,53
100,00
269
168
29,92
18,69
4
0,44
50,95
100,00
458
899
Đối với nhóm doanh nghiệp Lữ hành và Khu, điểm du lịch
Bảng 13. Lao động tại các Doanh nghiệp lữ hành và Khu, điểm du lịch phân theo
trình độ đào tạo chuyên ngành du lịch
STT
Trình độ đào tạo chuyên
ngành DL
Lữ hành
Người
%
Khu điểm du lịch
Người
%
1
Trên đại học/Đại học
516
33,21
90
7,97
2
Cao đẳng/Trung cấp
Chứng chỉ VTCB/ Chứng
nhận VTOS
Sơ cấp nghề
Bồi dưỡng ngắn hạn (dưới
3 tháng)
Chưa qua đào tạo
Tổng số
243
15,64
113
10,01
106
6,85
1
0,09
159
10,21
38
3,37
124
8,01
26
2,30
405
1.553
26,1
100,00
861
1.129
76,26
100,00
3
4
5
6
Kết quả phân tích số liệu khảo sát cho thấy Tỷ lệ lao động có trình độ đại học
và trên đại học trong khối doanh nghiệp lữ hành là cao nhất – 33,21%, chủ yếu tập
trung vào nhóm nhân lực hướng dẫn viên. Số lượng lao động được đào tạo về du
lịch có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 15,6% lữ hành và 10% số lao động
11
khu điểm du lịch. Ngoài ra, còn có lần lượt 10,2% và 3,37% lao động lữ hành và
khu điểm du lịch được đào tạo sơ cấp nghề.
- Phân theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch
Bảng 14. Lao động được đào tạo phân theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch
STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
1.11
1.12
1.13
1.14
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3
3.1
3.2
Tính chất công việc
Khách sạn
Quản lý khách sạn, nhà hàng
Quản trị kinh doanh du lịch
Lễ tân khách sạn
Phục vụ Buồng
An ninh khách sạn
Phục vụ Bàn – Bar
Chế biến món ăn VN
Chế biến món ăn Á
Chế biến món ăn Âu
Làm bánh Âu
Chế biến món ăn Hoa
Hướng dẫn du lịch
Điều hành Tour
Khác
Nhà hàng
Quản lý khách sạn, nhà hàng
Quản trị kinh doanh du lịch
Phục vụ Bàn – Bar
Chế biến món ăn VN
Chế biến món ăn Á
Chế biến món ăn Hoa
Chế biến món ăn Âu
Làm bánh Âu
Khác
Doanh nghiệp lữ hành
Quản trị kinh doanh du lịch
Hướng dẫn du lịch
Số lượng
10.595
491
484
1.112
1.567
590
991
406
240
197
107
38
103
58
4.211
5.231
36
18
287
119
72
15
14
1
4.669
1.553
303
450
Cơ cấu (%)
100,00
4,63
4,57
10,50
14,79
5,57
9,35
3,83
2,27
1,86
1,01
0,36
0,97
0,55
39,75
100,00
0,69
0,34
5,49
2,27
1,38
0,29
0,27
0,02
89,26
100,00
19,51
28,94
12
3.3
3.4
375
425
Điều hành Tour
Khác
24,16
27,39
So sánh số liệu từ Bảng 1. Lao động làm việc tại khách sạn phân theo tính
chất công việc với số liệu Bảng 14 nhận thấy phần lớn lao động tại các vị trí khác
nhau tại khách sạn đều được đào tạo kỹ năng nghề tương ứng với công việc đang
đảm nhận. Có 70,69% số lượng lễ tân, 69,0% nhân viên buồng phòng, 75,19%
nhân viên bàn – bar, 79,04% nhân viên bếp được đào tạo kỹ năng nghề đúng với
công việc.
Hình 4. Lao động hiện đang làm việc và lao động được đào tạo kỹ năng nghề tương
ứng tại khách sạn (người)
- Phân theo trình độ ngoại ngữ tiếng Anh
Bảng 15. Lao động phân theo trình độ Anh ngữ
Trình độ
STT Anh ngữ
1
Đại học
2
Trung cấp
3
TOEFL/
IELTS/
TOEIC
4
Chứng chỉ
A/B/C
Khách sạn
Người
%
876
11,04
282
3,55
Nhà hàng
Người
%
25
0,48
30
0,57
Lữ hành
Người
%
Khu điểm du
lịch
Người
%
329
40
21,19
2,58
36
0
3,19
0,00
481
6,06
15
0,29
32
2,07
37
3,28
4.226
53,27
380
7,26
628
40,44
253
22,41
13
5
6
Chứng chỉ
khác (giao
tiếp, đàm
thoại
du
lịch, ELI,
KS tự đào
tạo)
Chưa qua
đào tạo
Tổng số
920
11,60
0
0,00
4
0,26
2
0,18
1.148
7.933
14,47
100,00
4.781
5.231
91,40
100,00
520
1.553
33,46
100,00
801
1.129
70,95
100,00
Đặc thù của ngành du lịch là cần phải giao tiếp với khách nước ngoài nên tỷ
lệ lao động đã qua đào tạo về ngoại ngữ là khá lớn, chiếm 54,2% trong tổng số lao
động ngành du lịch của thành phố (không tính số hướng dẫn viên tự do và lái xe).
Tuy vậy, số lao động có trình độ đại học về ngoại ngữ còn khá thấp: tại các khách
sạn chỉ có 11,04% lao động có trình độ đại học ngoại ngữ, nhà hàng – 0,48%, lữ
hành – 21,19% (chủ yếu tập trung ở nhóm hướng dẫn viên), khu điểm du lịch – chỉ
có 3,19%.
Phần lớn nhân viên tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đều có trình độ
tiếng Anh ở mức căn bản (chứng chỉ A, B, C): 53,27% nhân viên các khách sạn,
40,4% nhân viên lữ hành và 22,41% nhân viên khu điểm du lịch.
5,8% lao động có trình độ trung cấp hoặc có các chứng chỉ TOEFL, IELTS,
TOEIC có khả năng đọc, nói, giao tiếp thông thạo (chủ yếu tập trung ở nhóm
hướng dẫn viên hoặc lễ tân khách sạn).
Tuy vậy, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo ngoại ngữ chung là 45,8% - mức
này là khá cao. Đây là một trở ngại lớn cho việc phát triển du lịch thành phố, cần có
biện pháp mạnh mẽ để khắc phục, vì ngoại ngữ - đặc biệt là ngoại ngữ chuyên
ngành là yêu cầu tối quan trọng và không thể thiếu trong phục vụ du lịch.
Đối với ngoại ngữ khác, số lượng lao động có thể sử dụng ngoại ngữ khác
ngoài tiếng Anh còn rất thấp, chỉ có 2,3% tổng số lao động toàn ngành (không tính
số hướng dẫn viên tự do và lái xe), chưa đáp ứng được sự phát triển của thị trường
khách quốc tế đến với Đà Nẵng. Ngoài những thị trường truyền thống như Trung
Quốc, Hàn Quốc và Nga, ngành du lịch thành phố còn tìm kiếm những thị trường
mới như Nhật Bản, Thái Lan và thị trường Bắc Âu. Trong khi đó tỷ trọng lao động
có khả năng sử dụng tiếng Trung, tiếng Pháp, tiếng Hàn, tiếng Nga và các thứ tiếng
khác (Thái, Lào, Nhật, Đức, Ý) theo kết quả khảo sát lại rất thấp lần lượt là 1,2%,
0,4%, 0,2%, 0,2% và 0,3%.
14
Tại các khách sạn từ 1-2 sao số lượng lao động phân theo trình độ ngoại ngữ
được tổng hợp theo bảng sau:
Khách sạn 1-2 sao
Người
%
142
5,79
92
3,75
STT
Trình độ Anh ngữ
1 Đại học
2 Trung cấp
3 TOEFL/ IELTS/ TOEIC
4
Chứng chỉ A/B/C
5
Chứng chỉ khác (giao tiếp, đàm
thoại du lịch, ELI, KS tự đào
tạo)
Chưa qua đào tạo
6
Tổng số
61
2,49
1.049
42,78
123
5,02
985
40,17
2.452
100,00
2.4. Thực trạng tuyển dụng và đào tạo nhân lực của các doanh nghiệp
Kết quả điều tra cho thấy nguồn lao động mà các đơn vị tuyển dụng chủ yếu
là sinh viên từ các trường đào tạo nghiệp vụ du lịch trên địa bàn thành phố hoặc thu
hút từ các khách sạn, nhà hàng khác của Đà Nẵng.
Lao động phổ thông (đối với các công việc tại khách sạn, nhà hàng, khu
điểm du lịch) và cộng tác viên (hướng dẫn viên du lịch) cũng là nguồn cung cấp lao
động cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch của thành phố.
Tỷ lệ sinh viên, lao động từ nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực du lịch rất
thấp, chỉ có 3,2% tại các khách sạn và 5,7% ở các công ty lữ hành.
Khách
sạn
Sinh viên, lao động từ nước
ngoài
Sinh viên từ các trường đào
tạo nghiệp vụ du lịch
Lao động thu hút từ các
khách sạn, nhà hàng khác
của Đà Nẵng
Lao động thu hút từ các
khách sạn, nhà hàng của các
Nhà hàng Lữ hành
Khu điểm
du lịch
3,2%
0,0%
5,7%
0,0%
68,5%
76,9%
72,4%
57,1%
52,4%
46,2%
34,5%
14,3%
14,2%
15,4%
8,0%
14,3%
15
tỉnh, thành khác
Nguồn khác (LĐ phổ thông,
22,7%
46,2%
18,4%
71,4%
Cộng tác viên, LĐ nhập cư)
Lao động đang làm việc tại các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn thành
phố hiện được tuyển dụng từ nhiều nguồn khác nhau. Hầu hết các doanh nghiệp
tuyển dụng sinh viên thuộc chuyên ngành du lịch từ các trường đại học (60,7%
doanh nghiệp trả lời) và cao đẳng (56,8% doanh nghiệp) trên địa bàn thành phố
(danh sách được tổng hợp trong Bảng 16). Bên cạnh đó, các cơ sở đào tạo ở khu
vực lân cận như trường CĐ Nghề DL Huế, TC Văn hóa Nghệ thuật - Du lịch Quảng
Nam, TC Du lịch Miền Trung (Nghệ An) cũng là nguồn cung cấp lao động cho các
doanh nghiệp du lịch Đà Nẵng. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng tuyển dụng sinh viên
trái ngành từ các trường Đại học Sư phạm ĐN, ĐH Bách Khoa ĐN, CĐ Bách Khoa
Đà Nẵng, CĐ Việt Hàn, CĐ Đức Trí, CĐ Đông Du.
Hình 5. %DN tuyển dụng sinh viên từ các cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố
Bảng 16. Danh sách các cơ sở đào tạo doanh nghiệp có tuyển dụng lao động
Hệ đại học
ĐH Kinh tế ĐN
ĐH Duy Tân
ĐH Đông Á
Tỷ lệ
Tỷ lệ
100,00% Hệ Trung cấp
100,00%
TC kỹ thuật & nghiệp vụ Thăng
36,79%
57,45%
Long
Hệ Trung cấp – Trường CĐ Việt
34,43%
25,53%
Úc
Hệ Trung cấp – Trường CĐ Nghề
8,96%
6,38%
ĐN
16
ĐH Ngoại Ngữ ĐN
Hệ cao đẳng
CĐ Nghề ĐN
CĐ Nghề du lịch ĐN
CĐ Thương mại
19,81%
100,00%
38,00%
26,67%
12,00%
TC Văn hóa nghệ thuật ĐN
4,26%
TC VHNT - Du lịch Quảng Nam
2,13%
TC Du lịch Miền Trung
2,13%
TC KT-DL Hoa sữa
2,13%
Khác
Trung tâm dạy nghề và giới thiệu
CĐ Nghề Việt Úc
13,33%
26,09%
việc làm thanh niên TP Đà Nẵng
Trung tâm xúc tiến du lịch Đà
Hệ CĐ – ĐH Đông Á
4,67%
21,74%
Nẵng
CĐ Phương Đông
3,33% TT Reach
26,09%
CĐ Kinh tế kế hoạch
1,33% CĐ Nghề DL Huế
4,35%
CĐ Lạc Việt
0,67% CĐ Nghề DL TP HCM
4,35%
TT Đào tạo quốc tế Pegasus
8,70%
Khác (ĐH Văn hóa – Nghệ thuật
8,70%
quân đội; ĐH Quảng Nam)
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã hình thành một hệ thống các cơ
sở đào tạo các chuyên ngành du lịch, từ đào tạo nghề cho đến hệ trung cấp, cao
đẳng, đại học.
+ Đối với hệ đại học: 36,8% và 34,4% các doanh nghiệp khảo sát tuyển dụng
sinh viên từ trường đại học Kinh tế và đại học Duy Tân Đà Nẵng. 19,8% tuyển
dụng sinh viên từ trường đại học Ngoại Ngữ.
+ Đối với hệ cao đẳng: Trường Cao đẳng Nghề, Cao đẳng Nghề Du lịch và
Cao đẳng nghề Việt Úc là những địa chỉ đào tạo được lần lượt 38%, 26,7% và
13,3% doanh nghiệp tin tưởng tuyển dụng sinh viên.
+ Đối với hệ trung cấp: Hầu hết các doanh nghiệp (57,45%) cho biết tuyển
dụng học viên từ Trường trung cấp kỹ thuật & nghiệp vụ Thăng Long và 25,53%
doanh nghiệp có tuyển dụng học viên hệ trung cấp của trường cao đẳng nghề Việt
Úc.
Ngoài ra, có 26,09% doanh nghiệp trả lời tuyển dụng học viên từ Trung tâm
dạy nghề và giới thiệu việc làm thanh niên TP Đà Nẵng, 26,09% từ Trung tâm
Reach và 21,74% từ Trung tâm xúc tiến du lịch Đà Nẵng, 8,7% từ Trung tâm đào
tạo quốc tế Pegasus,…
Bảng 17. Các vị trí công việc khó tuyển dụng
STT
Vị trí
Khách
sạn
Nhà
hàng
Lữ
hành
Khu
điểm du
17
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
lịch
50,0%
0,0%
0,0%
0,0%
50,0%
-
Quản lý điều hành
23,4%
40,0% 35,1%
Trưởng bộ phận nhân sự
2,6%
Trưởng bộ phận bán hàng
10,4%
Nhân viên tiếp thị & bán hàng
18,6%
Trưởng bộ phận tiền sảnh
5,6%
Nhân viên lễ tân
22,1%
Trưởng bộ phận buồng
10,4%
Nhân viên buồng
35,5%
Trưởng bộ phận nhà hàng
8,2%
Nhân viên phục vụ bàn
6,5%
40,0%
Bếp trưởng
10,8%
20,0%
Nhân viên bếp
9,1%
30,0%
Hướng dẫn viên nội địa
16,2%
Hướng dẫn viên quốc tế
25,7%
Nhân viên điều hành tour
24,3%
Khác (Trưởng bộ phận kinh
7,4%
10,0% 25,7%
doanh, NV kinh doanh, NV IT,
NV vật lý trị liệu, Spa, Lái xe,
NV Inbound, Outbound …)
Tại các khách sạn, DN trả lời gặp khó khăn khi tuyển dụng ở hầu hết các vị
trí công việc, 35,5% DN khó tuyển dụng các vị trí lao động trực tiếp như nhân viên
buồng , nhân viên lễ tân (22,1%), nhân viên bếp (9,1%) . 10,4% cho biết cần tuyển
dụng vị trí trưởng bộ phận buồng, trưởng bộ phận bán hàng (10,4%), bếp trưởng
(10,8%),… Ngoài ra, có 7,4% doanh nghiệp gặp khó khăn khi tuyển dụng vị trí
nhân viên kinh doanh, nhân viên chăm sóc sắc đẹp, nhân viên vật lý trị liệu, Spa,
những vị trí chủ chốt trong mảng IT.
Tại các nhà hàng, 40,0% DN khi tuyển dụng vị trí nhân viên phục vụ bàn,
20% khi tuyển dụng bếp trưởng và 30% khi tuyển nhân viên phụ bếp gặp nhiều khó
khăn.
25,7% doanh nghiệp lữ hành gặp khó khăn khi tuyển dụng hướng dẫn viên
quốc tế trong khi lần lượt 16,2% và 25,7% phàn nàn việc gặp khó khăn tuyển dụng
hướng dẫn viên nội địa và nhân viên kinh doanh inbound, outbound.
Kết quả khảo sát cho thấy Cán bộ quản lý điều hành là vị trí mà các doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn nhất khi tuyển dụng (23,4% ở các khách sạn, 40,0% ở
các nhà hàng và 35,1% ở các công ty lữ hành) vì đây là công việc mà lao động lành
18
nghề hay nhảy việc khiến cho các doanh nghiệp không kịp chuẩn bị nhân sự thay
thế và phải thường xuyên tuyển dụng lao động.
Bảng 18. Nguyên nhân khó tuyển dụng
STT
Nguyên nhân
Khách
sạn
Nhà
hàng
Lữ hành
Khu
điểm du
lịch
Nguồn cung lao động hạn
24,6%
33,3%
18,9%
50,0%
chế
Chất lượng lao động chưa
2 đáp ứng yêu cầu của
59,3%
66,7%
68,9%
50,0%
doanh nghiệp
Thiếu thông tin về nguồn
3 nhân lực có nghiệp vụ du
26,7%
25,0%
23,0%
0,0%
lịch
4 Chi phí tuyển dụng cao
21,6%
0,0%
17,6%
0,0%
Khác (LĐ hay thay đổi
5
3,0%
0,0%
1,4%
50,0%
chỗ làm,
Nguyên nhân chủ yếu là do Chất lượng lao động ngoài thị trường chưa đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp (có đến 59,3% khách sạn, 66,7% nhà hàng, 68,9%
công ty lữ hành và 50% khu điểm du lịch trả lời). Doanh nghiệp khó tiếp cận thông
tin về nguồn nhân lực có nghiệp vụ du lịch (26,7% - khách sạn, 25,0% - nhà hàng
và 23,0% DN lữ hành lựa chọn câu trả lời này) do đó thiếu sự lựa chọn về nhân lực
có chuyên môn, tay nghề phù hợp với yêu cầu công việc. Vì vậy, nhiều doanh
nghiệp sau khi tuyển dụng nhân sự phải chấp nhận bỏ kinh phí, thời gian đào tạo
lại.
1
Bảng 19. Nội dung đào tạo lại lao động của DN
STT
1
2
3
4
5
Nội dung đào tạo
Khách sạn
Đào tạo nghiệp vụ (Lễ tân, buồng
43,6%
phòng, bàn, quản lý khách sạn,
hướng dẫn viên)
Bồi dưỡng ngoại ngữ (Anh, Hàn,
35,6%
Trung, Nga, Nhật, Lào)
Tập huấn kỹ năng xử lý tình huống
56,2%
Tập huấn kỹ năng chăm sóc khách
58,0%
hàng
Tập huấn kỹ năng giao tiếp
50,2%
Nhà hàng
93,3%
40,0%
53,3%
60,0%
60,0%
19
6
Tập huấn khác (PCCC, VSATTP)
10,0%
26,7%
Bên cạnh các khóa bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ, bồi dưỡng ngoại ngữ,
các doanh nghiệp cũng rất quan tâm, tạo điều kiện để nhân viên tham gia các khóa
học kỹ năng mềm. Đây là yếu tố cần thiết của lao động hoạt động trong lĩnh vực du
lịch, vì bên cạnh kỹ năng nghề nghiệp tinh thông nếu người lao động có khả năng
giao tiếp tốt, nắm bắt tâm lý khách hàng, giỏi ngoại ngữ,… thì chắc chắn sẽ làm du
khách hài lòng.
Bảng 20. Loại hình đào tạo lại DN đang áp dụng
STT
Loại hình đào tạo
Khách
sạn
Nhà
hàng
Lữ
hành
Khu,
điểm du
lịch
Tự đào tạo tại chỗ do trưởng
1 bộ phận của KS/NH đảm 82,9%
86,7% 88,1%
33,3%
nhận
Tự đào tạo tại chỗ do
2 chuyên gia nước ngoài đảm
3,3%
nhận
Thuê giáo viên từ các trường
3 nghiệp vụ du lịch về đào tạo
6,1%
26,7%
2,4%
0,0%
tại chỗ
Gửi đi đào tạo tại các cơ sở
4
32,0%
0,0%
6,0%
33,3%
đào tạo nghiệp vụ du lịch
Tham gia các khóa bồi
5 dưỡng, đào tạo do Sở
50,0%
77,8%
VHTTDL tổ chức
Khác (Tập huấn của chuyên
gia của tập đoàn Accor, tổ
6 chức cho nhân viên đi học
1,2%
13,3%
4,8%
11,1%
tập kinh nghiệm tại các DN
khác)
Không có sự khác biệt lớn trong cách thức đào tạo lại lao động giữa các
nhóm doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng hình thức tự đào tạo tại
chỗ (82,9% khách sạn chọn phương án đào tạo này, tương tự với 86,7% - nhà hàng
và 88,1% - các công ty lữ hành). Bên cạnh đó, tham gia các khóa bồi dưỡng do Sở
VH-TT&DL thành phố tổ chức cũng là loại hình đào tạo lại mà các DN lựa chọn
khá nhiều (77,8% - khu điểm du lịch và 50,0% – DN lữ hành lựa chọn hình thức
đào tạo lại này cho người lao động).
20
Bảng 21. Kinh phí đào tạo lại
STT
Kinh phí
Khách
sạn
Nhà
hàng
Lữ hành
Khu
điểm du
lịch
Doanh nghiệp chịu chi phí
77,6%
60,0%
61,9%
đào tạo
Người lao động tự bỏ tiền đi
2
5,3%
13,3%
2,4%
đào tạo
Doanh nghiệp và người lao
3 động cùng chịu chi phí đào
17,1%
26,7%
35,7%
tạo
Kinh phí đào tạo lại cho đội ngũ lao động phần lớn vẫn là do doanh nghiệp
chịu, tuy nhiên cũng có một số lượng khá lớn người lao động phải tự bỏ tiền đi đào
tạo (13,3% - nhà hàng), 35,7% nhân viên tại các công ty lữ hành được công ty chia
sẻ chi phí đào tạo) nên chăng có phải đây một trong những nguyên nhân khiến
người lao động ngại nâng cao trình độ chuyên môn.
1
2.5. Đánh giá của DN về khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng của nguồn nhân
lực tại đơn vị
Bảng 22. Đánh giá của DN về khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng của LĐ
I. Số lượng lao động
II. Các kỹ năng
1. Đối với cấp quản lý
Kỹ năng quản lý, điều hành công
việc
Kỹ năng lập luận, thương lượng,
đàm phán
Kỹ năng thuyết trình
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Đáp ứng
Đáp ứng
hoàn toàn
được một
nhu cầu sử
phần nhu
dụng
cầu sử dụng
SL
%
SL
%
125 57,9
81
37,5
230
201
171
209
59,
9
54,
8
47,4
55,
1
Hoàn toàn
không đáp
ứng được
SL
10
%
4,6
139
36,2
15
3,9
153
41,7
13
3,5
168
156
46,5
41,2
22
14
6,1
3,7
2. Đối với nhân viên trực tiếp phục
vụ khách
21
58,
157
39,6
9
2,3
1
Kỹ năng xử lý tình huống
191 48,2 194
49,0
11
2,8
219
55,
164
41,6
11
2,8
Kỹ năng chăm sóc khách hàng
6
Đánh giá về số lượng lao động: Theo kết quả khảo sát thì 57,9% doanh
nghiệp trả lời số lượng lao động hiện tại tại doanh nghiệp đáp ứng hoàn toàn nhu
cầu sử dụng; 37,5% cho biết chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu sử dụng và 4,6%
doanh nghiệp cho là số lượng lao động hiện có hoàn toàn không đáp ứng khối
lượng công việc tại đơn vị.
Kỹ năng giao tiếp
230
Đánh giá về các kỹ năng: Đối với cấp quản lý, cần thiết phải có các kỹ năng
như quản lý, điều hành công việc, kỹ năng thương lượng, đàm phán, giải quyết vấn
đề, thuyết trình,… Và gần như trên 90% các doanh nghiệp khảo sát trả lời người
lao động đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần yêu cầu của đơn vị về các kỹ năng trên.
Đánh giá đối với nhân viên trực tiếp phục vụ khách thì chỉ có lần lượt 2,3%, 2,8%
và 2,8% các khách sạn, nhà hàng, công ty lữ hành, khu điểm du lịch trả lời hoàn
toàn không hài lòng về kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống và chăm sóc khách hàng
của nhân viên.
III. Kết quả khảo sát nhu cầu của đơn vị về lao động trong thời gian đến
3.1. Nhu cầu của đơn vị về lao động trong thời gian đến
Trong số 485 doanh nghiệp trả lời khảo sát, có 327 doanh nghiệp không có
nhu cầu thay đổi nhân sự, chỉ có 28,45% doanh nghiệp có mong muốn tuyển dụng
thêm nhân sự và 3,09% doanh nghiệp muốn cắt giảm nhân sự.
Bảng 23. Nhu cầu của DN về lao động trong thời gian đến
Không thay đổi
SL
%
260
74,5
9
60,0
54
50,9
4
40,0
Tăng lên
SL
%
75
21,5
6
40,0
52
49,1
5
50,0
Giảm đi
SL
%
14
4,0
0
0,0
0
0,0
1
10,0
Khách sạn
Nhà hàng
Lữ hành
Khu điểm du
lịch
Tổng hợp nhu cầu của các doanh nghiệp trong thời gian đến thì cần thêm
khoảng 1.197 lao động làm việc trực tiếp trong ngành du lịch, cụ thể: 560 lao động
làm việc tại các khách sạn, 58 lao động tại các nhà hàng, 173 lao động cho các
22
công ty lữ hành và 406 lao động tại các khu điểm du lịch trên địa bàn thành phố.
Nhưng bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cũng muốn cắt giảm đi khoảng 72 lao
động, chủ yếu tại các khách sạn.
Hình 6. Nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp trong thời gian đến (người)
Cụ thể nhu cầu về lao động phân theo trình độ đào tạo chuyên ngành du lịch,
theo vị trí công việc và trình độ ngoại ngữ được tổng hợp như sau:
- Phân theo trình độ đào tạo chuyên ngành du lịch:
Bảng 24. Nhu cầu lao động tăng thêm/cắt giảm phân theo trình độ đào tạo chuyên
ngành du lịch (người)
Trình độ đào
tạo chuyên
TT
ngành du
lịch
Trình độ trên
1
đại học
2 Đại học
3 Cao đẳng
4 Trung cấp
5 Sơ cấp
Khác (LĐ phổ
6
thông)
Khách sạn
Nhà hàng
Lữ hành
Khu điểm
du lịch
+
-
+
-
+
-
+
-
18
0
0
0
9
0
10
0
168
136
140
74
24
10
12
16
10
19
13
29
9
7
0
0
0
0
0
0
114
39
9
0
2
0
0
1
0
0
127
155
53
30
31
0
0
0
0
4
23
Tổng số
560
67
- Phân theo vị trí công việc
58
0
173
1
406
4
Bảng 25. Nhu cầu lao động tăng thêm/cắt giảm phân theo vị trí công việc (người)
Số lượng lao
TT
Vị trí công việc
động cần tuyển
thêm
1
Khách sạn
560
1.1
Cán bộ quản lý, điều hành
39
1.2
Nhân viên PR
19
1.3
Nhân viên tiếp thị & bán hàng
50
1.4
Nhân viên lễ tân
120
1.5
Nhân viên buồng phòng
124
1.6
Nhân viên phục vụ bàn, bar
96
1.7
Nhân viên bếp
72
Khác (NV chăm sóc KH, NV Spa,
40
1.8
Trưởng bộ phận kinh doanh, Giám
sát buồng phòng)
2
Nhà hàng
58
2.1
Cán bộ quản lý, điều hành
4
2.2
Nhân viên phục vụ bàn
39
2.3
Nhân viên bếp
14
2.4
Khác
1
3
Doanh nghiệp lữ hành
173
3.1
Cán bộ quản lý, điều hành
33
3.2
Hướng dẫn viên nội địa
24
3.3
Hướng dẫn viên quốc tế
23
- Tiếng Anh
12
- Tiếng Pháp
1
- Tiếng Trung
2
- Tiếng Nhật
2
- Tiếng Hàn
5
- Khác
1
3.4
Nhân viên điều hành tour
47
Khác (NV Sales tour, NV in-out
46
3.5
bound, Kế toán)
D
Khu, điểm du lịch
406
- Phân theo trình độ ngoại ngữ
Số lượng lao
động cần cắt
giảm
67
4
2
12
13
17
8
8
3
0
0
0
0
0
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4
24