ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG DUY CHINH
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
CƠ SỞ TẠI VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
HOÀNG DUY CHINH
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
CƠ SỞ TẠI VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Nhuận Kiên
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tnu.edu.vn/
-
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn:
“Đổi mới công tác thanh tra, giám sát Ngân hàng đối với Quĩ tín dụng nhân
dân cơ sở tại Vĩnh Phúc” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Các
ệu, số liệu sử dụng trong Luận văn do:Thanh tra Giám sát Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc cung cấp và do chính cá nhân tôi thu thập
từ các báo cáo thanh tra giám sát hàng năm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Vĩnh Phúc; của Ngành Ngân hàng, của Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng,
các sách, báo, tạp chí Ngân hàng, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài
được công bố, các trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 6 năm 2014
Tác giả Luận Văn
Hoàng Duy Chinh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Đề tài: “Đổi mới công tác thanh tra, giám sát
Ngân hàng đối với Quĩ tín dụng nhân dân cơ sở tại Vĩnh Phúc” tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ
sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào
tạo Sau Đại học, các Khoa, Phòng của
doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong
quá trình học tập và hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS. Trần Nhuận Kiên,
- Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo
- Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện Đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc; Lãnh đạo và cán bộ làm công tác
thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Vĩnh Phúc, ngày 05 tháng 6 năm 2014
Tác giả Luận Văn
Hoàng Duy Chinh
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................
i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................
ii
MỤC
LỤC
............................................................................................................................iii
............................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ..........................................................................................................viii
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
GIÁM SÁT NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ........................... 4
1.1. Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) ............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm QTDND ................................................................................................. 4
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển QTDND ............................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm, tổ chức của QTDND cơ sở .................................................................... 6
1.1.4. Hoạt động cơ bản của QTDND cơ sở ..................................................................... 8
1.1.5. Mục tiêu hoạt động của QTDND cơ sở .................................................................. 9
1.2. Những vấn đề cơ bản về Thanh tra, giám sát Ngân hàng ........................................ 10
1.2.1. Khái niệm về Thanh tra ......................................................................................... 11
1.2.2. Khái niệm về Thanh tra, giám sát Ngân hàng ....................................................... 11
1.2.3. Mục tiêu hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng....................................... 12
1.2.4. Nội dung hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng ...................................... 12
1.2.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra, giám sát Ngân hàng................................ 13
1.2.6. Các nguyên tắc hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng ............................ 14
1.2.7. Các phương thức hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng ......................... 15
1.2.8. Quy trình thanh tra của Thanh tra, giám sát Ngân hàng ....................................... 16
4
1.3. Yêu cầu đổi mới công tác thanh tra, giám sát Ngân hàng........................................ 21
5
1.3.1. Yêu cầu đổi mới đối với công tác Thanh tra, giám sát ngân hàng nhà nước ........ 21
1.3.2. Yêu cầu đổi mới công tác thanh tra, giám sát đối với Quỹ tín dụng nhân dân............
25
1.4. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 28
1.4.1. Kinh nghiệm thực hiện công tác thanh tra, giám sát đối với các QTDND ở
một số tỉnh ........................................................................................................... 29
1.4.2. Bài học kinh nghiệm thực hiện công tác thanh tra, giám sát đối với các
QTDND ở tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................. 33
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI................................................... 34
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................................... 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin .......................................................... 35
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 35
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA GIÁM SÁT NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI QUĨ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI VĨNH
PHÚC............................................................ 37
3.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà
nước tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................. 37
3.1.1. Một số nét khái quát về Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc ........... 37
3.1.2. Tổ chức hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc ......
42
3.2. Thực trạng hoạt động của các QTDND tại tỉnh Vĩnh Phúc ..................................... 47
3.2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển QTDND tại tỉnh Vĩnh Phúc
............................... 47
3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn, thách thức cơ bản.................................................. 48
3.3. Thực trạng công tác Thanh tra, giám sát Ngân hàng đối với các QTDND tại
tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................................................... 59
3.3.1. Việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, giám sát...................
59
3.3.2. Công tác xử lý sau thanh tra .................................................................................. 61
3.3.3. Về nội dung thanh tra ............................................................................................ 64
3.3.4. Quy trình thanh tra ................................................................................................ 65
3.4. Đánh giá về kết quả hoạt động Thanh tra, giám sát Ngân hàng đối với
QTDND
67
Số hóa bởi
Trung tại
tâmtỉnh
HọcVĩnh
liệu Phúc ...................................................................................
-
tnu.edu.vn/
6
3.4.1. Kết quả chung ....................................................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tnu.edu.vn/
7
3.4.2. Những tồn tại, vi phạm phát hiện qua công tác thanh tra, giám sát Ngân
hàng đối với QTDND tại tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................. 68
3.4.3. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác thanh tra tại chỗ của Thanh tra,
giám sát Ngân hàng đối với Quĩ tín dụng nhân dân .............................................. 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 77
Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ TẠI VĨNH PHÚC........
79
4.1. Định hướng phát triển QTDND Việt Nam trong thời gian tới................................. 79
4.2. Định hướng đổi mới hoạt động Thanh tra, Giám sát Ngân hàng ............................. 81
4.2.1. Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp giám sát ngân hàng......................... 82
4.2.2. Định hướng hoạt động trọng tâm của Thanh tra, giám sát Ngân hàng trong
năm 2014 và các năm tiếp theo được đề ra............................................................ 83
4.3. Định hướng đối với công tác thanh tra giám sát QTDND của Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................... 86
4.3.1. Đối với công tác cơ cấu lại hoạt động QTDND .................................................... 86
4.3.2. Công tác thanh tra giám sát đối với QTDND cơ sở .............................................. 87
4.4. Những giải pháp đổi mới công tác Thanh tra, giám sát Ngân hàng đối với
QTDND cơ sở tại Vĩnh Phúc ................................................................................... 88
4.4.1. Nhóm giải pháp đổi mới hoạt động thanh tra, giám sát ........................................ 88
4.4.2. Nhóm giải pháp bổ trợ .......................................................................................... 94
4.5. Một số kiến nghị....................................................................................................... 98
4.5.1. Kiến nghị với Chính phủ và Bộ, Ngành có liên quan ........................................... 98
4.5.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước .........
98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................ 100
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tnu.edu.vn/
8
1. BĐH
: Ban Điều hành
2. BKS
: Ban kiểm soát
3. CQTTGSNH
: Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng
4. HĐQT
: Hội đồng quản trị
5. HTX
: Hợp tác xã
6. NH
: Ngân hàng
7. NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
8. NHNN TW
: Ngân hàng nhà nước Trung ương
9. NHTW
: Ngân hàng Trung ương
10. NHTM
: Ngân hàng thương mại
11. NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
12. NQH
: Nợ quá hạn
13. QTD
: Quỹ tín dụng
14. QTDND
: Quỹ tín dụng nhân dân
15. QTDND CS
: Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở
16. QTDND TW
: Quỹ tín dụng nhân dân trung ương
17. TCTD
: Tổ chức tín dụng
18. TCCB
: Tổ chức cán bộ
19. VND
: Tiền đồng Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình nhân sự của Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2009-2013 ............................................46
Bảng 3.2. Tình hình hoạt động huy động vốn các QTDND cơ sở tại tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2009 - 2013 .....................................................................51
Bảng 3.3. Hoạt động cho vay các QTDND cơ sở tại Vĩnh Phúc giai đoạn
2009 - 2013 ..............................................................................................53
Bảng 3.4. Phân loại dư nợ tín dụng theo nhóm nợ các QTDND cơ sở tại tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2009 - 2013 ............................................................55
Bảng 3.5. Tình hình phát triển thành viên các QTDND tại Vĩnh Phúc giai đoạn
2009 - 2013 ...............................................................................................57
Bảng 3.6. Tình hình nguồn Vốn điều lệ các QTDND tại Vĩnh Phúc, giai đoạn
2009 - 2013 ..............................................................................................57
Bảng 3.7. Kết quả hoạt động kinh doanh các QTDND cơ sở tại Vĩnh Phúc giai
đoạn 2009 - 2013 .....................................................................................59
Bảng 3.9. Kết quả xử lý sai phạm qua công tác thanh tra, giám sát đối với các
QTDND cơ sở tại Vĩnh Phúc, giai đoạn từ 2009 - 2013
..............................62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tnu.edu.vn/
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình hệ thống QTDND ........................................................................9
Sơ đồ 3.1. Tổ chức của hệ thống Thanh tra Ngân hàng ............................................44
Sơ đồ 4.1. Mô hình tổ chức hoạt động thanh tra, giám sát Ngân hàng đổi mới .......84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật. Pháp luật điều chỉnh
toàn bộ các quan hệ xã hội. Đi đôi với việc ban hành pháp luật, Nhà nước dùng
quyền lực của mình để đảm bảo thực thi pháp luật. Vì vậy thanh tra, kiểm tra là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện sự quản lý Nhà nước
bằng pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì vai trò
của Nhà nước càng trở nên quan trọng. Nhà nước cần ban hành pháp luật để định
hướng, khuyến khích, hỗ trợ cho các thành phần kinh tế phát triển đồng thời tăng
cường thanh tra, kiểm tra các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh theo đúng
các quy định của pháp luật.
Với sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng đã
thay đổi căn bản. Ngân hàng Việt Nam đã chuyển đổi từ Ngân hàng một cấp sang
ngân hàng hai cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng, Ngân hàng thương
mại và các Tổ chức tín dụng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ
ngân hàng. Với chức năng quản lý Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã trở
thành Cơ quan của Chính Phủ. Một trong những nhiệm vụ quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước là thanh tra giám sát, kiểm tra hoạt động ngân hàng, hoạt động
tín dụng và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng.
Để thực hiện chức năng quản lý về tiền tệ và hoạt động ngân hàng thông qua
công tác thanh tra, giám sát nhằm giảm tối đa rủi ro hoạt động, Ngân hàng Nhà
nước tổ chức thanh tra chuyên ngành về ngân hàng và thực hiện thanh tra giám sát
toàn diện các tổ chức tín dụng, bao gồm cả tổ chức và hoạt động của hệ thống Quĩ
tín dụng nhân dân.
Với chức năng và nhiệm vụ được giao, trong nhiều năm qua Thanh tra Ngân
hàng đã thực sự trở thành một công cụ quản lý hữu hiệu của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đối với các tổ chức tín dụng trong việc duy trì các quy định của pháp luật
đối với hoạt động của các NH, TCTD và các QTDND. Tuy nhiên, trong điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
tnu.edu.vn/
cạnh tranh và hội nhập thì việc đổi mới công tác thanh tra, giám sát đối với các
TCTD là yêu cầu cấp thiết. Với mong muốn góp phần vào đổi mới công tác thanh
tra, giám sát ngân hàng, qua quá trình học tập, học viên lựa chọn đề tài “Đổi mới
công tác thanh tra, giám sát Ngân hàng đối với Quĩ tín dụng nhân dân cơ sở tại
Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác thanh tra, giám sát Ngân hàng đối
với các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó phân tích
những mặt tích cực, mặt hạn chế, nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, luận văn đề
xuất những giải pháp phù hợp nhằm đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng
nhằm đảm bảo an toàn hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về mô hình hoạt động, công tác
thanh tra giám sát, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của các QTDND cơ sở.
- Phân tích thực trạng công tác thanh tra, giám sát Ngân hàng trong hoạt
động của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó tìm ra những tồn tại
thiếu sót trong công tác thanh tra, giám sát đối với các QTDND cơ sở.
- Đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác thanh tra, giám sát Ngân hàng
nhằm đảm bảo an toàn hoạt động các TCTD nói chung và QTDND cơ sở trên địa
bàn tỉnh nói riêng. Từ đó, giúp các QTDND cơ sở phát triển an toàn, hiệu quả và
bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám
sát Ngân hàng đối với các TCTD và các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề thực tiễn về công tác thanh tra giám
sát đối với các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu công tác thanh tra giám sát, thực trạng công tác thanh tra giám sát
đối với các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn được sử dụng thu thập tại các
QTDND cơ sở trên địa bàn và tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc từ
năm 2009 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đánh giá thực trạng công tác thanh tra giám sát đối với các TCTD và
QTDND cơ sở, từ đó tìm ra các giải pháp đổi mới công tác thanh tra giám sát nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các QTDND cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được bố trí gồm 4 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, giám sát của
Ngân hàng Nhà nước đối với các Quĩ tín dụng nhân dân
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác thanh tra, giám sát đối với các quỹ tín dụng
nhân dân của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4: Giải pháp đổi mới công tác thanh tra, giám sát Ngân hàng đối với
Quĩ tín dụng nhân dân cơ sở tại Vĩnh Phúc
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
GIÁM SÁT NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND)
1.1.1. Khái niệm QTDND
QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ
yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của
từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ và cải thiện đời sống, bảo đảm bù đắp đủ chi phí và có tích lũy để phát triển.
- Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: là tổ chức tín dụng hợp tác do các thành viên
trong địa bàn tự nguyện thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên.
- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương (nay được gọi là Ngân hàng hợp tác
xã): là tổ chức tín dụng hợp tác do các QTDNDCS cùng nhau lập thành nhằm mục
đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả của cả hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.
Để hỗ trợ Quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác
được tham gia góp vốn vào QTDNDTW (Ngân hàng hợp tác xã) theo hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển QTDND
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5, khoá VII đã
đề ra những định hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng, chính sách và các biện
pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới và phát triển kinh - tế xã hội nông thôn; trong đó,
xác định những yêu cầu, nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trên
địa bàn Nông nghiệp - Nông thôn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương
lần thứ 5. Năm 1945 chủ tịch Hồ Chi Minh đã ký sắc lệnh số 10/SL thành lập Nha
tín dụng sản xuất; nhiệm vụ của tổ chức này là cho vay vốn đối với nông dân, nhất
là nông dân nghèo, để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. Tiếp đến là thành lập
các HTX tín dụng từ năm 1956. Đến năm 1985, hầu hết các xã trong cả nước đều có
HTX tín dụng, với tổng số 7.160 cơ sở. Trong đó phía Bắc có 3.960 và phía Nam có
3.200 cơ sở. Từ năm 1986 đến năm 1990 phát triển thêm gần 500 HTX tín dụng ở
đô thị, đưa tổng số lên đến 7.660 HTX (Đề án thí điểm thành lập QTDND theo
QĐ390). Trong gần 40 năm hoạt động, HTX tín dụng đã đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện chính sách kinh tế tiền tệ, tín dụng ở nông thôn như huy động
vốn nhàn rỗi trong dân cư và cho vay vốn phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong nông
thôn; làm đại lý huy động tiền gửi tiết kiệm và cho nông dân vay từ nguồn vốn của
Ngân hàng Nhà nước; hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn. Từ khi nền kinh tế
chuyển sang cơ chế thị trường, nhất là khi tổ chức và hoạt động ngân hàng đã đổi
mới căn bản, hoạt động của HTX tín dụng theo cơ chế cũ không còn thích hợp và
do không chuyển hướng kịp thời nên đã lâm vào tình trạng hết sức khó khăn. Hàng
loạt các HTX tín dụng cũ và đặc biệt là sự đổ vỡ mang tính cả hệ thống HTX tín
dụng không có khả năng chi trả, ngừng hoạt động gây nên ảnh hưởng và thách thức
không nhỏ trong quá trình đổi mới hoạt động.
Đến tháng 6/1993, chỉ có 62 HTX tín dụng, 10 ngân hàng Cổ phần nông thôn
được điều chỉnh từ gần 100 HTX tín dụng cũ đã được Ngân hàng Nhà nước cấp
phép hoạt động là quá ít so với yêu cầu triển khai thị trường tiền tệ, tín dụng ở nông
thôn. Hoạt động của các tổ chức này đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng
vẫn chưa khắc phục được những tính riêng rẽ, thiếu sự liên kết trong hệ thống HTX
tín dụng, nên hoạt động vẫn bị hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu vốn cho sản xuất và
đời sống đối với Nông nghiệp - Nông thôn ngày càng lớn và rất bức thiết đối với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hơn nữa, địa bàn nông thôn rộng
lớn, yêu cầu sản xuất, kinh doanh đa dạng, cần phát huy hoạt động của cả Ngân
hàng thương mại và HTX tín dụng mới đáp ứng được yêu cầu huy động vốn và cho
vay, nhất là kinh tế hộ đến tận thôn, xã. Ngoài ra, ở nông thôn đang xuất hiện hình
thức tín dụng tư nhân, huy động và cho vay với lãi suất cao, đang là nhân tố kìm
hãm sản xuất, đòi hỏi phải có một tổ chức tín dụng thích hợp để thay thế. Do đó, tổ
chức lại HTX tín dụng theo mô hình mới gọi là QTDND nhằm huy động tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, các tổ chức để phục vụ lại chính họ,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong Nông nghiệp - Nông thôn. Thành lập
QTDND theo mô hình mới góp phần đa dạng hoá tổ chức tín dụng hoạt động trên
địa bàn nông thôn; tạo lập một hệ thống kinh doanh tiền tệ có sự liên kết chặt chẽ
bởi lợi ích của mọi thành viên trong hệ thống QTDND. Mô hình QTDND mà chúng
ta đang xây dựng về bản chất là một mô hình hoàn toàn khác so với mô hình trước
kia mặc dù tên gọi có khác nhưng nhiều người, nhất là người dân nơi đã có mô hình
tổ chức tín dụng hợp tác trước đây thiếu tin tưởng bởi tên gọi là QTDND nhưng lại
hoạt động theo Luật HTX nên vẫn có người lầm tưởng là HTX tín dụng trước đây.
Luật HTX đưa vào áp dụng từ ngày 01/01/1997 đã quy định rất cụ thể về mục tiêu,
nguyên tắc hoạt động và tổ chức của HTX hiện đại. Việc nhận thức đúng đắn về mô
hình QTDND là hết sức cần thiết và đây là điều kiện tiên quyết để xây dựng và phát
triển thành công.
Đến cuối năm 2008, vừa chấn chỉnh, củng cố, vừa xây dựng, hệ thống
QTDND bao gồm QTD Trung ương với trên 30 chi nhánh hoạt động trên địa bàn 64
tỉnh, thành phố và trên 957 QTDND cơ sở. Hoạt động của hệ thống QTDND tiếp
tục có bước tăng trưởng bền vững; các QTDND phát triển ổn định, an toàn, hiệu
quả, các chỉ tiêu cơ bản đều tăng trưởng so với những năm trước và năm liền kề,
nhất là nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư. Tuy vậy, trong quá trình hoạt động và
phát triển không tránh khỏi có sự sai phạm ở nơi này, nơi khác của một số QTDND.
QTDND là mô hình đặc thù nên việc xây dựng và phát triển là một việc đầy
khó khăn và thách thức. QTDND là loại hình tổ chức hợp tác hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện
mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập
thể và của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của QTDND phải bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển.
1.1.3. Đặc điểm, tổ chức của QTDND cơ sở
- Đặc điểm của QTDND cơ sở
Tự nguyện nhập và ra khỏi QTDND: Mọi công dân Việt Nam, các hộ gia đình
và các đối tượng khác có đủ điều kiện theo quy định đều có thể trở thành thành viên
của Quỹ tín dụng nhân dân; thành viên có quyền ra Quỹ tín dụng nhân dân theo
Điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân.
Số lượng thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân: không hạn chế nhưng phải
có tối thiểu 30 thành viên.
Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân có
quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân và có quyền
ngang nhau trong biểu quyết.
Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Quỹ tín dụng nhân dân tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định phân phối thu nhập, bảo đảm
Quỹ tín dụng nhân dân và thành viên cùng có lợi.
Chia lãi bảo đảm kết hợp lợi ích của các thành viên và sự phát triển của Quỹ
tín dụng nhân dân: Sau khi làm xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi còn lại được trích một
phần vào các quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân, một phần chia theo vốn góp của thành
viên, phần còn lại chia cho thành viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của Quỹ tín
dụng nhân dân do Đại hội thành viên quyết định.
Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập thể,
nâng cao ý thức hợp tác trong Quỹ tín dụng nhân dân và trong cộng đồng xã hội;
hợp tác giữa các Quỹ tín dụng nhân dân với nhau trong nước và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức, hoạt động của QTDND cơ sở
Theo quy định tại Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hướng dẫn thực hiện Nghị định số
48/2001/NĐ- CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân
dân và Nghị định số 69/2005/NĐ- CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ- CP ngày 13/8/2001 của
chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân: “Đối với Quỹ tín
dụng cơ sở có nguồn vốn hoạt động từ 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) trở xuống
có thể thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành; Đối với Quỹ tín dụng cơ sở
có nguồn vốn hoạt động trên 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) phải thành lập
riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành. Đối với những Quỹ tín dụng cơ sở có
dưới 1.000 thành viên và nguồn vốn hoạt động từ 5.000.000.000 đồng (năm tỷ
đồng) trở xuống thì việc bầu Ban kiểm soát hoặc có thể chỉ bầu một kiểm soát viên
chuyên trách mà không phải bầu Ban kiểm soát do Đại hội thành viên quyết định.”
1.1.4. Hoạt động cơ bản của QTDND cơ sở
- Hoạt động huy động vốn
Đây là hoạt động cơ bản, quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của QTDND cơ sở, theo quy định tại Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày
30/12/2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, QTDND cơ sở được huy động vốn
từ những nguồn sau:
Quỹ tín dụng cơ sở được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác (ngoài hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân) dưới hình thức nhận
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm;
Quỹ tín dụng cơ sở được vay vốn của Ngân hàng hợp tác xã, vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác (ngoài hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân);
Trong trường hợp gặp khó khăn về tài chính, Quỹ tín dụng cơ sở được vay
vốn của Quỹ tín dụng cơ sở khác khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép (sau khi Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo và được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận).
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được QTDND cơ sở tiến hành cho các thành
viên vay vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển
kinh tế của địa phương
- Hoạt động tín dụng
Cho vay được coi là hoạt động quan trọng nhất của các QTDND cơ sở, vì
phần lớn lợi nhuận của QTDND cơ sở chủ yếu là thu từ hoạt động này. Theo số
liệu thống kê, khoảng 90% - 95% thu nhập của các QTDND cơ sở là từ các hoạt
động cho vay.
Cho vay thương mại: là việc cho vay đối với các thành viên nhằm phục vụ
nhu cầu sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế hộ gia đình của các thành viên
QTDND cơ sở.
Cho vay tiêu dùng: là việc cho vay đối với các thành viên nhằm mục đích
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các thành viên: cho vay xây, sửa nhà; cho vay mua
sắm trang thiết bị gia đình, cho vay mua sắm phương tiện đi lại; cho vay khám chữa
bệnh…hầu hết các mục đích vay vốn này không sinh lời từ vốn vay, độ rủi ro cao
hơn hình thức cho vay thương mại nên lãi suất cho vay thường cao hơn cho vay
thương mại.
- Các hoạt động khác:
Gửi vốn tại Ngân hàng hợp tác và các TCTD khác: Khi huy động tiền gửi của
khách hàng, một phần lớn lượng tiền gửi được các QTDND cơ sở thực hiện cho
thành viên vay vốn thông qua hoạt động tín dụng, phần còn lại một phần để tồn quỹ
tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng thanh toán ngay, một phần các QTDND cơ sở đi
gửi tại Ngân hàng hợp tác hoặc các TCTD khác để đảm bảo an toàn và khả năng chi
trả.
Nhìn chung, trong tất cả các hoạt động cơ bản của QTDND cơ sở thì hoạt
động tín dụng được đánh giá là quan trọng nhất bởi hoạt động này thường chiếm
80% - 85% danh mục tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các
QTDND cơ sở.
1.1.5. Mục tiêu hoạt động của QTDND cơ sở
Mục tiêu hoạt động chủ yếu của QTDND cơ sở là tương trợ giữa các thành
viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp nhau thực
hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống,
bảo đảm bù đắp đủ chi phí và có tích lũy để phát triển.
Sơ đồ 1.1. Mô hình hệ thống QTDND
Ngân hàng Nhà
nước VN
NH Hợp tác xã
TW
Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh
tỉnh
NH Hợp tác xã
Chi nhánh tỉnh,
TP
QTDND Cơ sở
Nguồn: Thanh tra giám sát NHNN Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
Quan hệ chỉ đạo và phối hợp thực hiện công tác quản lý thanh tra,
giám sát giữa NHNN TW và NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố. Quan hệ quản lý,
thanh tra giám sát của NHNN đối với hệ thống QTDND.
Quan hệ tác nghiệp, điều hoà vốn trong hệ thống QTDND.
1.2. Những vấn đề cơ bản về Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Thanh tra là một chức năng quản lý của Nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhân danh quyền lực Nhà nước kiểm tra xem xét
việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, nhằm kết luận đúng, sai, đánh
giá ưu khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa xử lý các vi phạm, góp
phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Đối với loại hình thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành và lĩnh
vực quản lý, mục tiêu của hoạt động thanh tra nhằm giám sát đảm bảo cho các quy
định chuyên ngành được các đối tượng chấp hành nghiêm chỉnh. Loại hình này mang
tính chuyên sâu theo từng ngành, lĩnh vực, do đó gọi là thanh tra chuyên ngành.
Công cuộc đổi mới năm 1986 và sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 đã đưa đến
những chuyển biến lớn trong đời sống kinh tế, xã hội của nước ta. Cơ chế thị trường
dần hình thành và phát triển mạnh mẽ đã kéo theo sự thay đổi cơ bản về phương
thức và nội dung quản lý nhà nước. Nhà nước đang tiến hành vai trò làm "dịch vụ
công" nhằm đảm bảo kỷ cương, bảo đảm sự công bằng, sự phát triển chung của xã
hội trong đó các thể nhân và pháp nhân có quyền năng pháp luật và tự chủ trong
hoạt động của mình. Trong bối cảnh đó, hoạt động thanh tra chuyên ngành đã tự
hình thành để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong cơ chế thị trường.
Thanh tra Ngân hàng thực tế đã hoạt động theo tính chất chuyên ngành. Chính
Phủ đã cho ban hành Nghị định 91/1999/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 1999 về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Ngân hàng, và mới đây được thay thế bằng Nghị
định 26/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2014 về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra, giám sát Ngân hàng, theo đó Thanh tra, giám sát Ngành Ngân hàng là Cơ
quan Thanh tra Nhà nước, được tổ chức thành hệ thống gồm:
Cơ quan thanh tra, giám sát Ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước;
Thanh tra giám sát Ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà
nước Chi nhánh) được thành lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
không có Cục Thanh tra, giám sát Ngân hàng thuộc Cơ quan thanh tra, giám sát
Ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm về Thanh tra
Tại điều 1 Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 đã ghi rõ: “Thanh tra là chức
năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là phương thức đảm bảo pháp chế,
tăng cường kỷ cương trong quản lý nhà nước, thực hiện quyền làm chủ xã hội
chủ nghĩa”.
Luật thanh tra năm 2004 và năm 2010 qui định về tổ chức, hoạt động thanh tra
nhà nước và thanh tra nhân dân cũng nêu:
“Thanh tra Nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ
tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân”. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó.
1.2.2. Khái niệm về Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước là Cơ quan của Chính Phủ và là Ngân hàng Trung ương
của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát
hành tiền, ngân hàng của các TCTD và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính
phủ (Luật NHNN). Như vậy, NHNN Việt Nam thực hiện đồng thời 2 chức năng là
cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và là Ngân hàng Trung
ương của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhiệm vụ thanh tra,
kiểm tra hoạt động ngân hàng được khẳng định rõ là chức năng quản lý nhà nước.
Tại điều 1 Nghị định số 91/1999/NĐ - CP, ngày 04/9/1999 của Chính phủ quy
định: “Thanh tra Ngân hàng là Thanh tra Nhà nước chuyên ngành về ngân hàng,
được tổ chức thành hệ thống thuộc bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
có con dấu riêng”.
Tại điều 1 Quyết định số 83/2009/QĐ-TTg, ngày 27/5/2009 của Thủ tướng
Chính Phủ quy định: “Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng là Cơ quan trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) thực
hiện chức năng thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát chuyên
ngành về Ngân hàng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng
Nhà nước; tham mưu giúp Thống đốc Ngân hàng nhà nước quản lý nhà nước đối với
các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ, hoạt động ngân hàng của các tổ
chức khác; thực hiện phòng chống rửa tiền theo quy định của pháp luật”.
1.2.3. Mục tiêu hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Mục tiêu của công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp là giúp các
doanh nghiệp hoạt động đúng Pháp luật, có hiệu quả, tăng cường Pháp chế trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, bảo vệ lợi ích
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Khác với mục tiêu của
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân
hàng là: “nhằm góp phần bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, phục vụ việc thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia”.
1.2.4. Nội dung hoạt động của Thanh tra, giám sát Ngân hàng
Để thực hiện các mục tiêu trên, Thanh tra, giám sát Ngân hàng tiến hành thanh
tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng những nội dung sau:
Phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng.
Tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra trong việc chấp hành pháp luật về tiền
tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực hiện các quy định trong giấy phép hoạt động
ngân hàng đối với các đối tượng của Thanh tra Ngân hàng.
Kiến nghị Thống đốc NHNN, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng tỉnh, thành phố
và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác thực hiện các biện pháp bảo đảm thi
hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức và hoạt động ngân hàng;
tham mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo công tác phòng ngừa và
đấu tranh chống tham nhũng trong ngành ngân hàng.
1.2.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra, giám sát Ngân hàng
- Xây dựng trình Thống đốc chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm của
toàn hệ thống thanh tra ngân hàng; tổ chức và triển khai thực hiện chương trình, kế
hoạch thanh tra đã được phê duyệt.
- Thực hiện việc giám sát từ xa, tổng hợp, phân tích tình hình và kết quả hoạt
động của từng tổ chức tín dụng, về hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác, về
hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng thuộc chức năng quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước đối với các đối tượng thanh tra theo quy định của pháp luật.
- Xử lý, kiến nghị Thống đốc áp dụng các biện pháp xử lý đối với đối tượng
thanh tra vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng
hoặc kiến nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Được bảo lưu ý kiến trong trường hợp thủ trưởng cơ quan không chấp nhận
kết luận của Thanh tra Ngân hàng và chịu trách nhiệm về ý kiến đó, đồng thời phải
báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về thanh tra.
- Giúp Thống đốc thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác thanh tra ngân
hàng, cụ thể: