Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PTTC CONG TY COCA COLA 20022011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.08 KB, 40 trang )

Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
---

Bài tập nhóm môn học Quản trị Tài chính Nâng cao:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY COCA – COLA

GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nhóm thực hiện: Coca – Cola
1.Trần Thị Tuyết Hạnh

35K16.1

2.Nguyễn Thị Kim Hiền

35K16.1

3.Nguyễn Thị Danh Lam

35K16.1

4.Nguyễn Thị Phương Thảo

35K16.1



--- Tháng 4/ 2012 --Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 1


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

NỘI DUNG BÀI PHÂN TÍCH
1. Giới thiệu Công ty NIKE và mục tiêu phân tích tài chính

4

1.1.

Giới thiệu Công ty Coca - Cola

4

1.2.

Mục tiêu phân tích tài chính

5


1.3.

Cách tiếp cận phân tích

5

1.4.

Nguồn dữ liệu

6

2. Bối cảnh phân tích

7

2.1.

Phân tích bối cảnh nền kinh tế hiện tại

7

2.2.

Phân tích ngành công nghiệp nước giải khát

7

2.2.1. Chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp nước giải khát


7

2.2.2. Phân tích mô hình năm lực lượng cạnh tranh trong ngành

8

2.2.3. Mô hình các thuộc tính kinh tế trong ngành

8

2.3.

Phân tích chiến lược công ty

9

2.3.1. Chiến lược Công ty Coca - Cola

9

2.3.2. Tình hình công ty trong 10 năm

12

2.3.3. Rủi ro và cơ hội

14

2.4.


Đánh giá chất lượng Báo cáo tài chính

3. Phân tích tài chính

14
15

3.1.

Phân tích khả năng sinh lợi

15

3.2.

Phân tích hiệu suất

17

3.3.

Phân tích doanh thu và chi phí

18

3.3.1. Phân tích doanh thu

18

3.3.2. Phân tích chi phí


20

3.4.

Phân tích tài sản

21

3.4.1. Phân tích tài sản ngắn hạn

23

3.4.2. Phân tích tài sản dài hạn

24

3.5.

Phân tích nguồn vốn

25

3.5.1. Phân tích vốn chủ sở hữu

25

3.5.2. Phân tích nợ

26


Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 2


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

3.6.

Phân tích dòng tiền

27

3.6.1. Ngân quỹ từ hoạt động kinh doanh

28

3.6.2. Ngân quỹ từ hoạt động đầu tư

29

3.6.2.a. Ngân quỹ hoạt động để đầu tư tài sản cố định

29


3.6.2.b. Tỉ lệ tái đầu tư ngân quỹ

30

3.6.3. Ngân quỹ từ hoạt động tài chính

31

3.6.3.a. Ngân quỹ hoạt động dùng để mua lại cổ phiếu

31

3.6.3.b. Ngân quỹ hoạt động dùng để trả cổ tức

32

3.6.3.c. Ngân quỹ hoạt động dùng để trả nợ

32

Phân tích đòn bẩy

33

3.7.1. Đòn bẩy hoạt động

33

3.7.2. Đòn bẩy tài chính


33

3.7.

3.8.

Đánh giá giá trị công ty

34

3.8.1. Đánh giá của thị trường về công ty

35

3.8.2. Giá trị công ty

36

3.8.2.a. Ước tính chi phí vốn bình quân WACC

36

3.8.2.b. Ước tính giá trị kinh tế tăng thêm EVA

37

4. Kết luận

Nhóm thực hiện: Coca – Cola


38

--Tháng 4/2012--

Trang 3


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

1. GIỚI THIỆU CÔNG TY COCA – COLA VÀ MỤC TIÊU PHÂN TÍCH
I.1.

Giới thiệu Công ty Coca - Cola

Coca – Cola là nhà sản xuất nước giải khát không chứa cồn lớn nhất thế giới. Công
ty có hơn 500 nhãn hiệu nước giải khát gồm nước giải khát có gas và nước giải khát không
gas, bên cạnh đó, công ty còn sở hữu bốn trong số năm nhãn hiệu nước giải khát bán chạy
nhất thế giới, gồm Diet Coke (nước giải khát dành cho người ăn kiêng), Fanta và Sprite. Các
sản phẩm của công ty hiện đang được bán trên 200 quốc gia.
Coca – Cola đưa sản phẩm đến với khách hàng thông qua hệ thống phân phối lớn
nhất thế giới với một mạng lưới nhà đóng chai và phân phối, các nhà bán sỉ và bán lẻ trên
toàn cầu.
Coca – Cola tin rằng thành công của công ty là nhờ vào khả năng cung cấp nhiều sự
lựa chọn phù hợp với mong muốn, sở thích, lối sống dành cho khách hàng của mình, hơn
nữa là nhờ vào khả năng làm việc hiệu quả của mỗi nhân viên trong công ty.
Mục tiêu của Coca – Cola là sử dụng những tài sản của mình, gồm có các nhãn hiệu,

sức mạnh tài chính, hệ thống phân phối hùng mạnh trên toàn cầu, cùng với cam kết cống
hiến hết mình của nhân viên công ty và các đối tác để tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững
hơn, cực đại hóa giá trị cho các cổ đông.

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 4


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Sứ mệnh
-

Làm tươi mới cuộc sống

-

Khơi nguồn cảm hứng lạc quan và hạnh phúc

-

Kiến tạo giá trị và sự khác biệt

Viễn cảnh

-

Trở thành một môi trường làm việc mà ở đó nhân viên có thể phát triển hết khả
năng của mình.

-

Mang đến cho thế giới những sản phẩm nước giải khát thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
và mong muốn của họ.

-

Thiết lập sự hợp tác chuối cung ứng mang lại lợi ích tối đa cho các bên

-

Cực đại hóa giá trị dài hạn của cổ đông đồng thời với việc quan tâm đến trách
nhiệm cộng đồng

-

Trở thành một tổ chức có hiệu quả cao, phát triển bền vững.

I.2.
-

Mục tiêu phân tích tài chính

Chúng tôi tiến hành phân tích khả năng sinh lợi và rủi ro của công ty Nike trong
10 năm qua nhằm đánh giá tình hình tài chính trong giai đoạn này cũng như dự

đoán khả năng tăng trưởng trong tương lai của công ty.

-

Đồng thời tìm hiểu đánh giá của thị trường đối với công ty.

Qua đó cung cấp thông tin cần thiết cho các chủ nợ và nhà đầu tư để họ có thể nắm
vững tình hình tài chính của công ty.

I.3.

Cách tiếp cận phân tích

Chúng tôi tiến hành phân tích khả năng sinh lợi của công ty bằng phân tích Dupont.
Sau đó, chúng tôi đi sâu vào phân tích cơ cấu doanh thu – chi phí, cơ cấu tài sản - nguồn
Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 5


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

vốn và dòng tiền của công ty. Từ đó, chúng tôi có thể đánh giá hiệu suất và mức độ rủi ro
của các hoạt động tài chính của công ty. Điều kiện tình hình tài chính hiện tại và rủi ro của
công ty sẽ tác động như thế nào đến đánh giá của nhà đầu tư về nó. Cuối cùng, chúng tôi tìm

hiểu điều này thông qua nhận định về các thông số thị trường của công ty.

Cách tiếp cận phân tích tài chính

I.4.

Nguồn dữ liệu

Chúng tôi phân tích dựa trên các dữ liệu được cung cấp từ các báo cáo tài chính hằng
năm của Coca - Cola. Các báo cáo tài chính này được công bố trên trang web chính thức của
công ty là thecoca-colacompany.com
Đối với các số liệu của các công ty khác, số liệu trung bình ngành và các số liệu khác
mà chúng tôi sử dụng trong bài phân tích, là được lấy từ các chuyên trang chứng khoán như:
www.wikihealth.com, www.standardandpoors.com, www.gurufocus.com. Riêng số liệu của
công ty Pepsi được lấy từ trang web của công ty là www.pepsico.com.

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 6


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

2. BỐI CẢNH PHÂN TÍCH
2.1.


Phân tích bối cảnh nền kinh tế hiện tại

Bối cảnh nền kinh tế thế giới hiện tại có những điểm đáng lưu ý sau:
-

Các cuộc khủng hoảng nợ công ở khu vực đồng Euro (Eurozone) có nguy cơ lan
rộng. Sự suy giảm của các nền kinh tế Eurozone sẽ cản trở tốc độ tăng trưởng toàn
cầu, làm suy yếu lòng tin của giới đầu tư, doanh nghiệp và người tiêu dung, tác động
đến thị trường, nhất là khu vực Đông Âu và Bắc Phi.

-

Thị trường tài chính biến động mạnh, không chắc chắn và khó dự đoán như biến
động tỉ giá hối đoái, gia tăng lãi suất…

-

Nền kinh tế Mỹ phục hồi “mong manh”, nước Mỹ hiện phải “vật lộn” với khủng
hoảng nợ tăng nhanh, cùng những mâu thuẫn chính trị trong nước.

-

Tăng trưởng dịch chuyển sang phía đông, các quốc gia châu Á, đi đầu là Trung Quốc,
sẽ giữ vai trò thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu.

-

Bất ổn chính trị, xung đột vũ trang lien tục xảy ra như các cuộc lật đổ Tổng thống ở
Ai Cập, Libia, các cuộc biểu tình, đình công do các chính sách thắt lưng buộc bụng ở

các nước.

-

Tranh chấp diễn ra trên biển Đông đe dọa sự ổn định của khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương.

2.2.

Phân tích ngành công nghiệp nước giải khát

2.2.1. Chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp nước giải khát
Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 7


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Coca-Cola tham gia vào tất cả các bước của chuỗi giá trị. Nguyên liệu nước do CocaCola sản xuất còn được bán cho các đối tác đóng chai của Coca-Cola để họ thực hiện đóng
chai và phân phối ra thị trường.
2.2.2. Phân tích mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Porter trong ngành công
nghiệp nước giải khát
Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter đối với ngành công nghiệp nước giải
khát có thể được minh họa bởi sơ đồ sau:


Mô hình năm lực lượng cạnh tranh trong ngành công nghiệp nước giải khát
Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 8


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

2.2.3. Mô hình các thuộc tính kinh tế trong ngành công nghiệp nước giải khát
Cầu:
-

Cầu tương đối không quá nhạy cảm với giá

-

Cầu tăng trưởng chậm ở nước Mỹ, nhưng vẫn có cơ hội tăng trưởng nhanh ở các
quốc gia khác

-

Cầu không có tính chu kỳ

-


Cầu cao hơn trong mùa nóng

Cung:
-

Có hai nhà cung cấp chính các sản phẩm nước giải khát có thương hiệu là PepsiCo và
Coca - Cola

-

Các sản phẩm có thương hiệu và sự thống trị các kênh phân phối của hai nhà cung
cấp chính này đã tạo nên lợi thế cạnh tranh đáng kể

Sản xuất:
-

Quy trình sản xuất nguyên liệu nước không tốn nhiều vốn

-

Quy trình đóng chai và phân phối sản phẩm cuối cùng cần rất nhiều vốn

-

Quy trình sản xuất không phức tạp nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.

Marketing:
-


Việc nhận diện nhãn hiệu và thiết lập sản phẩm kéo được thực hiện thông qua kênh
phân phối, nhưng các hình thức quảng cáo, tiếp thị vẫn kích thích được nhu cầu.

Đầu tư và tài trợ:
-

Quy trình đóng chai và vận chuyển sản phẩm đến các đại lý bán hang cần nguồn tài
trợ dài hạn

-

Ở Mỹ, lợi nhuận tương đối cao nhưng tăng trưởng lại thấp dẫn đến việc vượt quá
dòng ngân lưu được tạo ra. Các thị trường đang tăng trưởng ở những quốc gia khác
cần được đầu tư bởi dòng ngân lưu trong nước hoặc từ nguồn bên ngoài.

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 9


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

2.3.

Phân tích chiến lược công ty Coca - Cola


2.3.1. Chiến lược công ty Coca – Cola
Coca-Cola luôn cố gắng tìm ra những yếu tố nhằm thúc đẩy cho sự thành công của
mình. Không chỉ tăng trưởng, mà là sự tăng trưởng bền vững đáp ứng những cam kết ngắn
hạn, trong khi đầu tư để đáp ứng các mục tiêu dài hạn. Coca-Cola có một tầm nhìn và mục
tiêu rõ ràng để định hướng cho công ty đạt được sự tăng trưởng dài hạn-tăng trưởng dài hạn
cho sự nghiệp phát triển mạnh mẽ.
Coca-Cola đang xây dựng trên những thế mạnh cơ bản trong tiếp thị và cải tiến, thúc
đẩy gia tăng hiệu quả và hiệu quả trong việc tương tác với hệ thống của họ và tạo ra nguồn
năng lượng mới thông qua thương hiệu cốt lõi là tập trung vào sức khỏe và giữ gìn sức
khỏe.
Coca - Cola đang sẵn sàng để nắm lấy những cơ hội bằng những chiến lược khác
nhau.
Bản chất của sản phẩm dịch vụ:
Với một gia đình lớn các thương hiệu được công nhận trên thế giới, Coca-Cola cung
cấp hơn 3.500 đồ uống cho hơn 200 quốc gia trên thế giới - không chỉ đồ uống trái cây và
nước ép trái cây, thức uống thể thao, nước mà còn cả cà phê và sữa. Nhưng sản phẩm chủ
yếu của Coca-Cola là nước giải khát. Coca-cola cạnh tranh rộng rãi trong ngành công
nghiệp nước giải khát, luôn tồn tại những cuộc tranh luận về sự khác nhau chủ yếu về
hương vị giữa sản phẩm từ các sản phẩm tương tự được cung cấp bởi PepsiCo và các nhà
sản xuất khác. Là nhà phân phối đồ uống không cồn lớn nhất thế giới, Coca-Cola duy trì
một hình ảnh đáng tin cậy trong mỗi thị trường mà nó phục vụ. Coca-Cola liên tục tìm kiếm
trước để dự đoán những thị trường mà nó phục vụ cần và thu thập các nguồn lực để phục vụ
chúng.
Coca-Cola đã tăng ngân sách tiếp thị hàng năm lên đáng kể, đưa ra nhiều sản phẩm
mới, và phát triển mô hình để giúp khách hàng bán lẻ của Coca-Cola tối đa hóa doanh số
bán hàng, trong khi Coca-Cola tiếp tục lên kế hoạch cho năm tới, năm và mười năm tiếp
theo.

Nhóm thực hiện: Coca – Cola


--Tháng 4/2012--

Trang 10


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

 Sự công nhận về thương hiệu và sự thống trị các kênh phân phối cho phép Cocacola các sản phẩm có phần nào khác biệt.
Mức độ hội nhập trong chuỗi giá trị
Mỗi ngày, Coca-cola khám phá những cách thức mới để tạo ra và chia sẻ những đồ
uống để tiếp năng lượng, thư giãn, nuôi dưỡng làn da, làm ẩm và tận hưởng, sản xuất
nguyên liệu nước và xi-rô, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm của mình trong khi nó vẫn
nhượng quyền đóng chai và phân phối các sản phẩm nước giả khát. Duy trì chất lượng sản
phẩm và kênh phân phối hiệu quả rất quan trọng đối với sự thành công của Coca-cola. Do
đó, Coca-cola nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống đóng chai và giảm sát chúng để
đảm bảo sức mạnh tài chính và hiệu quả hoạt động. Do đó, Coca-Cola luôn duy trì mối quan
hệ chặt chẽ với các đối tác đóng chai của nó.
Tuy nhiên, hoạt động đóng chai tương đối đơn giản, nhưng cần nhiều vốn, yêu cầu tài
chính dài hạn, nợ thông thường và đặc biệt là giá trị nâng cao. Bởi không sở hữu đa số lợi
ích trong hoạt đóng chai và phân phối, Coca-Cola có báo cáo lợi nhuận cao. Công ty gặp ít
rủi ro vì nó không bao gồm các khoản nợ của các hoạt động đóng chai trên bảng cân đối kế
toán của mình. Do có sự ảnh hưởng lớn đối với các đối tác đóng chai, Coca-Cola có thể bán
hàng với giá tập trung cho các đối tác đóng chai để thu được một phần lợi nhuận đáng kể
cho chính nó. Coca-cola luôn kiểm soát việc cung cấp cho các đối tác đóng chai trong một
miền địa phương cụ thể, có nhu cầu mạnh mẽ.
Đối thủ cạnh tranh chính của Coca-Cola trong ngành công nghiệp nước giải khát là

PepsiCo với cấu trúc hoạt động tương tự với nó.
Mức độ đa dạng hóa theo địa lý
Coca-Cola là một công ty hoạt động trên toàn cầu, do đó công ty có cơ hội về tăng
trưởng cao nhưng cũng đối mặt với nhiều rủi ro đến từ từng quốc gia nó có mặt. Doanh thu
của Coca-Cola năm 2010 được tạo ra chính từ Bắc Mĩ với 31,7%, và tỷ lệ này đến năm 2011
đã tăng lên 42,4%. Nhìn chung, Coca-Cola có doanh thu chính từ khu vực Bắc Mĩ và tiếp
theo đó là từ các đối tác đóng chai và các khu vực khác.
Mức độ đa dạng hóa trong ngành

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 11


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Khác với PepsiCo kinh doanh đa dạng với đồ uống, thực phẩm ăn nhẹ, ngũ cốc..,
Coca-Cola chỉ tập trung vào kinh doanh đồ uống như nước giải khát, nước uống trái cây,
nước ép trái cây, nước uống thể thao, cà phê và sữa... Coca-cola tập trung vào duy trì lòng
trung thành thương hiệu và hiệu quả của kênh phân phối. Coca-Cola sử dụng chiến lược tập
trung vào phát triển sản phẩm và xúc tiến để tận dụng sự công nhận thương hiệu và duy trì
các kênh phân phối quan trọng.

2.3.2. Tình hình công ty Coca – Cola trong mười năm qua
Các sự kiện xảy ra trong mười năm qua ở công ty Coca-Cola có thể phân chia thành

các nhóm chính như sau:
-

Giới thiệu các sản phẩm mới:
Vào năm 2003, 2006 và 2008, công ty Coca-Cola tiến hành đưa ra các sản phẩm
nước giải khát mới trên thị trường, đặc biệt là năm 2003, sản phẩm Vanilla Coke và
Diet Vanilla Coke mới được giới thiệu đã được bán ở hơn 50 quốc gia.

-

Mua lại các nhãn hiệu nước giải khát khác:
Coca-Cola thường xuyên mua lại các nhãn hiệu nước giải khát của các công ty có uy
tín khác trên thị trường, nổi bật là sự kiện mua lại một loạt nhãn hiệu nước suối ở
Châu Âu và Bắc Mỹ vào năm 2003 và mua lại quyền phân phối toàn bộ các sản
phẩm của tập đoàn Dr Pepper Snapple ở thị trường Mỹ và Canada trị giá 715 triệu
đôla vào năm 2010.

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 12


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

-


Tái cơ cấu tổ chức đối với các cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát của Coca-Cola
trên khắp thế giới:
Đây là hoạt động được Coca-Cola thực hiện hàng năm, làm thay đổi cấu trúc sở hữu
vốn cổ phần của Coca-Cola ở các công ty liên doanh.

-

Đầu tư vào lĩnh vực đóng chai:
Trong mười năm qua, Coca-Cola luôn tích cực đầu tư vào lĩnh vực đóng chai, đặc
biệt chú ý là sự kiện xảy ra vào năm 2010, công ty đã mua lại công ty đóng chai ở
Bắc Mỹ, là một trong những đối tác đóng chai lớn nhất của Coca-Cola, phụ tránh sản
xuất và phân phối ở thị trường Mỹ, Canada; sự kiện này đã gây ảnh hưởng rất lớn
đến tình hình tài chính trong năm của Coca-Cola.

2.3.3. Rủi ro và cơ hội
Cơ hội:
-

Tăng trưởng ổn định ở các thị trường mới nổi và đang phát triển

-

Mở rộng hệ thống bán lẻ

-

Gia tăng số lượng tiêu thụ đối với các sản phẩm nước giải khát có nguồn gốc từ thiên
nhiên


Rủi ro:
-

Mối quan tâm về sức khỏe có thể giảm nhu cầu về sản phẩm nước giải khát có gas.

-

Chi phí sản xuất gia tăng

-

Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường

-

Biến đổi khí hậu

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 13


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

-


Những điều kiện khắc nghiệt về kinh tế, chính trị ở một số thị trường lớn.

2.4.

Đánh giá chất lượng Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính của công ty được lập tuân theo chuẩn mực kế toán được chấp nhận
chung GAAP của Hoa Kì và được kiểm toán bởi Công ty kiểm toán độc lập ERNST &
YOUNG. Coca-Cola công bố các báo cáo tài chính trên trang web chính thức của mình là
www.thecoca-colacompany.com.
Báo cáo tài chính của công ty bao gồm Bảng cân đối kế toán hợp nhất, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất, Báo cáo thu nhập hợp nhất, Báo cáo hợp nhất của vốn chủ sỡ hữu
và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán thể hiện vị trí tài chính của công ty, nó công bố tài sản và các
nguồn tài trợ cho tài sản của công ty. Các phần tài sản trong bảng cân đối kế toán thể hiện
các quyết định hoạt động liên quan đến các tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất hằng
ngày và quyết định đầu tư của công ty. Cụ thể, tài sản hoạt động chủ yếu của Cocacola gồm:
tiền và các khoản tương đương tiền, khoản đầu tư ngắn hạn, hàng tồn kho, khoản phải thu
khách hàng và chi phí trả trước. Tài sản dài hạn gồm máy móc, thiết bị, nhà máy, lợi thế
thương mại, thương hiệu, các khoản đầu tư vào hãng đóng chai và các tài sản vô hình khác.
phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán thể hiện quyết định hoạt động liên quan đến các
khoản như nợ nhà cung cấp, nợ tích luỹ, nợ vay ngắn hạn và quyết định tài tài chính liên
quan đến các khoản nợ vay ngân hàng ngắn hạn và dài hạn, vốn đầu tư của các chủ sở hữu.
Theo US GAAP, các công ty được yêu cầu báo cáo tài sản và nợ phải trả theo thứ tự giảm
dần khả năng thanh khoản. Do đó, tài sản tiền mặt được liệt kê đầu tiên, tài sản khó khăn
nhất để chuyển đổi thành tiền mặt được báo cáo cuối cùng. Tương tự như vậy, nợ có thể
được giải quyết trong thời gian sớm nhất được liệt kê đầu tiên trong khi các khoản nợ có
khả năng được giải quyết xa trong tương lai được thể hiện cuối cùng.
Báo cáo thu nhập thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một thời

kì và được lập trên cơ sở kế toán dồn tích. Báo cáo thu nhập gồm các khoản mục doanh thu,
chi phí và lợi nhuận. Trong báo cáo thu nhập của Cocacola, thu nhập ròng bằng doanh thu
và lãi trừ đi các chi phí và lỗ. Doanh thu của công ty là nguồn thu từ bán nước giải khác, xirô và đồ uống đóng chai ở các phân khúc hoạt động gồm Á-Âu & Châu Phi, Châu Âu, Mĩ
Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 14


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Latinh,Thái Bình Dương và Đầu tư đóng chai. Bao gồm nứoc giải khát có gas và nước giải
khát không có gas. Trong đó daonh thu của sản phẩm nuớc giải khát có gas chiếm 70% tổng
doanh thu. Chi phí là dòng ra mà Coca-Cola sử dụng để phục vụ cho quá trình hoạt động tạo
ra doanh thu, gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý chung, chi phí lãi vay. Giá
vốn hàng bán là các chi phí sản xuất nước giải khát, xi-rô và đồ uống đóng chai; chi phí bán
hàng và quản lý chung gồm chi phí bán hàng, chi phí quàn lý, chi phí quảng cáo, chi phí tồn
kho và chi phí hoạt động khác. Các khoản lãi và lỗ là kết quả từ việc bán tài sản, giải quyết
các khoản nợ, khoản đầu tư với giá trị cao hơn hoặc thấp hơn giá trị sổ sách.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Coca-Cola cho thấy cách mà công ty tạo ra và sử
dụng tiền mặt. Báo cáo này được lập trên cơ sở kế toán, gồm dòng thu và dòng chi của dòng
tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư và dòng tiền tài trợ. Dòng tiền hoạt động đuợc điều chỉnh từ
lợi nhuận thuần cho các khoản chi phí khấu hao, chi phí tồn kho, thuế thu nhập doanh
nghiệp, chêch lệch tỷ giá hối đoái, lãi ( lỗ) từ hoạt động đầu tư và thay đổi thuần trong vốn
luân chuyển. Dòng tiền đầu tư là dòng tiền chi đầu tư tài sản cố định, mua lại, đầu tư vào
các công ty khác và dòng thu từ thanh lý tài sản cố định, thu hồi vốn đầu tư. Dòng tiền tài

trợ là dòng tiền liên quan đến hoạt động huy động vốn như vay nợ, trả nợ gốc, tiền nhận từ
đầu tư của các chủ sở hữu, trả cổ tức, mua lại cổ phiếu đã phát hành. Nhìn chung, dòng tiền
hoạt động của công ty luôn là số dương và lớn hơn dòng tiền đầu tư và dòng tiền tài trợ.

3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
3.1.

Phân tích khả năng sinh lợi

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 15


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Object 3

ROA của Coca – Cola và Pepsi giai đoạn 2002 - 2011
Trong những năm từ 2002-2011, ROA của Pepsi và Coca-Cola đều có xu hướng
giảm, nhưng ROA của Coca-Cola giảm với tốc độ chậm hơn so với Pepsi. Cho thấy với mỗi
đô-la đầu tư cho tài sản của Pepsi đang đem lại ít đô-la lợi nhuận hơn so với Coca-Cola. Để
hiểu rõ hơn ta phân tích Dupont ROA của Coca-Cola để hiểu rõ hơn.
Phân tích Dupont ROA


Object 5

Phân tích Dupont ROA giai đoạn 2002-2011

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 16


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Phân tích Dupont ROA của Coca – Cola giai đoạn 2002-2011
Phân tích Dupont ROA của Coca-Cola ta thấy ROA của Coca-Cola có xu hưởng
giảm nhẹ. Trong khi lợi nhuận ròng biên của Coca-Cola có xu hướng tăng, nhưng vòng
quay tài sản giảm mạnh khoảng 1,4 lần trong giai đoạn này. Đây là nguyên nhân làm cho
ROA giảm.

Object 7

ROE của Coca – Cola và Pepsi giai đoạn 2002-2011
ROE của Coca-Cola và Pepsi cùng tăng nhẹ trong 10 năm qua. Nhưng ROE của
Coca-Cola có tốc độ tăng cao hơn và ổn định hơn so với Pepsi. Ta tiến hành phân tích
Dupont ROE của Coca-Cola để hiểu rõ hơn.
Phân tích Dupont ROE


Phân tích Dupont ROE của Coca – Cola giai đoạn 2002-2011
Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 17


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Object 9

Phân tích Dupont ROE của Coca – Cola giai đoạn 2002-2011
Phân tích Dupont ROE của Coca-Cola ta thấy ROE của Coca-Cola tăng nhẹ. Trong
khi lợi nhuận ròng biên và số nhân vốn chủ có xu hướng tăng cao hơn và vòng quay tài sản
giảm nhanh hơn. Đây là nguyên nhân làm cho ROE của Coca-Cola tăng chậm.
Qua phân tích Dupont ROA, ROE, để hiểu rõ hơn về sự tăng giảm của hai thông số
này. Ta sẽ đi sâu vào phân tích sự tăng trưởng của doanh thu chi phí và cấu trúc tài sản của
Coca-Cola.
3.2.

Phân tích hiệu suất

Object 11

Các thông số hiệu suất của Coca – Cola giai đoạn 2002-2011
Nhóm thực hiện: Coca – Cola


--Tháng 4/2012--

Trang 18


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Object 13

Lợi nhuận ròng biên của Coca – Cola và Pepsi giai đoạn 2002-2011
Theo như phân tích ở trên ta thấy giá vốn hàng bán có tốc độ tăng nhanh hơn hơn tốc
độ tăng của doanh thu, chi phí bán hàng và quản lí doanh nhiệp có tốc độ tăng nhanh hơn
doanh thu nhưng thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán, điều này dẫn đến lợi nhuận gộp
biên và lợi nhuận ròng biên giảm nhẹ. Việc dùng ít chi phí lãi vay hơn để tài trợ cho mỗi
đồng doanh thu tăng thêm làm cho lợi nhuận ròng biên có xu hướng tăng.
So sánh với Pepsi, thấy rằng Coca – Cola có khả năng sinh lợi trên doanh số cao hơn.
3.3.

Phân tích doanh thu và chi phí

3.3.1. Phân tích doanh thu

Object 15

Nhóm thực hiện: Coca – Cola


--Tháng 4/2012--

Trang 19


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Tăng trưởng doanh thu Coca – Cola giai đoạn 2002-2011
Doanh thu của công ty tăng với tốc độ tăng trưởng bình quân là 9,05%/năm và tương
đối ổn định. Độ dốc của đường hồi quy tuyến tính có độ dốc lớn, cho thấy doanh thu của
NIKE có xu hướng tăng mạnh trong tương lai.

Object 17

Doanh thu theo khu vực địa lý của Coca – Cola giai đoạn 2002-2011
Khu vực đem lại thu nhập chính cho Coca-Cola là Bắc Mỹ, trung bình chiếm khoảng
30% doanh thu ròng hàng năm của công ty và đang tăng nhanh về tỷ trọng. Khu vực này
gồm hai nước Mỹ và Canada, trong đó thị trường Mỹ chiếm đến 94%. Và khu vực này đang
có tốc độ tăng trưởng nhanh thứ hai là 13,63%.
Châu Âu là khu vực đóng góp vào tổng doanh thu lớn thứ hai, chiếm trung bình
khoảng 22%, nhưng tỉ trọng đóng góp doanh thu của khu vực này có xu hướng giảm và có
tốc độ tăng trưởng chậm lại.
Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 20



Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Coca-Cola bắt đầu đầu tư đóng chai vào năm 2005,và nó luôn chiếm tỷ tọng lớn
trong cơ cấu doanh thu khoảng 23%, phân đoạn này đang có tốc độ tăng ổn định và giảm
dần về tỷ trọng.
Khu vực Á-Âu và Châu Phi chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 8% trong cơ cấu doanh
thu, nhưng khu vực này đang có tốc độ tăng trưởng mạnh là 16,2%.
Qua phân tích ở trên ta có thể thấy doanh thu của Coca-Cola đang tạo ra tương đối ổn
định do không bị chi phối bởi doanh thu của một phân đoạn nhất định và có khả năng tăng
trưởng tốt ở tương lai.
Tiếp theo đây, chúng tôi sẽ phân tích về cơ cấu chi phí của Coca-Cola.
3.3.2. Phân tích chi phí

Object 20

Cơ cấu chi phí Coca – Cola giai đoạn 2002-2011
Cơ cấu chi phí của Coca-Cola đặc trưng bởi 2 loại chi phí chính là giá vốn hàng bán
chiếm tỷ trọng khoảng 36%, chi phí bán hàng doanh thu và quản lí doanh nghiệp chiếm
khoảng 33% doanh thu. Hai loại chi phí này có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định lần lượt
là 9,87% và 9,6% cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của doanh thu là 9,05%. Cho thấy việc
quản lí các chi phí đầu vào và hoạt động bán hàng và quản lí doanh nghiệp đang giảm tính
hiệu quả.

Nhóm thực hiện: Coca – Cola


--Tháng 4/2012--

Trang 21


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Object 23

Tăng trưởng chi phí giai đoạn 2002-2011
Chi phí khấu hao của Coca-Cola chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu chi phí khoảng
4,03% và tỷ trọng này tương đối ổn định qua các năm và có tốc độ tăng trưởng cao là
9,26%. Cho thấy công ty liên tục đầu tư vào các tài sản cố định, trang thiết bị, máy móc hiện
đại và hoạt động này đang làm gia tăng năng lực sản xuất, cũng như giúp Coca-Cola hưởng
được tính kinh tế theo quy mô.
Chi phí lãi vay và chi phí hoạt động chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Chi phí lãi vay tăng
trưởng qua các năm với tốc độ nhanh là 7,68%, nhưng có nhiều biến động.
3.4.

Phân tích tài sản

Khi phân tích Dupont của ROA và ROE, ta nhận thấy vòng quay tài sản giảm mạnh
là nguyên nhân làm cho ROA giảm và sự tăng chậm của ROE. Để hiểu rõ hơn chúng tôi sẽ
phân tích về cơ cấu tài sản của Coca-Cola.
Tổng tài sản tăng cùng chiều với doanh thu, nhưng tài sản có tốc độ tăng là 12,6%
nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu là 9,05%. Điều này làm cho vòng quay tài sản giảm
mạnh. Tức là với mỗi đô-la đầu tư vào tài sản đang đem lại ít đô-la doanh thu hơn cho

Coca-Cola. Để hiểu rõ hơn, tiếp theo chúng tôi sẽ tiến hành phân tích về cơ cấu tổng tài sản.

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 22


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

Object 25

Tăng trưởng doanh thu và tổng tài sản của Coca – Cola giai đoạn 2002-2011

Object 27

Cơ cấu tổng tài sản của Coca – Cola giai đoạn 2002-2011
Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 68% trong cơ cấu tổng tài sản và có tốc độ
tăng trưởng là 12,31%, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng khoảng 32% và có tốc độ tăng
trưởng nhanh hơn tài sản dài hạn ở mức 13,24%. Và tổng tài sản giữ mức tăng trưởng là
12,6%. Việc tăng đầu tư vào các tài sản ngắn hạn nhưng vẫn giữ tỷ trọng ít hơn tài sản dài
hạn,nên khả năng sinh lời giảm nhẹ.

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--


Trang 23


Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

3.4.1. Phân tích tài sản ngắn hạn

Object 30

Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Coca – Cola giai đoạn 2002-2011
Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền có tỷ trọng chiếm
hơn 40%, tốc độ tăng trưởng nhanh với mức là 18,94% và đang mở rộng dần về tỷ trọng.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khoảng 24%, hàng tồn kho chiếm khoảng 15%, chi phí
trả trước và các tài sản khác chiếm khoảng 17%, các bộ phận tài sản này có mức tăng trưởng
ổn định và dần thu hẹp về tỷ trọng. Đặc biệt, bộ phận đầu tư ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong cơ cấu tài sản ngắn hạn nhưng từ năm 2008 đến nay có mức tăng trưởng nhảy vọt,
với tốc độ tăng trưởng đạt 30,65%.
Qua phân tích, ta có thể thấy tài sản ngắn hạn tăng là do Coca-Cola đang tăng cường
dự trữ tiền mặt và đầu tư vào các khoản đầu tư ngắn hạn. Đó cũng là nguyên nhân chính làm
giảm khả năng sinh lời của tài sản.

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 24



Phân tích tài chính Công ty Coca – Cola

GVHD: TS. Nguyễn Thanh
Liêm

3.4.2. Phân tích tài sản dài hạn

Object 32

Cơ cấu tài sản dài hạn của Coca – Cola giai đoạn 2002-2011
Tài sản cố định, nhà máy và thiết bị và các khoản đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tài sản dài hạn, chiếm khoảng 56%. Tiếp đến là thương hiệu, lợi thế thương
mại, các tài sản dài hạn và các tài sản vô hình khác. Bộ phận tài sản cố định, các khoản đầu
tư dài hạn có tốc độ tăng trưởng ổn định nhưng chậm hơn tốc độ tăng trưởng nhảy vọt của
lợi thế thương mại và các tài sản vô hình khác, với mức tăng trưởng lần lượt là 30,15% và
26,52%. Thương hiệu cũng có mức tăng trưởng nhanh với tốc độ 14,07%. Bộ phận tài sản
vô hình có tốc độ tăng trưởng nhanh là do Coca-Cola đang đầu tư nhiều hơn vào nhượng
quyền thương hiệu của mình cho các đối tác đóng chai, tăng mua lại và đầu tư cho các
thương hiệu của mình.

Nhóm thực hiện: Coca – Cola

--Tháng 4/2012--

Trang 25



×