BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN TRIỆU HOÀI THANH
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN TRIỆU HOÀI THANH
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH PHONG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu độc lập và nghiêm túc
cùng với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Phong.
Các thông tin, số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin
cậy và được xử lý khách quan và trung thực. Tôi xin cam đoan không sao
chép của người khác, chỉ sử dụng tài liệu, số liệu tham khảo từ các bài
nghiên cứu, sách, giáo trình, báo cáo, tạp chí và các nguồn từ internet. Kết
quả nghiên cứu luận văn trung thực và chưa được công bố tại bất kỳ công
trình nghiên cứu nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả
Nguyễn Triệu Hoài Thanh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1..................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 1
1.1.
Lý do chọn đề tài .......................................................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................4
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................................4
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................................4
1.4.1.
Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................4
1.4.2.
Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................................4
1.5.
Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................5
1.6.
Ý nghĩa đề tài ............................................................................................................................6
1.7.
Kết cấu của luận văn .................................................................................................................6
CHƯƠNG 2..................................................................................................................... 8
TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 8
2.1.
Hệ số an toàn vốn của Ngân hàng ..............................................................................................8
2.1.1. Khái niệm hệ số an toàn vốn ...................................................................................................8
2.1.2. Ý nghĩa về hệ số an toàn vốn ..................................................................................................9
2.1.3. Đo lường hệ số an toàn vốn ...................................................................................................10
2.2.
Các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn ...............................................................................12
2.2.1. Các yếu tố thuộc Ngân hàng .................................................................................................12
2.2.2. Các yếu tố bên ngoài .............................................................................................................16
2.3.
Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến hệ số an toàn vốn ...............................18
CHƯƠNG 3................................................................................................................... 27
THỰC TRẠNG HỆ SỐ AN TOÀN VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM .......................................................................................................... 27
3.1. Thực trạng về hệ số an toàn vốn tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong thời gian qua
.............................................................................................................................................................27
3.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hệ số an toàn vốn tại các NHTM Việt Nam trong
thời gian qua ........................................................................................................................................29
3.2.1. Quy mô tổng tài sản ...............................................................................................................30
3.2.2. Tiền gửi huy động từ khách hàng .........................................................................................32
3.2.3. Hoạt động cho vay khách hàng .............................................................................................34
3.2.4. Hệ số thanh khoản..................................................................................................................35
3.2.5 Tỷ lệ dự phòng rủi ro ..............................................................................................................37
3.2.6. Chỉ số giá tiêu dùng ...............................................................................................................38
3.2.7. Tốc độ tăng trưởng kinh tế.....................................................................................................40
3.2.8. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ............................................................................................41
3.2.9. Hệ số đòn bẩy ........................................................................................................................43
3.2.10. Tỷ lệ chi phí hoạt động ........................................................................................................45
3.2.11. Tỷ lệ nợ xấu .........................................................................................................................47
Kết luận chương 3 .............................................................................................................................49
CHƯƠNG 4................................................................................................................... 50
MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................ 50
4.1.
Đề xuất mô hình nghiên cứu ...................................................................................................50
4.1.1. Mô tả biến nghiên cứu ..........................................................................................................50
4.1.2. Phương trình hồi quy có dạng: ...............................................................................................55
4.2.
Phương pháp kiểm định mô hình..............................................................................................55
4.3.
Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................................................56
4.4.
Kết quả nghiên cứu ..................................................................................................................57
4.4.1. Thống kê mô tả .....................................................................................................................57
4.4.2. Phân tích tương quan .............................................................................................................58
4.4.3. Kết quả hồi quy ......................................................................................................................59
4.4.4. Kiểm tra khiếm khuyết của mô hình .....................................................................................65
Kết luận Chương 4 ............................................................................................................................67
CHƯƠNG 5................................................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HỆ SỐ AN TOÀN VỐN ..................................................................................... 68
5.1.
Kết luận ....................................................................................................................................68
5.2.
Định hướng phát triển của Ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 ..................................72
5.3.
Hàm ý chính sách quản lý hệ số an toàn vốn............................................................................75
5.3.1. Hàm ý chính sách quản lý hệ số an toàn vốn đối với Ngành ngân hàng Việt Nam ...............75
5.3.2. Kiến nghị................................................................................................................................76
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02
PHỤ LỤC 03
PHỤ LỤC 04
PHỤ LỤC 05
PHỤ LỤC 06
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN
Ngân hàng Nhà Nước
QĐ
Quyết định
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
QH
Quốc hội
CAR
Hệ số an toàn vốn
SIZE
Quy mô ngân hàng
ROA
Tỷ suất sinh lời
DEP
Tỷ lệ tiền gửi
LOA
Tỷ lệ cho vay
LEV
Hệ số đòn bẩy tài chính
LIQ
Hệ số thanh khoản
LLR
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
NPL
Tỷ lệ nợ xấu
BOPO
Tỷ lệ chi phí hoạt động
GRGDP
Tốc độ tăng trưởng
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
TT
Thông tư
TSCRR
Tài sản có rủi ro
BCTN
Báo cáo thường niên
KH & ĐT
Kế hoạch và đầu tư
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả nghiên cứu từ những lược khảo thực nghiệm ............................... 24
Bảng 3.1 Tốc độ tăng trưởng quy mô tài sản các NHTM Việt Nam giai đoạn
2010-2017................................................................................................................... 31
Bảng 4.1 Tên biến – Cách đo lường và kỳ vọng các biến ......................................... 54
Bảng 4.2 Mô tả thống kê các biến .............................................................................. 57
Bảng 4.3 Ma trận tương quan..................................................................................... 58
Bảng 4.4 Kiểm định VIF ............................................................................................ 59
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định POOLED OLS ............................................................. 60
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định Fixed Effect Model ...................................................... 61
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Random Effect Model .................................................. 62
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy mô hình với biến phụ thuộc CAR .................................... 64
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định mô hình GMM ............................................................. 65
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Hình 3.1 Tình hình hệ số an toàn vốn của các NHTMCP trong thời gian qua .......... 29
Hình 3.2 Tình hình biến động hệ số an toàn vốn và hệ số thanh khoản của các NHTM
Việt Nam..................................................................................................................... 32
Hình 3.3 Tình hình biến động hệ số an toàn vốn và tỷ lệ huy động vốn của các
NHTM Việt Nam ........................................................................................................ 32
Hình 3.4 Tình hình biến động hệ số an toàn vốn và tỷ lệ huy động vốn của các
NHTM Việt Nam trong thời gian qua ........................................................................ 34
Hình 3.5 Tình hình biến động hệ số an toàn vốn và tỷ lệ cho vay của các NHTM Việt
Nam trong thời gian qua ............................................................................................. 35
Hình 3.6 Tình hình biến động hệ số an toàn vốn và hệ số thanh khoản của các NHTM
Việt Nam trong thời gian qua ..................................................................................... 37
Hình 3.7 Tình hình biến động tỷ lệ dự phòng rủi ro của các NHTM Việt Nam trong
thời gian qua ............................................................................................................... 38
Hình 3.8 Tình hình biến động hệ số an toàn vốn của các NHTM Việt Nam ............. 38
Hình 3.9 Tình hình biến động chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam trong những năm qua 39
Hình 3.10 Tình hình biến động tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam trong những năm
qua............................................................................................................................... 41
Hình 3.11 Tình hình biến động hệ số an toàn vốn và tỷ suất sinh lợi của các NHTM
Việt Nam trong thời gian qua ..................................................................................... 43
Hình 3.12 Tình hình biến động hệ số đòn bẩy của các NHTM Việt Nam trong thời
gian qua....................................................................................................................... 45
Hình 3.13 Tình hình biến động hệ số an toàn vốn NHTM Việt Nam trong thời gian
qua............................................................................................................................... 45
Hình 3.14 Tình hình biến động hệ số an toàn vốn và chi phí hoạt động của các NHTM
Việt Nam trong thời gian qua ..................................................................................... 47
Hình 3.15 Tình hình biến động hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt
Nam trong thời gian qua ............................................................................................. 48
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỆ SỐ AN TOÀN VỐN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TÓM TẮT
Hệ số an toàn vốn được sử dụng như một chỉ số để Ngân hàng và nhà đầu tư nhận
biết mức độ rủi ro của từng ngân hàng. Vốn của ngân hàng càng lớn thì khả năng chống
đỡ trước những rủi ro càng cao. Đồng thời đứng trước những thay đổi và cải tiến của
Hiệp ước Basel cùng với định hướng phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam, trong đó
có đề xuất tất cả các Ngân hàng áp dụng Basel 2 theo phương pháp tiêu chuẩn thì việc
nghiên cứu hệ số an toàn vốn đã trở thành một yêu cầu cấp thiết đối với các Ngân hàng
thương mại. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích xác định và lượng hóa tác
động của các yếu tố tiêu biểu đến hệ số an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại Việt
Nam. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy bảng để phân tích các yếu tố tác động đến hệ
số an toàn vốn của 24 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2005 đến 2017. Kết quả chỉ ra
rằng hệ số thanh khoản, tỷ lệ huy động vốn, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ dự phòng rủi ro, quy mô
ngân hàng và chỉ số giá tiêu dùng có tác động tiêu cực lên hệ số an toàn vốn và một nhân
tố tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực lên hệ số an toàn vốn. Trên cơ sở phân
tích định tính kết hợp với phân tích định lượng, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hệ số an toàn vốn tại các NHTM Việt Nam. Luận văn không có đóng góp mới
về mặt lý thuyết khoa học tuy nhiên cũng là một kiểm chứng thực nghiệm đối về sự tác
động của các yếu tố đến hệ số an toàn vốn của ngân hàng. Từ đó các nhà quản trị Ngân
hàng có thể tham khảo và vận dụng để nâng cao hệ số an toàn vốn cho chính Ngân hàng.
Từ khóa: Hệ số an toàn vốn, Basel, Ngân hàng Thương Mại, Việt Nam.
ABSTRACT
The Capital Adequacy Ratio is used as an indicator for the Bank and the
investor to understand the level of risk of each bank. The greater the capital of the bank,
the more likely it is to stand up against the risks. At the same time, the changes and
improvements of the Basel Treaty along with the development orientation of the banking
sector in Vietnam, including all banks applying Basel 2 according to the standard
method, the study Capital adequacy has become an urgent requirement for commercial
banks. The study uses the regression technique on panel data to analyze the factors
affecting capital adequacy ratio of 24 commercial banks in Vietnam in the period of 2005
to 2017. The results show that the liquidity ratio, the capital mobilization ratio , loan
ratio, risk reserve ratio, bank size and consumer price index have a negative impact on
the capital adequacy ratio and a positive economic growth factor. Capital adequacy
ratio. Based on the qualitative analysis combined with quantitative analysis, the author
has proposed measures to improve the capital adequacy ratio of Vietnamese commercial
banks. The thesis has no new scientific theoretical contribution, but is also an empirical
test of the impact of factors on capital adequacy ratios. From there, the Bank's managers
can refer and use it to improve the Bank's capital adequacy ratio.
Key word: Capital adequacy ratio, Basel, Commercial Banks, Vietnam.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.
Lý do chọn đề tài
Hệ số an toàn vốn được sử dụng như một chỉ số để ngân hàng và nhà đầu tư
nhận biết mức độ rủi ro của từng ngân hàng. Với mục đích tăng tính hiệu quả và ổn
định của hệ thống Ngân hàng thương mại, hệ số an toàn vốn được sử dụng như một
thước đo báo hiệu cho người gửi tiền trước những rủi ro của ngân hàng. Thông qua hệ
số an toàn vốn, nhà đầu tư có thể xác định được khả năng của ngân hàng trong việc
thực hiện thanh toán các khoản nợ có thời hạn và bảo đảm các rủi ro. Trong thực tế, khi
bảo đảm được tỷ lệ an toàn vốn ngân hàng đã có được khả năng bảo vệ mình và bảo vệ
khách hàng của mình trước những cú sốc về tài chính.
Năm 2004 Ủy ban Basel lại giới thiệu phiên bản mới với tên gọi Basel 2, có
hiệu lực từ năm 2007 và kết thúc thời gian chuyển đổi đến năm 2010. Nội dung của
Balse 2 bao gồm 3 trụ cột chính: trụ cột thứ nhất liên quan đến duy trì tỷ lệ vốn bắt
buộc, trụ cột thứ 2 và thứ 3 liên quan đến quy trình đánh giá hoạt động thanh tra, giám
sát và công bố thông tin. Theo trụ cột 1, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu vẫn là 8%. Các
định nghĩa về vốn không thay đổi và tử số để tính hệ số an toàn vốn vẫn bao gồm vốn
cấp 1 và vốn cấp 2. Tuy nhiên, phần mẫu số để tính hệ số an toàn vốn có một số thay
đổi đáng kể: hệ số rủi ro của tài sản không chỉ phụ thuộc vào tài sản đảm bảo và nhóm
khách hàng, mà còn phụ thuộc vào độ nhạy rủi ro trong mỗi loại và hệ số tín nhiệm của
từng khách hàng. Mặc dù đã có một số cải tiến đáng kể so với Basel 1, những tiêu
chuẩn của Basel 2 được cho là vẫn chưa đủ mạnh để ngân hàng có thể chống đỡ trước
hàng loạt các rủi ro. Một lần nữa, vào ngày 12/9/2010, Ủy ban Basel đã giới thiệu bộ
tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu với tên gọi Basel 3. Bộ tiêu chuẩn này có hiệu lực từ
năm 2013 và sẽ kết thúc thời gian chuyển đổi vào đầu năm 2019.
2
Đứng trước những thay đổi và cải tiến của Hiệp ước Basel, Việt Nam không
nằm trong danh sách các quốc gia thành viên của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng,
tức không chịu áp lực phải vận dụng các quy định an toàn của các hiệp ước này, song
việc vận dụng các hiệp ước Basel trong hoạt động quản trị ngân hàng là vấn đề hết sức
ý nghĩa và cần thiết đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam. Với việc tuân thủ các chuẩn
mực quốc tế, hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ ngày càng lành mạnh
hơn, khả năng cạnh tranh của các ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao hơn và tính
an toàn hoạt động cũng ngày càng đảm bảo hơn. Tuy nhiên khi áp dụng các chuẩn mực
của Hiệp ước Basel, hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ gặp những khó khăn trong việc
nâng cao hệ số an toàn vốn theo thông lệ quốc tế do đó việc nghiên cứu về hệ số an
toàn vốn, hiểu được tác động hệ số an toàn vốn lên rủi ro và lợi nhuận của Ngân hàng
thương mại Việt Nam và một trong những vấn đề vô cùng cần thiết đối với các nhà
quản trị Ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp thúc đẩy nâng cao
hệ số an toàn vốn theo chuẩn mực hiệp ước Basel.
Bên cạnh đó hệ số an toàn vốn là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để
đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo thông lệ quốc
tế. Tại Việt Nam, sự tăng trưởng vốn của ngân hàng luôn được sự quan tâm đặc biệt
của các nhà quản trị ngân hàng trong các mục tiêu, chiến lược, kế hoạch thực hiện.
Dưới sự phát triển ngày càng hoàn thiện và lớn mạnh của hệ thống ngân hàng trong
những năm qua luôn gắn liền với tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ lớn tác động trực
tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống Ngân hàng thương mại. Chính vì vậy hệ
số an toàn vốn đã có sự biến động theo thời gian.
Theo quy định quản lý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thì tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu đã được ban hành thông qua các quy định, thông tư, nghị quyết qua từng thời
kỳ như sau: Ngày 25/08/1999, NHNN ban hành Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN5
quy định Tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ lệ tối
thiểu 8%, tuy nhiên phương pháp tính vẫn còn đơn giản và chưa phản ánh đầy đủ nội
3
dung Basel 1. Ngày 19/04/2005, NHNN ban hành Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN
vẫn quy định hệ số an toàn vốn là 8% nhưng phương pháp tính tiếp cận được Basel 1
(trong việc phân loại tài sản có cụ thể và chi tiết hơn). Sau đó, Ngân hàng nhà nước
Việt Nam ban hành Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 nâng tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu lên 9% và từng bước tiếp cận Basel 2. Đây là hai mốc thay đổi cơ
bản về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam. Trong thời gian qua, NHNN đã có những thay đổi đáng kể về mặt quy định để
phù hợp với thông lệ quốc tế, từng bước tiếp cận Basel 1, Basel 2.
Tuy nhiên thực tế trong thời gian qua, hệ số an toàn vốn của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam từ năm 2005 đến 2017 có sự thay đổi theo các năm (theo phụ lục
02). Cụ thể bắt đầu từ năm 2008 thì hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại
đều trên mức 8%, không có bất cứ ngân hàng nào với hệ số an toàn vốn nhỏ hơn 8%.
Hệ số an toàn vốn trung bình ngành ngân hàng năm 2005 là 20.47%, sang năm 2008 là
20.35% và giảm dần đến năm 2014 đạt mức 13.61%, tăng lên 14.39% năm 2015 thì bắt
đầu giảm đến năm 2017 là 12.99%. Với sự biến động mạnh mẽ của hệ số an toàn vốn
của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong những năm qua đã đặt ra những thách thức
cho Nhà quản trị làm sao để kiểm soát hệ số an toàn vốn theo quy định của NHNN và
đảm bảo an toàn vốn cho chính Ngân hàng mình là một sự cần thiết hơn bao giờ hết.
Chính vì những lý do trên việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn
vốn của ngân hàng là hết sức cấp thiết, để từ đó có những biện pháp nhằm tác động đến
hệ số an toàn vốn để đảm bảo vốn một cách an toàn trong hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng thương mại, qua đó góp phần phát triển kinh tế. Chính vì vậy tác giả
chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. Nếu hiểu được vấn đề này là những vấn
đề rất quan trọng, từ đó các nhà hoạch định chiến lược có những giải pháp nâng cao hệ
số an toàn vốn Ngân hàng thương mại (NHTM) theo chuẩn mực hiệp ước Basel, theo
lộ trình của NHNN nhưng vẫn đảm bảo được rủi ro và lợi nhuận của Ngân hàng. Đây
4
là một vấn đề vô cùng khó khăn nên đòi hỏi những chiến lược và kế hoạch thật sự khéo
léo của những nhà quản trị.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định những yếu tố nào ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn đối với các Ngân
hàng thương mại Việt Nam. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với hệ số an toàn
vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó đưa ra giải pháp quản lý các yếu
tố tác động đến hệ số an toàn vốn để đảm bảo vốn an toàn và đồng thời cũng đảm bảo
lợi nhuận hoạt động của Ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể
Xác định các yếu tố tác động lên hệ số an toàn vốn.
Kiểm định các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn? Các yếu tố đó tác động
như thế nào từ đó đưa ra biện pháp quản lý hệ số an toàn vốn thông qua các yếu tố đó.
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, nội dung đi vào trả lời những câu hỏi
nghiên cứu sau đây:
Các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn Ngân hàng thương mại?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn tại Ngân hàng
thương mại như thế nào? Yếu tố vào có vai trò quyết định?
Để nâng cao hệ số an toàn vốn theo hiệp ước Basel thì các nhà quản trị ngân
hàng thương mai Việt Nam phải quản lý các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn theo
chiều hướng như thế nào?
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ số an toàn vốn Ngân hàng thương mại và các yếu tố
ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn tại Ngân hàng thương mại.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
5
Phạm vi nghiên cứu về không gian: hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hai nhóm ngân hàng không nằm trong phạm vi nghiên cứu này là nhóm ngân hàng có
vốn đầu tư nước ngoài và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam –
thuộc loại doanh nghiệp Nhà nước dạng đặc biệt. Đối với nhóm ngân hàng có vốn đầu
tư nước ngoài: vấn đề kiểm soát rủi ro được điều phối từ ngân hàng mẹ theo quan điểm
kiểm soát rủi ro chung trên toàn hệ thống, nên tại quốc gia đó có thể không phản ánh
được thực tế rủi ro của nhóm ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Và đối với Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam thì đây là Ngân hàng thương mại
lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản và được điều phối, kiểm soát bởi
Ngân hàng Nhà nước, do đó tính minh bạch và rõ ràng của Ngân hàng này còn bị hạn
chế. Nghiên cứu này được tiến hành trên mẫu nghiên cứu bao gồm 24 Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Cơ sở để chọn các ngân hàng này là: có công bố tỷ lệ an toàn
vốn; các ngân hàng có vốn điều lệ trên 3000 tỷ đồng; 24 ngân hàng này chiếm tỷ lệ cao
về vốn điều lệ. Vì vậy tác giả mong muốn mẫu nghiên cứu được chọn có tính đại diện
cho các Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2005 đến 2017, với phạm vi nghiên
cứu này có thể thấy rõ được diễn biến tổng quát của ngành Ngân hàng.
1.5.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng dữ liệu của các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2005 –
2017 và dữ liệu kinh tế vĩ mô của Việt Nam. Dữ liệu của các ngân hàng thương mại
Việt Nam được thu thập từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng, bao gồm bảng cân
đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh; dữ liệu thể hiện đặc điểm kinh tế vĩ
mô của Việt Nam được thu thập từ trang Ngân hàng Thế giới (WorldBank). Mẫu
nghiên cứu của tác giả bao gồm 24 ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam
(Theo phụ lục 01). Cơ sở để chọn 24 ngân hàng này là có công bố hệ số an toàn vốn,
các ngân hàng có vốn điều lệ trên 3000 tỷ đồng và tổng tài sản của 24 ngân hàng chiếm
6
khoản 95% tổng tài sản hệ thống ngân hàng vì vậy tác giả mong muốn mẫu nghiên cứu
được chọn có tính đại diện cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Về phương pháp nghiên cứu, luận văn sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu là
phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích, so
sánh các số liệu và đánh giá hệ số an toàn vốn tại các Ngân hàng thương mại Việt
Nam. Bên cạnh đó cũng thu thập và tổng hợp các bài nghiên cứu trên thế giới để so
sánh và kế thừa những quan điểm đánh giá hệ số an toàn vốn từ đó có những cái nhìn
tổng quan hơn về hệ số an toàn vốn tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: áp dụng phân tích hồi quy bội dựa trên dữ
liệu bảng, phương pháp kiểm định mô hình sử dụng các mô hình Pooled OLS gộp, mô
hình Fixed Effect, mô hình Random Effect. Tiếp theo kiểm định sự phù hợp của mô
hình tác giả thực hiện các kiểm định Hausman, kiểm định Breusch-Pagan kiểm định
Wald F-test để lựa chọn mô hình phù hợp. Sau đó kiểm tra các khiếm khuyết của mô
hình nếu có, có thể sử dụng kiểm định GMM để khắc phục hiện tượng phương sai thay
đổi và nội sinh.
1.6.
Ý nghĩa đề tài
Đề tài không có đóng góp mới về mặt lý thuyết khoa học, tuy nhiên về mặt thực
tiễn cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến hệ số an toàn
vốn của Ngân hàng thương mại Việt Nam để từ đó nghiên cứu của đề tài giúp cho các
nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra các quyết định hợp lý nâng cao hệ số an toàn vốn,
mang lại hiệu quả cho ngân hàng mình.
1.7.
Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về các yếu tố tác động lên hệ số an toàn vốn tại Ngân
hàng thương mại Việt Nam.
7
Chương 3: Thực trạng hệ số an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam.
Chương 4: Mô hình, phương pháp và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách quản lý các yếu tố tác động đến hệ
số an toàn vốn.
8
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG LÊN HỆ SỐ
AN TOÀN VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.
Hệ số an toàn vốn của Ngân hàng
2.1.1. Khái niệm hệ số an toàn vốn
2.1.1.1. Quy đinh hệ số an toàn vốn theo hiệp ước Basel
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng ban hành Hiệp ước vốn Basel năm 1988 và
có hiệu lực từ năm 1992 công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng
rãi để củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế và thiết lập một hệ
thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành
mạnh giữa các ngân hàng quốc tế. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín
dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu 8%, nghĩa là ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít
nhất 8% của rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc
vào độ rủi ro của chúng.
2.1.1.2. Theo một nghiên cứu của Worldbank
Theo một nghiên cứu của Worldbank về phân tích rủi ro hệ thống ngân hàng thì
các ngân hàng vốn có tỷ lệ vốn/tài sản tương đối thấp là các ngân hàng thường đối mặt
với rủi ro. Để khuyến khích quản lý thận trọng các rủi ro liên quan đến vốn của Ngân
hàng, các cơ quan quản lý ở hầu hết các quốc gia bắt đầu đưa ra các yêu cầu về an toàn
vốn nhất định. Vào cuối những năm 1980, Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng đã dẫn
đầu để phát triển một tiêu chuẩn an toàn vốn dựa trên rủi ro có thể dẫn đến hội tụ quốc
tế các quy định giám sát chi phối sự an toàn vốn của các ngân hàng hoạt động quốc tế.
Ngân hàng thế giới cũng không đi chệch tiêu chuẩn này, quy định một hệ số an toàn
vốn tối thiểu, nghĩa là quy định tỷ lệ vốn/tài sản tối thiểu để đảm bảo sự an toàn về
vốn.
9
2.2.1.3. Theo quan điểm của cơ quan tài chính và quản lý toàn cầu
của Ấn Độ
Tỷ lệ an toàn vốn là tỷ lệ bảo vệ các ngân hàng chống lại việc mất khả năng
thanh toán và giúp ngân hàng thoát khỏi khó khăn. Nó được định nghĩa là tỷ lệ vốn
ngân hàng liên quan đến nợ ngắn hạn và tài sản có rủi ro. Tài sản có rủi ro rủi ro là đo
lường số lượng tài sản của ngân hàng, điều chỉnh rủi ro. Mức độ đảm bảo vốn thích
hợp đảm bảo rằng ngân hàng có đủ vốn để mở rộng kinh doanh, đồng thời giá trị thực
của nó đủ để hấp thụ bất kỳ suy thoái kinh tế mà không bị mất khả năng thanh toán.
Đây là tỷ lệ xác định khả năng đáp ứng các khoản nợ của các ngân hàng và các rủi ro
khác như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động…Nó được quyết định bởi
ngân hàng Trung ương và điều chỉnh bởi từng ngân hàng thương mại để ngăn ngừa
việc sử dụng tỷ lệ đòn bẩy vượt quá ngưỡng an toàn dẫn đến rủi ro phá sản.
=> Từ những quan điểm trên, tác giả có thể rút ra khái niệm cơ bản ban đầu về
hệ số an toàn vốn tại Ngân hàng thương mại là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan
hệ giữa vốn tự có với tài sản có điều chỉnh rủi ro của ngân hàng thương mại, một tiêu
chí quan trọng để phản ánh năng lực của một ngân hàng về khả năng thanh toán.
2.1.2. Ý nghĩa về hệ số an toàn vốn
Đối với ngân hàng thương mại: Hệ số an toàn vốn là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá năng lực tài chính của một ngân hàng, nó thể hiện khả năng chống đỡ của
ngân hàng nếu có rủi ro xảy ra. Trong thực tế, khi ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ an
toàn vốn này, ngân hàng đã có được khả năng chống lại những cú sốc về tài chính, vừa
tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ khách hàng của ngân hàng mình.
Đối với nhà đầu tư: Hệ số an toàn vốn được sử dụng như một chỉ số để nhà đầu
tư nhận biết mức độ rủi ro của từng ngân hàng. Hệ số này thường được sử dụng để báo
hiệu cho người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng và cũng nhằm mục đích tăng tính ổn
định cũng như hiệu quả của hệ thống ngân hàng thương mại. Với hệ số an toàn vốn,
10
nhà đầu tư có thể xác định được khả năng của ngân hàng trong việc thực hiện thanh
toán các khoản nợ có thời hạn và các rủi ro.
Đối với ngân hàng Nhà nước: Hệ số an toàn vốn được Ngân hàng nhà nước sử
dụng công cụ giám sát vốn khi quy định hệ số an toàn vốn tối thiểu theo từng thời kỳ
để các ngân hàng thương mại chấp hành theo quy định, bảo đảm khả năng thanh toán
và giảm trừ khả năng phá sản của ngân hàng thương mại.
2.1.3. Đo lường hệ số an toàn vốn
Hệ số an toàn vốn trong hoạt động của Ngân hàng thương mại được đo lường
như sau:
Vốn tự có
CAR =
Tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro
X 100%
Trong đó:
Vốn tự có của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo
lập được thuộc về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu
dài để hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành
lập một ngân hàng. Do tính chất ổn định của nó, Ngân hàng có thể sử dụng vào các
mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, dùng để đầu tư
hay góp vốn liên doanh… Vốn tự có là căn cứ quyết định khả năng thanh toán khi
Ngân hàng gặp rủi ro, sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định năng lực và sự phát
triển của ngân hàng thương mại.
Thành phần vốn tự có bao gồm vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung.
Vốn tự có cơ bản: Là vốn điều lệ, do các cổ đông đóng góp và được ghi vào
điều lệ hoạt động của Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định (là
mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định).
11
Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng gia tăng vốn của
chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và các quỹ như:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác.
Vốn tự có có vai trò to lớn trong hoạt động của NHTM vì vốn tự có là yếu tố
quyết định sức mạnh tài chính của một ngân hàng, nó thể hiện năng lực tài chính vốn
có của chính bản thân NHTM.
Vốn tự có không chỉ là cơ sở, tiền đề để phát triển các nguồn vốn khác. NHTM
có nguồn vốn tự có càng lớn thì khả năng huy động các nguồn vốn khác sẽ dễ dàng hơn
vì tạo uy tín đổi với các nhà đầu tư dựa vào năng lực tài chính của chính mình.
Vốn tự có sẽ là tấm đệm chống đỡ rủi ro trước những chủ nợ nếu có những bất
ổn tác động đến vốn của ngân hàng.
Vốn tự có cũng là thước đo năng lực cạnh tranh của ngân hàng. NHTM có
nguồn vốn tự có càng nhiều, vốn mạnh thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng càng lớn
trước những ngân hàng nhỏ hơn.
Trong công thức đo lường hệ số an toàn vốn, vốn tự có được xác định như sau:
Vốn tự có = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2
Vốn cấp 1 là lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, vốn
cấp 1 thể hiện năng lực vốn của Ngân hàng như là vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, khoản dự phòng cho các khoản vay, bao gồm: vốn chủ sở hữu vĩnh viễn; dự trữ
công bố (lợi nhuận giữ lại); lợi ích thiểu số tại các công ty con, có hợp nhất báo cáo tài
chính; lợi thế kinh doanh.
Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung) gồm: lợi nhuận giữ lại không công khai, giá trị tăng
thêm của việc đánh giá lại tài sản thông qua dự phòng đánh giá lại tài sản, dự phòng
chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các công nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu
và các khoản nợ thứ cấp hay còn gọi là công cụ vốn hỗn hợp, vay với thời hạn ưu đãi
hay đầu tư vào các công ty con tài chính và các tổ chức tài chính khác.
12
Tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro là tổng tất cả các Ngân hàng nắm giữ được tính
toán theo trọng số đối với rủi ro tín dụng theo một công thức do cơ quan quản lý đưa
ra.
2.2.
Các yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn
2.2.1. Các yếu tố thuộc Ngân hàng
2.2.1.1. Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn
của NHTM. Theo tác giả Nuviyanti - Achmad Herlanto Anggono nghiên cứu về yếu tố
tác động đến hệ số an toàn vốn trong 19 Ngân hàng thương mại ở Indonesia năm 20082013 thì chi phí hoạt động của Ngân hàng thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận và sự an toàn vốn. Khi chi phí hoạt động của Ngân hàng tăng cao nghĩa là cho
thấy hiệu quả hoạt động không hiệu quả, lợi nhuận giảm dẫn đến tỷ lệ an toàn vốn cũng
giảm. Vì thế chi phí hoạt động có mối tương quan âm với hệ số an toàn vốn.
2.2.1.2. Quy mô tài sản của Ngân hàng thương mại
Quy mô tài sản của NHTM được thể hiện thông qua tổng tài sản hiện có của
NHTM. Tổng tài sản ngày một gia tăng hay giảm đi nghĩa là ngân hàng đang trong giai
đoạn mở rộng hay thu hẹp quy mô, điều này ảnh hưởng tới hoạt động ngân hàng kể cả
hoạt động cho vay lẫn hoạt động huy động tiền gửi dẫn đến sự ảnh hưởng đến hệ số an
toàn vốn của ngân hàng. Theo một số nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Rafet
Aktas, Suleyman Acikalin, Bilge Bakin, Gokhan Celik – bằng chứng thực nghiệm từ
hệ thống Ngân hàng các nước Đông Nam Âu năm 2007-2012 hay tác giả Nađa Dreca
nghiên cứu về yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn trong hệ thống Ngân hàng
Bosnian năm 2005-2010 cho rằng quy mô ngân hàng quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số an
toàn vốn bởi vì ngân hàng càng lớn thì càng nắm giữ nhiều tài sản rủi ro hơn so với
ngân hàng nhỏ. Ngược lại nghiên cứu của Bahiru Workneh về yếu tố tác động đến hệ
số an toàn vốn trong hệ thống Ngân hàng thương mại ở Ethiopia năm 2002-2013 cho
rằng quy mô ngân hàng quan hệ tỷ lệ thuận với hệ số an toàn vốn bởi vì ngân hàng
13
càng lớn thì càng đa dạng hóa tài sản nắm giữ do đó rủi rỏ giảm hơn so với ngân hàng
có quy mô nhỏ đồng thời ngân hàng lớn với quy mô tài sản lớn thì xu hướng dự trữ
lượng vốn an toàn lớn hơn do đó hệ số an toàn vốn càng lớn so với các ngân hàng có
quy mô nhỏ do đó tồn tại mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng với hệ số an toàn vốn,
mối tương quan này có thể tương quan dương hay tương quan âm.
2.2.1.3. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hệ số
an toàn vốn của NHTM. Để tăng lợi nhuận thì hầu hết các Ngân hàng đều muốn tăng
tài sản rủi ro lên vì rủi ro càng cao thì tỷ suất sinh lợi càng cao, do đó hệ số an toàn vốn
giảm. Vì vậy tồn tại một mối quan hệ âm giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và hệ số
an toàn vốn. Theo tác giả Nađa Dreca nghiên cứu về yếu tố tác động đến hệ số an toàn
vốn trong hệ thống Ngân hàng Bosnian năm 2005-2010 thì ngân hàng để có lợi nhuận
cao hơn làm tăng tài sản rủi ro của nó, do đó tồn tại mối quan hệ tiêu cực giữa tỷ suất
sinh lời trên tổng tài sản và hệ số an toàn vốn.
Mặt khác, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản càng tăng thì lợi nhuận càng tăng. Do
đó, lợi nhuận giữ lại để tăng vốn và đầu tư vào tài sản. Điều đó cho thấy có một mối
quan hệ tích cực giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tỷ suất sinh lời và hệ số an toàn
vốn. Theo các tác giả Rafet Aktas, Suleyman Acikalin, Bilge Bakin, Gokhan Celik
nghiên cứu về yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn - bằng chứng thực nghiệm từ hệ
thống Ngân hàng các nước Đông Nam Âu năm 2007-2012 thì tồn tại mối tương quan
dương giữa hệ số an toàn vốn và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.
Vì vậy tồn tại mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và hệ số an toàn
vốn. Mối quan hệ này có thể là mối quan hệ âm hoặc mối quan hệ dương.
2.2.1.4. Quy mô tiền gửi của khách hàng
Quy mô tiền gửi của khách hàng cũng là một yếu tố tác động đến hệ số an toàn
vốn của NHTM. Theo nghiên cứu Ijaz Hussain Bokhari, Syed Muhamad Ali (2009) về
14
yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn trong hệ thống Ngân hàng Pakistan thì chỉ ra
rằng hệ số tiền gửi trên tổng tài sản có tương quan âm với hệ số an toàn vốn.
Một nghiên cứu khác của tác giả Bahiru Workneh nghiên cứu về yếu tố tác động
đến hệ số an toàn vốn trong hệ thống Ngân hàng thương mại ở Ethiopia năm 20022013 cho thấy rằng hệ số tiền gửi trên tổng tài sản có mối tương quan dương với hệ số
an toàn vốn. Khi tiền gửi tăng lên, các ngân hàng nên được điều tiết và kiểm soát để
đảm bảo quyền của người gửi tiền và để bảo vệ một ngân hàng khỏi mất khả năng
thanh toán do đó ngân hàng sẽ tăng tỷ lệ an toàn vốn lên một mức tỷ lệ vốn tối ưu.
Do đó, tồn tại mối quan hệ giữa quy mô tiền gửi và hệ số an toàn vốn. Mối quan
hệ này có thể là mối quan hệ âm hoặc mối quan hệ dương.
2.2.1.5. Khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản của NHTM được thể hiện thông qua hệ số giữa lượng
tiền mặt và các khoản tương đương tiền với tổng tài sản mà ngân hàng nắm giữ, khả
năng thanh khoản cao có nghĩa là ngân hàng có thể chuyển đổi tài sản thành tiền mặt
nhanh chóng để đáp ứng các nhu cầu tài chính khác. Khả năng thanh khoản cũng được
xem là một yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn. Theo các tác giả Rafet Aktas,
Suleyman Acikalin, Bilge Bakin, Gokhan Celik nghiên cứu về yếu tố tác động đến hệ
số an toàn vốn – bằng chứng thực nghiệm từ hệ thống Ngân hàng các nước Đông Nam
năm 2007-2012 thì tính thanh khoản có những ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê trong
việc xác định hệ số an toàn vốn đối với các ngân hàng trong khu vực theo chiều hướng
tương quan dương. Khi lượng tiền mặt hay các khoảng tương đương tiền tăng lên nghĩa
là khả năng thanh khoản của Ngân hàng cũng được cũng cố, rủi ro thanh khoản cũng
giảm nên có một tác động tích cực lên hệ số an toàn vốn.
2.2.1.6. Hoạt động cho vay khách hàng
Hoạt động cho vay của ngân hàng cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến hệ số an toàn vốn, thể hiện thông qua tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản của ngân hàng.
Theo Nađa Dreca nghiên cứu về yếu tố tác động đến hệ số an toàn vốn trong hệ thống