BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG DỤNG
Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ỨNG
DỤNG
CHƯƠNG TRÌNH
BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN THEO CHUẨN NĂNG LỰC
GIẢNG VIÊN POHE
c hỗ
‘
trợ kỹ thu
Nhóm đối tác
hỗ trợ kỹ thuật
1
Mục lục
Mở đầu .............................................................................................................................3
Phần I. Quan điểm chung ................................................................................................4
1.1. Cơ sở pháp lý của thiết kế chương trình bồi dưỡnggiảng viên theo chuẩn năng lực
giảng viên POHE .............................................................................................................4
1.2. Các quan điểm cơ bản định hướng hoạt động thiết kế chương trình bồi dưỡng
giảng viên theo chuẩn năng lực giảng viên POHE ..........................................................5
Phần II. Đề xuất chương trình bồi dưỡng năng lực giảng viên POHE ..........................10
2.1. Tên chương trình ....................................................................................................10
2.2. Mục tiêu ..................................................................................................................10
2.3. Đối tượng bồi dưỡng ..............................................................................................10
2.4. Cấu trúc chương trình .............................................................................................10
2.5. Mô tả nội dung các học phần chung .......................................................................11
2.6. Hướng dẫn thực hiện chương trình bồi dưỡng .......................................................17
Phần III. Một số đề xuất ................................................................................................19
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………….20
2
Mở đầu
Dự án Phát triển giáo dục đại học theo định hướng nghề nghiệp ứng dụng ở Việt Nam
giai đoạn 2 (POHE 2) hướng tới mục tiêu nhân rộng khái niệm “POHE” trong hệ
thống giáo dục đại học Việt Nam. Khung logic của Dự án được thiết kế khá hợp lý,
với các hoạt động ở cấp hệ thống và cấp nhà trường có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Điển hình là hoạt động xây dựng năm trung tâm POHE được song hành cùng hoạt
động xây dựng bộ tiêu chuẩn năng lực giảng viên POHE, tiếp theo là thiết kế chương
trình bồi dưỡng giảng viên dựa trên bộ tiêu chuẩn năng lực này và thiết kế hệ thống tài
liệu hỗ trợ dạy học tại các trung tâm. Điều đó thể hiện những bước tính toán khoa học
của dự án POHE 2, bởi trong khuôn khổ một dự án giáo dục có quy mô không quá lớn
và thời gian thực hiện tương đối ngắn, việc lựa chọn đối tượng mục tiêu ưu tiên là “đội
ngũ giảng viên” là hướng hợp lý nhất giúp nhân rộng khái niệm POHE một cách
nhanh chóng và bền vững. Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên POHE còn đặc biệt có ý
nghĩa trong bối cảnh dự án đang đầu tư phát triển 40 chương trình đào tạo POHE mới.
Trước mắt, các giảng viên được bồi dưỡng bài bản sẽ có đủ năng lực triển khai thực
hiện chương trình POHE theo đúng triết lý và yêu cầu đào tạo POHE. Về lâu dài,
chính đội ngũ giảng viên này sẽ tạo ra một sự lan tỏa, tác động tích cực tới xu hướng
đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu thực
tiễn trong các cơ sở giáo dục đại học.
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn các chuyên gia trong nước và nước ngoài, các
trường đại học, giảng viên đã đóng góp những ý kiến quý báu để hoàn thiện Khung
chương trình bồi dưỡng này.
Xin trân trọng cảm ơn.
3
Phần I. Quan điểm chung
1.1. Cơ sở pháp lý của thiết kế chương trình bồi dưỡng giảng viên theo chuẩn
năng lực giảng viên POHE
1.
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009 và Luật Giáo dục đại học ngày 18
tháng 6 năm 2012;
2.
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 1 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi
điểm b, khoản 13, Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ;
3.
Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học;
4.
Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 09 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành “Điều lệ trường đại học”;
5.
Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về
Tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
6.
Thông tư liên lịch 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06 tháng 06 năm
2011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ,
chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trường Chính trị tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
7.
Thông tư 12/2013/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 04 năm 2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo Ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng
viên trong cơ sở giáo dục đại học;
8.
Thông tư 28/2014/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 08 năm 2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định về việc bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý giáo dục;
9.
Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 06 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ của
hệ thống giáo dục quốc dân;
4
10.
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ
1.2. Các quan điểm cơ bản định hướng hoạt động thiết kế chương trình bồi
dưỡng giảng viên theo chuẩn năng lực giảng viên POHE
1.2.1. Các xu hướng thiết kế chương trình bồi dưỡng giảng viên
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong phát triển chương trình bồi dưỡng:
a) Tiếp cận nội dung
Với quan niệm “giáo dục là quá trình truyền tải nội dung kiến thức”, chương trình bồi
dưỡng là bản phác thảo nội dung mà môn học cần bao quát, nhìn vào đó người dạy sẽ
biết mình phải dạy gì, còn người học sẽ biết mình phải học gì. Nội dung của chương
trình đào tạo thông thường do các trường đào tạo quyết định. Cách tiếp cận này có
nhược điểm là dễ dẫn đến tình trạng quá tải cho chương trình trong điều kiện khối
lượng kiến thức cần truyền tải ngày càng tăng. Người dạy sẽ có xu hướng tìm kiếm các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để truyền thụ nhiều và nhanh nhất khối lượng
kiến thức. Đồng thời, do khối lượng kiến thức và kỹ năng trong chương trình quá lớn
nên hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học sẽ gặp khó khăn và
chủ yếu hướng tới đánh giá sự ghi nhớ, tiếp thu kiến thức. Cách tiếp cận nội dung là
cách tiếp cận mà ở đó giảng viên là trung tâm của quá trình đào tạo, còn người học là
người tiếp nhận kiến thức thủ động.
Chương trình bồi dưỡng = Nội dung bồi dưỡng
b) Tiếp cận mục tiêu
Với quan niệm “giáo dục là công cụ để đào tạo nên các sản phẩm với các tiêu chuẩn đã
được xác định sẵn”, chương trình bồi dưỡng thực chất là một bản kế hoạch giáo dục
phản ánh các mục tiêu giáo dục mà nhà trường theo đuổi, nó cho biết nội dung cũng
như phương pháp dạy học cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra (White, 1995).
Theo cách tiếp cận này, xuất phát điểm của chương trình bồi dưỡng là mục tiêu. Mục
tiêu bồi dưỡng ở đây được thể hiện dưới dạng mục tiêu đầu ra. Dựa trên mục tiêu đào
tạo, người lập chương trình sẽ đưa ra quyết định lựa chọn nội dung, phương pháp và
cách đánh giá kết quả học tập.
Chương trình bồi dưỡng = Mục5 tiêu + Nội dung + Phương pháp
Cách tiếp cận này có ưu điểm là tạo điều kiện cho đánh giá hiệu quả và chất lượng
chương trình bồi dưỡng theo mục tiêu; và khi thiết kế chương trình cũng xác định rõ
phương pháp bồi dưỡng và phương thức đánh giá kết quả học tập của người học.
Tuy nhiên, với tiếp cận mục tiêu, người học vẫn ở trạng thái thụ động, các khả năng
tiềm ẩn của người học chưa được quan tâm và phát huy, nhu cầu và sở thích riêng của
người học chưa được đáp ứng mà phải tuân thủ theo những quy trình và cách thức đã
được xác định sẵn để đạt được mục tiêu đầu ra.
c) Tiếp cận phát triển
Theo tiếp cận này, chương trình bồi dưỡng là một quá trình và là sự phát triển. Giáo
dục có chức năng phát triển tối đa mọi khả năng tiềm ẩn của con người, làm cho con
người có khả năng làm chủ được tình huống, đương đầu với những thách thức sẽ gặp
phải trong cuộc sống một cách chủ động và sáng tạo. Với cách tiếp cận này, người ta
chú trọng đến sự phát triển hiểu biết, khả năng sáng tạo và thích ứng trong các hoàn
cảnh của người học hơn là sự truyền thụ nội dung kiến thức.
d) Tiếp cận năng lực
Năng lực là sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức – kỹ năng – thái độ để thực hiện công
việc cụ thể và được thể hiện qua thực tế nghề nghiệp. Chương trình bồi dưỡng theo
tiếp cận năng lực được thiết kế giúp người học đạt được các năng lực cần thiết để thực
hiện công việc chuyên môn trong thực tế.
Trong các cách tiếp cận thiết kế chương trình bồi dưỡng truyền thống, chương trình là
điểm xuất phát để thiết kế mục tiêu, nội dung, phương pháp, đánh giá. Trong tiếp cận
năng lực, thì năng lực là điểm xuất phát để xây dựng nên chương trình, thiết kế mục
tiêu, lựa chọn nội dung, phương pháp, đánh giá. Điều đó giúp đảm bảo chắc chắn rằng,
toàn bộ quá chương trình bồi dưỡng gắn kết chặt chẽ với mục tiêu hình thành năng lực
thực hiện cho người học.
Mục tiêu
Chương trình
Đánh giá
6
Hình 1. Xây dựng chương trình bồi dưỡng theo cách truyền thống
Nhu cầu xã hội đối
Năng lực thực hiện
Chương trình
với ngành nghề
cần thiết
bồi dưỡng
Đánh giá
Hình 2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng theo tiếp cận năng lực
Với những đặc điểm kể trên, nhóm tác giả lựa chọn tiếp cận năng lực trong phát triển
chương trình bồi dưỡng giảng viên POHE nhằm giúp giảng viên đạt được các năng lực
cần thiết.
1.2.2. Nguyên tắc thiết kế chương trình bồi dưỡng
Việc thiết kế chương trình bồi dưỡng năng lực giảng viên cần đảm bảo các nguyên tắc
sau:
a. Phát huy tri thức, kinh nghiệm đã có của giảng viên
Chương trình bồi dưỡng này được thiết kế cho các giảng viên (đã, đang hoặc sẽ) giảng
dạy trong các chương trình POHE. Họ là những giảng viên của các cơ sở giáo dục đại
học nên họ đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn tối thiểu của giảng viên theo quy định
hiện hành và đã tham gia các chương trình bồi dưỡng theo quy định. Vì vậy, nội dung
chương trình được thiết kế theo hướng tránh trùng lặp với những nội dung đã được bồi
dưỡng trước đây. Ví dụ: hiện nay một số tiêu chuẩn, tiêu chí trong tiêu chuẩn năng lực
giảng viên POHE đã được bồi dưỡng qua chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm hiện là bắt buộc đối với tất cả các giảng viên đại học, vì vậy khi thiết kế chương
trình bồi dưỡng giảng viên theo tiêu chuẩn giảng viên POHE, nhóm tác giả tránh trùng
lặp với các nội dung của chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Ví dụ yêu cầu
“giảng viên POHE có kiến thức về giáo dục học đại học” đã có trong chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm nên yêu cầu này sẽ không được đưa vào trong chương trình
bồi dưỡng này.
Ngoài ra, chương trình được xây dựng theo hướng khuyến khích chia sẻ và phát huy
những tri thức, kinh nghiệm đã có của giảng viên, làm nền tảng tiếp thu những nội
7
dung mới và tạo ra sự phong phú trong trải nghiệm học tập của giảng viên trong quá
trình tham gia lớp bồi dưỡng.
b. Khuyến khích tự học, học tập thường xuyên và suốt đời
Các yêu cầu, nội dung và phương pháp dạy và học trong chương trình bồi dưỡng năng
lực giảng viên POHE tương đối mới mẻ so với những nội dung bồi dưỡng trước đây.
Vì vậy, để đạt được các năng lực theo yêu cầu, giảng viên cần dành thời gian tự học,
tự nghiên cứu và tham gia tích cực vào các hoạt động trên lớp và hoạt động nhóm.
Do những yêu cầu của thế giới nghề nghiệp thay đổi nhanh chóng, chương trình này sẽ
hướng tới bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu và khuyến khích tinh thần học tập
thường xuyên và suốt đời của giảng viên.
c. Tính thống nhất
Chương trình bồi dưỡng được thiết kế và biên soạn đảm bảo tính thống nhất cao và
chất lượng đồng đều khi được triển khai trong các trung tâm POHE.
d. Tính đa dạng
Để đạt được các năng lực cần thiết, nội dung chương trình bồi dưỡng cần đa dạng,
phong phú, bao quát nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Qua chương trình
bồi dưỡng, học viên có thể khám phá và phát triển những năng lực cá nhân tiềm tàng.
Tính đa dạng còn được thể hiện qua phương pháp học tập được thiết kế đa dạng, phát
huy tính tích cực và sáng tạo của học viên. Do người học chính là những giảng viên
giảng dạy các chương trình POHE nên nếu họ được trải nghiệm càng nhiều phương
pháp học tập qua khóa bồi dưỡng, họ sẽ thực hành chính những phương pháp đó trong
hoạt động giảng dạy của mình.
Kết hợp giữa nguyên tắc “khuyến khích học tập suốt đời” và nguyên tắc “tính đa
dạng”, hình thức tổ chức bồi dưỡng cần được thiết kế theo hướng hiện đại, linh hoạt.
8
- Chương trình được biên
soạn tương đối chi tiết để đảm
bảo triển khai thống nhất ở
các Trung tâm POHE
- Tránh trùng lặp những nội
dung đã được bồi dưỡng
- Khuyến khích chia sẻ tri
thức, kinh nghiệm
- Mục tiêu hướng tới hình thành
những năng lực đa dạng
- Nội dung học tập đa dạng,
phong phú
- Phương pháp bồi dưỡng đa
dạng, học đi đôi với hành
- Hình thức tổ chức bồi dưỡng
linh hoạt, đa dạng
- Hình thành các kỹ năng tự
học, tự nghiên cứu
- Khuyến khích tinh thần học
thường xuyên, học suốt đời
Hình 3. Các nguyên tắc quy định hoạt động thiết kế chương trình bồi dưỡng giảng viên
theo tiêu chuẩn năng lực giảng viên POHE
1.2.3. Các năng lực được bồi dưỡng
Chương trình bồi dưỡng giảng viên theo bộ tiêu chuẩn năng lực giảng viên POHE
được thiết kế theo tiếp cận dựa vào năng lực, tức là xuất phát từ các năng lực cần
thiết để thiết kế nội dung chương trình bồi dưỡng. Các năng lực được bồi dưỡng trong
chương trình này tương ứng với 6 tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn năng lực giảng viên
POHE (hình 4).
Hình 4. Các nhóm năng lực trọng tâm trong chương trình bồi dưỡng năng lực
giảng viên POHE
9
Phần II. Đề xuất chương trình bồi dưỡng năng lực giảng viên POHE
2.1. Tên chương trình
Tên đầy đủ: Chương trình bồi dưỡng giảng viên theo chuẩn năng lực giảng viên POHE
Tên gọi này thể hiện được các yếu tố sau:
- Loại chương trình: bồi dưỡng
- Đối tượng bồi dưỡng là giảng viên. Tên gọi này không gợi cảm giác phân biệt
đối tượng tham gia là giảng viên tham gia giảng dạy chương trình POHE hay không
POHE.
- Mục đích và nội dung bồi dưỡng: theo bộ tiêu chuẩn năng lực giảng viên
POHE. Tên gọi này làm nổi bật một đặc trưng của chương trình này (và khác so với
các chương trình bồi dưỡng hiện hành) là đào tạo theo chuẩn năng lực.
2.2. Mục tiêu
Sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng này, giảng viên có các năng lực cốt lõi,
đáp ứng bộ tiêu chuẩn năng lực đối với giảng viên POHE1.
2.3. Đối tượng bồi dưỡng
-
Giảng viên đang công tác trong các cơ sở giáo dục đại học đang triển khai hoặc
dự kiến triển khai chương trình POHE, có nhu cầu bồi dưỡng năng lực hoạt
động nghề nghiệp trong chương trình POHE.
-
Giảng viên đang công tác trong các cơ sở giáo dục đại học.
-
Các cá nhân có nhu cầu bồi dưỡng năng lực hoạt động nghề nghiệp trong cacs
chương trình POHE.
2.4. Cấu trúc chương trình
Tổng khối lượng chương trình gồm sáu học phần, 20 tín chỉ, trong đó năm học phần
chung chiếm 16 tín chỉ và một học phần Phát triển năng lực chuyên môn chiếm 04 tín
chỉ. Nội dung của học phần này do các trung tâm POHE biên soạn sao cho phù hợp
với chuyên môn của học viên do trung tâm POHE đào tạo (bảng 1).
1
Tiêu chuẩn năng lực giảng viên POHE do Dự án POHE 2 xây dựng
10
Bảng 1. Cấu trúc chương trình Bồi dưỡng năng lực giảng viên POHE
Số tín chỉ
Học phần
STT
Thực Bài tập,
hành semina
Lý
thuyết
1. Phát triển chương trình đào tạo POHE
1
2
1
2. Dạy học trong chương trình POHE
1
2
1
3. Nghiên cứu khoa học ứng dụng
1
1
1
4. Quan hệ với thế giới nghề nghiệp
1
1
1
0,5
1
0,5
5. Phát triển bản thân
6 Phát triển năng lực chuyên môn
Tổng thời lượng khóa học
4
20 tín chỉ
2.5. Mô tả nội dung các học phần chung
2.5.1. Phát triển chương trình đào tạo POHE (4 tín chỉ)
a. Mục tiêu: Học viên hiểu rõ các đặc điểm, cấu trúc và quy trình phát triển chương
trình đào tạo POHE.
Năng lực: Có tầm nhìn, xác định và phân tích vấn đề, định hướng kết quả, giao tiếp, tổ
chức, lập kế hoạch: (TC3.13, TC3.2, TC2.5, TC1.3)
b. Nội dung:
1) Lý luận chung về phát triển chương trình đào tạo.
2) Giới thiệu chung về chương trình đào tạo POHE. So sánh sự khác biệt giữa
chương trình đào tạo POHE và các chương trình đào tạo khác.
3) Cấu trúc của chương trình đào tạo POHE và các khái niệm cơ bản: năng lực,
phẩm chất nghề nghiệp, hồ sơ nghề nghiệp, hồ sơ năng lực, chuẩn đầu ra của
chương trình POHE, module học tập.
4) Quy trình phát triển chương trình đào tạo POHE:
Khảo sát thị trường lao động để đánh giá nhu cầu đào tạo;
Xây dựng Hồ sơ nghề nghiệp, Hồ sơ năng lực, Chuẩn đầu ra;
Xây dựng khung chương trình đào tạo;
Xây dựng chương trình học phần (đề cương chi tiết).
5) Nguồn lực cần thiết cho đào tạo POHE:Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất;
11
6) Tổ chức thực hiện chương trình POHE: lập kế hoạch đào tạo, thiết kế môi
trường học tập, thiết lập quan hệ hợp tác với thế giới nghề nghiệp.
7) Các công cụ đánh giá chương trình đào tạo.
c. Vai trò chuyên môn và sản phẩm nghề nghiệp
- Vai trò chuyên môn: có khả năng xây dựng chương trình đào tạo POHE, thiết kế bài
học và môi trường học tập phù hợp với mục tiêu hình thành năng lực cho người học.
-Sản phẩm nghề nghiệp2: 1) Theo nhóm: Công cụ khảo sát thị trường lao động phục vụ
cho xây dựng chương trình đào tạo (Phiếu phỏng vấn cựu sinh viên, lãnh đạo doanh
nghiệp) hoặc Xây dựng hồ sơ nghề nghiệp/hồ sơ năng lực cho một ngành đào tạo
POHE sử dụng kết quả điều tra thị trường lao động có sẵn; 2) Cá nhân: Đề cương chi
tiết cho một học phần trong chương trình đào tạo POHE hoặc thiết kế 1 module/học
phần trong chương trình đào tạo POHE.
d. Phương pháp giảng dạy
Thuyết trình, thảo luận nhóm, động não, semina, chiếu video, tham khảo tài liệu, bài
tập nhóm, bài tập cá nhân, tham quan học tập cơ sở vật chất cần thiết cho đào tạo
POHE.
e. Vật liệu và phương tiện giảng dạy
Giảng đường được trang bị các thiết bị nghe nhìn, máy tính nối mạng, máy chiếu,
LCD, micro, phòng học nhỏ dành cho hoạt động nhóm, flipchart, bảng ghim, các văn
phòng phẩm cần thiết.
f. Đánh giá:
1) Thái độ học tập: tham gia ít nhất 80% số giờ học và tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập trên lớp: 10%
2) Kiểm tra kiến thức: 30 %
3) Sản phẩm 1 (Bài tập nhóm + semina): 30 %
4) Sản phẩm 2 (Bài tập cá nhân): 30%
2.5.2. Dạy học trong chương trình POHE (4 tín chỉ)
a. Mục tiêu: Học viên có khả năng thiết kế, tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học
và đánh giá kết quả học tập của sinh viên POHE.
2
3
sản phẩm từ bài tập mà học viên phải hoàn thành, là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả học tập
tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn năng lực đối với giảng viên POHE
12
Năng lực: Phân tích vấn đề, sáng tạo, huấn luyện, thúc đẩy, tổ chức (TC2.1, TC2.2,
TC2.3, TC2.4, TC2.5, TC5.2)
b. Nội dung:
1) Lý luận chung về dạy học:
Đặc điểm học tập của người lớn.
Giới thiệu về học tập qua trải nghiệm và chu trình Kolb và ứng dụng trong dạy
và học các chương trình POHE.
Hệ thống phân loại miền học tập của Bloom.
2) Thực trạng giảng dạy ở các trường đang triển khai POHE tại Việt Nam.
3) Thiết kế các hoạt động dạy và học hướng tới các mục tiêu đào tạo (mục tiêu
về nhận thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp).
4) Các phương pháp và kỹ thuật dạy học áp dụng trong các chương trình đào
tạo POHE (các phương pháp áp dụng trong giảng dạy lý thuyết, thực hành,
semina, thực tập nghề nghiệp, đồ án, các hoạt động học tập theo nhóm, tự
học, trò chơi vv…).
5) Các phương pháp và kỹ thuật đánh giá kết quả học tập của sinh viên: đánh
giá kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập, đánh giá kết quả cuối cùng, kiểm tra
định kỳ, đánh giá quá trình, đánh giá kết quả học tập cá nhân trong hoạt
động nhóm.
6) Tư vấn, hỗ trợ người học trong quá trình học tập, nghiên cứu và phát triển cá
nhân.
7) Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
c. Vai trò chuyên môn và sản phẩm nghề nghiệp
- Vai trò chuyên môn: Có khả năng thiết kế các hoạt động dạy và học sử dụng phương
pháp dạy, phương tiện phù hợp với việc hình thành kỹ năng, biết áp dụng phương pháp
đánh giá thích hợp với phương pháp dạy và học của module, học phần, đồng thời có
năng lực tư vấn, hướng dẫn người học đạt được mục tiêu học tập của cá nhân.
- Sản phẩm nghề nghiệp: 1) bản kế hoạch chi tiết cho một bài học trong chương trình
POHE; 2) Phiếu đánh giá kết quả học tập dành cho 1 trong các hoạt động học tập của
sinh viên như: thực tập nghề nghiệp/đồ án; 3) bài trình bày (có sự tương tác giữa giảng
viên và học viên) về một chủ đề tự chọn trong 10-15 phút bằng một (hoặc kết hợp)
trong các phương pháp giảng dạy tích cực áp dụng trong các chương trình POHE.
13
d. Phương pháp giảng dạy: Thuyết trình, thảo luận nhóm, động não, trình diễn, đóng
vai, trò chơi, semina, tham khảo tài liệu, bài tập cá nhân.
e. Vật liệu và phương tiện giảng dạy: Giảng đường được trang bị các thiết bị nghe
nhìn, máy tính nối mạng, máy chiếu, LCD, micro, flipchart, bảng ghim, máy ghi hình,
phòng học nhỏ dành cho hoạt động nhóm, các văn phòng phẩm cần thiết.
f. Đánh giá
1) Thái độ học tập: tham gia học ít nhất 80% số giờ trên lớp và tích cực tham gia
vào các hoạt động học tập: 30%
2) Sản phẩm nghề nghiệp1+2 ( mỗi sản phẩm 20 %): 40%
3) Sản phẩm 3 + semina: 30%
2.5.3. Nghiên cứu khoa học ứng dụng (3 tín chỉ)
a. Mục tiêu: Học viên có khả năng thiết kế và triển khai các nghiên cứu khoa học ứng
dụng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Năng lực: huấn luyện, phân tích vấn đề, sáng tạo, giao tiếp (TC5.1, TC5.2, TC1.1,
TC1.2, TC5.1).
b. Nội dung
1) Giới thiệu chung về nghiên cứu khoa học ứng dụng và sự khác biệt giữa
nghiên cứu khoa học ứng dụng và nghiên cứu hàn lâm.
2) Phương pháp nghiên cứu khoa học ứng dụng
3) Xác định đề tài nghiên cứu khoa học ứng dụng
4) Kỹ năng thiết kế đề cương nghiên cứu khoa học ứng dụng
5) Kỹ năng viết báo cáo nghiên cứu khoa học
6) Kỹ năng viết bài báo khoa học
7) Kỹ năng hướng dẫn sinh viên thực hiện các nghiên cứu khoa học
8) Các quy định về sở hữu trí tuệ và thương mại hóa kết quả nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ.
9) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiên cứu.
c. Vai trò chuyên môn và sản phẩm nghề nghiệp
- Vai trò chuyên môn: Giảng viên POHE có năng lực xây dựng đề cương nghiên cứu
và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu độc lập cấp trường, tham gia các đề tài hợp
14
tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp, viết/tham gia viết bài báo
khoa học, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học và đánh giá khóa luận tốt nghiệp.
- Sản phẩm nghề nghiệp: 1) Theo nhóm: Báo cáo tìm hiểu nhu cầu nghiên cứu cải tiến
kỹ thuật của Thế giới nghề nghiệp; 2) Cá nhân: Tóm tắt bài báo khoa học (bằng tiếng
Việt và tiếng Anh) từ một khóa luận tốt nghiệp cho sẵn; hoặc Đề cương nghiên cứu
khoa học dựa trên nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp;
d. Phương pháp giảng dạy: Thuyết trình, thảo luận nhóm, tự đọc tài liệu, bài tập cá
nhân, đi thực tế tại doanh nghiệp, tư vấn cá nhân (trực tiếp, qua email, facebook).
e. Vật liệu và phương tiện giảng dạy: Giảng đường được trang bị các thiết bị nghe
nhìn, máy tính nối mạng, máy chiếu, LCD, micro, phòng học nhỏ dành cho hoạt động
nhóm, flipchart, bảng ghim, các văn phòng phẩm cần thiết.
f. Đánh giá:
1) Thái độ học tập: tham gia học ít nhất 80% số giờ học, tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập, thực hành trên lớp: 20%
2) Sản phẩm 1 + semina: 50 %
3) Sản phẩm 2: 30%
2.5.4. Quan hệ với thế giới nghề nghiệp (3 tín chỉ)
a. Mục tiêu: Giảng viên POHE có khả năng thiết lập, duy trì, phát triển quan hệ với thế
giới nghề nghiệp và phát triển năng lực chuyên môn.
Năng lực: hợp tác, định hướng kết quả, nhận thức về văn hóa, kết nối, học tập suốt đời
(TC4.1, TC4.2, TC1.2).
b. Nội dung
1) Mối quan hệ giữa thế giới nghề nghiệp với thế giới học tập;
2) Vai trò của thế giới nghề nghiệp trong đào tạo POHE.
3) Các hình thức và mức độ tham gia của thế giới nghề nghiệp trong phát triển
chương trình đào tạo POHE, kinh nghiệm quốc tế và trong nước.
4) Đặc điểm văn hóa tổ chức của các loại hình tổ chức trong thế giới nghề nghiệp:
doanh nghiệp (ví dụ doanh nghiệp: tư nhân, nhà nước, cổ phần, nước ngoài),
các cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các Viện/ trung tâm nghiên cứu &
chuyển giao công nghệ, các hiệp hội nghề nghiệp, vv…
15
5) Đặc điểm và các hình thức hợp tác giữa trường đại học và thế giới nghề nghiệp:
đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vv…
6) Vai trò và nhiệm vụ của giảng viên trong hợp tác giữa trường đại học và thế
giới nghề nghiệp: cầu nối nhà trường với thế giới nghề nghiệp, cập nhật và phát
triển năng lực chuyên môn.
7) Các kỹ năng tìm kiếm, xây dựng và duy trì quan hệ hợp tác với thế giới nghề
nghiệp.
8) Thiết kế các hoạt động hợp tác trong đào tạo POHE với thế giới nghề nghiệp.
9) Kỹ năng thu thập và sử dụng thông tin phản hồi từ thế giới nghề nghiệp.
c. Vai trò chuyên môn và sản phẩm nghề nghiệp
- Vai trò chuyên môn: Giảng viên POHE có khả năng phát triển mạng lưới thế giới
nghề nghiệp phục vụ đào tạo POHE, phát huy vai trò cầu nối nhà trường với thị trường
lao động trong việc hỗ trợ, tư vấn và giới thiệu sinh viên với thế giới nghề nghiệp.
- Sản phẩm nghề nghiệp: 1) Theo nhóm: Phiếu thu thập thông tin cần thiết về thế giới
nghề nghiệp và báo cáo; 2) Cá nhân: Chiến lược và kế hoạch cá nhân trong phát triển
quan hệ hợp tác với thế giới nghề nghiệp và phát triển năng lực chuyên môn.
d. Phương pháp giảng dạy: Thuyết trình, thảo luận nhóm, tự đọc tài liệu, bài tập cá
nhân, semina, đi thực tế tại các doanh nghiệp.
e. Vật liệu và phương tiện giảng dạy: Phòng học lớn, phòng học nhỏ, máy chiếu, máy
tính nối mạng, flipchart, các loại văn phòng phẩm cần thiết.
f. Đánh giá
1) Thái độ học tập: tham gia học ít nhất 80% số giờ, tích cực tham gia vào các
hoạt động học tập, thực hành trên lớp: 20%
2) Sản phẩm 1: 40 %
3) Sản phẩm 2 + semina: 40%
2.5.5. Phát triển bản thân (2 tín chỉ)
a. Mục tiêu: Giảng viên POHE có được những năng lực khám phá nội tâm và kỹ năng
quản lý bản thân, giúp trau dồi đạo đức nhà giáo và tăng cường hiệu quả trong công
việc.
16
Năng lực: Tự nhận thức, chủ động, lãnh đạo/tầm nhìn, định hướng kết quả (TC1.3 và
TC2.1, TC2.5).
b. Nội dung:
1) Các giá trị sống
2) Trau dồi đạo đức nhà giáo
3) Xây dựng lòng tin và sự tận tâm.
4) Khả năng tập trung, tư duy, giao tiếp, tư vấn.
5) Hoạch định và thực hiện sự thay đổi
6) Khả năng ứng phó với áp lực.
7) Quản lý động lực và thái độ.
c. Vai trò chuyên môn và sản phẩm nghề nghiệp
- Vai trò chuyên môn: Giảng viên POHE tự tin, năng động, có khả năng xử lý tình
huống nghề nghiệp để thích ứng với sự thay đổi một cách lính hoạt, hiệu quả, cư xử
văn minh, biết tạo động lực học tập để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn.
- Sản phẩm nghề nghiệp: 1) kế hoạch thực hiện một sự thay đổi; 2) Kế hoạch phát triển
nghề nghiệp cho bản thân.
d. Phương pháp giảng dạy
Thuyết trình, trao đổi, động não, trò chơi, chia sẻ giữa giảng viên và học viên, tư vấn
cá nhân.
e. Vật liệu và phương tiện: Giấy A0, bút dạ, máy tính nối mạng, lớp học không có bàn.
f. Đánh giá
1) Tham gia các hoạt động trong lớp: 30 %
2) Sản phẩm 1: 30 %
3) Sản phẩm 2: 40 %
2.5.6. Phát triển năng lực chuyên môn
Nội dung học phần này do các trung tâm POHE biên soạn đáp ứng tiêu chuẩn 1 về
năng lực chuyên môn.
2.6. Hướng dẫn thực hiện chương trình bồi dưỡng
2.6.1. Hình thức tổ chức bồi dưỡng
17
Bồi dưỡng tập trung tại Trung tâm POHE theo hình thức tích lũy tín chỉ. Có thể
tổ chức các khóa bồi dưỡng theo yêu cầu chuyên sâu của các đơn vị. Trước khi
bồi dưỡng, các trung tâm POHE sẽ đánh giá giảng viên để phân loại và có thể
xem xét việc miễn một số học phần cho những giảng viên đạt yêu cầu về các
năng lực theo tiêu chuẩn năng lực đối với giảng viên POHE.
Quy mô lớp học không quá 20 học viên/lớp.
2.6.2. Tài liệu bồi dưỡng
Bộ tài liệu do Dự án POHE 2 biên soạn.
Tài liệu từ giai đoạn 1 của dự án POHE.
Các tài liệu tham khảo phù hợp với nội dung chương trình bồi dưỡng.
Tài liệu cần được biên soạn theo kết cấu mở để cơ sở bồi dưỡng và giảng viên thường
xuyên bổ sung, cập nhật những nội dung mới trong các văn bản quy phạm pháp luật,
những kinh nghiệm trong thực tiễn vào nội dung bài giảng.
2.6.3. Hình thức đánh giá
Năng lực (kết quả học tâp) của học viên được đánh giá theo thang điểm 10. Để được
cấp chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng, các học viên phải đạt tối thiểu là 7 điểm ở
tất cả các học phần tham gia học. Nếu học viên đạt điểm dưới 7 điểm ở học phần nào
sẽ phải học và thi lại học phần đó.
Các học viên đạt được các năng lực cốt lõi theo yêu cầu của khóa học được thủ trưởng
cơ sở bồi dưỡng cấp chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng. Học viên vi phạm quy
chế bồi dưỡng, bị xem xét, xử lý theo các quy định hiện hành.
18
Phần III. Một số đề xuất
Chương trình bồi dưỡng giảng viên theo chuẩn năng lực giảng viên POHE được phát
triển dựa vào kinh nghiệm từ các chương trình đào tạo POHE thí điểm tại Việt Nam và
các quy định hiện hành của Bộ giáo dục và đào tạo. Trong bối cảnh đặc biệt đó một số
kiến nghị sau đây được coi là có ảnh hưởng đáng kể đến việc triển khai Chương trình
bồi dưỡng giảng viên tại 5 trung tâm POHE. Đó là:
1. Để đảm bảo tính bền vững cho chương trình bồi dưỡng và hoạt động của Trung
tâm POHE, Dự án cần có kế hoạch vận động chính sách phù hợp, ví dụ: Bộ
Giáo dục và Đào tạo công nhận và ban hành chương trình bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn năng lực giảng viên POHE; cập nhật bổ sung các quy định về giảng viên
POHE trong cơ sở giáo dục đại học cần có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
năng lực giảng viên POHE.
2. Trong phạm vi hoạt động của Dự án chỉ nên quy định các vấn đề liên quan đến
chuyên môn của chương trình bồi dưỡng. Các vấn đề về tổ chức, quản lý
chương trình nên thuộc quyền tự chủ của các Trung tâm POHE và các cơ sở
giáo dục đại học.
3. Dự án có kế hoạch xây dựng bộ tài liệu, cẩm nang để sử dụng làm tài liệu giảng
dạy, tài liệu tham khảo trong các Trung tâm POHE. Nếu nguồn lực Dự án có
thể, nên tiếp tục đầu tư theo hướng này để hình thành bộ tài liệu giảng dạy
tương đối thống nhất giữa các Trung tâm POHE (ít nhất cần xây dựng đủ tài
liệu cho 05 học phần chung), giúp các trung tâm nhanh chóng triển khai
Chương trình bồi dưỡng. Các tài liệu này cũng có giá trị sử dụng lâu dài và dễ
dàng phổ biến. Nếu để các Trung tâm POHE tự biên soạn sẽ mất thời gian,
không được kiểm duyệt chặt chẽ và chỉ có giá trị nội bộ.
4. Để các trung tâm POHE có thể triển khai chương trình bồi dưỡng này có chất
lượng dự án nên sớm có kế hoạch hỗ trợ 5 trường trong việc đào tạo đội ngũ
giảng viên để họ có đủ năng lực thực hiện Chương trình bồi dưỡng tại 5 trung
tâm POHE. Chỉ những giảng viên được cấp chứng chỉ được tham gia giảng dạy
Chương trình bồi dưỡng này tại các Trung tâm POHE.
5. Sau một vài khóa đào tạo ban đầu các Trung tâm POHE nên lấy ý kiến phản hồi
từ học viên và giảng viên về chương trình bồi dưỡng và những sửa đổi/bổ sung
cần thiết về chính sách để hoàn thiện chương trình bồi dưỡng và môi trường
chính sách phù hợp cho hoạt động của các Trung tâm POHE.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam liên quan đến cơ sở pháp lý cho
việc xây dựng chương trình bồi dưỡng giảng viên theo chuẩn năng lực giảng
viên POHE.
2. Tài liệu tập huấn Xây dựng chương trình đào tạo POHE từ dự án PROFED,
(2005-2009).
3. Tài liệu tập huấn Phương pháp giảng dạy cho giảng viên giảng dạy các chương
trình POHE từ dự án PROFED (2005-2009).
4. Tài liệu tập huấn Phương pháp đánh giá kết quả học tập từ dự án PROFED
(2005-2009).
20