HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM
ĐỖ THỊ VĨNH HẰNG
NGHIÊN CỨU BỆNH HÉO VÀNG CHUỐI
(Fusarium oxysporum f. sp. cubense) Ở HÀ
NỘI
Chuyên ngành:
Bảo vệ thực
vật
Mã số:
60.62.01.12
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Đức Huy
2. TS. Trần Ngọc Hùng
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Vĩnh Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Nguyễn Đức Huy, Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam và TS. Trần Ngọc Hùng, Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện Nghiên
cứu rau quả đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô Bộ môn Bệnh cây, Khoa
Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên K57, K58 cùng làm việc trong phòng
thí nghiệm đã hỗ trợ tôi theo dõi các thí nghiệm và chăm sóc vườn cây trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Vĩnh Hằng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt...................................................................................................vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................ix
Thesis abstract ..............................................................................................................x
Phần1. Mở đầu ............................................................................................................1
1.1
Đặt vấn đề .......................................................................................................1
1.2.
Mục đích và yêu cầu của đề tài ........................................................................2
1.2.1.
Mục đích .........................................................................................................2
1.2.2.
Yêu cầu ...........................................................................................................2
Phần 2. Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................3
2.1.
Tổng quan về cây chuối ...................................................................................3
2.1.1.
Nguồn gốc, phân loại .......................................................................................3
2.1.2.
Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối.................................................................6
2.2.
Tổng quan về bệnh héo vàng fusarium chuối ................................................. 10
2.2.1.
Bệnh nấm Fusarium oxysporum trên các cây trồng nói chung ........................ 10
2.2.2.
Lịch sử nghiên cứu bệnh héo vàng Fusarium trên cây chuối .......................... 11
2.2.3.
Thiệt hại do nấm bệnh héo vàng Fusarium trên cây chuối .............................. 13
2.2.4.
14
Các phương pháp phân loại quần thể nấm ........................................................
2.2.5.
Phân loại nấm Fusarium oxysporum f.sp. cubense (Foc)................................. 16
2.2.6.
Triệu chứng biệu hiện bệnh............................................................................ 18
2.2.7.
Tính gây bệnh của nấm Foc ........................................................................... 19
2.2.8.
Chu kỳ bệnh .................................................................................................. 20
2.2.9.
21
Các con đường lan truyền bệnh ......................................................................
2.2.10.
21
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh ...........................
2.2.11. Phòng trừ nấm Fusarium gây bệnh héo trên chuối ......................................... 22
Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................... 24
3.1.
Đối tượng ...................................................................................................... 24
3
3.2.
24
Vật liệu ..........................................................................................................
4
3.2.1.
Các mẫu bệnh ................................................................................................ 24
3.2.2.
Mẫu giống chuối đánh giá tính gây bệnh ........................................................ 24
3.2.3.
Các hóa chất và thiết bị được sử dụng trong các thí nghiệm ........................... 24
3.3.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................... 26
3.4.
Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 27
3.5.
Các phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 27
3.5.1.
Phương pháp điều tra bệnh ngoài đồng ruộng ................................................ 27
3.5.2.
Phương pháp thu mẫu bệnh và phân lập nấm ................................................. 27
3.5.3.
Phương pháp xác định đặc điểm phân loại và hình thái nấm........................... 28
3.5.4.
Phương pháp phân loại nấm bằng cách xác định sự có mặt của chất thơm
khi nuôi cấy nấm trong môi trường cơm ........................................................ 28
3.5.5.
Xác định chủng nấm Foc bảng chỉ thị phân tử................................................ 28
3.5.6.
Phương pháp đánh giá khả năng đối kháng của VSV ..................................... 29
3.5.7.
Phương pháp lây bệnh nhân tạo ..................................................................... 30
3.5.8.
Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 31
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 32
4.1.
Kết quả điều tra, thu thập và phân lập tác nhân gây bệnh héo vàng chuối
tại Hà Nội ...................................................................................................... 32
4.1.1.
Tình hình bệnh héo vàng chuối tại một số vùng ở Hà Nội .............................. 32
4.2.
Kết quả phân tích nấm Foc trên môi trường cơm ........................................... 35
4.3.
Kết quả phân tích nấm Foc trên môi trường K2 (komada) điều chỉnh............. 37
4.4.
Xác định nấm Foc qua lây bệnh nhân tạo ....................................................... 39
4.5.
Giám định nấm Foc-4 bằng kỹ thuật PCR ...................................................... 41
4.6.
Đặc điểm phân loại và hình thái tản nấm........................................................ 42
4.6.1.
Đặc điểm hình thái tản nấm Foc trên môi trường PDA................................... 42
4.6.2.
Đặc điểm phân loại ........................................................................................ 43
4.7.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nấm Foc ................................... 44
4.7.1.
Sinh trưởng và phát triển của nấm Foc gây bệnh héo vàng chuối trên môi
trường dinh dưỡng nhân tạo ........................................................................... 44
4.7.3.
Ảnh hưởng của độ pH đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm Foc gây
bệnh héo vàng trên cây chuối ......................................................................... 47
4.8.
Kết quả khảo sát hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma sp. đối
với hai mẫu nấm PT1 (Foc-1) và MC1 (Foc-4) trong phòng thí nghiệm......... 48
4
4.9.
Đánh giá tính gây độc của nấm Foc chủng 4 (mẫu MC1) và thử nghiệm
khả năng phòng trừ mẫu nấm này trên 08 giống chuối tiêu bằng chế
phẩm Trichoderma sp. trong môi trường chậu vại .......................................... 50
4.9.1.
Đánh giá tính gây độc của nấm Foc chủng 4 (mẫu MC1) trên 08 mẫu
giống chuối .................................................................................................... 50
4.9.2
Thử nghiệm khả năng phòng trừ nấm Foc chủng 4 (mẫu MC1) trên 08
giống chuối tiêu bằng chế phẩm chứa nấm Trichoderma sp. trong điều
kiện chậu vại.................................................................................................. 52
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 56
5.1.
Kết luận ......................................................................................................... 56
5.2.
Kiến nghị ....................................................................................................... 57
Tài Liệu Tham Khảo ................................................................................................. 58
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CLA
Carnation Leaf piece Agar medium
CS
Cộng sự
ĐC
Đối chứng
EDTA
Ethylene diamine tetra acetic acid
Foc
Fusarium oxysporum f.sp. cubense
K2
Komada modified media
PCR
Polymerase Chain Reaction
PDA
Potato Dextrose Agar
SNA
Spezieller Nährstoffarmer agar
VCGs
Vegetative compatibility groups
WA
Water agar
6
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Chỉ tiêu xác định sự khác biệt giữa Musa acuminata colla và Musa
balbisiana ..................................................................................................................5
Bảng 2.2.
Sản lượng một số nước chuối thế giới năm 2013 ......................................................7
Bảng 2.3.
Tình hình xuất khẩu chuối trên thế giới năm 2013 ....................................................8
Bảng 2.4.
Diện tích và sản lượng các loại cây ăn quả năm 2013 ..............................................9
Bảng 2.5.
Diện tích, sản lượng và năng suất chuối ở Hà Nội ..................................................10
Bảng 4.1.
Tỷ lệ bệnh héo vàng chuối tại một số vùng ở Hà Nội .............................................32
Bảng 4.2.
Kết quả thu thập và phân lập tác nhân gây bệnh héo vàng chuối (Fusarium
oxysporum f.sp. cubense) tại Hà Nội .......................................................................34
Bảng 4.3.
Kết quả xác định, phân lập nấm Foc trên môi trường cơm sau 15 ngày nuôi
o
cấy ở nhiệt độ phòng (25 - 27 C).............................................................................36
Bảng 4.4.
Đặc điểm hình thái tản nấm Foc trên môi trường K2 điều chỉnh ............................38
Bảng 4.5.
Kết quả lây bệnh nhân tạo nấm Foc trên cây chuối tây và tiêu hồng
...........................39
Bảng 4.6.
Kết quả phân lập lại mẫu thân cây chuối tây và chuối tiêu bị bệnh héo vàng
do lây bệnh nhân tạo ................................................................................................40
Bảng 4.7.
Đặc điểm hình thái tản nấm Foc trên môi trường PDA...........................................42
Bảng 4.8.
Một số đặc điểm của bào tử phân lập từ nấm gây bệnh héo vàng nuôi cấy
trên các môi trường ................................................................................................. 44
Bảng 4.9.
Ảnh hưởng của một số môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của nấm Foc ..........44
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các ngưỡng nhiệt độ đến phát triển của các mẫu phân lập
nấm Foc tại Hà Nội .................................................................................................46
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của các mẫu phân lập nấm Foc tại
Hà Nội .....................................................................................................................47
Bảng 4.12. Hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma sp. với mẫu nấm MC1
...........49
Bảng 4.13. Hiệu lực ức chế của nấm đối kháng Trichoderma sp. với mẫu nấm MC1 ............. 49
Bảng 4.14. Đánh giá tính gây bệnh của nấm Fusarium oxysporum f. sp. cubense chủng 4
trên 08 mẫu giống chuối tiêu ...................................................................................51
Bảng 4.15. Phân tích thống kê hiệu lực phòng trừ nấm Foc-4 gây bệnh héo vàng chuối
bằng chế phẩm Trichoderma sp. trên một số mẫu giống chuối trong nhà lưới .......53
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình sản xuất chuối giai đoạn 2000-2013 ............................................................9
Hình 2.2. Các dạng bào tử của nấm Fusarium oxyporum ..........................................................18
Hình 4.1. Một số địa điểm điều tra và thu thập mẫu bệnh héo vàng chuối Fussarium ở
Hà Nội ........................................................................................................................33
Hình 4.2. Chuối tiêu vàng lá tại Minh Châu - Ba Vì .................................................................34
Hình 4.3. Triệu chứng cây chuối bị héo vàng được sử dụng để phân lập nấm gây bệnh...........35
Hình 4.4. Phân lập tác nhân gây bệnh héo vàng chuối ..............................................................35
Hình 4.5. Nuôi cấy nấm Foc trên môi trường cơm ....................................................................37
Hình 4.6. Đặc điểm của tản nấm Foc trên môi trường K2 điều chỉnh .......................................38
Hình 4.7. Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo trên một số mẫu giống chuối .....................................40
Hình 4.8. Đánh giá triệu chứng cây bị bệnh héo vàng sau khi lây bệnh 5 tháng .......................41
Hình 4.9. Ảnh điện di xác định chủng Foc-4 (463bp) ..............................................................41
Hình 4.10. Các dạng bào tử của nấm Foc ....................................................................................43
Hình 4.11. Thử nghiệm hiệu lực ức chế của nấm Trichoderma sp. đối với nấm Foc trên
PDA............................................................................................................................50
Hình 4.12. Thử nghiệm phòng trừ nấm Foc-4 gây bệnh héo vàng trên chuối tiêu bằng chế
phẩm nấm Trichoderma sp.........................................................................................54
8
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đỗ Thị Vĩnh Hằng
Tên Luận văn: Nghiên cứu bệnh héo vàng chuối (Fusarium oxysporum f. sp.
cubense) ở Hà Nội
Ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60 62 01 12
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định các chủng nấm Fusarium oxysporum f.sp. cubense (Foc) gây bệnh héo
vàng chuối ở Hà Nội và đánh giá tính gây bệnh của chúng trên một số mẫu giống chuối.
Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều tra, thu thập các mẫu bệnh ở
năm xã thuộc khu vực Hà Nội. 18 mẫu bệnh héo vàng trên các nhóm chuối tây, chuối lá
và chuối tiêu đã được sưu tầm, phân lập, phân loại, nghiên cứu đặc điểm sinh học bằng
các môi trường: WA, PDA, SNA, CLA, cơm, K2; lây bệnh nhân tạo và phản ứng PCR.
Thử nghiệm phòng trừ các chủng nấm này trong phòng thí nghiệm và trong nhà lưới
bằng nấm đối kháng Trichoderma sp.
Kết quả chính và kết luận
Bệnh héo vàng chuối do nấm Fusarium oxysporum f.sp. cubense xuất hiện trong
cả 5 địa điểm được điều tra. Các cây chuối bị bệnh có biểu hiện lá héo vàng (các lá dưới
thường vàng trước rồi lan dần lên các lá trên), nứt thân giả, củ xuất hiện màu nâu đỏ, bó
mạch xuất hiện mạch màu nâu đỏ. Đã xác định được 2 chủng nấm gây bệnh trên các
vùng điều tra là chủng 1 và chủng 4 thông qua việc quan sát các đặc điểm đặc trưng trên
các môi trường PDA, SNA, CLA, cơm, K2, giám định bằng PCR và lây bệnh nhân tạo.
Qua quá trình nghiên cứu cũng cho thấy K2 là môi trường đơn giản, nhanh để chẩn
đoán các chủng nấm gây bệnh và phân biệt các loài Fusarium khác nhau. Các chủng
nấm này phát triển tốt trên môi trường PDA trong điều kiện pH từ 6 – 9, nhiệt độ 25 –
o
30 C. Thử nghiệm phòng trừ các chủng nấm này bằng chế phẩm nấm đối kháng
Trichoderma sp trong phòng thí nghiệm cho thấy hiệu lực tương đối tốt. Tuy nhiên kết
quả phòng trừ bằng chế phẩm này trong nhà lưới chưa cho hiệu lực rõ rệt.
9
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Do Thi Vinh Hang
Thesis title: Studies on Panama disease of banana (Fusarium oxysporum f. sp.
cubense)
in Hanoi
Major: Plant Protection
Educational organization:
(VNUA)
Code: 60 62 01 12
Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives
To identify races of Fusarium oxysporum f. sp. cubense in Hanoi caused Pannama
disease (Fusarium wilt) of banana in Hanoi and pathogenicity tets of races using
diferent current banana verieties.
Materials and Methods
Field surveys of Fusarium wilt of banana was done in five different districts in Hanoi.
Eighteen samples showing Fusarium wilt like symptoms were collected from ‘chuoi
tay’,
‘chuoi la’ and ‘chuoi tieu’. The pathogen was isolated and characterzied using media
WA, PDA, SNA, CLA, K2 modified and PCR using specific primers. Pathogenicity
test was done using 8 different banana varieties. Trichoderma sp. was used as
antagonistic fungi to control pathogen of Fusarium wilt.
Main findings and conclusions
Field surveys showed that Fusarium wilt (Panama disease) is the most serious diseases
of banana in Hanoi. The disease incidence ranged from 8,33% to 73,17% in 2016. Three
varieties of banana named ‘chuoi tay’, ‘chuoi tieu’ and ‘chuoi la mat’ were infected by
Fusarium. In this study, 18 samples showed Fusarium wilt like symptoms were
collected from five different districts in Hanoi. The pathogen was isolated using PDA
and other culture media. Based on morphology characteristics on PDA, K2 modified
and PCR using specific primers. The pathogen of Fusarium wilt was identified as
Fusarium oxysporum f. sp. cubense (Foc) including race 1 and race 4. The results of
studies on biological characteristics showed that Foc grew and developed well on PDA
o
medium, temperate range of 25-30 C and pH6-9. Mycilium of Foc was 90 mm after
seven-eight days of inoculation. Pathogenicity test indicated that Foc-1 infected only
‘chuoi tay’ whereas Foc-4 infected both ‘chuoi tay’ and ‘chuoi tieu’. In vitro assays
using culture test demonstrated that antagonistic fungi, Trichoderma sp., had inhibitory
ability against growth of both Foc-1 and Foc-4. However, inhibitory ability of
Trichoderma against Foc-4 was unclear in greenhouse experiment.
1
0
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 . ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuối là tên gọi các loài cây thuộc chi Musa có thân thảo lớn và là cây
mang lại nguồn thu chủ yếu cho phần đông cư dân tại các vùng ẩm trên thế giới.
Đại đa số các giống chuối trồng thuộc thể tam bội, loài Eumusa, họ Musaceae.
Việt Nam nằm trong khu vực khởi nguyên cây chuối, do vậy chúng ta có một
nguồn tài nguyên di truyền cây chuối rất phong phú bao gồm giống chuối trồng,
chuối bán hoang dại và chuối hoang dại (Nguyễn Đăng Khôi, 1997). Ở nước ta,
chuối là cây ăn quả quan trọng, đứng hàng đầu về diện tích và sản lượng. Đã từ
lâu, chuối được trồng khắp từ Bắc vào Nam và là nguồn hydrat cacbon, đường và
vitamin quan trọng trong đời sống hàng ngày; là mặt hàng có giá trị kinh tế đối
với thị trường trong nước cũng như trên thế giới.
Tại Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến
năm 2010, tầm nhìn 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chuối
được xác định là loại cây ăn quả xuất khẩu chủ lực của nước ta. Theo quy hoạch,
đến năm 2020, tổng sản phẩm chuối quả xuất khẩu tương đương dứa đạt 100
ngàn tấn và kim ngạch xuất khẩu chỉ đứng sau dứa và thanh long đạt 35 triệu
USD (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2007).
Tuy nhiên sản xuất chuối ở nước ta gặp nhiều trở ngại do các bệnh gây hại
đặc biệt là bệnh héo vàng do nấm Fusarium (hay còn gọi là bệnh héo vàng
Panama, bệnh héo rũ) do nấm Fusarium oxysporum f.sp. cubense (Foc) gây ra.
Bệnh thường gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây nhưng mạnh nhất
là giai đoạn cây trưởng thành, ra hoa, tạo quả làm cho cây bị héo vàng rồi chết.
Theo FAO, dịch bệnh này đang đặt ra một mối đe dọa nghiêm trọng đến sản xuất
và xuất khẩu chuối ở nhiều nước trên thế giới, tác động xấu đến chuỗi giá trị và
sinh kế của người nông dân.
Ở Việt Nam, bệnh này phát sinh ở hầu hết các địa phương trồng chuối trong
phạm vi cả nước, người trồng chuối còn ít hiểu biết về bệnh và bệnh đang có xu
hướng lan rộng. Nấm gây bệnh này được chia thành 4 chủng dựa trên việc gây
bệnh trên các giống, loài chuối khác nhau. Chủng 1 và chủng 2 gây hại các giống
chuối Lady Finger, Gross Michel và đã gây ra những thiệt hại nặng nề cho ngành
công nghiệp chuối xuất khẩu ở Trung và Nam Mỹ các năm nửa đầu thế kỷ 20.
Sau đó, để hạn chế tác hại của nấm, người ta đã thay giống Gross Michel bằng
1
các giống thuộc nhóm Cavendish (chuối tiêu) kháng với chủng 1 và chủng 2.
Nhờ đó, ngành công nghiệp chuối xuất khẩu được phục hồi ở các nước này. Tuy
nhiên, gần đây đã xuất hiện chủng 4 gây hại ở hầu hết các giống chuối kể cả các
giống thuộc nhóm Cavendish, nhóm chuối chính được trồng để xuất khẩu trên
thế giới. Chủng 4 đã từng phá hủy 23.000ha chuối Cavendish ở Đài Loan những
năm 70 của thế kỷ hai mươi (Su et al., 1977) và các đồn điền trồng chuối ở các
nước: Philippine, Indonesia, Malaysia, Australia, Nam Phi, Canary Islands
(Bentley et al., 1998).
Ở Việt Nam nhiều nghiên cứu giai đoạn trước năm 2013 đều xác định bệnh
héo vàng chỉ hại trên chuối tây và do nấm Foc chủng 1 (Nguyễn Văn Khiêm,
2000). Song điều đáng quan ngại là trong những năm gần đây bệnh héo vàng trên
chuối tiêu do chủng 4 đang lan rộng ở các nước trồng chuối trên thế giới và trong
khu vực trong đó có các tỉnh phía Nam Trung Quốc do đó nguy cơ lây bệnh ở
nước ta là rất cao.
Hà Nội là vùng đất được kiến tạo bởi hệ thống sông Hồng có các điều kiện
tự nhiên (khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn nước...) rất phù hợp cho cây chuối phát
triển do đó nhiều vùng trồng chuối hàng hóa được quy hoạch tại khu vực bãi dọc
theo sông Hồng. Đây cũng là vùng dịch bệnh héo vàng trên chuối diễn biến phức
tạp, nhiều hộ nông dân gặp khó khăn trong việc quản lý và phòng trừ bệnh này.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu bệnh
héo vàng chuối (Fusarium oxysporum f. sp. cubense) ở Hà Nội.
1.2 . MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Xác định chủng nấm Fusarium oxysporum f.sp. cubense (Foc) gây bệnh
héo vàng chuối ở Hà Nội và đánh giá tính gây bệnh của các chủng nấm này trên
một số mẫu giống chuối.
1.2.2. Yêu cầu
- Điều tra hiện trạng (tỷ lệ) bệnh héo vàng gây hại trên cây chuối ở Hà Nội.
- Thu thập mẫu bệnh, phân lập và xác định chủng nấm Foc gây bệnh héo
vàng trên một số giống chuối ở khu vực Hà Nội.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh học của nấm Foc.
- Đánh giá tính gây bệnh của các chủng nấm trên một số mẫu giống chuối
- Thử nghiệm hiệu lực đối kháng của nấm Trichoderma sp. đối với nấm
Foc trong phòng thí nghiệm và trong nhà lưới.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY CHUỐI
2.1.1. Nguồn gốc, phân loại
2.1.1.1. Nguồn gốc
Nguồn gốc của các giống chuối trồng đều xuất phát từ 2 loài chuối dại có
hạt trong chi Musa là Musa Acuminata và Musa Balbisiana. Chính sự tái tổ hợp
trong điều kiện tự nhiên và qua nhiều đời giữa 2 loài này đã hình thành rất nhiều
nhóm giống chuối. Trong đó nhóm Cavendish mang kiểu gen AAA với rất nhiều
giống chuối tiêu thương mại đang được trồng rộng rãi ở nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ. Các nghiên cứu về chọn tạo giống và phát triển sản xuất chuối chủ yếu
được thực hiện đối với nhóm này (Simmond and Shepherd, 1955).
Cho đến nay vẫn còn có ý kiến trái ngược nhau về nguồn gốc của cây
chuối. Tuy nhiên, theo Stover and Simmonds (1987); Valmayor et al. (2002),
nguồn gốc phát sinh của cây chuối là một vùng rộng lớn bao gồm Ấn Độ, các
nước vùng Đông Nam châu Á và khu vực Thái Bình Dương. Ngày nay cây chuối
đã được phát triển ở hầu khắp các vùng nhiệt đới ẩm trên thế giới. Người ta đã
tìm thấy sự đa dạng về nguồn gen cây chuối không chỉ ở nơi phát sinh nguồn gốc
mà còn ở khu vực Nam Mỹ, Đông Phi và Tây Phi.
2.1.1.2. Phân loại
Theo Simmond and Shepherd (1955), cây chuối nằm trong bộ gừng
Zingiberales, họ Musaceae, chi Musa. Chi Musa theo truyền thống được phân
chia
thành
5
phân
chi
là Ingentimusa, Australimusa,
Callimusa,
Enmusa và Rhodochlamys nhưng chúng được cô gọn lại thành 3 vào năm 2002.
Trước đây các loài với nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 20 được chia ra trong 2
phân chi Australimusa và Callimusa, còn các loài với 2n = 22 được chia tách
trong các phân chi Musa và Rhodochlamys. Ở thời điểm hiện tại thì phân chi
Ingentimusa với 2n = 14 vẫn còn nhiều bí ẩn khác biệt.
Ở họ Musaceae có 2 chi Ensete và Musa. Chúng rất giống nhau ở bộ lá và
dạng cây song có một số đặc điểm lại rất khác nhau:
Chi Ensete có bộ lá giống lá chuối nên một thời gian dài người ta xếp chúng
vào họ Musaceae. Đây là loại cây thân thảo chỉ sinh sản một lần, thân ngầm
3
không bao giờ đẻ nhánh. Hoa và lá bắc dính liền nhau vào cuống buồng, chúng
sinh sản hữu tính. Không giống nào trong chi này có quả ăn tươi được vì quả của
chúng chỉ có một lớp vỏ mỏng bên trong chứa đầy hạt có đường kính từ 1 – 1,2
cm. Chi này có giống Ensete Vetricosum thường trồng ở Đông Phi. Bẹ của chúng
dùng làm rau ăn hoặc lấy chất bột trong bẹ ủ lên men làm bánh ăn.
Chi Musa có 4 phân chi là Austrilimusa, Callimusa, Eumusa và
Rohdochilamy. Trong các phân chi, Australimusa là phân chi cổ nhất, các cây M.
testilis và M. abaca chỉ sử dụng làm dây buộc, chúng chỉ có ý nghĩa về khía cạnh
nguồn gốc của chuối, không có ý nghĩa về kinh tế. Calimusa chỉ có một loài dùng
làm cảnh do lá bắc màu đỏ tươi Musa coccinea. Rhodochlamys tuy có NST cơ
sở là 11 nhưng có đặc điểm là bông đứng và rất ít hoa trong mỗi lá bắc (từ 1 – 5
hoa). Cây chuối cảnh đỏ Musa ornata có lá bắc màu hồng tím nhạt, hoa màu vàng
tươi, loại này giống Calirmusa chỉ trồng để làm cảnh (Rowee and Rsales, 1993).
Ngoài ra Simonds and Shepherd (1955), còn tìm thấy ở New Guinea có 2
loại mới không xếp được vào chi nào vì NST cơ sở x = 7 Musa Ingcussimn và x
= 9 Musa baccariin simn.
Trong các phân chi trên, Eumusa là phân chi đáng chú ý nhất không chỉ vì
nó lớn nhất, phong phú về giống nhất mà còn về giá trị kinh tế của nó đặc biệt
trong lĩnh vực ăn tươi và làm lương thực. Buồng quả của Eumusa ít nhiều cụp
xuống có thể ngang hoặc hơi ngang hay buông thõng xuống. Mỗi nải số quả
nhiều và được xếp thành hai hàng. Trong Eumusa các giống chuối dại không
hoặc ít khi có ích nhưng lại có giá trị trong lĩnh vực nghiên cứu về phân loại. Các
giống chuối ăn được, theo Cheesman and Larter (1935); Simmonds and Shepherd
(1955), thì chúng có nguồn gốc từ 2 loài quan trọng là M. acuminata colla (ký
hiệu A) và M. balbisiana colla (ký hiệu B), trải qua nhiều quá trình biến đổi
chúng đã trở thành loại không hạt và ăn được.
Việc tăng nhanh các tên khoa học do số lượng giống ngày càng nhiều đã
gây nhiều lẫn lộn trong phân loại. Trong khi chờ đợi có thêm những hiểu biết
mới nhất là quan hệ gần gũi của các dòng họ chuối, Cheesman and Larter (1935)
cho rằng tốt nhất là dùng các tên thông thường của địa phương cùng với sự mô tả
tỉ mỉ các giống loài chuối.
Năm 1955, Simmonds và Shepherd dựa vào nghiên cứu tiêu bản sống trong
tập đoàn chuối lớn ở Trường đại học tổng hợp miền Đông Ấn Độ đã thấy được
4
những tồn tại của hệ thống phân loại cổ điển. Bằng các nghiên cứu tế bào học hai
ông đã lý giải được nguồn gốc của chuối trồng và đề xuất một hệ thống phân loại
mới. Các loài chuối ăn được đều xuất phát từ hai loài chuối dại có hạt M.
acuminata colla (ký hiệu là A) và M. balbisiana colla (ký hiệu là B). Hai loài M.
acuminata colla và M. balbisiana colla là hai loài quan trọng nhất trong chi
Musa. Hai loài này có xuất xứ từ Đông Nam châu Á. Trải qua nhiều quá trình di
truyền chúng đã tạo ra loài chuối không hạt, ăn được. Hiện nay lý thuyết này
được hầu hết các tác giả công nhận.
Để xác định mức độ pha trộn, Simmonds and Shepherd (1955) đã đưa ra 15
chỉ tiêu cơ bản có sự khác biệt rõ ràng giữa M. acuminata colla và M. balbisiana.
Bảng 2.1. Chỉ tiêu xác định sự khác biệt giữa
Musa acuminata colla và Musa balbisiana
TT
1
2
Đặc điểm
Màu sắc thân giả
Cuống lá
Musa acuminata
Musa balbisiana
Nhiều vệt nâu đen
Ít hoặc không có
Mép thẳng, trải rộng có Mép tròn kín, không có
cánh, không ôm thân giả
cánh, phía dưới ôm thân giả
3
Cuống buồng
Nhiều lông
Không có lông (nhẵn)
4
Cuống quả
Ngắn
Dài
5
Noãn
2 hàng thẳng
4 hàng lộn xộn
6
Vai lá bắc
Cao (X/Y < 0,28)
Thấp (X/Y > 0,3)
7
Tập tính lá bắc
Cuộn ngược
Không cuộn ngược
8
Hình thái lá bắc
Bóp nhọn từ vai
Bình thường đều
9
10
Đỉnh lá bắc
Màu sắc lá bắc
Nhọn
Ngoài đỏ, đỏ tối
Tù
Trong đỏ thẫm
Trong đỏ sáng
Không thay đổi
11
Ngoài đỏ đặc biệt
Sự chuyển màu của Nhạt đều đến gốc
lá bắc
12
Sẹo lá bắc
Lồi
Phẳng, ít lồi
13
Cánh hoa đực tự do
Gấp nhiều nếp
Ít hoặc không gấp nếp
14
Màu hoa đực
Trắng mượt
Ánh đỏ khác nhau
15
Màu đầu nhụy
Da cam, vàng đậm
Màu kem, đỏ nhạt
Nguồn: Simmonds and Shepherd (1955)
5
Thang điểm cho mỗi chỉ tiêu biến động trong khoảng 1 – 5 trong đó điểm 1
dành cho chỉ tiêu nào nghiêng nhiều nhất về M. acuminata colla và điểm 5 cho
chỉ tiêu nghiêng nhiều nhất về M. balbisiana colla. Những chỉ tiêu thể hiện trung
gian thì tùy theo mức độ tham gia của (A) hoặc (B) mà cho 2, 3 hoặc 4 điểm và
như vậy các loài chuối trồng sẽ có tổng số điểm dao động từ 15 đến 75 điểm.
Trên cơ sở tổng số điểm của mỗi dòng, giống có được Simmonds và Shepherd đã
chia toàn bộ chuối trồng ra 6 nhóm: AA, AAA, AAB, AB, ABB, ABBB.
Nhóm AA/AAA tổng số điểm 15 – 23 điểm, nhóm AAB tổng số điểm 25 –
45 điểm, nhóm AB: 46 – 54 điểm, nhóm ABB: 55 – 64 điểm, nhóm ABBB: 67
điểm. Hệ thống phân loại này mang tính thuyết phục mạnh mẽ và dần dần thay
thế hoàn toàn cho hệ thống phân loại trước đó. Cho đến nay mặc dù nhiều
phương pháp phân loại bổ sung khác song phương pháp này vẫn là phương pháp
có vai trò quan trọng không thể thiếu được. Hiện nay ở hầu hết các ngân hàng
gen chuối lớn nhất thế giới phương pháp phân loại này được sử dụng rộng rãi để
đánh giá nguồn tài nguyên di truyền cây chuối.
Silayoi và Chomchalow (1987), khi phân loại nguồn gốc cây chuối của Thái
Lan đã thấy được sự chưa hoàn thiện của hệ thống phân loại theo phương pháp
cho điểm của Simmonds và Shepherd. Mặc dù thừa nhận tính ưu việt của phương
pháp này nhưng hai ông cũng đã sửa đổi lại và xếp nhóm các loại chuối thành
các nhóm sau: AA/AAA, AAB, ABB, ABBB, BB/BBB. Nhóm AA/AAA tổng số
điểm 15 – 25 điểm, nhóm AAB tổng số điểm 26 – 46 điểm, nhóm ABB: 59 – 63
điểm, nhóm ABBB: 67 – 69 điểm, nhóm BB/BBB: 70 – 75 điểm. Silayoi và
Chomchalow (1987) đã sử dụng hệ thống phân loại theo thang điểm có sửa đổi
này để phân loại chuối và cho thấy nó là công cụ hữu hiệu hơn.
2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối
2.1.2.1. Sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế
giới
Theo Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), sản lượng chuối trên thế giới
năm 2013 khoảng 105,3 triệu tấn (bảng 2.2). Trong đó dẫn đầu là Ấn Độ 27,5
triệu tấn, tiếp đến là Trung Quốc 12,3 triệu tấn, Philippin 8,6 triệu tấn, Brazil 6,8
triệu tấn, Ecuador 5,9 triệu tấn,....Việt Nam xếp thứ 15 về sản lượng với trên 1,9
triệu tấn.
Bảng 2.2. Sản lượng một số nước chuối thế giới năm 2013
T T
T ê
1 Ấ
n
2 T
r
3 T
r
4 P 8.
h 64
5 B 6.
r 89
6 E 5.
c 99
7 I 5.
n 35
8 G 3.
u 18
9 A 3.
n 09
1 T 2.
0 a 67
1 B 2.
1 u 23
1 C 2.
2 o 17
1 M 2.
3 e 12
1 C 2.
4 o 09
1 V 1.
5 i 98
1 T 1.
6 h 60
1 C 1.
7 a 53
1 K 13
8 e 98
1 P 1.
9 a 21
2 A 1.
0 i 14
T
ổ
Sản
(t
27
12
12
105
Nguồn: FAOSTAT3 (2013)
Theo FAO, đứng đầu về xuất khẩu chuối trên thế giới là Ecuador với trên 5
triệu tấn, tiếp theo là Philippin 2,6 triệu tấn, Costa Rica 1,8 triệu tấn. Việt Nam
đứng thứ 47 trong bảng xếp hạng theo lượng chuối xuất khẩu với 10.400 tấn
(bảng 2.3).
Bảng 2.3. Tình hình xuất khẩu chuối trên thế giới năm 2013
Thứ tự theo lượng
Tên
c nướ
h cE 5
cP 2
h
C 1
oG 1
u
C 1
o
B 1
ỉH58
o
3.
M51
ỹ
5.
C33
ôM30
9.
eD30
9.
o
2.
Đ27
ứ
6.
P26
h
5.
P24
aC23
6.
aH21
1.
àP12
7.
eB10
1.
eB10
3.
o
0.
B92
rV10
.9
i .4
Nguồn: FAOSTAT3 (2013)
Nhập khẩu chuối tập trung ở các nước: Mỹ, Bỉ, Anh, Nhật Bản, Trung
Quốc, Liên bang Nga, Canada. Thị trường ở các nước này chiếm 70% sản lượng
chuối nhập khẩu trên thế giới. Trong đó những thị trường mới nổi, nhập khẩu
nhiều là Trung Quốc và Liên bang Nga.
2.1.2.2. Sản xuất chuối ở Việt Nam
Các loại cây ăn quả có diện tích và sản lượng lớn của Việt Nam bao gồm
chuối, dứa, cam, xoài, bưởi, nhãn và vải. Trong đó, chuối là cây ăn quả có quy
mô sản xuất lớn nhất. Năm 2013, sản xuất chuối đạt tổng diện tích 112.433 ha và
tạo ra sản lượng 1.982.523 tấn, cao hơn so với các loại cây ăn quả khác (bảng 2.4,
hình 2.1).
Bảng 2.4. Diện tích và sản lượng các loại cây ăn quả năm 2013
T C
T
1 h
C
h
2 X
o
3 V
ả
4 D
ứ
5 N
h
6 C
a
7 B
ư
D S
n
112ả1
3
78 705
94 641
34 585
72 552
43 531
37 439
Nguồn: FAOSTAT3 (2013)
(Nhãn, vải: Nguồn từ Tổng cục thống kê, 2013)
Tình hình sản xuất chuối giai đoạn 2000-2013
Hình 2.1 cho thấy: Từ năm 2000 – 2003 chưa có sự tương đồng về diện tích
trồng chuối và sản lượng. Tuy nhiên từ năm 2004 đến nay diễn biến sản lượng
chuối tương tự như diễn biến diện tích, diện tích trồng ngày càng được mở rộng
và sản lượng cũng ngày càng tăng. Tính đến năm 2013 sản lượng cao nhất đạt
1.982.532 tấn và diện tích được mở rộng là 1.124.335ha.
Diện tch (ha)
Sản lượng (tấn)
Hình 2.1. Tình hình sản xuất chuối giai đoạn 2000-2013
Nguồn: FAOSTAT3, Số liệu thống kê (2013)
Theo Hoàng Bằng An và cs. (2010), phần lớn diện tích chuối ở nước ta
trồng phân tán, không thành vùng tập trung. Với đặc điểm là cây ăn quả ngắn
ngày, nhiều công dụng và ít tốn diện tích nên chuối được trồng như một cây tận
dụng đất trong các vườn cây ăn quả của các hộ gia đình. Hiện tại, một số tỉnh ở
miền Trung như Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà và ở miền Nam như Đồng
Nai, Sóc Trăng và Cà Mau có diện tích chuối từ 3.000 - 8.000 ha. Trong khi đó
các tỉnh trồng nhiều chuối ở miền Bắc như Hải Phòng, Nam Định và Phú Thọ có
diện tích chuối chưa đạt 3.000 ha.
2.1.2.3. Sản xuất chuối ở Hà Nội
Theo kết quả điều tra diện tích, sản lượng, năng suất cây lâu năm trên địa
bàn Hà Nội năm 2010 – 1013 của Tổng cục thống kê trong đó có cây chuối cho
thấy có sự gia tăng sản lượng tuy nhiên sự gia tăng này chưa tương xứng với diện
tích được mở rộng do đó năng suất qua các năm thống kê giảm (bảng 2.5).
Bảng 2.5. Diện tích, sản lượng và năng suất chuối ở Hà Nội
C N
Dh ă2
iệTrong
.
N N N
ă2 ă2 ă2
4 5 .
đó:
292,0
334,1
326,2
519,6
1.881,5
1.974,2
2.132,4
2.348,8
28,16
27,25
25,31
25,51
52.985,3
53.795,6
53.972,8
59.926,2
trồng mới (ha)
Diện tích
cho sp (ha)
Năng suất trên
dt cho sp
(tấn/ha)
Sản lượng thu
hoạch (tấn)
2.2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH HÉO VÀNG FUSARIUM CHUỐI
2.2.1. Bệnh nấm Fusarium oxysporum trên các cây trồng nói chung
Trong các loài nấm gây hại thì nấm Fusarium oxysporum là một trong
những nhóm nấm nguy hiểm nhất (Smith et al., 1988). Đây là nhóm nấm có thể
tồn tại lâu dài trong đất cũng như trong tàn dư cây trồng từ vụ này sang vụ khác.
Chúng có thể tồn tại dưới dạng sợi nấm, các dạng bào tử lớn, bào tử nhỏ và bào
tử hậu (Agrios, 1997).
10
Nấm F. oxysporum có phạm vi ký chủ rất rộng lớn và tồn tại nhiều dạng
khác nhau trong đất. Mặt khác, thành phần và sự phân bố của nấm F. oxysporum
trong đất có liên quan chặt chẽ với sự xuất hiện và mức độ gây hại trên cây ở
mỗi vùng sinh thái khác nhau.
Các bệnh héo Fusarium do các dạng loài của F. oxysporum gây ra. Mỗi
dạng loài thường chỉ có thể gây hại trên một loài ký chủ. Ví dụ: F. oxysporum f.
sp. lycopersici héo trên cây cà chua, F. oxysporum f. sp. dianthi héo trên cây cẩm
chướng, héo Fusarium trên chuối do F. oxysporum f.sp. cubense, F. oxysporum
f.sp. zingiberi trên gừng. F.oxyporum f.sp. pisi trên đậu Hà Lan, F.oxyporum
f.sp. niveum trên dưa hấu (Stover, 1962; Waite, 1963).
2.2.2. Lịch sử nghiên cứu bệnh héo vàng Fusarium trên cây chuối
* Lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Theo Bancroft (1876), lần đầu tiên trên thế giới bệnh héo vàng Fusarium ở
chuối được mô tả trên giống chuối Sugar tại nông trường Eagle, Brisbane,
Autralia vào năm 1874. Tiếp đó vào những năm đầu của thế kỷ 20 bệnh được mô
tả gây hại ở các giống Gross Michel tại các vùng trồng chuối xuất khẩu tại Nam
Mỹ và Trung Mỹ. Năm 1910, lần đầu tiên tiến sỹ Erwin Smith đã phân lập được
tác nhân gây bệnh từ mô cây bị bệnh tại CuBa và đặt tên là Fusarium cubense
E.F. Smith (Smith, 1910). Tuy nhiên đến năm 1913 các đặc điểm chi tiết về bệnh
và tác nhân gây bệnh mới được mô tả trong một cuốn sách của Ashby (1913).
Năm 1919, Brandes đã có những nghiên cứu đầu tiên để xác định quần thể nấm
và nhận biết một số đặc điểm hình thái trên một số môi trường nuôi cấy. Ông đã
phân chia nấm từ các mẫu thu thập ở Panama, Costa Rica, Jamaica và CuBa
thành 2 nhóm: tạo chất thơm và không tạo chất thơm. Năm 1932, Canizo và
Sardina đã thông báo bệnh Panama trên các giống chuối nhóm Cavendish tại
Canary Islands. Sau đó năm 1940 Snyder và Hansen đã đề nghị đổi tên tác nhân
gây bệnh thành Fusarium oxysporum Schlecht. f.sp. cubense (E.F. Smith)
Snyd.& Hans. Tên tác nhân nấm này được sử dụng rộng rãi đến ngày nay.
Năm 1947, Mayee đã mô tả về độ nhậy cảm của các giống chuối với bệnh ở
Australia. Theo tác giả, giống Lady Finger kém nhậy cảm với bệnh hơn so với
giống Sugar và Gross Michel. Năm 1953 cũng tại Australia, Purss đã cho thấy
bệnh héo vàng Fusarium làm héo các cây chuối William thuộc nhóm Cavendish.
Tác giả tách tác nhân gây bệnh từ giống William để lây nhiễm thì thấy tác nhân
này có khả năng gây bệnh cả ở trên William và Lady Finger. Tuy nhiên, mẫu
nấm tách ra từ Lady Finger không có khả năng gây bệnh trên William. Năm 1967
ở Đài Loan các giống chuối Cavendish cũng được phát hiện thấy nhiễm bệnh héo
vàng, bệnh đã hủy khoảng 23.000ha chuối ở nước này vào những năm sau đó.
(Su et al., 1977). Mayer (1983) đã tiến hành phân lập quần thể nấm gây bệnh và
đã chỉ ra một chủng mới (chủng 4) gây hại trên nhóm Cavendish.
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả thì chủng 1 và chủng 2
xuất hiện trước tiên. Người ta đã tiến hành phân lập và phân tích các mẫu nẫm
gây bệnh héo vàng chuối từ nhiều nước trên thế giới bằng nhiều phương pháp
khác nhau kết quả cho thấy quần thể nấm gây bệnh được chia thành 4 chủng
(Bentley et al., 1998):
- Chủng 1 và 2 gây bệnh ở các giống Gross Michel (AAA), Silk (AAB),
Lady Finger(AAB), Pisang awak (ABB), Bluggoe (ABB) và các nhóm có quan hệ
gần gũi khác.
- Chủng 3 gây bệnh ở các loài thuộc chi Helicolia.
- Chủng 4 xuất hiện muộn hơn chủng 1 và chủng 2, chủng này có khả
năng gây bệnh rất lớn ở mọi nhóm giống chuối (trên các giống chuối thuộc nhóm
Cavendish và các giống chuối mẫn cảm với chủng 1 và chủng 2).
Người ta giả thuyết rằng chủng 4 là kết quả đột biến của chủng 1 và chủng
2 trong các điều kiện nóng, lạnh thay đổi đột ngột (Buddenhagen, 1990).
* Lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam
Những nghiên cứu về bệnh héo vàng Fusarium trên chuối ở Việt Nam được
tiến hành bởi các tác giả trong và ngoài nước. Vakili đã tiến hành khảo sát bệnh
này lần đầu ở miền Nam Việt Nam vào những năm 1967 – 1968 (Vakili et al.,
1968) và lần thứ hai ở cả miền Bắc và miền Trung vào năm 1995. Kết quả điều
tra cho thấy bệnh này có mặt trên phạm vi cả nước, tính riêng miền Nam có tới
70% diện tích bị nhiễm trong đó nhiều vùng thiệt hại tới hơn 85% năng suất.
Năm 1995, Pegg et al. thông báo giống chuối Tây và Tây tía (ABB) là những
giống mẫn cảm với nấm Foc chủng 1. Năm 1998, Bentley et al. công bố kết quả
thu thập 21 mẫu bệnh ở cả miền Bắc, miền Trung và miền Nam bằng phân tích
ADN trên chuối Tây và chuối Ngốp cũng bị bệnh, các mẫu nấm này cũng được
nhận định thuộc chủng 1.
Các nghiên cứu về bệnh héo vàng Fusarium của các tác giả trong nước
cũng đã được công bố như: Năm 1967 – 1968, các đợt khảo sát được tiến hành
bởi Viện Bảo vệ thực vật, các tác giả cho thấy bệnh héo vàng gây hại chuối tây ở
các tỉnh như Long An, Bến Tre, Cần Thơ. Trong tài liệu “Căn bản cải thiện trồng
chuối ở Việt Nam”, Tôn Thất Trình cũng thông báo bệnh xuất hiện lẻ tẻ, gây hại
ở chuối Tây, Già Hương, Sứ và Gross Michel tại một số vùng trồng chuối miền
Nam Việt Nam (Tôn Thất Trình, 1973). Bên cạnh đó qua nghiên cứu tình hình
bệnh hại chuối trên các giống thuộc tập đoàn quỹ gen tại Trung tâm nghiên cứu
cây ăn quả Phú Hộ cũng cho thấy bệnh héo vàng Fusarium trên các giống chuối
Mật bồ kết, chuối Ngự, chuối Hột, Mật miền Nam, Bom… với tỉ lệ bệnh phổ
biến là 25%. Cũng năm 1997, Chu Bá Phúc và CS sử dụng phương pháp phân
tích tương hợp sinh dưỡng trên 12 mẫu bệnh thu thập được ở miền Bắc cho thấy
nấm gây bệnh thuộc chủng 1. Mai Văn Trị (1997), cũng đã phân tích 08 mẫu
bệnh thu thập từ chuối Xiêm (chuối tây) ở miền Nam bằng phương pháp tương tự
cũng chỉ ra nấm gây bệnh thuộc chủng 1. Nguyễn Văn Khiêm (2000) đã phân
tích 42 mẫu thu thập từ 13 huyện ở 7 tỉnh khác nhau bằng phương pháp tương
hợp sinh dưỡng cũng kết luận nấm gây bệnh héo vàng nước ta thuộc chủng 1,
chưa phát hiện thấy giống Cavendish bị nhiễm bệnh. Như vậy các kết quả nghiên
cứu trước về bệnh héo vàng Fusarium ở Việt Nam cho rằng chủng 1 hại nhóm
giống chuối tây trên khắp cả nước, chưa xuất hiện chủng 4.
2.2.3. Thiệt hại do nấm bệnh héo vàng Fusarium trên cây chuối
* Thiệt hại trên thế giới
Bệnh héo vàng Fusarium trên cây chuối lây lan rất rộng ở khắp các vùng
trồng chuối như châu Á, châu Phi, Úc, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Bệnh gây ra
những thiệt hại nặng nề cho ngành công nghiệp xuất khẩu chuối ở Nam Mỹ và
Trung Mỹ, phá hủy khoảng 40.000ha chuối trong những năm đầu nửa thế kỷ 20
(Stover, 1962). Chủng 4 đã từng phá hủy 23.000ha chuối Cavendish ở Đài Loan
những năm 70 của thế kỷ hai mươi (Su et al., 1977) và các đồn điền trồng chuối
khác ở các nước như Philippine, Indonesia, Malaysia, Australia, Nam Phi,
Canary Islands (Bentley et al., 1998). Ở Kiepersol và Nam KwaZulu-Natal
(KZN) - Nam Phi, thiệt hại 30% diện tích trong những năm 1991 – 2000
(Viljoen, 2002).
Những năm đầu của thế kỷ 20, chủng 1 và chủng 2 gây ra những thiệt hại
nặng nề cho sản xuất chuối đặc biệt là ngành công nghiệp xuất khẩu chuối ở Nam
Mỹ và Trung Mỹ. Để khắc phục thiệt hại trên, trong những năm 60 ngành công
nghiệp của những nước này được phục hồi bằng cách sử dụng các giống chuối