BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
-----------------------
MAI THỊ BÍCH NGỌC
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN KARATE-DO
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
BẮC NINH – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
-----------------------
MAI THỊ BÍCH NGỌC
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
TẬP LUYỆN NGOẠI KHÓA MÔN KARATE-DO
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành
: Giáo dục thể chất
Mã số
: 62140103
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. VŨ CHUNG THỦY
2. PGS.TS. TRẦN TUẤN HIẾU
BẮC NINH – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Mai Thị Bích Ngọc
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD-ĐT
: Bộ Giáo dục & Đào tạo
BMI
: Chỉ số khối cơ thể
CLB
: Câu lạc bộ
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CP
: Chính phủ
CSVC
: Cơ sở vật chất
CT
: Chỉ thị
GD
: Giáo dục
GDTC
: Giáo dục thể chất
GD-ĐT
: Giáo dục - đào tạo
GS
: Giáo sư
GV
: Giaos viên
HLV
: HLV
HS
: Học sinh
mi
: Tần suất lặp lại
NĐ
: Nghị định
NQ
: Nghị quyết
PGS
: Phó giáo sư
QĐ
: Quyết định
SV
: Sinh viên
TDTT
: Thể dục thể thao
TDTT NK
: Thể dục thể thao ngoại
khóa THCS
: Trung học cơ sở
Tp.
: Thành phố
TS
: Tiến sĩ
TW
: Trung ương
VĐV
: vận động viên
XFC
: xuất phát cao
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
XHH
: Xã hội hóa
DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
Bit/s
: bít/giây
cm
: Centimet
kG
:Kilogam lực
kg
: kilogam (trọng lượng)
kg/m
2
: Kilogam/ mét bình phương
l
: lít
m
: mét
ms
: miligiây
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh
mục các đơn vị đo lường
Mục lục
Danh mục bảng, sơ đồ, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Mục đích nghiên cứu
4
Nhiệm vụ nghiên cứu
5
Giả thuyết khoa học
5
Ý nghĩa khoa học của luận án
5
Ý nghĩa thực tiễn của luận án
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất và thể
7
dục thể thao trường học
1.2. Một số vấn đề cơ bản về công tác thể dục thể thao ngoại khóa
10
trong trường học các cấp
1.2.1. Khái quát về hoạt động TDTT NK trong trường học các cấp
10
1.2.2. Đánh giá chất lượng hoạt động TDTT NK trong trường học
13
các cấp
1.3. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình môn học ngoại
khóa môn Karate-do cho học sinh trung học cơ sở Thành phố Hà
20
Nội
1.3.1. Một số khái niệm có liên quan
20
1.3.2. Một số quan điểm mới về xây dựng và đổi mới chương
22
trình, sách giáo khoa phổ thông
1.3.3. Các nguyên tắc khi thiết kế, xây dựng chương trình môn học
22
1.3.4. Những vấn đề cơ bản về xây dựng chương trình ngoại khóa
25
môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội
1.4. Đặc điểm môn võ Karate-do
1.4.1. Đặc điểm kỹ thuật môn Karate-do
27
28
1.4.2. Đặc điểm chiến thuật môn Karate-do
30
1.4.3. Đặc điểm tâm lý môn Karate-do
32
1.4.4. Đặc điểm hoạt động thể lực môn Karate-do
33
1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý và giải phẫu của học sinh trung học cơ sở
35
1.5.1. Đặc điểm tâm lý học sinh THCS
35
1.5.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu của học sinh trung học cơ sở
38
1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan
40
1.6.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
40
1.6.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
42
Nhận xét chương 1
44
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
46
2.1. Phương pháp nghiên cứu
46
2.1.1. Phương pháp tham khảo tài liệu
46
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn
46
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
49
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
49
2.1.5. Phương pháp kiểm tra Y học
51
2.1.6. Phương pháp kiểm tra thần kinh tâm lý
53
2.1.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
54
2.1.8. Phương pháp toán học thống kê
55
2.2. Tổ chức nghiên cứu
56
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
56
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
57
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu
59
2.2.4. Cơ quan phối hợp nghiên cứu
59
2.2.5. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu
59
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
61
3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động ngoại khóa môn Karate-do của
61
học sinh trung học cơ sở Thành phố Hà Nội
3.1.1. Thực trạng hoạt động Thể dục thể thao ngoại khóa của học 61
sinh Trung học cơ sở Thành phố Hà Nội
3.1.2. Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn võ Karate-do tại các
74
trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội
3.1.3. Thực trạng mức độ phát triển thể chất của học sinh trung 89
học cơ sở Thành phố Hà Nội
3.1.4. Bàn luận về kêt quả nghiên cứu nhiệm vụ 1
96
3.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do 103
cho học sinh trung học cơ sở Thành phố Hà Nội theo hướng đáp
ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội
3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình
103
3.2.2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate- 108
do cho học sinh trung học cơ sở Thành phố Hà Nội theo hướng đáp
ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội
3.2.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 2
111
3.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại 118
khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh trung học cơ sở
Thành phố Hà Nội
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm
3.3.2. Đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại khóa
môn Karate-do đã xây dựng
3.3.3. Bàn luận về kết quả nghiên cứu nhiệm vụ 3
118
121
137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
141
A. Kết luận
141
B. Kiến nghị
141
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CỐNG BỐ CÓ
143
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số
loại
TT
3.1
Thực trạng mức độ và nội dung tập luyện TDTT NK của
61
3.2
học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=3645)
Thực trạng hình thức tập luyện TDTT ngoại khóa của học
Sau
3.3
sinh THCS Thành phố Hà Nội (n=1990)
Thực trạng hình thức tổ chức tập luyện TDTT NK cho học
Tr.63
64
3.4
sinh THCS Tp. Hà Nội (n=1990)
Thực trạng nhu cầu hoạt động TDTT ngoại khóa của học
Sau
3.5
sinh THCS Thành phố Hà Nội (n=3654)
Thực trạng nhận thức về vai trò, tác dụng của tập
Tr.65
Sau
luyện TDTT ngoại khóa của học sinh THCS Thành phố Hà
Tr.66
Bảng
Thể
Nội dung
Trang
3.6
Nội (n=3645)
Thực trạng CSVC phục vụ tập luyện TDTT NK của học
68
3.7
sinh các trường THCS Tp. Hà Nội (n=44)
Thực trạng đội ngũ GV, hướng dẫn viên hướng dẫn tập
70
luyện TDTT NK tại các trường THCS trên địa bàn Tp. Hà
3.8
Nội (n=44 trường)
Thực trạng chương trình tập luyện TDTT NK tại các
71
3.9
trường THCS trên địa bàn Tp. Hà Nội (n=44)
Thực trạng khó khăn khi tham gia tập luyện TDTT NK của
72
học sinh các trường THCS tại Hà Nội (n=3645)
3.10 Phân phối chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karatedo của HS THCS Tp. Hà Nội
3.11 Thực trạng CSVC phục vụ tập luyện ngoại khóa môn
Karate-do tại các trường THCS Tp. Hà Nội (n=30)
3.12 Thực trạng đội ngũ HLV, hướng dẫn tập luyện ngoại khóa
Sau
Tr.74
77
79
môn Karate-do tại các trường THCS Tp. Hà Nội (n=30
CLB)
3.13 Thực trạng và nhu cầu tập luyện ngoại khóa môn Karate-do
80
của học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=839)
3.14 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ đáp
Sau
Tr.83
môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=30)
3.15 Kết quả kiểm định mức độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá
Sau
mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập
Tr.84
Bảng
ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập luyện ngoại khóa
luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà
Nội (n=30)
3.16 Kết quả kiểm định mức độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá
Sau
mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập
Tr.84
luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà
Nội (sau khi loại 4 tiêu chí)
3.17 Kết quả phân tích nhân tố khám phá (KMO and Bartlett's
85
Test) của các nhóm yếu tố đánh giá mức độ đáp ứng
nhu cầu xã hội của chương trình ngoại khóa môn Karatedo cho học sinh THCS Tp Hà Nội
3.18 Kết quả phân tích nhân tố tiêu chí đánh giá mức độ đáp
86
ứng nhu cầu xã hội của chương trình Karate-do ngoại khóa
cho học sinh THCS thành phố Hà Nội
3.19 Thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của
Sau
chương trình tập luyện Karate-do ngoại khóa cho HS
Tr.87
THCS Tp. Hà Nội
3.20 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá mức độ
90
phát triển thể chất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=38)
3.21 Thực trạng phát triển thể chất của học sinh THCS Thành
Sau
phố Hà Nội (n=2400)
3.22 Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh theo
Tr.91
93
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (n=2400)
3.23 So sánh thể chất của học sinh lớp 6 (11 tuổi) Tp. Hà Nội
Sau
theo từng nhóm đối tượng tập luyện TDTT ngoại khóa
Tr.95
(n=600)
3.24 So sánh thể chất của học sinh lớp 7 (12 tuổi) Thành phố Hà
Sau
Nội theo từng nhóm đối tượng tập luyện TDTT ngoại khóa
Tr.95
(n=600)
3.25 So sánh thể chất của học sinh lớp 8 (13 tuổi) Thành phố Hà
Nội theo từng nhóm đối tượng tập luyện TDTT ngoại khóa
(n=600)
Sau
Tr.95
Tr.95
3.28 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn và tiêu chí xây
Sau
Bảng
3.26 So sánh thể chất của học sinh lớp 9 (14 tuổi) Tp. Hà Nội
theo từng nhóm đối tượng tập luyện TDTT ngoại khóa
(n=600)
3.27 Tổng hợp các test đánh giá thể chất qua tham khảo tài liệu
Sau
102
dựng chương trình ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh Tr.105
THCS Thành phố Hà Nội (n=30)
3.29 Phân phối chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-
Sau
do cho học sinh THCS thành phố Hà Nội
Tr.109
3.30 Kết quả xin ý kiến chuyên gia đánh giá về chương trình tập 110
luyện ngoại khóa môn Karate-do được xây dựng cho học
sinh THCS Tp. Hà Nội (n=6)
3.31 So sánh chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do
114
luận án đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội và
chương trình cũ thường được sử dụng tại các CLB
3.32 Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm bắt đầu
119
thực nghiệm
3.33 Phân bổ đối tượng thực nghiệm thời điểm kết thúc
120
thực nghiệm
3.34 Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá hiệu
122
quả chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho
học sinh THCS Tp. Hà Nội (n=30)
3.35 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học
Sau
sinh khối 6 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm Tr.123
trước thực nghiệm (n= 172)
3.36 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học
Sau
sinh khối 7 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm Tr.123
trước thực nghiệm (n= 171)
3.37 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học
Sau
sinh khối 8 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm Tr.123
trước thực nghiệm (n= 157)
3.38 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học
Sau
sinh khối 9 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời điểm Tr.123
trước thực nghiệm (n= 137)
3.39 Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh các nhóm
123
Bảng
đối chứng và thực nghiệm theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo thời điểm trước thực nghiệm (n=637)
3.40 So sánh hạnh kiểm năm học 2014-2015 của học sinh các
125
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (thời điểm
trước thực nghiệm) (n=637)
3.41 Tỷ lệ học sinh năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng và đạt
126
thành tích thể thao của học sinh nhóm đối chứng 2 năm
học 2014-2015 (n=318)
3.42 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học
Sau
sinh khối 6 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời Tr.127
điểm sau thực nghiệm (n= 172)
3.43 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học
Sau
sinh khối 7 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời Tr.127
điểm sau thực nghiệm (n=171)
3.44 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học
Sau
sinh khối 8 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời Tr.127
điểm sau thực nghiệm (n= 157)
3.45 Kết quả kiểm tra mức độ phát triển thể chất của học
Sau
sinh khối 9 các nhóm đối chứng và thực nghiệm thời Tr.127
điểm sau thực nghiệm (n= 137)
3.36 Nhịp tăng trưởng thể chất của học sinh THCS Thành phố
Sau
Hà Nội sau 1 năm học thực nghiệm (n=637)
Tr.128
3.47 Kết quả phân loại trình độ thể lực của học sinh các nhóm Sau
đối chứng và thực nghiệm theo quy định của Bộ Giáo dục Tr.130
và Đào tạo thời điểm sau 1 năm thực nghiệm (n= 637)
3.48 So sánh hạnh kiểm năm học 2015-2016 của học sinh các
132
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 1 năm học
thực nghiệm (n=637)
3.49 Tỷ lệ học sinh năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng và đạt
Sau
thành tích thể thao của học sinh các nhóm đối chứng và Tr.132
thực nghiệm năm học 2015-2016 (n=637)
3.50 Số lượng học sinh tham gia tập luyện thường xuyên tại các
134
nhóm đối chứng và thực nghiệm sau 1 năm thực nghiệm
3.51 Khảo sát mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương
Sau
trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho HS THCS Tp. Tr.135
Hà
Nội
Sơ đồ
1.1
Các hình thức chiến thuật của môn võ Karate-do
3.1. Các bước tiến hành thực nghiệm ứng dụng chương
30
Sau
Biểu đồ
trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh Tr.120
3.1
THCS Tp. Hà Nội
Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa các môn thể
62
thao (theo giới tính) tại các trường THCS trên địa bàn Tp.
3.2
Hà Nội
Tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa các môn thể
63
thao (theo môn thể thao) tại các trường THCS trên địa
3.3
bàn Tp. Hà Nội
Những khó khăn của học sinh THCS Tp. Hà Nội khi tham
73
3.4
gia tập luyện TDTT NK
Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 6 sau
129
3.5
1 năm thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 6 sau 1
129
3.6
năm thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 7 sau
Sau
3.7
1 năm thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 7 sau 1
Tr.129
Sau
3.8
năm thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 8 sau
Tr.129
Sau
3.9
1 năm thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 8 sau 1
Tr.129
Sau
năm thực nghiệm
3.10 Nhịp tăng trưởng thể chất của nam học sinh lớp 9 sau
Tr.129
Sau
1 năm thực nghiệm
3.11 Nhịp tăng trưởng thể chất của nữ học sinh lớp 9 sau 1
Tr.129
Sau
năm thực nghiệm
Tr.129
1
PHẦN MỞ ĐẦU
TDTT trường học bao gồm hoạt động GDTC bắt buộc và hoạt động
TDTT tự nguyện của HS, SV trong trường học các cấp thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, là bộ phận cơ bản và quan trọng của nền TDTT nước ta. Phát triển
TDTT trường học có ý nghĩa chiến lược to lớn, một mặt nhằm nâng cao sức
khoẻ, thể lực, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức, nhân cách và lối sống tích
cực, lành mạnh cho HS, SV, góp phần tích cực chuẩn bị nguồn nhân lực chất
lượng cao, mặt khác nhằm góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, phát
triển tài năng thể thao cho đất nước.
Tính tới hết năm 2015, nước ta có trên 23 triệu HS, SV (chiếm hơn một
phần tư dân số), đây là nguồn nhân lực quan trọng trong tương lai sẽ tham
gia vào quá trình phát triển đất nước, do vậy làm tốt công tác TDTT trường
học sẽ góp phần tích cực chuẩn bị thế hệ trẻ về sức khoẻ, thể lực và các phẩm
chất đạo đức, tâm lí đáp ứng các yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong
thời kỳ mới. Chính vì vậy, phát triển thể chất cho HS trong trường học các cấp
là vấn đề cần thiết và cấp thiết.
Trong những năm gần đây, công tác TDTT trường học đã có tiến bộ đáng
kể. Theo thống kê của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tính đến năm 2014, cả
nước có trên 90% số trường học thực hiện tốt chương trình GDTC chính khoá
theo quy định; Trên 60% số trường học có hoạt động TDTT ngoại khoá; Hình
thức tổ chức và nội dung tập luyện TDTT của HS, SV ngày càng đa dạng và dần
đi vào nền nếp; Các hoạt động thi đấu thể thao từ trung ương đến cơ sở
ngày càng phát triển đa dạng; Đội ngũ GV, giảng viên TDTT ở các trường học
được đào tạo nâng cao kiến thức, từng bước đáp ứng được yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ; CSVC, sân chơi, bãi tập, công trình thể thao, dụng cụ
tập luyện thi đấu thể thao ở trường học các cấp đã bước đầu được quy
hoạch và dần đầu tư xây dựng... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, ở một số cơ sở, công tác GDTC trong trường học chưa được quan tâm
đúng mức, thậm chí có lúc còn bị coi nhẹ, thiếu bình đẳng so với các môn học
khác. Hệ thống các cơ sở, sân bãi phục vụ GDTC và TDTT trường học còn
trong tình trạng thiếu thốn, lạc hậu, không chỉ trong các trường phổ thông
mà cả trong khối các trường đại học, cao đẳng; Hệ thống tổ chức quản lý nhà
nước về GDTC và thể thao trường học luôn bị thay đổi, phân tán dẫn tới hiệu
quả hoạt động hạn chế; Nội dung hoạt động thể
2
thao ngoại khoá trong nhà trường còn nghèo nàn, chưa thực sự tạo được sự
hứng thú cho HS, SV. GV thể dục còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất
lượng chuyên môn; Chế độ, chính sách đối với đội ngũ GV thể chất còn
nhiều bất cập.... Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên như: Nhận
thức của cán bộ GV và sinh viên về GDTC chưa thực sự đúng đắn; Chất lượng
giờ học GDTC nội khóa còn chưa cao; CSVC còn nghèo nàn, lạc hậu; Việc tổ chức
TDTT ngoại khóa cho HS đạt hiệu quả thấp, không tạo được hứng thú cho học
sinh tham gia tập luyện...
Hiện nay, GDTC cho học sinh THCS được áp dụng theo phân phối
chương trình chuẩn của BGD-ĐT áp dụng từ năm học 2009-2010 với tổng số 70
tiết/ năm, tương đường 02 tiết/tuần (mỗi tiết học 45 phút). Để đảm bảo
khối lượng kiến thức quy định và hoàn thành được mục tiêu của GDTC là
nâng cao sức khoẻ, thể lực; bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức nhân cách và
lối sống tích cực, lành mạnh cho HS, SV, góp phần tích cực chuẩn bị nguồn
nhân lực có chất lượng cao; góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, phát
triển tài năng thể thao cho đất nước, việc tiến hành các hoạt động TDTT ngoại
khóa là cần thiết.
Như đã biết, mục đích của tập luyện TDTT ngoại khoá là tổ chức các hoạt
động TDTT vào những thời gian nhàn rỗi của học sinh 1 cách lành mạnh và có
nội dung; Giáo dục những hiểu biết và những kiến thức sử dụng một cách tự
giác các phương tiện giáo dục TDTT khác nhau trong đời sống và hoạt động
hàng ngày. Những buổi tập ngoại khoá có nội dung khác nhau sẽ giúp cho
học sinh nắm được nội dung trong chương trình học tập về TDTT, cũng như
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn rèn luyện thân thể... ngoài ra còn giúp cho việc
hoàn thiện các môn thể thao tự chọn. Tổ chức TDTT ngoại khoá sẽ giúp cho các
em hình thành được những phẩm chất đạo đức tốt, những phẩm chất về ý chí
có tác dụng giúp cho việc phát triển những kỹ năng sống cơ bản và giáo dục
tinh thần trách nhiệm đối với việc học tập và các hoạt động tập thể ở nhà
trường. Có nhiều môn thể thao được lựa chọn cho hoạt động ngoại khóa tại
các trường THCS trên cả nước, trong đó không thể không kể tới môn võ
Karate-do, 1 trong 19 môn thể thao được tổ chức trong các giải thi đấu hàng
năm cho học sinh trong trường học các cấp.
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoại nước, đưa
võ thuật vào giảng dạy ngoại khóa trong trường học các cấp là một hình thức
rèn luyện thể chất cho học sinh hiệu quả, bên cạnh đó còn rèn luyện cho học
sinh ý
3
chí vượt khó, khổ luyện, ý thức và đặc biệt là kỷ luật và sự “tôn sư trong đạo”.
Đây cũng là vấn đề mà trong giáo dục nói chung và trong từng nhà trường nói
riêng rất muốn rèn luyện cho học sinh của mình. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà
nước cũng như các cấp bộ, ngành đã nhận thấy tính hiệu quả của việc đưa
võ thuật giảng dạy trong nhà trường. Cụ thể, tại “Quyết định số
72/2008/QĐ- BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ trưởng BGD-ĐT về việc quy định
tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho HS, SV” [14] và ý kiến chỉ đạo của Phó
Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân trong Hội nghị triển khai công tác ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ngày 17/2/2009, tại Hà Nội đã chỉ rõ: “…Vận động
người dân tập thể dục thường xuyên, đưa võ cổ truyền vào nhà trường, phát
động những cuộc thi võ cổ truyền trên cả nước…”.
Xuất xứ từ đảo Okinawa, một thuộc địa của Nhật trước đây, Karate-do
được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới với nguyên tắc tập đơn giản, dễ
tập gồm 3 nội dung chủ yếu là: Kihon (kỹ thuật căn bản), Kata (quyền) và
Kumite (thi đấu đối kháng). Và Nhật Bản là quốc gia đầu tiên đưa môn võ này
vào giảng dạy trong các trường Đại học từ thế kỷ XVIII. Kết quả, cả một thế
hệ mới của người dân Nhật Bản đã có nền tảng thể lực vững vàng và ý chí
vươn nên trong mọi lĩnh vực.
Karate-do hiện đại được phát triển gồm rất nhiều hệ phái nhưng có thể
kể tới 4 hệ phái chính sau: Shotokan ; Goju-ryu, Wado-ryu và Shito-Ryu, trong
đó hệ phái phát triển mạnh nhất tại miền Bắc Việt Nam nói chung và khu vực
Hà Nội nói riêng là Shotokan-Ryu. Karate-do rất thích hợp trong tổ chức tập
luyện TDTT ngoại khóa cho học sinh trong trường học các cấp nói chung và học
sinh THCS nói riêng do yêu cầu đơn giản về CSVC, đảm bảo tốt các yêu cầu về
giáo dục, giáo dưỡng thể chất cũng như được đông đảo học sinh yêu thích tập
luyện.
Thành phố Hà Nội với đặc thù là Trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế
của cả nước, dân cư tập trung đông đảo, cơ sở hạ tầng dành cho tập luyện TDTT,
nhu cầu tập luyện TDTT của người dân trên địa bàn tuy có tăng trong thời gian
gần đây nhưng nhìn chung, tỷ lệ chưa cao. Học sinh trong Tp. Hà Nội, ngoài các
hoạt động học tập, thời gian dành cho hoạt động vui chơi, giải trí nhiều hơn
so với các bạn bè ở khu vực nông thôn, các loại hình giải trí cũng đa dạng và
phong phú hơn. Tuy nhiên, do áp lực học tập và những loại hình giải trí khác đã
dẫn tới sự thiếu vận động trong một bộ phận không nhỏ HS, SV dẫn tới các
bệnh “thời đại” không ngừng phát triển như: cận thị, béo phì, cong vẹo cột
sống, thể chất
4
kém... Vì vậy, tập luyện TDTT NK trong trường học sẽ là bổ ích và hiệu quả đối
với bản thân các em học sinh, với gia đình, nhà trường và toàn xã hội.
Karate-do là môn võ được yêu thích và đưa vào tập luyện ngoại khóa ở
nhiều trường học các cấp trên địa bàn Tp. Hà Nội. Tuy nhiên, chương trình giảng
dạy ngoại khóa môn võ này mới chỉ tuân theo yêu cầu, nội dung thi nâng cấp đai
quy định của các hội Karate-do nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu GDTC. Có
rất nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu về môn võ Karate-do như tác giả Trần
Tuấn Hiếu (2004) [47], Nguyễn Đương Bắc (2006) [9], Nguyễn Hồng Đăng
(2009) [32], Đặng Thị Hồng Nhung (2011) [58]... Tuy nhiên, các công trình
nghiên cứu về môn Karate-do trong nước cũng chỉ tập trung vào đối tượng VĐV
còn đối tượng học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa nói chung và việc xây
dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karrate-do cho học sinh nói riêng
chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của GDTC đối với học sinh; Thực
trạng những hạn chế về mặt thể chất của học sinh trường THCS trên địa bàn Tp.
Hà Nội cũng như định hướng của Đảng và Nhà nước về việc nâng cao thể chất
và tầm vóc người Việt Nam và việc đưa võ thuật vào giảng dạy trong nhà trường
các cấp, chúng tôi mạnh dạn tiến hành: “Nghiên cứu xây dựng chương trình
tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh Trung học cơ sở Tp. Hà
Nội”.
Mục đích nghiên cứu
Tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do
theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội, bước đầu ứng
dụng và đánh giá hiệu quả chương trình xây dựng. Kết quả nghiên cứu của luận
án sẽ xây dựng được chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do
thống nhất cho học sinh THCS Tp. Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng
GDTC ngoại khóa nói riêng và nâng cao hiệu quả công tác TDTT trường học nói
chung cho học sinh THCS Tp. Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài giải quyết các nhiệm
vụ nghiên cứu sau:
Nhiệm vụ 1. Đánh giá thực trạng hoạt động ngoại khóa môn Karate-do cho
học sinh THCS Tp. Hà Nội
5
Nhiệm vụ 2. Xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do
cho học sinh THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học
và nhu cầu xã hội
Nhiệm vụ 3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả chương trình tập luyện ngoại
khóa môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội
Giả thuyết khoa học
Qua quan sát thực tiễn công tác TDTT ngoại khóa cho học sinh THCS
trên địa bàn Tp. Hà Nội cũng như phỏng vấn trực tiếp các GV thể dục cho thấy:
Việc tổ chức TDTT NK chưa thực sự có hiệu quả do chưa lựa chọn được những
môn thể thao hợp lý cũng như chưa xây dựng được nội dung và hình thức
tổ chức ngoại khóa các môn thể thao phù hợp với đối tượng học sinh
THCS... Karate-do là môn võ thuật được yêu thích và được tổ chức tập luyện
ngoại khóa dưới hình thức CLB ở rất nhiều trường THCS trên địa bàn Tp. Hà
Nội. Tuy nhiên, chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do hiện tại
chưa thực đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội. Nếu xây
dựng được chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do phù hợp cho
học sinh THCS Tp. Hà Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và
nhu cầu xã hội, số lượng học sinh tham gia tập luyện TDTT NK môn Karate-do
sẽ tăng cao, hiệu quả của tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cũng được
nâng cao, hiệu quả công tác GDTC sẽ vì thế mà tốt hơn, mức độ đáp ứng mục
tiêu TDTT trường học cũng vì thế đạt cao hơn.
Ý nghĩa khoa học của luận án
Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện các kiến thức lý luận về các vấn đề
liên quan tới GDTC và hoạt động TDTT NK, các kiến thức chuyên môn về xây
dựng chương trình tập luyện ngoại khóa nói chung và xây dựng chương trình
tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội nói riêng
theo hướng đáp ứng mục tiêu của TDTT trường học và nhu cầu xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án đánh giá được thực trạng hoạt động TDTT NK và hoạt động
ngoại khóa môn Karate-do của học sinh THCS Tp. Hà Nội; Lựa chọn được 18
tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình tập
luyện ngoại khóa môn Karate-do thuộc 5 tiêu chuẩn, trên cơ sở đó, đánh giá
thực trạng chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do theo đai đẳng.
6
Từ kết quả phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng
chương trình tập luyện ngoại khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà
Nội theo hướng đáp ứng mục tiêu TDTT trường học và nhu cầu xã hội, luận án
đã lựa chọn được 32 tiêu chí thuộc 7 tiêu chuẩn làm căn cứ xây dựng
chương trình. Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng chương trình tập luyện ngoại
khóa môn Karate-do cho học sinh THCS Tp. Hà Nội trong 4 năm học gồm 10
chương trình nhỏ, tương ứng 10 cấp đai (10 Kyu - từ đai trắng Kyu 10 tới đai
đen nhất đẳng).
Luận án đã tiến hành ứng dụng chương trình tập luyện ngoại khóa
môn Karate-do đã xây dựng cho học sinh THCS Tp. Hà Nội trong thực tiễn và
đánh giá hiệu quả trên các mặt: Mức độ đáp ứng mục tiêu TDTT trường học
(gồm đánh giá mức độ phát triển thể chất, hiệu quả giáo dục đạo đức, mục
tiêu phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao và mục tiêu phát triển phong trào
TDTT NK) và đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội (gồm mức độ đáp ứng
nhu cầu sinh lý căn bản; nhu cầu an toàn; nhu cầu được giao lưu tình cảm và
hoạt động tập thể; nhu cầu được quý trọng, kính mến và nhu cầu tự thể hiện
bản thân). Chương trình ứng dụng đã bước đầu cho hiệu quả nhất định.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục thể chất và thể dục
thể thao trường học
TDTT trường học bao gồm hoạt động GDTC bắt buộc và hoạt động
TDTT tự nguyện của HS, SV trong trường học các cấp thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, là bộ phận cơ bản và quan trọng của nền TDTT nước ta. Vấn đề này
đã được làm rõ trong các văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực
GDTC và TDTT trường học. Cụ thể:
Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 tại Điều 41 đã quy
định: "Nhà nước và xã hội phát triển nền thể dục, thể thao dân tộc, khoa học
và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp phát triển thể dục, thể
thao; quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học; khuyến khích và giúp
đỡ phát triển các hình thức tổ chức thể dục, thể thao tự nguyện của nhân
dân, tạo các điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động thể
dục, thể thao quần chúng, chú trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi
dưỡng các tài năng thể thao”. [74]; Trong Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam sửa đổi năm 2013 tại Điều 37 đã quy định: "Thanh niên được Nhà nước,
gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí
tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu
trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc". [78]
Chỉ thị số 36/CT/TW ngày 24-03-1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
(khóa VII) đã giao trách nhiệm cho Bộ GD-ĐT và Tổng cục TDTT thường
xuyên phối hợp chỉ đạo tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương trình giảng
dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo GV TDTT cho trƣờng học các cấp,
tạo những điều kiện cần thiết về CSVC để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất
cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày
của hầu hết HS, SV, qua đó phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể
thao cho quốc gia. [4]
Các Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng đã xác
định những quan điểm cơ bản và chủ trương lớn trong công tác TDTT của thời
kỳ đổi mới. Chăm sóc sức khỏe, tăng cường thể chất của nhân dân luôn được
coi là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi nhân dân ta phải có sức khỏe dồi dào, thể
chất cường
8
tráng, tinh thần phấn khởi. Vận động TDTT là một biện pháp hiệu quả để tăng
cường lực lượng sản xuất và lực lượng quốc phòng của nước nhà. Đó chính là
những quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp TDTT ở Việt Nam. [5],
[6], [8]
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, năm 1960 đến Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI, năm 2011, trong các văn kiện và nghi ̣ quyết Đại hội, Trung
ương đều nêu quan điểm chỉ đạo công tác TDTT trong cả nhiệm kỳ. Đồng thời
trong một số nhiệm kỳ, Ban chấp hành Trung ương đảng đã ban hành chỉ thi
,̣ nghi ̣ quyết chuyên đề về công tác TDTT.
Hoạt động TDTT lần đầu tiên được luật hóa thông qua là Pháp lệnh TDTT
được ban hành năm 2000 [75]. Sau một thời gian dài chuẩn bị, năm 2006
Luật TDTT được Quốc hội thông qua, ghi dấu ấn mới cho sự phát triển TDTT
của nước nhà. Luật TDTT đã dành riêng một mục gồm 6 điều để quy định về
công tác GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường, đây là cơ sở pháp lý
để tăng cường trách nhiệm đối với công tác TDTT nói chung, công tác TDTT
trong trường học nói riêng [77].
Không chỉ lãnh đạo TDTT và GD&ĐT bằng đường lối, chính sách, mà
Nhà nước còn đề ra những giải pháp chỉ đạo thực hiện hiệu quả. Một
trong những giải pháp là đẩy mạnh công tác xã hội hóa (XHH) GD và TDTT.
Với quan điểm GD và TDTT là sự nghiệp của toàn dân, Chính phủ đã ban hành
Nghị quyết số 05/NQ-CP về việc đẩy mạnh XHH các lĩnh vực GD và TDTT (2005)
về chính sách XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực GD, dạy nghề, văn
hóa, thể thao nhằm huy động nguồn lực của toàn xã hội cho sự nghiệp GD và
TDTT. Các văn bản này đã tạo cơ sở pháp lý để các ngành đẩy mạnh công tác
XHH, làm cho mọi thành phần trong xã hội đổi mới quan điểm, nhận thức và
giải pháp thực hiện XHH, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia HĐ và đầu tư
các nguồn lực để phát triển công tác GDTC và phong trào thể thao cho mọi
người, nâng cao thành tích thể thao đỉnh cao và hội nhập quốc tế [92].
Theo Luật Thể dục, Thể thao được ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006
của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Giáo dục thể chât và
thể thao trong nhà trường bao gồm 2 nội dung chính:
“GDTC là môn học chính khoá thuộc chương trình giáo dục nhằm cung
cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học thông qua các bài tập và