Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Khai báo hải quan và gian lận thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.88 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------***--------

TIỂU LUẬN NGHIỆP VỤ HẢI QUAN

Khai báo hải quan điện tử và việc lợi dụng khai báo
hải quan điện tử để gian lận thương mại tại Việt Nam

Sinh viên thực hiện
Dương Thuỳ Linh (nhóm trưởng)
Nguyễn Minh Anh
Dương Huyền Phương
Nguyễn Trang Linh
Tạ Thu Trang

: 1411110398
: 1411110045
: 1411110520
: 1411110374
: 1411110655

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Phạm Duy Liên

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
1

1



MỤC LỤC

2

2


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, để thuận tiện hoá cho việc thực hiện thủ tục hải quan, đặc biệt là khai
báo hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu thương mại và hàng hoá gia công, hải
quan Việt Nam đã áp dụng hệ thống Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế
một cửa quốc gia VNACCS/VCIS (Vietnam automated cargo clearance
system/vietnam customs intelligent dabasase system). Hệ thống
VNACCS/VICS mang lại rất nhiều thuận tiện cho cả các bộ hải quan và các
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan cho hang hoá xuất nhập
khẩu. Song, cũng chính vì do sự ưu đãi về viêc khai báo của hệ thống này (như
cho phép doanh nghiệp huỷ hoặc thay đổi thông tin tờ khai, cho phép doanh
nghiệp tự khai, tự chịu trách nhiệm và tự thanh khoản,…) đã khiến cho nhiều
người lợi dụng và thực hiện các hành vi gian lận thương mại.
Nhận thấy đây là một vấn đề khá bức thiết và khá là thú vị nên nhóm chúng em
đã tìm hiểu về vấn đề này với tiêu đề “KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VÀ
VIỆC LỢI DỤNG KHAI BÁO HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỂ GIAN LẬN
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM”. Bài làm của chúng em gồm 3 phần lớn: Quy
trình khai báo hải quan điện tử theo hệ thống VNACCS/VICS; Thực trạng,
nguyên nhân của việc gian lận thương mại lợi dụng việc khai báo hải quan điện
tử; Giải pháp khắc phục tình trạng lợi dụng việc khai báo hải quan điện tử để
gian lận thương mại.
Bài làm được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp nghiên cứu tại bàn, và cũng
do năng lực hạn chế nên bài làm sẽ không khỏi có những thiếu sót. Mong thầy

và các bạn góp ý và thông cảm cho những lỗi nếu có trong bài làm.
Chúng em xin chân thành cám ơn PGS.TS Phạm Duy Liên vì những bài giảng
bổ ích của thầy đã giúp chúng em có nhiều kiến thức hơn để làm bài.

3

3


I.

Quy trình khai báo hải quan điện tử theo hệ thống
VNACCS/VCIS
Sơ đồ tổng quan quy trình khai báo và khai sửa đổi bổ sung trong
thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu:

1. Khai thông tin xuất khẩu (EDA)
Người khai hải quan khai các thông tin xuất khẩu bằng nghiệp vụ
EDA trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ
tiêu trên màn hình EDA (109 chỉ tiêu), người khai hải quan gửi đến hệ
thống VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp số, tự động xuất ra các chỉ
tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng với các mã nhập vào (ví
dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước, tên đơn vị xuất khẩu
tương ứng với mã số doanh nghiệp…), tự động tính toán các chỉ tiêu
liên quan đến trị giá, thuế… và phản hồi lại cho người khai hải quan
tại màn hình đăng ký tờ khai - EDC.
Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin xuất khẩu EDA được lưu
trên hệ thống VNACCS.
2. Đăng ký tờ khai xuất khẩu (EDC)
Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (EDC) do hệ thống phản

hồi, người khai hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông
tin do hệ thống tự động xuất ra, tính toán. Nếu người khai hải quan
khẳng định các thông tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để đăng ký
tờ khai.
Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những
thông tin khai báo không chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng
nghiệp vụ EDB gọi lại màn hình khai thông tin xuất khẩu (EDA) để
sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các công việc như đã hướng
dẫn ở trên.
4

4


3. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai
Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra
Danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh
nghiệp có nợ quá hạn quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động,
giải thể, phá sản…). Nếu doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên thì
không được đăng ký tờ khai và hệ thống sẽ phản hồi lại cho người
khai hải quan biết.
4. Phân luồng, kiểm tra, thông quan
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3
luồng xanh, vàng, đỏ
a. Đối với các tờ khai luồng xanh
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp
phép thông quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra
cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
 Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực

hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các
chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số
tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải
nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số
thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Nếu
số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ
thống sẽ báo lỗi.
 Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp
tiền mặt tại cơ quan hải quan....): Hệ thống xuất ra cho
người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi người khai
hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống
VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì
hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.
- Cuối ngày hệ thống tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh chuyển
sang VCIS.
b. Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ
- Người khai hải quan
 Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa
điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá;
 Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ;
chuẩn bị các điều kiện để kiểm thực tế hàng hoá;
 Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
- Hệ thống
5

5


Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ kết
quả phân luồng tại chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra)

 Xuất ra Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa đối
với hàng hóa được phân vào luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải
quan sử dụng nghiệp vụ CKO để chuyển luồng.
 Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ
CEE hệ thống tự động thực hiện các công việc sau:
 Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông
quan và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
 Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
• Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc
thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động
kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức,
bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn
hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho
người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết
định thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc
bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo
lỗi.
• Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản,
nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan....): Hệ thống xuất ra
cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi
người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí
và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp
thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông
quan hàng hóa”.


5. Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan
Việc khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan được thực hiện từ sau khi
đăng ký tờ khai đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện khai
bổ sung trong thông quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ

EDD gọi lại thông tin tờ khai xuất khẩu (EDA) trong trường hợp khai
sửa đổi, bổ sung lần đầu, hoặc thông tin khai xuất khẩu đã được sửa
đổi (EDA01) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2 trở
đi.

6

Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ EDA01, người khai hải quan gửi
đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ cấp số tờ khai sửa đổi và phản
hồi lại các thông tin sửa đổi tờ khai tại màn hình EDE, người khai hải
quan ấn nút “gửi” tại màn hình này, khi đó hoàn tất việc đăng ký tờ
khai sửa đổi, bổ sung.
6


Số của tờ khai sửa đổi là kí tự cuối cùng của ô số tờ khai. Số lần khai
báo sửa đổi, bổ sung trong thông quan tối đa là 9 lần tương ứng với
ký tự cuối cùng của số tờ khai từ 1 đến 9; trường hợp không khai bổ
sung trong thông quan thì ký tự cuối cùng của số tờ khai là 0.
Khi người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung tờ khai, thì tờ khai sửa
đổi, bổ sung chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ (không
phân luồng xanh).
Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung (EDA01) giống các
chỉ tiêu trên màn hình khai thông tin xuất khẩu (EDA). Khác nhau là
một số chỉ tiêu (sẽ nêu cụ thể tại phần hướng dẫn nghiệp vụ EDA01)
không nhập được tại EDA01 do không được sửa đổi hoặc không
thuộc đối tượng sửa đổi.
6. Cách thức thực hiện:
Việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông
tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên

có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan;
7. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
o Tờ khai hải quan xuất khẩu.
o Các chứng từ đi kèm tờ khai (dạng điện tử hoặc văn bản
giấy): theo quy định tại Điều 24 Luật Hải quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bản giấy hoặc điện tử.
8. Thời hạn giải quyết:
- Hệ thống phản hồi cho người khai hải quan ngay sau khi hệ thống
tiếp nhận, công chức hải quan chấp nhận kết quả phân luồng/từ chối
tờ khai trừ các trường hợp bất khả như nghẽn mạng, hệ thống đường
truyền gặp sự cố...
- Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện
vận tải (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ
các yêu cầu về làm thủ tục hải quan theo quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan):
o Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu áp
dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác
suất;
o Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu áp
dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.
7

7


o

9.

10.

Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ
hàng hóa mà lô hàng xuất khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra
phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng
không quá 08 giờ làm việc.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan
Người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện:
Không
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục hải quan
Cơ quan phối hợp (nếu có):

11. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thông quan
hàng hóa
12. Lệ phí: 20.000 đồng
13. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính: Tờ khai hàng hóa xuất
khẩu (mẫu HQ/2015/XK) và Phụ lục tờ khai hàng hoá xuất khẩu
(mẫu HQ/2015-PLXK) Phụ lục 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC
14. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Trước khi thực hiện thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
- Có chữ ký số được đăng ký;
- Đăng ký người sử dụng Hệ thống VNACCS/VCIS;
- Làm thủ tục để được cấp mã địa điểm tập kết hàng hóa xuất khẩu;
- Làm thủ tục cấp mã địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Trường hợp doanh nghiệp không được công nhận địa điểm
kiểm tra tại chân công trình, cơ sở sản xuất, nhà máy, doanh nghiệp
phải đưa hàng hoá đến địa điểm kiểm tra tập trung để kiểm tra (áp

dụng đối với các lô hàng được hệ thống VNACCS phân vào luồng
đỏ).
15. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát Hải quan;
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực Hải quan.
8

8


II. Thực trạng, nguyên nhân của việc gian lận thương mại lợi
dụng việc khai báo hải quan điện tử
1.
Thực trạng của việc giân lận thương mại lợi dụng việc khai báo
hải quan điện tử.
Một số DN đã lợi dụng chính sách thông thoáng của ngành Hải quan để
buôn lậu bằng nhiều thủ đoạn, đặc biệt gần đây còn xảy ra việc lợi dụng
hệ thống thông quan điện tử VNACCS.
Theo quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa bằng hệ thống thông quan điện
tử VNACCS / VCIS, DN có thể khai báo tờ khai hải quan điện tử qua
mạng Internet. Sau đó, hệ thống máy tính hải quan sẽ phân loại hàng hóa

theo luồng.
Thông thường, việc kiểm tra được tiến hành thông qua hồ sơ. Nhưng
trong trường hợp máy phân loại thông báo có luồng màu đỏ, các cán bộ
hải quan mới trực tiếp kiểm tra hàng hóa đó.
Điều này giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí
hơn trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, một số doanh
nghiệp lại lợi dụng hệ thống thông quan điện tử để thực hiện hành vi trốn
thuế, gian lận thương mại.
Những hành vi này đã liên tiếp bị lực lượng chức năng phát hiện trong
thời gian gần đây. Thậm chí, việc buôn lậu, gian lận còn xảy ra với số
lượng hàng hóa lớn và thủ đoạn tinh vi.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang lợi dụng chương trình thông quan điện
tử để thực hiện buôn lậu với nhiều thủ đoạn tinh vi, theo Cục Hải quan
TPHCM.
Cục Hải quan TPHCM ngày 13-7 cho biết, với chương trình thông quan
điện tử, các doanh nghiệp có thể biết trước thông tin hàng hóa xuất nhập
khẩu được phân luồng như thế nào. Do đó, rất nhiều doanh nghiệp lợi
dụng điều này để buôn lậu, trốn thuế.
Với những doanh nghiệp xuất khẩu, khi biết hàng hóa của mình được
miễn kiểm tra thực tế (luồng xanh) đã đưa những hàng hóa không đúng
với khai báo để xuất khẩu. Trong khi đó, những doanh nghiệp nhập khẩu
cũng cố tình khai báo sai. Nếu được miễn kiểm tra thì thực hiện buôn lậu,
trốn thuế trót lọt còn khi bị đưa vào luồng đỏ thì đối phó bằng cách xin
sửa chữa, khai bổ sung cho phù hợp với bộ chứng từ thật hay xin hủy tờ
khai.
9

9



Trong thời gian qua, cơ quan chức năng đã liên tục phát hiện nhiều
trường hợp gian lận dạng này. Ví dụ như Chi cục Hải quan quản lý hàng
đầu tư phối hợp với Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất sau
khi kiểm tra thực tế một lô hàng khai là phụ tùng cho máy lọc khí- ruột
lọc khí nén (đã được xếp vào luồng xanh) đã phát hiện toàn bộ hàng là
giày da nam nữ, túi xách, ví da, vớ da… trị giá 2,6 tỉ đồng. Hay có công
ty khai báo nhập khẩu phế liệu nhưng thực tế kiểm tra lại là xe Mercedes.
Mới đây là vụ phát hiện xuất lậu gỗ quý với số lượng lớn, có trị giá lên
tới hơn 17 tỉ đồng. Theo hồ sơ vụ án, công ty thực hiện xuất khẩu 16
container và khai báo hàng hóa là quần áo. Kiểm tra thực tế 1 container
cũng cho kết quả đúng là quần áo. Tuy nhiên, khi kiểm tra 15 container
còn lại thì phát hiện toàn bộ là gỗ giáng hương.
Cục Hải quan TPHCM cũng nhận định, để thực hiện gian lận thương mại,
buôn lậu, nhiều doanh nghiệp dùng thủ đoạn làm thủ tục vào thứ Bảy, vào
các giờ cao điểm khi số lượng doanh nghiệp làm thủ tục đông, thậm chí
đưa hàng xuất khẩu vào làm thủ tục vào giữa đêm hay 1 - 2 giờ sáng.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp nhập khẩu thường xếp hàng lậu ở phía
trong cùng của container, còn phía ngoài xếp đúng hàng hóa như khai báo
và khai báo hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu sản xuất, hàng hóa đơn
giản để được hệ thống tự động phân loại vào luồng xanh, vàng nhằm
miễn kiểm tra thực tế.
Theo thống kê của Cục Hải quan TP HCM, 6 tháng đầu năm 2016, đơn vị
này đã bắt giữ và lập biên bản 694 vụ vi phạm với giá trị 443,4 tỉ đồng.
Mặc dù số vụ vi phạm giảm đến hơn 45% nhưng giá trị lại tăng đến 570%
so với cùng kỳ năm 2015. Đặc biệt, trong đó có 621 vụ vi phạm về buôn
lậu - gian lận thương mại, thủ tục hải quan…
Đối tác... “gửi nhầm”!
Đại diện Hải quan Cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 3 cho biết 3 tuần
trước, đơn vị này đã xử lý và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng khởi
tố vụ việc liên quan đến gian lận thủ tục hải quan tại Cảng Container quốc

tế (VICT).
Theo đó, Công ty TNHH Sinh Học (TP HCM) khai báo đơn hàng số
SEL6061000347 nhập khẩu là cáp (loại dùng buộc tàu thuyền) xuất xứ
Hàn Quốc. Tuy nhiên, khi cơ quan chức năng tiến hành soi chiếu thì phát
hiện đây là lô hàng phụ kiện ô tô và hàng bách hóa tiêu dùng. Đại diện
Công ty TNHH Sinh Học giải thích do đối tác tại Hàn Quốc gửi nhầm
hàng. Tuy nhiên, biện minh này đã bị cơ quan hải quan bác bỏ, cho rằng
công ty đã vi phạm chính sách quản lý kinh tế, trốn thuế, lợi dụng cơ chế
quản lý rủi ro, khai báo sai sự thật.
10

10


Vào tháng 5 vừa qua, kiểm tra 1 container khai báo là hàng điện lạnh của
một viện công nghệ xuất nhập khẩu có địa chỉ tại quận 2, TP HCM, cơ
quan chức năng phát hiện hàng hóa ghi là vỏ động cơ điện bằng kim loại,
công suất dưới 1 KW, đã qua sử dụng, nguồn gốc Nhật Bản. Thực tế, đó
lại là tủ lạnh, máy giặt, máy lạnh, nồi cơm điện… đã qua sử dụng, thuộc
danh mục hàng cấm nhập khẩu. Đại diện cơ quan chức năng cho biết dù
đứng tên mở tờ khai nhập khẩu nhưng viện công nghệ nêu trên đã không
đến làm thủ tục thông quan lô hàng và từ chối nhận với lý do phía công ty
của Nhật gửi nhầm địa chỉ.
Mới đây, Chi cục Hải quan Quản lý hàng đầu tư phối hợp với Công an TP
HCM tiến hành kiểm tra và phát hiện một lô hàng nhập khẩu, trong đó có
265 máy điều hòa hiệu Panasonic nhưng được khai hải quan là ống thép.
Đối tượng nhập hàng đã “núp bóng” Công ty TNHH Trung tâm thép
NSSB (TP HCM) để khai báo hải quan và dùng mã số đại lý là D6718.
Kết quả điều tra cho thấy chính nhân viên dịch vụ khai báo hải quan đã
dùng chữ ký số của một doanh nghiệp khác, giả mạo đại lý hải quan để

khai báo tờ khai này rồi nhập lậu hàng.
Đầu tháng 6 vừa qua, Công ty TNHH MB Việt Nam (Tây Ninh) cũng mở
tờ khai hải quan số tại Chi cục Hải quan Quản lý hàng đầu tư - Hải quan
TP HCM để nhập lô hàng khai báo là nguyên phụ liệu may mặc, được
phân luồng vàng, trị giá hơn 250 triệu đồng. Thế nhưng, qua khám xét, cơ
quan hải quan phát hiện đây là hàng điện tử, gia dụng đã qua sử dụng và
hàng thực phẩm chức năng, mỹ phẩm (loại nhập khẩu có điều kiện), trị
giá hơn 6 tỉ đồng. Cơ quan chức năng xác định nhân viên Công ty MB
Việt Nam đã lợi dụng việc được giao quản lý và sử dụng chữ ký số, con
dấu của chi nhánh công ty để lập tờ khai nhập hàng lậu.
Ngoài ra, cơ quan hải quan còn phát hiện trong 6 tháng đầu năm 2016,
Công ty MB Việt Nam đã mở 12 tờ khai hải quan nhập trên 141 tấn hàng
hóa là nguyên phụ liệu may mặc. Tuy vậy, Tổng Giám đốc MB Việt Nam
Kang Young Keun lại khẳng định số hàng này không được đưa về kho
của doanh nghiệp và cũng không biết đi đâu.
Các cán bộ hải quan cho hay với thủ tục khai báo hải quan điện tử, mỗi
doanh nghiệp được cấp 1 mật khẩu ID và chữ ký số để truy cập hệ thống,
thực hiện khai báo hải quan. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đã giao cho
nhân viên từ chữ ký số đến đóng dấu… nên đã bị lợi dụng thực hiện các
hành vi vi phạm khó lường.
Ngoài việc lợi dụng kẽ hở của các quy trình, thủ tục thông quan để lách
luồng, khai gian thông tin nhằm trốn thuế, các đối tượng còn lợi dụng
11

11


việc thành lập doanh nghiệp dễ dàng để nhập khẩu hàng, nếu bị phát hiện
thì chấp nhận “bỏ của chạy lấy người”. Chưa kể, nhiều trường hợp nhập
hàng về cảng chờ thông quan nhưng thấy khó khăn, họ lại để hàng trong

cảng và không nhận.
2.
Một số nguyên nhân chính dẫn đến gian lận thương mại lợi
dụng khai báo hải quan điện tử
a. Lợi dụng sự ưu đãi trong phân luồng hàng hóa XNK
Ông Lê Đình Lợi, Phó Cục trưởng Cục Hải quan TP HCM, cho biết
việc gian lận về hải quan, xuất nhập khẩu hàng hóa từ các cảng, sân
bay, khu chế xuất ngày càng phức tạp. Các doanh nghiệp đã lợi
dụng kẽ hở của chương trình thông quan điện tử VNACCS/ VCIS
(vốn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thông quan nhanh)
để khai gian luồng, từ đỏ sang vàng hoặc xanh. Đặc biệt là những
vi phạm về khai gian hàng thuế suất cao thành hàng có thuế suất
thấp để trốn thuế hoặc nhập hàng kém chất lượng về Việt Nam…
Mặt khác, lợi dụng cơ chế quản lý rủi ro trong thông quan hàng
hóa, các đối tượng buôn lậu sử dụng phương thức “chọn luồng”.
Đó là, cùng một lô hàng khai báo nhiều tờ khai ở cùng một chi cục
hoặc ở chi cục khác, nếu bị phân vào luồng Đỏ thì hủy tờ khai, khai
báo lại để chọn luồng Vàng, luồng Xanh để thông quan hàng hóa.
Hiện nay, các tờ khai hải quan luồng Xanh, luồng Vàng thông quan
nhanh nên cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Qua kiểm tra, cơ quan Hải
quan đã phát hiện nhiều vụ vi phạm với thủ đoạn tinh vi qua luồng
Xanh, Vàng. Đặc biệt, đối với hàng hóa xuất khẩu -hầu hết thuộc
diện miễn kiểm tra thực tế, tuy nhiên qua công tác soi chiếu ngẫu
nhiên đối với hàng hóa đã thông quan, Cục Hải quan TP.HCM cũng
đã phát hiện những trường hợp xuất khẩu hàng sai khai báo hải
quan, trốn thuế.
b. Mở tờ khai theo loại hình quá cảnh để khai báo cho các lô
hàng không đúng với thực tế
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp không mở tờ khai ở cảng TP
HCM mà chuyển hàng đi cảng khác nhằm né tránh sự kiểm soát

của hải quan và cơ quan chức năng. “Họ lợi dụng hàng quá cảnh về
Việt Nam qua các nước nhưng khi tập kết ở một địa chỉ nào đó ở
vùng biên (như cửa khẩu Mộc Bài, Tây Ninh) rồi lại cho quay về
tiêu thụ trong nước” - ông Lợi dẫn chứng.
Theo ông Lợi, để có lý lịch “sạch”, các đối tượng vi phạm bị cơ
quan hải quan xử lý đã giải thể doanh nghiệp, sau đó đi xin giấy
12

12


phép thành lập doanh nghiệp mới nhằm qua mặt cơ quan chức
năng. “Đến khi xảy ra vụ việc, cơ quan chức năng kiểm tra thì cũng
khó mà kiếm được đúng chủ hàng để truy cứu trách nhiệm” - ông
Lợi nêu thực tế.
Qua việc lợi dụng chính sách XNK, các đối tượng đã mở tờ khai
theo loại hình quá cảnh để khai báo cho các lô hàng không đúng
với thực tế hoặc các lô hàng quá cảnh đó cần phải có giấy phép
chuyên ngành; hàng chuyển khẩu sai khai báo... Hàng hóa khai báo
là phế liệu nhựa nhưng khi kiểm tra thực tế là phụ tùng ô-tô, ắc quy
chì, thiết bị máy vi tính, máy móc cũ, hàng tiêu dùng đã qua sử
dụng, sữa, mỹ phẩm...
c.

DN lợi dụng việc hủy, sửa tờ khai để buôn lậu, gian lận
thương mại.

Qua công tác nắm tình hình trên Hệ thống thông quan tự động
VNACCS, Cục Quản lý rủi ro (Tổng cục Hải quan) đã chủ động đề
xuất xây dựng, triển khai Chuyên đề “Kiểm soát rủi ro trong hoạt

động hủy sửa tờ khai hàng hóa XK, NK" để ngăn chặn DN có hành
vi hủy, sửa tờ khai nhằm né tránh việc phân luồng (Xanh-Vàng-Đỏ)
hòng buôn lậu, gian lận thương mại.
Trung bình mỗi tháng có 600 DN hủy tờ khai, 800 DN sửa tờ khai.
Theo tin từ Cục Quản lý rủi ro, thời gian qua, trong quá trình phân
tích, đánh giá rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan, lực
lượng chuyên trách quản lý rủi ro cấp Tổng cục Hải quan đã phát
hiện rất nhiều trường hợp DN hủy, sửa tờ khai. Trong đó có nhiều
đối tượng DN hủy, sửa tờ khai nhiều lần trong khoảng thời gian
nhất định.
Các trường hợp khai bổ sung đã được quy định rõ tại Thông tư số
38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, nhưng thực tế có nhiều DN lợi
dụng việc khai bổ sung để né tránh việc phân luồng nhằm tránh
kiểm tra thực tế hàng hóa để buôn lậu, gian lận thương mại. Qua
theo dõi, phần lớn các mặt hàng thuộc các tờ khai hủy, sửa thường
là NK kinh doanh có điều kiện, có thuế suất cao, kim ngạch lớn…
có nguy cơ vi phạm rất lớn.
Đứng trước yêu cầu từ thực tế nêu trên, Cục Quản lý rủi ro chủ
động xây dựng, triển khai Chuyên đề “Kiểm soát rủi ro trong hoạt
động hủy sửa tờ khai hàng hóa XK, NK" trên phạm vi toàn quốc.
13

13


Ở các địa phương có lưu lượng hàng hóa lớn như TP. Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn…, đơn vị tập trung vào những
DN, mặt hàng có nguy cơ cao về lợi dụng hoạt động hủy, sửa tờ
khai để buôn lậu, gian lận thương mại như gạch ốp lát, gỗ, bột
đá… Tính trong thời điểm triển khai Chuyên đề (bắt đầu từ cuối

tháng 2-2016 đến hết tháng 7-2016), trung bình mỗi tháng, lực
lượng Hải quan phát hiện 600 DN hủy tờ khai và 800 DN sửa tờ
khai. Qua xử lý, lực lượng đã phát hiện trên 200 DN lợi dụng việc
hủy, sửa tờ khai để buôn lậu, gian lận thương mại.
Điển hình là lợi dụng hình thức khai bổ sung để gian lận trong khai
báo hải quan về số lượng đối với hoạt động NK gạch ốp lát Trung
Quốc, DN khai báo thiếu số lượng gạch so với thực nhập tại tờ khai
ban đầu theo loại hình nhập tiêu dùng (A11). Sau khi tờ khai bị
phân luồng kiểm tra thực tế hàng hóa, DN sửa tờ khai, khai tăng
thêm số lượng. Cụ thể, DN khai báo thiếu số lượng gạch so với
thực nhập tại tờ khai ban đầu theo loại hình A11, sau khi tờ khai bị
phân luồng kiểm tra thực tế, DN khai bổ sung tờ khai mới theo loại
hình H11 (khai báo chung container và vận đơn với tờ khai ban đầu
theo loại hình A11) đối với hàng hóa thừa sau kiểm tra để né tránh
xử lý vi phạm về hải quan và xử phạt về thuế.
Để ngăn chặn tình trạng trên, Cục Quản lý rủi ro đưa ra cảnh báo
gửi các đơn vị Hải quan địa phương lập danh sách DN trọng điểm
để thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro. Mặt khác, đơn vị cũng
phối hợp với lực lượng Kiểm tra sau thông quan để tiến hành xử lý,
truy thu thuế nộp vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời, đối với một
số DN có dấu hiệu vi phạm, đơn vị cũng chuyển danh sách cho lực
lượng chuyên trách chống buôn lậu nắm tình hình, phát hiện, xử lý
kịp thời hành vi vi phạm.

III. Giải pháp khắc phục tình trạng lợi dụng việc khai báo hải
quan điện tử để gian lận thương mại
1. Tăng cường rà soát, kiểm tra doanh nghiệp
Để ngăn ngừa doanh nghiệp lợi dụng khai báo hải quan điện tử để thực
hiện hành vi sai phạm bên cạnh đó vẫn tạo điều kiện thông thoáng cho
doanh nghiệp, một số Cục Hải quan đã đề xuất giải pháp: đẩy mạnh công

tác thu thập thông tin tình hình doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp
chấp hành tốt, không tốt pháp luật theo chương trình quản lý rủi ro; bố trí
cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi tại các khâu nghiệp vụ quan trọng để
14

14


kịp thời phát hiện ra sai phạm và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng
quy định của pháp luật
Với vai trò quản lí, giải quyết thủ tục trực tiếp cho doanh nghiệp các đơn
vị Hải quan địa phương có điều kiện nắm bắt được chính xác các thông
tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, cần tập trung công
tác kiểm soát vào địa bàn, mặt hàng, doanh nghiệp trọng điểm. Để làm
được điều đó, các đơn vị cần cơ cấu, bố trí lại nhân lực cho phù hợp với
sự thay đổi quy trình thủ tục. Khi phương thức thực hiện thủ tục từ thủ
công được chuyển sang thủ tục Hải quan điện tử có nghĩa là vai trò của
khâu trước và sau thông quan cần phải được nâng lên để đủ năng lực thu
thập, phân tích thông tin, đánh giá việc tuân thủ của doanh nghiệp. Nhưng
thực tế, nhân lực cho các khâu này ở nhiều đơn vị còn mỏng và chưa
tương xứng. Do đó, các cơ quan Hải quan cần coi trọng hơn việc bố trí
nhân sự hợp lí để rà soát kiểm tra hoạt động các doanh nghiệp, đề phòng
những gian lận có thể xảy ra.
2. Hoàn thiện hệ thống khai báo Hải quan điện tử
Tuy hệ thống VNACCS/ VCIS của Việt Nam đang sử dụng là một trong
những hệ thống hiện đại nhất, mang đến lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp
nhưng nó cũng không tránh khỏi những điểm yếu còn tồn tại như: hệ
thống mạng chậm, thường xuyên xảy ra lỗi; không cập nhật tờ khai;
không tự động cập nhật thông tin doanh nghiệp;… Lý do được đưa ra là
phía Nhật Bản mới chuyển giao cho Việt Nam hơn 120 chức năng trên

600 chức năng gốc, nên phía Việt Nam vẫn phải kết hợp với một số phần
mềm cũ khác, gây ra sự chồng chéo. Không chỉ gây khó khăn trong việc
khai báo, phần mềm chưa hoàn thiện sẽ mở ra nhiều lỗ hổng để các doanh
nghiệp tận dụng lấy cắp thông tin, phục vụ cho mục đích gian lận thương
mại.
Để khắc phục những điểm yếu này, giúp doanh nghiệp không bị thiệt hại
vì công tác khai Hải quan khó khan, Hải quan Việt Nam cần yêu cầu Nhật
Bản chuyển giao bản hoàn chỉnh của VNACCS/VCIS cũng như nâng cấp
hệ thống mạng Internet. Nếu chưa thể hoàn thành trong thời gian ngắn,
chúng ta cần gấp rút tìm ra cách tự mình hoàn thiện hệ thống khai báo Hải
quan điện tử, bằng cách tích hợp thêm cho phần mềm này những hệ thống
còn thiếu như hệ thống kế toán, theo dõi thu nợ thuế. Bên cạnh đó, cần
phát triển hệ thống hạ tầng viễn thông - ứng dụng công nghệ công tin đáp
ứng yêu cầu thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo chuẩn mực hải quan
hiện đại. Với 3 hệ thống trụ cột: (1) xây dựng hệ thống kết nối giữa các
cơ quan Hải quan - Hải quan. (2) xây dựng hệ thống kết nối gữa cơ quan
Hải quan - Bộ, ngành. (3) xây dựng hệ thống tiếp nhận xử lý dữ liệu khai
báo hải quan giữa cơ quan hải quan - doanh nghiệp. Tăng cường an ninh,
15

15


an toàn hệ thống thực hiện thủ tục hải quan điện tử của cơ quan hải quan
và cả doanh nghiệp. Nguy cơ cơ quan hải quan và doanh nghiệp bị hacker
và mất dữ liệu thông tin thực hiện thủ tục hải quan đòi hỏi phải đảm bảo
cho an ninh an toàn của hệ thống phần mềm, hệ thống phần cứng theo các
yêu cầu của chuẩn mực về tự động hóa và bảo mật cao.
3.
Hoàn thiện chế tài xử lý

Song song với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, ngành hải quan cần
nghiên cứu, tham mưu cho Bộ Tài chính xây dựng chế tài xử phạt có hiệu
quả nhằm xử phạt nghiêm các hành vi khai sai, hủy tờ khai, khai trùng...
Khi khai báo hải quan, nếu doanh nghiệp điền không trung thực hoặc có
hành vi khai nhiều lần nhằm tìm cách trốn thuế, sẽ bị cơ quan hải quan ấn
định thuế và xử phạt hành chính. Đây là một trong những giải pháp ngành
Hải quan có thể áp dụng trong việc tăng cường các giải pháp chống gian
lận trong khâu khai báo tờ khai điện tử, nhằm tránh thất thu ngân sách
nhà nước đặc biệt là mặt hàng ô tô, xăng dầu…
Cơ quan hải quan cần yêu cầu các doanh nghiệp phải khai báo rõ tên
hàng, mã số hàng hóa và các yếu tố ảnh hưởng để phục vụ công tác phân
loại, tránh trường hợp cùng một mặt hàng cơ quan hải quan phân loại
khác nhau, áp mức thuế khác nhau. Với những trường hợp được hưởng
ưu đãi Hiệp định Thương mại tự do FTAs, các điều kiện được hưởng mức
thuế thấp để loại trừ không áp dụng, cán bộ hải quan sẽ kiểm tra kỹ để
tránh trường hợp doanh nghiệp lợi dụng khai báo mức thuế thấp, gây thất
thu ngân sách. Việc tăng cường giám sát về thu thuế nhằm nâng cao tính
tuân thủ của doanh nghiệp trong quá trình xác định số thuế phải nộp.
4. Đổi mới tổ chức bộ máy ngành hải quan
Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng gian lận thương mại nữa
đó chính là hệ thống bộ máy ngành Hải quan quá rườm rà, chồng chéo
dẫn đến thông tin hướng dẫn doanh nghiệp không chính xác, các quyết
định xung đột lẫn nhau tạo điều kiện cho các doanh nghiệp gian lận. Vấn
đề cấp thiết đặt ra là đổi mới ngành Hải quan theo yêu cầu hoàn thiện thủ
tục hải quan điện tử.
Cần thiết xác định lại vị trí, chức năng của Tổng cục Hải quan.
- Về vị trí, do đặc thù riêng về nhiệm vụ của ngành Hải quan, Chính phủ
cần ban hành cho Tổng cục Hải quan là cơ quan Tổng cục đặc biệt có
thẩm quyền trong ban hành và chỉ đạo chuyên môn tương đương cấp Bộ
để đảm bảo tính thống nhất, độc lập.


16

16


- Về chức năng, bổ sung nhiệm vụ thu thập thông tin tình báo hải quan
trong và ngoài nước để phục vụ cho quản lý nhà nước về hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất cảnh
nhập cảnh. Thứ hai, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức ngành Hải quan. Hoàn
thiện cơ cấu tổ chức để đáp ứng yêu cầu của TTHQĐT là không có giới
hạn về địa lý hành chính và tập trung thống nhất về dữ liệu thông tin
trong chỉ đạo điều hành, cần phải thực hiện:
- Thu gọn số lượng đơn vị khối cơ quan Tổng cục từ 17 đơn vị hiện nay
xuống còn 14 đơn vị Vụ, Cục tham mưu .
- Thành lập Hải quan Vùng trên cơ sở sắp xếp lại 34 Cục hải quan tỉnh,
thành phố 25 hiện nay thành 12 đơn vị Hải quan Vùng. Điều này sẽ xóa
bỏ “khoảng cách hành chính”, nâng cao tính tập trung, thống nhất trong
chỉ đạo nghiệp vụ, giảm thiểu chi phí bộ máy,hạn chế chi phối can thiệp
sai lệch của chính quyền địa phương.
5. Hoàn thiện bộ máy nhân sự
Mặc dù khai báo Hải quan điện tử đề cao vai trò của công nghệ thông tin,
tận dụng sự nhanh gọn để giúp các dianh nghiệp giảm thiểu thời gian một
cách tối đa, nhưng vai trò của các nhân viên Hải quan vẫn rất quan trọng.
Việc gian lận thương mại diễn ra phức tạp một phần cũng do lỗi của các
nhân viên Hải quan không sát sao kiểm tra, phụ thuộc vào sự chính xác
của máy móc cũng như sự trung thực của các doanh nghiệp. Để tăng
cường chất lượng của đội ngũ nhân sự, Hải quan Việt Nam cần:
- Xây dựng một chiến lược đào tạo đội ngũ chuyên gia dài hạn từ nay đến
2020 để làm nền tảng cho triển khai.

- Tập trung nguồn tài chính cho đào tạo đội ngũ chuyên gia (trong ngoài
nước).
- Xác lập phạm vi nội dung cần đào tạo trình độ cao nhằm đáp ứng thực
hiện thủ tục hải quan điện tử theo các chuẩn mực quốc tế.
- Triển khai thực hiện tái cơ cấu hệ thống tổ chức bộ máy toàn Cục theo
đề án của Tổng cục Hải quan khi được ban hành.
- Rà soát đánh giá thực trạng, hiệu quả của tổ chức bộ máy, cơ chế điều
hành, quan hệ của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục để kiện toàn tổ
chức bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý Hải quan hiện đại.
- Thực hiện xây dựng tiêu chuẩn cụ thể của từng chứng danh công việc để
rà soát, đánh giá năng lực trình độ của từng cán bộ công chức theo yêu
cầu chức danh công việc để phân công, bố trí, luân chuyển, đào tạo, đào
tạo lại một cách hợp lý.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đảm bảo liêm chính Hải
quan.

17

17


6. Nâng cao khả năng quản trị rủi ro
Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan là việc áp dụng có hệ
thống các quy định pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ để xác
định, đánh giá và phân loại các rủi ro có tác động tiêu cực đến hiệu lực,
hiệu quả quản lý hải quan, quản lý thuế, làm cơ sở để cơ quan hải quan
phân bổ hợp lý nguồn lực, áp dụng hiệu quả các biện pháp quản lý hải
quan, quản lý thuế. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương
tiện vận tải, hành lý của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải
được đánh giá rủi ro để áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hải quan

và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở mức độ phù hợp nhằm đảm
bảo tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
Tính đến nay chúng ta đã áp dụng quản trị rủi ro Hải quan được 9 năm
nhưng những hiệu quả mà hoạt động này mang lại vẫn chưa đạt được như
mong muốn, điển hình là tình trạng gian lận thương mại vẫn chưa được
ngăn chặn triệt để. Để giúp cho hoạt động quản trị rủi ro Hải quan đạt
được kết quả tốt hơn, chúng ta cần:
- Nâng tầm pháp lý của các văn bản pháp luật. Thay vì chỉ ban hành
các Nghị định, Quyết định lẻ tẻ hay sửa đổi các văn bản luật liên
quan, Quốc hội cần ban hành một bộ luật quản trị rủi ro Hải quan
có tầm pháp lý đủ lớn, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế.
- Định hình rõ nét các biện pháp thu thập thông tin, xử lý thông tin,
tránh sự trùng lặp, chồng chéo như hiện nay.
- Thông tin dữ liệu, nghiệp vụ giữa ngành Hải quan và các cơ quan,
ban ngành khác cần được thực hiện chặt chẽ hơn, tránh tình trạng
nhỏ lẻ, thiếu chiều sâu, gây khó khăn trong việc rà soát của các đơn
vị Hải quan địa phương.
- Xây dựng bộ hồ sơ dự bảo rủi ro một cách chi tiết, tránh việc hình
thức như hiện nay, xây dựng tiêu chí quản lý rủi ro đầy đủ, linh
hoạt.
7. Các biện pháp khác
- Thực tiễn đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung và ban hành mới nhiều quy
định pháp lý thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Chính phủ, Bộ,
ngành. Trong đó, tập trung quan trọng nhất là ban hành mới những
nội dung về Hải quan điện tử trong: luật hải quan, luật thương mại,
luật thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, luật giao dịch điện tử, luật
công nghệ thông tin. Đây là những đạo luật trụ cột liên quan tới hải
quan nói chung, Hải quan điện tử.
18


18


-

-

-

19

Tăng cường nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về trách nhiệm
thực hiện trung thực quá trình khai báo Hải quan điện tử và cơ chế
xử phạt nghiêm khắc nếu các doanh nghiệp cố tình vi phạm.
Đề xuất Bộ Tài Chính sửa đổi một số quy định hiện hành. Đó là sửa
đổi Thông tư số 38 theo hướng chỉ cho phép doanh nghiệp khai bổ
sung trước thời điểm chuyển luồng. Đây là một trong những lỗ
hổng được các doanh nghiệp gian lận khai thác nhiều nhất.
Tăng cường các biện pháp kiểm tra sau thông quan, ngăn chặn các
tình huống gian lận có thể diễn ra.

19


KẾT LUẬN
Tóm lại, việc áp dụng hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa quốc gia
VNACCS/VCIS (Vietnam automated cargo clearance system/vietnam customs
intelligent dabasase system) mặc dù mang lại rất nhiều lợi ích cho cả các bộ hải
quan và các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan cho hàng

hoá xuất nhập khẩu nhưng cũng vì sự ưu đãi này đã khiến cho nhiều người lợi
dụng và thực hiện các hành vi gian lận thương mại. Doanh nghiệp có thể lợi
dụng sự ưu đãi trong phân luồng hàng hoá XNK, mở tờ khai theo loại hình quá
cảnh để khai báo cho các lô hang không đúng với thực tế, hay doanh nghiệp lợi
dụng việc huỷ, sửa tờ khai để buôn lậu, gian lận thương mại.
Từ thực trạng đáng quan ngại đó, nhóm em xin phép được đưa ra một số giải
pháp khắc phục như tăng cường rà soát, kiểm tra doanh nghiệp; hoàn thiện hệ
thống khai báo hải quan điện tử; hoàn thiện chế tài xử lý; đổi mới tổ chức bộ
máy ngành hải quan; hoàn thiện bộ máy nhân sự; nâng cao khả năng quản trị rủi
ro và một số biện pháp khác.
Trong quá trình làm bài không thể tránh được sự thiếu sót nên mong thầy và các
bạn có thể thông cảm và góp ý cho bài làm có thể được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn thầy và các bạn!

20

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trang web của cục Hải quan tỉnh Đồng Nai: />2. Luật Hải Quan 54/2014/QH13

21

21



×