Câu 1: Làm rõ luận điểm của Lênin: Đảng cộng sản là đội tiên phong
chính trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ chức chặt chẽ nhất và giác ngộ nhất
của giai cấp công nhân. Liên hệ thực tiễn trong Đảng CS VN hiện nay.
* Những nguyên lý về Đảng kiểu mới của LÊNIN
a. Chủ Nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động
của ĐCS:
- Kim chỉ nam cho hoạt động:
+ Nghĩa đen chỉ một phương hướng nhất định hướng nam.
+ Nghĩa bóng vạch đường chỉ lối là đi đúng hướng.
- Theo Lênin, không có lý luận cách mạng thì sẽ không có phong trào cách mạng
và khi lý luận cách mạng thâm nhập vào phong trào quần chúng thì nó sẽ trở
thành sức mạnh vật chất to lớn.
Đối với phong trào cách mạng của giai cấp công nhân thì lý luận cách
mạng là chủ nghĩa Mác.
“Học thuyết của Mác là học thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính
xác. Nó là một học thuyết bị và chặt chẽ; nó cung cấp cho người ta một thế giới
quan hoàn chỉnh, không thoả hiệp với bất kỳ một sự mê tín nào, một thế lực
phản động nào, một hành vi nào bảo vệ sự áp bức của tư sản. Nó là người kế
thừa chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài người đã tạo ra hồi thế
kỷ XIX, đó là triết học Đức, Kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội
Pháp”.
- Chủ nghĩa Mác là cơ sở khoa học của công tác xây dựng Đảng, là ngọn
cờ đoàn kết những người cộng sản, là cơ sở để vạch ra cương lĩnh hành động,
chiến lược và sách lược của cách mạng.
- Chủ nghĩa Mác không phải là một học thuyết đóng kín cứng nhắc, nằm
ngoài con đường phát triển của nhân loại, mà là học thuyết mở, có khả năng hấp
thụ những tinh hoa trí tuệ của nhân loại để phát triển và hoàn thiện.
Bản thân Mác - Ăngghen là những tấm gương không ngừng sáng tạo,
không ngừng hoàn thiện lý luận của mình dưới ánh sáng của tư tưởng mới nhất,
tư duy khoa học mới nhất.
b. ĐCS là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ chức chặt
chẽ nhất, cách mạng nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân.
- Đảng là bộ phận của giai cấp, nhưng phải phân biệt Đảng với toàn bộ
giai cấp. Đội ngũ đảng viên của Đảng là những người ưu tú nhất của giai cấp
công nhân.
1
- Chính trị: là hoạt động xoay quanh vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền
lực nhà nước. Đảng là người đưa yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, là
người định hướng chính trị và là người giáo dục, động viên, tổ chức cho quần
chúng hành động cách mạng.
- Vai trò tiên phong của Đảng:
Vai trò tiên phong của Đảng được thể hiện trước hết trên lĩnh vực lý luận.
“Chỉ đảng nào được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm
tròn chiến sĩ tiên phong”
+ Lý luận: Được trang bị vũ khí lý luận sắc bén. Đó chính là chủ nghĩa
Mác, một chủ nghĩa khoa học nhất.
+ Tổ chức: Đảng phải được tổ chức chặt chẽ để bảo đảm là một đội ngũ
thống nhất ý chí và hành động, có kỷ luật nghiêm minh.
+ Về hành động: Là gương mẫu trong thực hiện các nhiệm vụ cách mạng. “Đảng
viên đi trước, làng nước theo sau...”.
c. Khi có chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị của chủ
nghĩa xã hội và là một bộ phận của hệ thống đó.
Đó là giai đoạn trở thành Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo để xây dựng
chủ nghĩa xã hội, lập ra hệ thống chuyện chính vô sản (hệ thống chính trị). Hệ
thống chính trị của chủ nghĩa xã hội là tổng thể các thiết chế chính trị – xã hội
có liên quan mật thiết với nhau, mà vai trò lãnh đạo thuộc về Đảng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, nhằm thực hiện tốt nhất quyền lực nhân dân,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Lênin khẳng định: “không thông qua Đảng Cộng sản thì không thể thực
hành chuyên chính vô sản”
d. Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt
và hoạt động của Đảng.
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản và cũng có thể gọi là quan trọng
nhất của công tác xây dựng Đảng, là cơ sở đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng.
+ Tập trung là nhằm tạo sự thống nhất cao về mục tiêu, lý tưởng, về quan
điểm, đường lối của Đảng trong toàn thể cán bộ đảng viên, làm cho Đảng thống
nhất về tư tưởng, hành động, tạo sự thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.
+ Dân chủ: phát huy trí tuệ của toàn Đảng.
2
- Tập trung dân chủ trên cơ sở dân chủ, tập trung là tiền đề, là điều kiện
quy định mở rộng dân chủ chân chính. Tập trung không trên cơ sở dân chủ thì
vừa mất dân chủ, xa thực tế.
đ. Đảng là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tự phê
bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng.
- Đoàn kết thống nhất:
+ Mọi đảng viên phải quán triệt, thực hiện nghiêm túc nghị quyết của
Đảng.
+ Tự do thảo luận, phát biểu ý kiến của mình về mọi công việc của Đảng,
lắng nghe các ý kiến khác nhau.
+ Nghị quyết của Đảng thể hiện ý chí của đa số, khi đã quyết nghị thì
mọi đảng viên phải nghiêm chỉnh chấp hành và phục tùng kỷ luật.
- Tự phê bình và phê bình, đảm bảo tính Đảng, tính nguyên tắc cao, đảm
bảo sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường được mối quan hệ chặt chẽ
giữa Đảng với quần chúng và phải coi đây là một nội dung thường xuyên trong
sinh hoạt Đảng.
Lênin viết: “Nếu một chính đảng nào không dám nói thật bệnh tật của
mình ra, không dám chẩn đoán bệnh một cách thẳng tay, và tìm phương cứu
chữa bệnh đó, thì đảng đó không xứng đáng được người ta tôn trọng”.
e. Đảng gắn bó chặt chẽ với nhân dân, kiên quyết đấu tranh để ngăn
ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời nhân dân.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân. Đảng là một tổ chức tự nguyện đấu
tranh vì sự nghiệp giải phóng quần chúng khỏi áp bức bóc lột. Quần chúng cần
có Đảng với tư cách là người lãnh đạo họ trong cuộc đấu tranh đó. Nếu không
có sự đồng tình và ủng hộ của quần chúng thì mọi chủ trương đường lối của
Đảng sẽ không trở thành hiện thực.
Lênin: “Muốn trở thành một đảng Dân chủ - xã hội thì cần phải được sự
ủng hộ của giai cấp”.
f. Đảng tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động vào Đảng, kịp thời đưa những người không đủ tiêu
chuẩn và những phần tử cơ hội ra khỏi Đảng.
- Tích cực kết nạp những phần tử ưu tú trong giai cấp công nhân và nhân
dân lao động vào Đảng là điều kiện để Đảng tồn tại và phát triển.
3
- Đảng cũng phải thường xuyên đào thải những phần tử cơ hội, thoái hóa,
biến chất ra khỏi Đảng để đảm bảo cho Đảng luôn luôn đoàn kết, trong sạch
vững mạnh, nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền.
g. Tính quốc tế của ĐCS.
Chủ nghĩa quốc tế vô sản là bản chất của ĐCS, bản chất đó bắt nguồn từ
lịch sử của giai cấp công nhân. Vì vậy, chủ nghĩa quốc tế là điều kiện tiên quyết
đảm bảo cho giai cấp vô sản giành lấy thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống giai
cấp tư sản, lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ chủ nghĩa tư
bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Lợi ích của giai cấp vô sản trong một nước phải phục tùng lợi ích của
giai cấp vô sản quốc tế.
+ Các dân tộc đang chiến thắng giai cấp tư sản phải có khả năng và sẵn
sàng chịu đựng những hy sinh to lớn của dân tộc mình để lật đổ chủ nghĩa tư bản
quốc tế.
Kết luận: Học thuyết Mác – Lênin về ĐCS và cơ sở nền tảng cho sự ra đời các
ĐCS trên thế giới trong đó có ĐCSVN. ĐCSVN và CT HCM đã vdụng stạo các nglý
của Lênin vào việc xd Đảng ta ko ngừng lớn mạnh, từ đó lãnh đạo CMVN đi từ thlợi
này đến thlợi khác. Trong gđoạn hiện nay, các ng lý về ĐCS kiểu mới của Lênin vẫn
giữ nguyên giá trị, nó đòi hỏi Đảng ta ko ngừng nhận thức và vdụng stạo CN M-L và
TTHCM trong thtiễn để xd thành công CNXH ở nước ta
* Ý nghĩa trong việc xây dựng ĐCSVN hiện nay
a. Chủ tịch HCM vận dụng sáng tạo học thuyết M-L về ĐCS, xây dựng
thành công 1 đảng kiểu mới ở nước ta, đưa CM nước ta đi từ thắng lợi này
đến thắng lợi khác
Sự ra đời của ĐCSVN là sự sáng tạo độc đáo của chủ tịch HCM. Người đã
thành công trong vận dụng học thuyết M-L về ĐCS, xây dựng thành công 1
đảng kiểu mới ở nước ta. CN M-L về ĐCS đã chỉ ra quy luật ra đời, tồn tại, phát
triển của Đảng là CNXHKH kết hợp với phong trào công nhân.
Đối với nước ta 1 nước thuộc địa nữa phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc hậu,
gccn còn nhỏ bé, phong trào công nhân đã phát triển, phong trào yêu nước rất
mạnh mẽ, đồng chí NAQ thấy rất rõ, để thành lập Đảng phải làm cho phong trào
công nhân và phong trào yêu nước chuyển biến về chất và phải đc CN M-L soi
sáng, các yếu tố đó phải được kết hợp với nhau. Trong suốt quá trình chuẩn bị
thành lập Đảng, Người đã tích cực thực hiện và thực hiện thành công điều đó,
dẫn tới sự ra đời của ĐCSVN vào ngày 03/2/1930.
Chủ tịch HCM đã vận dụng sáng tạo học thuyết đó vào việc xd Đảng ta vững
mạnh về chính trị, thể hiện ở việc xác định Cương lĩnh chính trị, đường lối CM
đúng đắn của Đảng, xd Đảng vững mạnh về tư tưởng, luôn trung thành tuyệt đối
với CN M-L, giữ vững và tăng cường bản chất gccn của Đảng.
4
Học thuyết M-L về ĐCS có vai trò, ý nghĩa to lớn đối với xây dựng Đảng ta vững
mạnh về tổ chức trong các thời kỳ CM. Vận dụng các nguyên lý về Đảng kiểu mới của
học thuyết M-L về ĐCS vào xây dựng Đảng ta, Chủ tịch HCM đã khái quát thành
những nguyên lý chủ yếu như: tập trung dân chủ; tập thế lãnh đạo, các nhân phụ trách;
tự phê bình và phê bình; kỷ luật nghiêm túc và tự giác; đoàn kết thống nhất trong
Đảng; đức và tài, quan hệ giữa đức và tài của cán bộ; liên hệ mật thiết với nhân dân;
xây dựng chi bộ, đảng bộ cơ sở và đội ngũ đảng viên; lề lối, phong cách làm việc…
Đồng thời, Người cũng chỉ ra việc thực hiện các nguyên lý đó đối với Đảng ta.
Trong quá trình vận động, phát triển và lãnh đạo CM, bên cạnh những ưu điểm tiến
bộ trong Đảng cũng thường xuất hiện những hạn chế: một số cán bộ, đảng viên có biểu
hiện tiêu cực, thoái hóa biến chất, một số tổ chức đảng mắc sai lầm, khuyết điểm. Vì
vây, để Đảng ngày càng lớn mạnh lãnh đạo CM giành thắng lợi, Đảng phải thường
xuyên chăm lo xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Công việc này được Chủ tịch HCM nhắc đi
nhắc lại trong Di chúc, Người đã căn dặn “việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại
Đảng, làm cho mỗi dảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ
Đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân.
b. Đổi mới cuộc vận động xd, chỉnh đốn Đảng hiện nay
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta luôn xác định phát triển kinh tế là nhiệm
vụ trọng tâm, xd Đảng là nhiệm vụ then chốt, phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần
của XH, song suy đến cùng xây dựng Đảng có vai trò quyết định nhất. Học thuyết M-L
về ĐCS vẫn là cẩm nang có giá trị nhất, là ngọn đuốc soi đường để Đảng và nhân dân
VN tiến hành công tác xd Đảng trong đk mới.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, CN M-L, TT HCM về ĐCS, nhất là về ĐCS cầm
quyền luôn luôn là chỉ dẫn quý báu để Đảng và nhân dân VN tiến hành công tác xây
dựng Đảng, để Đảng có đủ khả năng đưa đất nước VN đến mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên CNXH.
Câu 2: Hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác xây
dựng Đảng hiện nay nơi đồng chí đang sinh hoạt. Đề xuất một số biện pháp
để làm tốt công tác xây dựng Đảng ở cơ sở trong thời gian tới.
Những vấn đề cơ bản trong xây dựng đảng hiện nay là:
1. Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng:
- Xây dựng Đảng về chính trị mà trọng tâm là xây dựng cương lĩnh chính
trị và đường lối đúng đắn của cách mạng. Xây dựng cương lĩnh chính trị là vấn
đề quan trọng hàng đầu, là nguyên tắc cần thực hiện nghiêm ngặt đối với ĐCS.
Cương lĩnh chính trị phải thể hiện rõ tôn chỉ mục đích của Đảng và những định
hướng lớn về hoạt động của Đảng, kể cả xây dựng nội bộ Đảng và Đảng hoạt
động lãnh đạo xã hội, con đường, giải pháp lớn để thực hiện mục tiêu lý tưởng
của Đảng.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng tức là Đảng phải tiến hành công tác tư
tưởng, lý luận nhằm tuyên truyền, phát triển chủ nghĩa Mac-Lenin, đường lối,
quan điểm của Đảng trong nhân dân, làm chuyển biến tư tưởng của nhân dân
theo hướng tiến bộ để họ thực hiện mục tiêu lý tưởng của Đảng.
- Công tác tư tưởng của Đảng gồm hai bộ phận: công tác tư tưởng trong
nội bộ Đảng và công tác tư tưởng trong nhân dân. Việc đấu tranh kiên quyết
5
không khoan nhượng với chủ nghĩa cơ hội, bè phái là quy luật phát triển của
Đảng.
2. Xây dựng Đảng về tổ chức:
C.Mac va Angghen đưa ra các nguyên tắc cơ bản về xây dựng tổ chức và
hoạt động của ĐCS:
- Đảng xây dựng tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng, gồm chi bộ và các tổ chức cấp
trên và xác định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đảng một cách cụ thể, rỏ
ràng.
- Xác định điều kiện và tiêu chuẩn đảng viên cộng sản và xem xét chặt
chẽ việc kết nạp đảng những người không phải xuất thân từ giai cấp công nhân.
Tăng cường kết nạp Đảng viên và đưa những người không xứng đáng ra khỏi
Đảng.
- Xây dựng sự đoàn kết thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức bảo
đảm cho Đảng có sức mạnh to lớn.
- Thường xuyên tự phê bình và phê bình Đảng sẽ không ngừng phát triển.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng có chất lượng - nhân tố quyết định
để Đảng hoàn thành nhiệm vụ.
- Xây dựng các chi bộ là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị trong các
hiệp hội công nhân và trong công xưởng, nhà máy đảm bảo cho Đảng lớn mạnh.
- Tăng cường công tác bảo vệ Đảng...
- Xây dựng Đảng thực sự là một bộ phận của phong trào công sản và công
nhân quốc tế.
3. Những vấn đề chủ yếu về Đảng cộng sản câm quyền:
C.Mac va Angghen đưa ra một số tư tưởng chủ yếu về Đảng công sản cầm
quyền, bao gồm: hình thức, bản chất của nhà nước XHCN, vấn đề đảng lãnh đạo
NN, lãnh đạo cải tạo XH cũ và quản lý XH mới; tiêu chuẩn, lựa chọn, quản lý,
bãi miễn cán bộ......
4. Đề xuất một số giải pháp làm tốt công tác xây dựng Đảng trong
thời gian tới?
* Mặt được:
- Trong thời gian qua công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng có
nhiều chuyển biến, góp phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức, đổi mới
tư duy, thống nhất tư tưởng, tạo sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong xã
hội trên những vấn đề cơ bản của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đáng chú ý là Đảng đã thường xuyên quan tâm xây dựng, kiện toàn, nâng
cao chất lượng hệ thống tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở.
- Việc xây dựng, củng cố tổ chức đảng gắn với xây dựng hệ thống chính
trị cơ sở bước đầu tạo nên một số chuyển biến tích cực, xuất hiện nhiều mô hình
tốt và kinh nghiệm mới.
- Công tác phát triển đảng viên được quan tâm chỉ đạo và đạt được một số
kết quả, nhất là ở những nơi có ít hoặc chưa có đảng viên. Các cấp đã triển khai
tương đối đồng bộ các khâu, các bước trong quy trình xây dựng đội ngũ cán bộ;
việc luân chuyển và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý bước đầu có chuyển
6
biến tiến bộ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ
và khắc phục một bước tình trạng hẫng hụt về cán bộ. Việc xử lý nghiêm đối với
một số cán bộ, đảng viên có sai lầm (kể cả cán bộ cao cấp), có tác dụng giáo
dục, răn đe, được nhân dân đồng tình, ủng hộ...
* Mặt hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu và ưu điểm, công tác xây dựng Đảng vẫn còn
những khuyết điểm, yếu kém.
- Tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống,
bệnh cơ hội, giáo điều, bảo thủ, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí trong một bộ phận không nhỏ CB,ĐV còn diễn ra nghiêm trọng.
- Công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng chưa được
quan tâm chỉ đạo đúng mức; nhiều tổ chức cơ sở đảng bị tê liệt, thiếu sức chiến
đấu và không đủ năng lực lãnh đạo.
- Công tác tư tưởng, lý luận còn nhiều bất cập và tính thuyết phục, tính
chiến đấu chưa cao;
- Công tác tổ chức và cán bộ còn bộc lộ nhiều mặt yếu kém; nguyên tắc
tập trung dân chủ chưa thực hiện nghiêm; nền nếp, chế độ sinh hoạt đảng, nội
dung sinh hoạt chi bộ chậm được đổi mới; chất lượng và hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát chưa cao; tự phê bình và phê bình yếu; tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực còn xảy ra ở nhiều nơi nhưng chậm được phát hiện, ngăn chặn,
đẩy lùi.
- Việc đánh giá tổ chức đảng, CB,ĐV của một số tổ chức đảng chưa đúng
thực chất; công tác kết nạp đảng viên còn chú ý nhiều đến số lượng, chưa chú
trọng đúng mức đến chất lượng...
* Nguyên nhân
Thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, song vấn đề cơ bản là:
- Đảng ta “chậm đổi mới tư duy về công tác xây dựng Đảng trong điều
kiện mới.
- Nhận thức chưa đầy đủ và sâu sắc, có mặt chưa rõ, chưa thống nhất một
số vấn đề quan trọng ở tầm quan điểm, chủ trương; chưa cụ thể hoá và tổ chức
thực hiện kịp thời, đồng bộ một số quan điểm lớn, đúng đắn về xây dựng Đảng
đã đề ra trong Cương lĩnh và các nghị quyết của Đảng.
- Việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng còn chậm, chưa thống
nhất, chưa đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị, đổi
mới kinh tế”...
- Một bộ phận không nhỏ CB,ĐV, kể cả một số cán bộ chủ chốt các cấp,
thiếu ý thức tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực
công tác, chạy theo chủ nghĩa cá nhân, không hoàn thành nhiệm vụ, nhưng chưa
được xử lý kịp thời...
* Giải pháp:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tư tưởng, lý luận của Đảng, kịp
thời làm sáng tỏ hơn những vấn đề bức xúc mà cuộc sống đặt ra. Cùng với việc
kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, công tác tư tưởng, lý
luận của Đảng cần nghiên cứu làm sáng tỏ thêm nhận thức về CNXH và con
7
đường đi lên CNXH ở nước ta, về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị; về
Đảng cầm quyền trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; Các cấp cần
đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành công tác tư tưởng; luôn bám
sát thực tiễn, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và những vướng mắc về tư tưởng
của CB,ĐV và nhân dân để giải đáp kịp thời. Trong quá trình tiến hành công tác
tư tưởng, các tổ chức đảng cần khắc phục những biểu hiện phai nhạt lý tưởng, cơ
hội, chạy theo lợi ích cá nhân; kiên quyết phê phán những quan điểm sai trái,
những luận điệu phản động chống Đảng, chống chế độ XHCN của các thế lực
thù địch.
- Vấn đề cần quan tâm trong công tác xây dựng Đảng hiện nay là, Đảng
phải tập trung xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ thống TCCSĐ, tổ chức cơ sở
đảng nhất là những nơi chưa có tổ chức đảng và đảng viên; Trong sinh hoạt và
trong hoạt động của Đảng, các cấp phải giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ,
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, phát huy vai trò, trách nhiệm của người chủ
trì lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị; giải quyết tốt mối quan hệ công tác giữa
cấp ủy với chính quyền, lãnh đạo với chỉ huy, cấp trên với cấp dưới. Công tác
kiểm tra, giám sát phải được nhận thức đầy đủ và thực hiện nghiêm túc, góp
phần phát hiện và khắc phục những khuyết điểm, thiếu sót khi mới manh nha,
ngăn chặn kịp thời những hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong bộ máy
Đảng, Nhà nước. Bên cạnh việc kiểm tra tổ chức và cá nhân đảng viên có dấu
hiệu vi phạm, cần coi trọng kiểm tra, phát hiện nhân tố tích cực, cá nhân điển
hình; tăng cường tính chủ động giám sát, kiểm tra về phẩm chất đạo đức và kết
quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đảng, CB,ĐV, về nhận thức và chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chấp
hành Điều lệ Đảng.
- Tăng cường đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác cán
bộ. Theo đó, các cấp ủy cần tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán
bộ lãnh đạo và quản lý vững mạnh về chính trị, gương mẫu về đạo đức, lối sống,
có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân. Trong
tiến hành công tác cán bộ, cần xem trọng cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trọng dụng nhân tài và đãi ngộ xứng đáng
người có đức, có tài, dù người đó là đảng viên hay người ngoài Đảng.
- Đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả tình trạng suy thoái về phẩm chất đạo
đức, lối sống của CB,ĐV; tích cực phòng, chống tệ quan liêu, tham nhũng, lãng
phí. Để thực hiện tốt vấn đề đó, các cấp cần xây dựng và thực hiện bằng được
các nguyên tắc, thể chế thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và sự giám sát
của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Các tổ chức đảng phải đặc biệt quan tâm
công tác xây dựng Đảng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; phải coi
trọng tự giác học tập, rèn luyện theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nâng cao
tinh thần trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân, thật sự tiền phong, gương
mẫu, đi đầu trong mọi công việc.
8
Câu 3. Phân tích những kinh nghiệm trong xây dựng CNXH ở miền
Bắc (1954 - 1975) và nêu ý nghĩa của kinh nghiệm này trong công cuộc xây
dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta hiện nay.
1. Hoàn cảnh lịch sử:
Sau năm 1954, miền Bắc nước ta được giải phóng, quá độ xây dựng chủ
nghĩa xã hội, tiến hành cuộc chiến tranh bảo vệ miền Bắc và làm hậu phương
vững chắc cho tuyền tuyến miền Nam.
2. Đường lối quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện cách mạng Xã hội
chủ nghĩa và một số thành tựu ở miền Bắc (1954 - 1975).
Thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương Đảng khóa
II (9- 1955) chỉ rõ: " để củng cố miền Bắc, trước hết cần hoàn thành cải cách
ruộng đất ở miền Bắc".
Để từng bước khôi phục kinh tế, Đảng và Nhà nước đề ra kế hoạch 3 năm
(1955-1957) nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.
+ Về nông nghiệp như: Đảng đặt trọng tâm là sản xuất nông nghiệp, ban
hành nhiều chính sách để khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp
+ Về công, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
9
Nhà nước bảo hộ cho xí nghiệp công và tư thương nghiệp được sản xuất
kinh doanh, phục vụ dân sinh, bảo hộ sự giao lưu hàng hóa giữa thành thị và
nông thôn…
Đại hội III của Đảng (9 - 1960) và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 1965).
Phương châm lúc này là đưa miền Bắc “tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc” lên chủ nghĩa xã hội, nhằm xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc ở miền
Bắc và củng cố miền Bắc thành cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh thống nhất
nước nhà.
Trên cơ sở đường lối chung, Đại hội lần thứ III đã vạch ra phương hướng,
nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965): Ra sức phát triển
công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện ưu tiên phát triển công nghiệp nặng;
đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp một cách toàn diện, phát triển công
nghiệp thực phẩm và công nghiệp nhẹ, phát triển giao thông vận tải, tăng cường
thương nghiệp quốc doanh và thương nghiệp hợp tác xã.
Chuyển hướng phát triển kinh tế, tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội trong
điều kiện cả nước có chiến tranh.
Sau sự kiện Vịnh Bắc bộ, Mỹ tăng cường chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Trong điều kiện chiến tranh lan rộng, tháng 3-1965, Hội nghị lần thứ 11 của
Trung ương Đảng đã đề ra nhiệm vụ cách mạng mới của quân và dân miền Bắc
là:
- Chuyển hướng xây dựng kinh tế phù hợp với tình hình có chiến tranh
- Tăng cường nhanh chóng lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát
triển tình hình có chiến tranh trong cả nước,
- Chi viện cao nhất cho miền Nam để đánh bại các chiến lược chiến tranh
xâm lược của Mỹ trên chiến trường miền Nam.
- Kịp thời chuyển hướng tư tưởng và tổ chức đi đôi với việc chuyển
hướng kinh tế và tăng cường quốc phòng cho phù hợp với tình hình mới.
Thành tựu: Thứ nhất, chế độ xã hội chủ nghĩa được xây dựng ở miền
Bắc đã vượt qua thử thách nghiêm trọng và ngày càng phát huy tính ưu việt
trong thời kỳ có chiến tranh.
Thứ hai, qua bốn năm chiến đấu anh dũng, quân và dân miền Bắc đã đánh
bại cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ.
Tính đến ngày 1-11-1968, quân và dân miền Bắc đã bắn rơi 3.243 máy bay phản
lực Mỹ, trong đó có 6 máy bay chiến lược B.52 và 2 máy bay F.111A, tiêu diệt
và bắt sống hàng nghìn giặc lái, bắn cháy hàng trăm tàu chiến lớn, nhỏ.
Thứ ba, miền Bắc xã hội chủ nghĩa đã làm tròn nghĩa vụ của hậu phương
lớn đối với tiền tuyến lớn
4. Bài học Kinh nghiệm:
Một là, Đảng phải luôn giữ vững độc lập tự chủ đồng thời linh hoạt sáng tạo
trong việc xác định đường lối CM XHCN. Việc MB bước vào thời kỳ quá độ lên
CNXH là thực hiện đúng Cương lĩnh ctri đầu tiên của Đảng đó là CM nước ta trải qua
2 giai đoạn: CM Dân tộc dân chủ nhân dân và tiến lên CNXH. Trong thời kỳ lãnh đạo
10
CM XHCN ở MB, Đảng luôn giữ vững tinh thần ĐLDT , tự chủ sáng tạo trong hoạch
định đường lối cũng như trong chỉ đạo thực hiện CM XHCN MB.
Hai là, nhận thức đúng đắn lý luận của Chủ nghĩa Mác –Lenin về thời kỳ quá độ
lên CNXH cũng như nhận thức đúng đắn về quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, nắm bắt sát đúng đặc điểm thực tiễn
trên của Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo CM MB, Đảng cần nhận thức đúng quan
điểm của Lenin về đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH. Tôn trọng quy luật khách
quan, đặc biệt là quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX, chỉ có như vậy
Đảng mới khắc phục được tư tưởng chủ quan nóng vội trong chỉ đạo thực hiện mục
tiêu CNXH, mọi chủ trương chính sách mới phải phù hợp thực tiễn CM VN về mọi
mặt cả truyền thống lịch sử và con người VN.
Ba là, Đảng đồng thời lãnh đạo hai chiến lược khác nhau ở hai miền, xác định rõ
vai trò, vị trí của cách mạng mỗi miền, đó là sự sáng tạo, nhạy bén của Đảng trong
hoàn cảnh vừa có chiến tranh, vừa có hòa bình.kịp thời chỉ đạo thực hiện hai chiến
lược CM: MB tiến hành CM XHCN, MN tiến hành CM dân tộc dân chủ nhân dân.
Trong đó CM MB có vai trò quyết định nhất đối với toàn bộ sự phát triển của CM VN,
MN là tiền tuyến lớn có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng MN
thống nhất đất nước. Sự kết hợp chặc chẽ hữu cơ giữa hai chiến lược này thể hiện sự
sáng tạo nhạy bén của Đảng trong mọi hoàn cảnh lịch sử
Xuất phát từ thực tiễn của đất nước tạm thời bị chia cắt thành hai miền, Đảng
Bốn là, trong quá trình hoạch định đường lối và tổ chức chỉ đạo thực hiện, cần
chú trọng lựa chọn những kinh nghiệm phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của
Việt Nam.
Trong quá trình học tập kinh nghiệm bên ngoài là sự cần thiết trong quá trinh hoạch
định đường lối CM XHCN nước ta cần căn cứ vào thực tiễn sinh động của CMVN để
vận dụng nguyên lý CN Mác-Lenin, tránh giáo điều sách vở rập khuôn của các nước
bên ngoài, đây là kinh nghiệm có giá trị lý luận và thực tiễn trong quá trình Đảng lãnh
đạo xây dựng CNXH
Liên hệ thực tiễn Cách mạng VN hiện nay. (Tự liên hệ)
Câu 4: Phân tích nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng CSVN trong
điều kiện hiện nay? Liên hệ thực tiễn cơ quan, đơn vị nơi anh (chị) đang
công tác? (bài 3, trang 71)
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là
đảng duy nhất cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội, chịu trách nhiệm về
những quyết định của mình trước nhân dân, dân tộc. Vai trò đó được khẳng định
trong Điều 4 của Hiến pháp năm 2013: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên
phong của giai cấp công nhân đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động, và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
1. Khái niệm phương thức lãnh đạo của Đảng:
- “Đảng cầm quyền” là một khái niệm chỉ thời kỳ đảng đã nắm được chính
quyền và sử dụng chính quyền đó như một công cụ của giai cấp nhằm thực hiện
thắng lợi mục tiêu chính trị của giai cấp.
11
- “Đảng Cộng sản cầm quyền” là khái niệm để chỉ một giai đoạn mới, một
thời kỳ mới của cách mạng. Đó là thời kỳ mà chủ nghĩa xã hội không còn đơn
thuần chỉ là một mục đích, cương lĩnh, học thuyết nữa, mà đã trở thành công
việc phấn đấu hằng ngày của Đảng. Đó là thời kỳ mà nhiệm vụ chiến lược hàng
đầu, chủ yếu và quan trọng là tổ chức xây dựng đất nước; nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc là nhiệm vụ chiến lược quan trọng.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng: Là hệ thống các biện pháp, hình thức mà
Đảng vận dụng để tác động vào các lực lượng, các tổ chức nhằm thực hiện tốt
nội dung lãnh đạo.
2. Nội dung lãnh đạo của Đảng CS trong điều kiện đảng cầm quyền
Những nội dung lãnh đạo của Đảng CS trong điều kiện đảng cầm quyền hiện
nay:
2.1 Xây dựng chủ trương, đường lối:
Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, chiến lược, đường lối, chính sách lớn trên
các lĩnh vực như: kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,…Đây được coi
là những quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo của Đảng để Nhà nước và các
tổ chức khác trong hệ thống chính trị vận dụng, thể chế hóa thành Hiến pháp,
pháp luật, chính sách, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch công tác và tổ
chức thực hiện phù hợp với chức năng của từng tổ chức. Đảng tôn trọng tính độc
lập, sáng tạo và quy chế hoạt động của từng tổ chức.
2.2 Lãnh đạo xây dựng Nhà nước:
Đảng lãnh đạo xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đủ năng
lực và hoạt động có hiệu quả, thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân; chăm
lo xây dựng và củng cố các đoàn thể nhân dân đủ sức tập hợp được rộng rãi
quần chúng nhân dân và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực
đời sống xã hội.
2.3 Lãnh đạo công tác cán bộ:
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, nhất là cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị.
Trên lĩnh vực này, nội dung lãnh đạo của Đảng thể hiện ở việc Đảng đề ra các
quan điểm, chủ trương về công tác cán bộ từ khâu đào tạo bồi dưởng bố trí đánh
giá sử dụng luân chuyển cán bộ... Đảng quyết định những chính sách, lớn về cán
bộ. Trực tiếp bố trí và quản lý cán bộ của các tổ chức đảng trong các cơ quan
nhà nước và các đoàn thể nhân dân.
2.4 Kiểm tra, giám sát đối với Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống 9
trị:
Đảng tiến hành kiểm tra, giám sát đối với Nhà nước và các tổ chức trong hệ
thống chính trị. Nội dung kiểm tra giám sát của đảng chủ yếu tập trung vào việc
quán triệt và tổ chức thực hiện các quan điểm, ngtắc, tư tưởng chỉ đạo của Đảng,
việc chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm trước nhân dân. Đảng vừa
trực tiếp kiểm tra, giám sát vừa tổ chức phối kếp hợp hoạt động kiểm tra, giám
sát của cả hệ thông kiểm tra giám sát của đảng, thanh tra nhà nước, kiểm tra,
giám sát của các đoàn thể nhân dân.
12
3. Phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong điều kiện Đảng cầm
quyền:
Phương thức lãnh đạo của Đảng là các hình thức, phương pháp, biện pháp,
quy trình, lề lối làm việc, tác phong công tác mà Đảng sử dụng để tác động vào
đối tượng nhằm thực hiện tốt nội dung lãnh đạo.
3.1 Lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, chủ trương, đường lối:
Đảng xây dựng các cương lĩnh chính trị, đường lối, quan điểm, chủ trương,
các nghị quyết có tính nguyên tắc nhằm giải quyết các vấn đề lớn, có ý nghĩa
chính trị quan trọng.
Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua phương thức này, làm cho hệ tư tưởng,
đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng được thể chế hóa thành luât pháp và
chính sách. Mọi hoạt động của Nhà nước phải thể hiện được đường lối chính trị
của Đảng.
Với Mặt trận và các tỏ chức chính trị - xã hội, Đảng lãnh đạo bằng chính việc
hoạch định được đường lối và chủ trương quyết định, định hướng cho phong
trào hoạt động các mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội; lãnh đạo cụ thể hóa
các chủ trương, quyết định đó.
Đảng lãnh đạo nhưng Đảng không áp đặt, không bao biện làm sai nhất là
không tùy tiện can thiệp , đoàn thể, không trái với pháp luật vào các hoạt động
của chính quyền, đoàn thể, không trái với luật pháp.
3.2 Lãnh đạo bằng Giáo dục thuyết phục:
Đảng lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị bằng công
tác tư tưởng, bằng các phương thức giáo dục, thuyết phục đối với mọi đảng viên
và nhân dân trong thực hiện đúng theo cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính
sách và pháp luật của Nhà nước; làm cho các chủ trương, chính sách, chương
trình, kế hoạch, mục tiêu hoạt động của Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống
chính trị được phhor birns rộng rãi trong nhân dân, làm cho mọi người hiểu
đúng, tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành một cách có hiệu quả.
3.3 Lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ:
Đảng nắm chắc công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ của Nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội.
Đảng đề ra đường lối về công tác cán bộ và thống nhất quản lý cán bộ, đồng
thời tôn trọng quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước và các tổ chức.
Đảng lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị bằng việc
nắm chắc và thường xuyên rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và cả hệ
thống chính trị; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy, từ đó bố trí tổ
chức đảng viên phù hợp với mô hình tổ chức…
3.4- Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát:
13
Đảng lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị, các lĩnh
vực của xã hội bằng việc thường xuyên kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng,
đảng viên như:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng của các tổ chức này tiến hành
thanh tra kiểm soát, kiểm tra các hoạt động cả tổ chức và cán bộ, đảng viên,
công chức đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc của Đảng.
+ Xây dựng chương trình và triển khai thực hiện công tác giám sát thường
xuyên và đột xuất đối với các tổ chức đảng và đảng viên.
3.5 Lãnh đạo bằng phát huy vai trò làm chủ của nhân dân:
Đảng lãnh đạo Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị còn thể
hiện bằng việc phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội phải trở thành lực lượng tham
mưu, nòng cốt trong việc nắm bắt dư luận xã hội, phát huy dân chủ.
Động viên, tạo điều kiện thuận lợi để các đoàn thể nhân dân và nhân dân
tham gia và thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội đối với mọi hoạt động của
tổ chức đảng, cán bộ, công chức một cách có chất lượng và hiệu quả.
4. Liên hệ thực tiễn cơ quan, đơn vị nơi anh (chị) đang công tác?
Tôi hiện đang công tác tại phòng Tài chính - Kế hoạch Tx HN, Nhiệm vụ của
Phòng là tham mưu cho UBND Thị xã những vấn đề liên qua đến thu - chi ngân
sách NN, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, giá cả và kinh tế tập thể, hộ gia đình. Qua
thời gian làm việc, sinh hoạt tại cơ quan, chi bộ bản thân nhận thấy chi bộ Phòng
có những mặt được, những hạn chế và cần phải có các giải pháp để phát huy
phương thức lãnh đạo của chi bộ trong thời gian tới như sau:
4.1. Mặt đạt được:
- Hàng năm chi bộ có xây dựng chương trình công tác, theo đó đề ra các nội
dung công việc chi bộ cần phải thực hiện trong năm;
- Sinh hoạt chi bộ đã có tiến bộ, hoạt động định kỳ, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước được tuyên truyền kịp thời đến đảng viên
trong chi bộ, nề nếp sinh hoạt được giữ vững; phương thức lãnh đạo của cấp ủy
từng bước được đổi mới; vai trò lãnh đạo của chi bộ được giữ vững.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên được chú trọng thông qua
việc cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng chính trị và chuyên môn
nghiệp vụ.
- Công tác kiểm tra giám sát đảng viên thực hiện định kỳ, theo đúng quy
định của Đảng bộ cấp trên giao.
4.2 Mặt hạn chế:
14
Bên cạnh những mặt được thì công tác lãnh đạo chi bộ trong thời gian qua
cũng còn một số hạn chế:
- Chương trình kế hoạch đề ra chưa sát với tình hình thực tế tại đơn vị,
chương trình hoạt động còn rập khuôn, không được đổi mới không bám sát vào
hoạt động tự tế tại cơ quan.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ chương, chính sách của Đảng, Nhà nước
chưa kịp thời đôi lúc còn chậm trể như việc tuyên truyền về tình hình biển đông, tranh
chấp chủ quyền, các thế lực phản động hay việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ Thị 05-CT/TW.
- Công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ còn hình thức chưa phát huy tinh thần dân
chủ, chưa chú trọng đào tạo cán bộ phù hợp với quy hoạch. Ví dụ như việc tham gia
các lớp học Trung cấp lý luận chính trị Chi bộ chưa chủ động cử đảng viên tham dự
mà phải đợi đảng viên xin phép thì mới thống nhất cho đi. Công tác quy hoạch cán bộ
thì chú trọng đến kinh nghiệm.
- Công tác kiểm tra giám sát đối với đảng viên trong chi bộ còn mang tính hình
thức, xuề xòa chưa có đóng góp chân thành để xây dựng; công tác kiểm tra, giám sát
hoạt động của cơ quan chưa chặt chẽ nên công tác bố trí công việc, hoạt động của đơn
vị chưa thật sự hiệu quả; chưa quan tâm đến hoạt động của 02 tổ chức đoàn thể là
Công đoàn và Chi đoàn mà cụ thể là Chi bộ không đề ra kế hoạch, định hướng cho
hoạt động của 02 tổ chức.
4.3 Giải pháp:
Từ những thực trạng nêu trên thì giải pháp trong thời gian tới để công tác
lãnh đạo của chi bộ cơ quan được tốt hơn trong thời gian tới là:
- Trong Xây dựng chủ trương, đường lối mà cụ thể là chương trình hoạt động động
của Chi bộ cần phải bám sát vào tình hình thực tế tại đơn vị để trên cơ sở chương trình
của Chi bộ, cơ quan sẽ xây dựng kế hoạch công tác sao cho phù hợp và hoạt động có
hiệu quả đạt được mục tiêu mà chương trình Chi bộ đề ra.
- Về Lãnh đạo xây dựng cơ quan, trong các kỳ sinh hoạt đảng, chi bộ phải lắng
nghe báo cáo tình hình hoạt động của cơ quan đề từ đó đưa ra các giải pháp, đường lối
đúng đắn giúp cơ quan khắc phục hạn chế, hoạt động có hiệu quả hơn. Kịp thời tuyên
truyền về chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến cán bộ, đảng viên để họ
nắm và thực hiện kịp thời.
- Về Lãnh đạo công tác cán bộ: Chi ủy Chi bộ phải có tầm nhìn và định hướng
trong công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ, theo đó quy hoạch phải đi đối với đào tạo để
cán bộ có thể đáp ứng được điều kiện, tiêu chuẩn quy hoạch theo đúng quy định.
- Về Kiểm tra, giám sát đối với cơ quan và các tổ chức đoàn: Thường xuyên kiểm
tra giám sát cán bộ, đảng viên, thực hiện tốt công tác tập trung dân chủ, phát huy có
hiệu quả công tác phê bình và tự phê bình đóng góp đảng viên trên tinh thần xây dựng
cùng nhau phát triển, quan tâm định hướng cho hoạt động của 02 tổ chức Công đoàn
và Chi đoàn vì đây chính là cánh tay đắc lực của chi bộ.
15
Câu 5 : Làm rõ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh : Đảng vừa là người
lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Liên hệ việc thực
hiện quan điểm này tại Đảng bộ cơ sở (chi bộ cơ sở) nơi đồng chí đang sinh
hoạt
- ĐCS là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của CM : Người khẳng
định trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức quần
chúng, ngoài thì liên hệ với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng
có vững CM mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
Đảng là người đề ra đường lối chủ trương CM, là người tập hợp tuyên truyền
giáo dục giác ngộ quần chúng, đưa chủ trương đường lối vào quần chúng, tổ
chức quần chúng đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng XH mới.
- ĐCSVN là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Leenin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước. Theo Chủ nghĩa Mác –Lenin về quy luật
ra đời của ĐCS là chủ nghĩa Mác – Lenin kết hợp với phong trào công nhân.
Thấy được tình hình cụ thể ở VN, Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ để thành lập Đảng
phải làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước chuyển biến về chất,
được Chủ nghĩa Mác –Lenin soi sáng và người đã kết hợp ba yếu tố này với
nhau để thành lập ĐCS ngày 3/2/1930.
- ĐCSVN là đảng của giai cấp công nhân đồng thời là đảng của dân tộc
VN. Theo quan điểm Chủ nghĩa Mác-Lenin về ĐCS, về lập trường, quan điểm
hệ tư tưởng của Đảng là của giai cấp công nhân ; về lơi ích thì Đảng đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc. Về
quan điểm này HCM đã nêu ‘Đảng ta là Đảng của giai cấp đồng thời cũng là của
dân tộc, không thiên tư, thiên vị’.
- ĐCSVN phải được xây dựng theo nguyên lý đảng kiểu mới của giai cấp
công nhân. HCM đã vận dụng nguyên lý Đảng kiểu mới của chủ nghĩa MácLenin vào xây dựng ĐCSVN như : tập trung dân chủ ; tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách ; tự phê bình và phê bình ; đoàn kết thống nhất trong đảng,…
- Đảng vừa là lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.
Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, Đảng
phải thường xuyên chăm lo đổi mới và chỉnh đốn đảng. Để lật đổ chế độ áp bức
bóc lột, xây dựng thành công CNXH Đảng phải lãnh đạo nhân dân tiến hành
CM, đưa nhân dân thoát khỏi nô lệ trở thành người tự do. Theo ý nghĩa đó Đảng
vừa là người nhân văn sâu sắc nhất, là người phục vụ đắc lực nhân dân, vừa là
người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Muốn thực
hiện được điều đó, Đảng phải tôn trọng nhân dân, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân và liên hệ mật thiết với nhân dân đây là sự sống còn, sự phát triển của
Đảng.
- ĐCSVN phải thường xuyên xây dựng và chỉnh đốn đảng. Trong quá
trình vận động, phát triển và lãnh đạo Đảng cũng thường xuất hiện những hạn
16
chế, sai lầm khuyết điểm. Vì vậy, Đảng phải thường xuyên chăm lo xây dựng
chỉnh đốn Đảng. Theo HCM xây dựng và chỉnh đốn và hai vấn đề quan hệ mật
thiết với nhau. Phải trên cơ sở xây dựng Đảng mà chỉnh đốn Đảng ; đồng thời
chỉnh đốn Đảng điều nhằm làm cho Đảng ngày càng vững mạnh, có năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu cao, hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng giai
đoạn CM đưa CM nước ta tiến lên thắng lợi.
Liên hệ việc thực hiện quan điểm này tại Đảng bộ cơ sở (chi bộ cơ sở) nơi
đồng chí đang sinh hoạt (Tự liên hệ)
Câu 6: Chủ trương và giải pháp của Đảng trong xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng từ tháng 9/1945 đến tháng 12/1946. Ý nghĩa của
17
chủ trương và biện pháp đó đối với việc xây dựng CNXH ở nước ta hiện
nay?
Sau CTTG II, hệ thống XHCN hình thành, uy tín của LX khơng ngừng
được nâng cao, phong trào GPDT ở Á Phi Mỹ La tinh phát triển mạnh mẽ. Các
nước đế quốc bị suy yếu chỉ duy nhất có Mỹ vươn lên đứng đầu phe TB. Mâu
thuẫn thế giới diễn ra gay gắt giữa TB và XHCN.
Ở trong nước, CMT8 thành cơng, ngày 2/9 Bác Hồ đọc bản Tun ngơn độc lập
khai sinh nước VNDC CH, Đảng ta trở thành Đảng cầm quyền được nhân dân
ủng hộ. Nhưng Chính quyền CM phải đương đầu với mn vàng khó khăn: đất
nước bị tàn phá nặng nề, sx bị đình đốn, nạn thất nghiệp cao, hơn 90% dân số
mù chữ, đồng tiền mất giá. Bên cạnh đó, bọn phản động khơng ngừng chống phá
CM nước ta. Theo Hội nghị Pốt đam 7/1945 từ vĩ tuyến 16 trở ra có 20 vạn qn
Tưởng kéo theo bọn tay sai; từ vĩ tuyến 16 trở vào có qn đội Anh dưới danh
nghĩa là qn Đồng Minh giải giáp qn Nhật nhưng thực chất là cùng với Nhật
tạo điều kiện cho qn Pháp trở lại. Ngày 23/9/1945 quân Pháp,
được quân Anh, Nhật giúp đỡ đã nổ súng đánh
chiếm Sài Gòn. Thù trong giặc ngồi làm cho vận mệnh nước ta đứng
trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
1.2. Những chủ trương, biện pháp của Đảng.
Xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền CM và
chế độ xã hội mới
+ 3/9/1945 trong phiên họp đầu tiên của chính phủ,
Chủ tòch Hồ Chí Minh đã nêu 6 nhiệm vụ cấp bách :
Giải quyết nạn đói; nạn dốt; tiến hành Tổng tuyển
cử; xây dựng nếp sống mới; xóa bỏ một số thuế
như : Thuế Thân, thuế chợ, thuế đò, cấm hút thuốc
phiện; Tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết. Được khái
quát thành 3 nhiệm vụ lớn : Chống giặc đói, giặc
dốt, giặc ngoại xâm.
+ 25/11/1945 TW Đảng ra chỉ thò “ Kháng chiến, kiến
quốc”. Bản chỉ thò đã vạch rõ, cách mạng Đông
Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng gpdt. Xác đònh
kẻ thù là : Thực dân Pháp, bài trừ nội phản, làm cho
cách mạng không phải trực tiếp đối đầu với nhiều
kẻ thù trong cùng một lúc.
+ Ngày 6/1/1946 98,4% cử tri đbỏ phiếu trong cuộc tổng
tuyển cử toan quốc 2/3/1946 Quốc hội họp phiên đầu tiên,
thông qua danh sách Chính phủ chính thức do Hồ Chí
Minh làm Chủ tòch.
Đảng chủ trương phải ổn đònh tình hình KT - CT -XH,
mà trước hết giải quyết nạn đói, nạn dốt. Đảng chỉ
đạo: Khó khăn đối nội là chủ yếu, bức thiết trước
mắt cần giải quyết ngay, khó khăn đối ngoại là cơ
bản giải quyết lâu dài.
18
1.2.2. Khắc phục những khó khăn về kinh tế, văn
hoá, xã hội
+ Về kinh tế: Đảng kêu gọi tăng gia sx, tiết kiệm,
“Tấc đất, tấc vàng”, “Hũ gạo tiết kiệm”, “Ngày đồng
tâm nhòn ăn”… để đem gạo đi cứu đói cho dân…
+ Về tài chính : Đảng, chính phủ phát động tuần
lễ vàng, kết quả thu được 370 kg vàng, 60 triệu đồng
tiền mặt.
+ 31/1/1946 chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền
Việt Nam (Trên thò trường Bắc bộ, bắc Trung bộ. Đến
23/11/1946 lưu hành trên cả nước.
+ Về văn hoá xã hội: Thành lập “Nha bình dân
học vụ”, Vận động nhân dân xây dựng đời sống mới,
xóa nạn mù chữ, chỉ trong vòng 1 năm có trên 2,5
triệu người biết đọc, biết viết.
1.2.3. Tiến hành kháng chiến chống thực dân
Pháp ở nam Bộ
+ 23/9/1945 Pháp nổ súng xâm lược Sài Gòn, cùng
trong ngày, xứ ủy nam Bộ họp tại Cây Mai (Chợ Lớn)
chủ trương phát động nhân dân nam Bộ kiên quyết
kháng chiến chống Pháp xâm lược.
+ 25/10/1945, Hội nghò cán bộ Đảng Nam Bộ họp
tại Thiên Hộ (Cái Bè, Tiền Giang) chủ trương tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng, tiếp tục đẩy mạnh
cuộc kháng chiến. Với Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc cuộc cách mạng
Đơng Dương vẫn là cuộc cách mạng GPDT và đề ra khẩu hiêu dân tộc trên hết,
Tổ quốc trên hết. Tháng 12/1945 YB kháng chiến được thành lập
Đấu tranh trên mặt trận ngoại giao
* Tạm hòa hoãn với Tưởng, tập trung chống
Pháp xâm lược
- Trên cơ sở nhận đònh về bản chất và những khó
khăn của Tưởng , Đảng đề ra chính sách “ Hoa – Việt
thân thiện”, tỉnh táo tránh xung đột, có những nhân
nhượng nhất đònh để ngăn chặn sự quấy nhiễu .
- 11/11/1945 Đảng tuyên bố “ Tự giải tán” nhưng
thực chất rút vào bí mật để tránh sự khiêu khích của
Tưởng. Nhường 70 ghế trong quốc hội và 4 ghế bộ
trưởng cho bọn tay sai thân Tưởng, một mặt cũng kiên
quyết vạch trần âm mưu của bọn tay sai.
* Tạm hoà hoãn với Pháp để thúc đẩy nhanh
quân Tưởng rút về nước
- 28/2/1946 Tưởng và Pháp ký hiệp ước Hoa – Pháp
tại Trùng Khánh, đó là sự thỏa hiệp để pháp kéo
quân ra Bắc thay Tưởng.
19
- Buộc ta phải chọn 1 trong 2 con đường : Đánh Pháp
hay đàm phán với Pháp để nhanh chóng gạt 20 vạn
quân Tưởng về nước, tranh thủ thời gian để chuẩn bò
lực lượng đánh Pháp sau này. Đảng và Bác đã quyết
đònh chọn giải pháp hoà hoãn với Pháp.
- 6/3/1946 Chủ tòch Hồ Chí Minh ký với đại diện chính
phủ Pháp “Hiệp đònh sơ bộ” đặt cơ sở cho việc
đàm phán đi đến một hiệp ước chính thức. Ngày
9/3/1945 Đảng ta ra Chỉ thị Hòa để tiến
- 19/4/1946 hội nghị trù bò tại Đà Lạt được tiến hành
nhưng do sự phá hoại của Pháp, Hội nghò không kết
quả.
- 31/5/1946 chủ tòch Hồ Chí Minh thăm chính thức
nước Pháp.
- 6/7/1946 Hội Phông-ten-nơ-blô khai mạc, qua nhiều
cuộc họp không đi đến thành công.
- 14/9/1946 Chủ tòch Hồ Chí Minh ký với CP Pháp
bản tạm ước, đây là khả năng hoà bình cuối cùng
và sự nhân nhượng cuối cùng của ta để bước vào
cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ và nhất đònh
giành được thắng lợi.
Tuy nhiên với dã tâm xâm lược Việt Nam, thực dân
Pháp đã bội ước, khiêu khích ta ở nhiều nơi, ngày
18/12/1946, Tư lệnh quân đội Pháp ở BắcBộ đã gởi
tối hậu thư cho Chính phủ Việt Nam... do đó đêm
19/12/1946 kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
1. 3. Những kinh nghiệm của Đảng về xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Nhanh chóng xác lập cơ sở pháp lý và tính hợp
hiến của chính quyền nhà nước, chú trong xây dựng
củng cố chính quyền dân chủ nhân dân, chế độ xã
hội mới.
+ Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy
sức mạnh của toàn dân tộc đề xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng.
+ Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ
thù, thực hiện sự nhân nhượng có nguyên tắc và
sách lược ngoại giao thêm bạn bớt thù.
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nùc trong mọi hoàn cảnh, nhất là trong
tình hình có nhiều đảng phái đối lập và sự chống
phá của các loại kẻ thù.
Với đường lối, chủ trương, biện pháp kịp thời, đúng đắn Đảng ta và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo cách mạng nước ta vượt qua tình thế “ngàn cân
20
treo sợi tóc” chủ động chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến trường kỳ của
dân tộc. Những chủ trương, biện pháp của Đảng ta đã phản ánh đúng bản chất
chế độ mới.
Câu 7: Những nguyên lý của Lênin về xây dựng Đảng kiểu mới của giai
cấp công nhân. Liên hệ ĐCSVN hiện nay
1. Những vấn đề chủ yếu về xây dựng Đảng
a) Xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng
- Theo C. Mác, Ph Ăngghen, xây dựng Đảng về chính trị mà trọng tâm là
xây dựng cương lĩnh chính trị và đường lối đúng đắn của cách mạng. Xây dựng
cương lĩnh chính trị là vấn đề quan trọng hàng đầu, là nguyên tắc cần thực hiện
nghiêm ngặt đối với Đảng Cộng sản.
Cương lĩnh chính trị phải thể hiện rõ tôn chỉ, mục đích của Đảng và
những định hướng lớn về hoạt động của Đảng, kể cả xây dựng nội bộ Đảng và
Đảng hoạt động lanhc đạo xã hội, con đường, giải pháp lớn để thực hiện mục
tiêu lý tưởng của Đảng.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng tức là Đảng phải tiến hành công tác tư
tưởng, lý luận nhằm tuyên truyền, phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối,
quan điểm của Đảng tronh nhân dân, làm chuyển biến tư tưởng của nhân dân
theo hướng tiến bộ để họ thực hiện mục tiêu, lý tưởng của Đảng.
Công tác tư tưởng của Đảng gồm hai bộ phận: công tác tư tưởng trong nội
bộ Đảng và công tác tư tưởng tronh nhân dân. Việc đấu tranh kiên quyết không
khoan nhượng với chủ nghĩa cơ hội, bè phái được hai ông xác định là quy luật
phát triển của Đảng.
b) Xây dựng Đảng về tổ chức
C. Mác, Ph Ăngghen đã đưa ra các nguyên tắc cơ bản về xây dựng tổ
chức và hoạt động của Đẳng Cộng sản. Những nguyên tắc này, được thể hiện tập
trung ở Điều lệ của Liên đoàn những người cộng sản và Hội Liên hiệp công
nhân quốc tế, bao gồm:
- Đảng xây dựng tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Xây dựng hệ thống tổ chức của Đảng, gồm chi bộ và các tổ chức cấp
trên và xác định chức năng nhiệm vụ của các tổ chức đảng một cách cụ thể, rõ
ràng.
21
- Xác định điều kiện và tiêu chuẩn đảng viên cộng sản và xem xét chặt
chẽ việc kết nạp những người xuất thân không phải từ giai cấp công nhân vào
Đảng. Tăng cường kết nạp đảng viên và đưa người không xứng đáng ra khỏi
Đảng, bảo đảm sự phát triển liên tục của Đảng.
- Xây dựng sự đoàn kết thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức bảo
đảm cho Đảng có sức mạnh to lớn.
- Thường xuyên tự phê bình và phê bình Đảng sẽ không ngừng phát triển.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng có chất lượng – nhân tố quyết định
để Đảng hoàn thành nhiệm vụ.
- Xây dựng các chi bộ là nền tảng của Đảng, hạt nhân chính trị trong các
hiệp hội công nhân và trong công xưởng, nhà máy đảm bảo cho Đảng lớn mạnh.
- Tăng cường công tác bảo vệ Đảng.
- Xây dựng Đảng thực sự là một bộ phận của phong trào công sản và công
nhân quốc tế.
2. Những nguyên lý về Đảng kiểu mới của Lênin
a. Chủ Nghĩa Mác là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của ĐCS:
- Kim chỉ nam cho hoạt động:
+ Nghĩa đen chỉ một phương hướng nhất định hướng nam.
+ Nghĩa bóng vạch đường chỉ lối là đi đúng hướng.
- Theo Lênin, không có lý luận cách mạng thì sẽ không có phong trào
cách mạng và khi lý luận cách mạng thâm nhập vào phong trào quần chúng thì
nó sẽ trở thành sức mạnh vật chất to lớn.
Đối với phong trào cách mạng của giai cấp công nhân thì lý luận cách
mạng là chủ nghĩa Mác.
“Học thuyết của Mác là học thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính
xác. Nó là một học thuyết bị và chặt chẽ; nó cung cấp cho người ta một thế giới
quan hoàn chỉnh, không thoả hiệp với bất kỳ một sự mê tín nào, một thế lực
phản động nào, một hành vi nào bảo vệ sự áp bức của tư sản. Nó là người kế
thừa chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài người đã tạo ra hồi thế
kỷ XIX, đó là triết học Đức, Kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội
Pháp”.
- Chủ nghĩa Mác là cơ sở khoa học của công tác xây dựng Đảng, là ngọn
cờ đoàn kết những người cộng sản, là cơ sở để vạch ra cương lĩnh hành động,
chiến lược và sách lược của cách mạng.
- Chủ nghĩa Mác không phải là một học thuyết đóng kín cứng nhắc, nằm
ngoài con đường phát triển của nhân loại, mà là học thuyết mở, có khả năng hấp
thụ những tinh hoa trí tuệ của nhân loại để phát triển và hoàn thiện.
22
Bản thân Mác - Ăngghen là những tấm gương không ngừng sáng tạo,
không ngừng hoàn thiện lý luận của mình dưới ánh sáng của tư tưởng mới nhất,
tư duy khoa học mới nhất.
b. ĐCS là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ chức
chặt chẽ nhất, cách mạng nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân.
- Đảng là bộ phận của giai cấp, nhưng phải phân biệt Đảng với toàn bộ
giai cấp. Đội ngũ đảng viên của Đảng là những người ưu tú nhất của giai cấp
công nhân.
- Chính trị: là hoạt động xoay quanh vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền
lực nhà nước. Đảng là người đưa yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, là
người định hướng chính trị và là người giáo dục, động viên, tổ chức cho quần
chúng hành động cách mạng.
- Vai trò tiên phong của Đảng:
Vai trò tiên phong của Đảng được thể hiện trước hết trên lĩnh vực lý luận.
“Chỉ đảng nào được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm
tròn chiến sĩ tiên phong”
+ Lý luận: Được trang bị vũ khí lý luận sắc bén. Đó chính là chủ nghĩa
Mác, một chủ nghĩa khoa học nhất.
+ Tổ chức: Đảng phải được tổ chức chặt chẽ để bảo đảm là một đội ngũ
thống nhất ý chí và hành động, có kỷ luật nghiêm minh.
+ Về hành động: Là gương mẫu trong thực hiện các nhiệm vụ cách mạng.
“Đảng viên đi trước, làng nước theo sau...”.
c. Khi có chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị
của chủ nghĩa xã hội và là một bộ phận của hệ thống đó.
Đó là giai đoạn trở thành Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo để xây dựng
chủ nghĩa xã hội, lập ra hệ thống chuyện chính vô sản (hệ thống chính trị). Hệ
thống chính trị của chủ nghĩa xã hội là tổng thể các thiết chế chính trị – xã hội
có liên quan mật thiết với nhau, mà vai trò lãnh đạo thuộc về Đảng của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, nhằm thực hiện tốt nhất quyền lực nhân dân,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Lênin khẳng định: “không thông qua Đảng Cộng sản thì không thể thực
hành chuyên chính vô sản”
d. Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức,
sinh hoạt và hoạt động của Đảng.
23
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản và cũng có thể gọi là quan trọng
nhất của công tác xây dựng Đảng, là cơ sở đảm bảo sự đoàn kết, thống nhất
trong Đảng.
+ Tập trung là nhằm tạo sự thống nhất cao về mục tiêu, lý tưởng, về quan
điểm, đường lối của Đảng trong toàn thể cán bộ đảng viên, làm cho Đảng thống
nhất về tư tưởng, hành động, tạo sự thống nhất từ Trung ương đến cơ sở.
+ Dân chủ: phát huy trí tuệ của toàn Đảng.
- Tập trung dân chủ trên cơ sở dân chủ, tập trung là tiền đề, là điều kiện
quy định mở rộng dân chủ chân chính. Tập trung không trên cơ sở dân chủ thì
vừa mất dân chủ, xa thực tế.
đ. Đảng là một khối thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tự phê
bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng.
- Đoàn kết thống nhất:
+ Mọi đảng viên phải quán triệt, thực hiện nghiêm túc nghị quyết của
Đảng.
+ Tự do thảo luận, phát biểu ý kiến của mình về mọi công việc của Đảng,
lắng nghe các ý kiến khác nhau.
+ Nghị quyết của Đảng thể hiện ý chí của đa số, khi đã quyết nghị thì
mọi đảng viên phải nghiêm chỉnh chấp hành và phục tùng kỷ luật.
- Tự phê bình và phê bình, đảm bảo tính Đảng, tính nguyên tắc cao, đảm
bảo sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường được mối quan hệ chặt chẽ
giữa Đảng với quần chúng và phải coi đây là một nội dung thường xuyên trong
sinh hoạt Đảng.
Lênin viết: “Nếu một chính đảng nào không dám nói thật bệnh tật của
mình ra, không dám chẩn đoán bệnh một cách thẳng tay, và tìm phương cứu
chữa bệnh đó, thì đảng đó không xứng đáng được người ta tôn trọng”.
e. Đảng gắn bó chặt chẽ với nhân dân, kiên quyết đấu tranh để ngăn
ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời nhân dân.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân. Đảng là một tổ chức tự nguyện đấu
tranh vì sự nghiệp giải phóng quần chúng khỏi áp bức bóc lột. Quần chúng cần
có Đảng với tư cách là người lãnh đạo họ trong cuộc đấu tranh đó. Nếu không
có sự đồng tình và ủng hộ của quần chúng thì mọi chủ trương đường lối của
Đảng sẽ không trở thành hiện thực.
24
Lênin: “Muốn trở thành một đảng Dân chủ - xã hội thì cần phải được sự
ủng hộ của giai cấp”.
f. Đảng tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động vào Đảng, kịp thời đưa những người không đủ tiêu
chuẩn và những phần tử cơ hội ra khỏi Đảng.
- Tích cực kết nạp những phần tử ưu tú trong giai cấp công nhân và nhân
dân lao động vào Đảng là điều kiện để Đảng tồn tại và phát triển.
- Đảng cũng phải thường xuyên đào thải những phần tử cơ hội, thoái hóa,
biến chất ra khỏi Đảng để đảm bảo cho Đảng luôn luôn đoàn kết, trong sạch
vững mạnh, nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền.
g. Tính quốc tế của ĐCS.
Chủ nghĩa quốc tế vô sản là bản chất của ĐCS, bản chất đó bắt nguồn từ
lịch sử của giai cấp công nhân. Vì vậy, chủ nghĩa quốc tế là điều kiện tiên quyết
đảm bảo cho giai cấp vô sản giành lấy thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống giai
cấp tư sản, lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ chủ nghĩa tư
bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Lợi ích của giai cấp vô sản trong một nước phải phục tùng lợi ích của
giai cấp vô sản quốc tế.
+ Các dân tộc đang chiến thắng giai cấp tư sản phải có khả năng và sẵn
sàng chịu đựng những hy sinh to lớn của dân tộc mình để lật đổ chủ nghĩa tư bản
quốc tế.
25