i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––
TỐNG DUY NINH
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2008 - 2020
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ BÁ THỂ
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu tham khảo trình bày trong luận văn có nguồn gốc,
xuất sứ rõ ràng./.
Tác giả luận văn
Tống Duy Ninh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành cuốn luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, phòng Quản lý đào tạo sau đại học của
Đại học Thái Nguyên, đặc biệt là Tiến sỹ Vũ Bá Thể, Học viện Tài chính đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo UBND huyện Vĩnh Tường và
các cơ quan: Văn phòng UBND huyện, Thanh tra huyện, phòng Tài chính- Kế
hoạch huyện, chi cục Thống kê, Kho Bạc Nhà nước huyện Vĩnh Tường và các
đơn vị trong huyện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn tại huyện.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè
đã cộng sự giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Tống Duy Ninh
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa luận văn ........................................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN ............................................................................ 4
1.1. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........................................................ 4
1.1.1.Vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................................................................... 4
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ..................................................... 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ....... 26
1.1.4. Những yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .............. 31
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý vốn đầu tư XDCB .............................................. 32
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB ở một số nước ...................... 32
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở 1 số huyện, thị,
thành trong tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................. 36
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra để huyện Vĩnh Tường có thể tham khảo
và vận dụng ..................................................................................................... 40
4
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 43
............................................................................ 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 43
2.3
................................................................... 44
2.3.1. Chỉ tiêu về nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN được hình thành ........ 44
2.3.2.
quản lý
XDCB từ NSNN.................................. 44
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NGÂN SÁCH HUYỆN VĨNH TƯỜNG GIAI ĐOẠN 2008 – 2013.......... 46
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................................ 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 46
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 48
3.2. Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách huyện ...... 52
3.2.1. Cơ chế chính sách về quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách cấp huyện
... 52
3.2.2. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .................................... 53
3.2.3. Tình hình thu ngân sách và chi đầu tư XDCB trên địa bàn huyện ....... 54
3.2.4. Lập và giao kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NSNN ................ 56
3.2.5. Cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN .................................................. 61
3.2.6. Tạm ứng, thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
từ ngân sách huyện ........................................................................................ 61
3.2.7. Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN............................................... 63
3.2.8. Công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý vốn đầu tư XDCB ................ 65
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách huyện ....................................................................................................... 65
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện Vĩnh Tường giai đoạn 2008 - 2013 ...................................................... 66
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 72
5
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH HUYỆN VĨNH TƯỜNG,
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020.......................................................... 83
4.1. Quan điểm, định hướng về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........... 83
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 83
4.1.2. Định hướng về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đến năm 2020 ... 84
4.1.3. Mục tiêu................................................................................................. 89
4.2. Một số giải pháp về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện Vĩnh Tường đến năm 2020................................................................... 89
4.2.1. Giải pháp chung .................................................................................... 89
4.2.2. Giải pháp cụ thể để quản lý vốn đầu tư XDCBtừ NSNN ..................... 92
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 98
4.3.1. Kiến nghị đối với huyện, tỉnh ............................................................... 98
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nước ........................................................................ 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND
: Hội đồng nhân dân
UBND
: Ủy ban nhân dân
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NSĐP
: Ngân sách địa phương
NSTW
: Ngân sách trung ương
KBNN
: Kho bạc nhà nước
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DV-TM
: Dịch vụ thương mại
NN-TS
: Nông nghiệp thủy sản
KT - XH
: Kinh tế - xã hội
GTSX
: Giá trị sản xuất
QT
: Quyết toán
VĐT
: Vốn đầu tư
TVXD
: Tư vấn xây dựng
TVGS
: Tư vấn giám sát
TVTK
: Tư vấn thiết kế
ODA: Official Development Assistance (là một hình thức đầu tư nước
ngoài)
FDI: Foreign Direct Investment (đầu tư trực tiếp nước ngoài)
BOT: Built-Operation-Transfer (xây dựng-Vận hành-Chuyển giao)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm 2008 - 2013................... 48
Bảng 3.2: Tình hình thu ngân sách và chi đầu tư XDCB của huyện qua
các năm 2008- 2013 ....................................................................... 55
Bảng 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư XDCB phân bổ theo lĩnh vực Qua các năm
2008- 2013 ..................................................................................... 57
Bảng 3.4: Phân bổ vốn đầu tư XDCB từ NS huyện các năm 2008- 2013 ...... 59
Bảng 3.5: Tổng hợp thanh toán vốn qua các năm 2008 - 2013 ...................... 62
Bảng 3.6: Tổng hợp công trình quyết toán qua các năm 2008 - 2013 ............ 64
Bảng 3.7: Tình hình chi đầu tư XDCB từ NSNN trong các năm
2008-2013 ..................................................................................... 67
viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Vĩnh Tường ........................................... 46
Sơ đồ 1.1: quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ............................................. 10
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách Nhà nước
(NSNN) thực sự đóng vai trò chủ đạo, định hướng, thu hút các nguồn vốn của
toàn xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế ngày càng gia tăng. Cùng với đó thì
việc quản lý nhà nước về đầu tư XDCB cũng có nhiều tiến bộ, phân cấp mạnh
hơn cho các cấp, các ngành và quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng; việc sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu đã tạo
khung pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn; công tác chỉ đạo, điều hành lập và
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch từ Trung ương đến các địa phương đã
chặt chẽ và cụ thể hơn: công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán… của các cơ
quan chức năng, công tác giám sát của các cơ quan chuyên môn và cộng đồng
đối với đầu tư xây dựng cơ bản bước đầu phát huy hiệu quả, phát hiện được
những yếu kém, tiêu cực trong công tác quản lý và thực hiện các dự án, công
trình, góp phần hạn chế và khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, thất
thoát…xảy ra khá phổ biến ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng:
Từ quy hoạch đến chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,
nghiệm thu, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác, sử dụng; tình
trạng nợ đọng vốn đầu tư xây dựng kéo dài; hiệu quả đầu tư của một số dự án
chưa cao...
Để góp phần khắc phục những tồn tại nêu trên và nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, UBND huyện Vĩnh Tường đã xác định
việc quản lý vốn đầu tư XDCB chặt chẽ, hiệu quả là một nhiệm vụ trọng tâm
và cấp bách đối với Đảng bộ và nhân dân trong huyện để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Đó cũng là lí do tôi lựa chọn đề tài: Quản lý vốn đầu tư
2
XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2008-2020 làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận và khảo sát
thực tiễn về công tác đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Vĩnh Tường. Trên cơ sở đó mà đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, chúng tôi đặt ra những mục tiêu
cụ thể như sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN,
tham khảo kinh nghiệm một số nước và một số địa phương trong tỉnh để làm
cơ sở để vận dụng.
- Phân tích khái quát thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, đánh giá những hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân để làm cơ sở đề xuất và kiến nghị với Nhà nước và địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường trong
những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đề tài là một số vấn đề lý luận, bài học kinh
nghiệm một số nước và một số địa phương trong tỉnh, khảo sát thực tiễn công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ
bản của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường.
3
Việc nghiên cứu những vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB đặt trong điều kiện
triển khai thực hiện pháp luật, chính sách tài chính hiện nay.
+ Về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN chủ yếu trong giai đoạn 2008-2013. Đề xuất giải pháp và
kiến nghị nhằm quản lý tốt hơn, có hiệu quả về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Vĩnh Tường đến năm 2020.
4. Ý nghĩa luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư XDCB từ
NSNN, kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của một số nước và
một số địa phương trong tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khái quát được thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trên địa bàn huyện để đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Góp phần quản lý tốt hơn vốn đầu tư XDCB từ NSNN và hạn chế sự
thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB gây tổn hại công quỹ nhà nước.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2013.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị về quản lý vốn đầu tư XDCB
NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
1.1. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1.Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
* Vốn: Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông
nhằm mục đích kiếm lời [21].
Số tiền đó được sử dụng muôn hình, muôn vẻ nhưng suy cho cùng là để
mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành
công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số
tiền lớn hơn số tiền ban đầu [21].
* Vốn nhà nước: vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà
nước quản lý [13].
* Vốn đầu tư: là các nguồn lực về tài chính, nguồn tài nguyên, chất
xám... của chủ thể kinh tế và được đưa vào trong hoạt động đầu tư, chủ thể
kinh tế ở đây có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, ngành hay một quốc gia.
Hay nói cách khác vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm
mang lại hiệu quả trong tương lai [13].
* Vốn đầu tư XDCB từ NSNN: là khoản vốn ngân sách được Nhà nước
dành cho việc dầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
mà khả năng thu hồi vốn thấp cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy
định của Luật NSNN. [13].
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
5
- Là một loại vốn đầu tư giống với nguồn vốn đầu tư thông thường,
nhưng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm khác biệt như sau:
Vốn đầu tư của doanh nghiệp mục đích chính là sinh lợi và vì lợi nhuận, còn
vốn đầu tư XDCB từ NSNN về cơ bản không nặng vì mục tiêu lợi nhuận mà
được sử dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế- chính trị- xã hội. Do đó vốn
đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc
định hướng hoạt động đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược. Đây là
một đặc điểm quan trọng, góp phần hình thành nên các quyết định đầu tư, lựa
chọn các hình thức đầu tư sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Hiện nay vốn
đầu tư XDCB đã được phân cấp quản lý theo 3 loại dự án [16], [17]:
+ Dự án nhóm A:
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh
quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan
trọng, dự án sản xuất chất độc hại, hạ tầng khu công nghiệp (không kể mức
vốn).
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư trên 600 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư trên 400 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông - lâm sản với tổng mức đầu tư trên 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
6
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư trên 200 tỷ đồng.
+ Dự án nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ), xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư XDCB từ 30 tỷ đồng đến 600 tỷ
đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư XDCB từ 20 tỷ
đồng đến 400 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư XDCB từ 15 tỷ
đồng đến 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư XDCB từ 7 tỷ đến 200 tỷ đồng.
+ Dự án nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
7
các điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
8
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng.
- Chủ thể sở hữu của nguồn vốn đầu tư XDCB này là Nhà nước, do đó
vốn đầu tư được Nhà nước quản lý và điều hành sử dụng theo các quy định
của Luật NSNN, cũng như tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư, quản lý chi phí các công trình, các dự án...
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN nó luôn gắn bó chặt chẽ giữa các cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư vào lĩnh vực XDCB cho nền kinh tế, cụ thể vốn
đầu tư được cấp phát dưới hình thức các chương trình dự án trong tất cả các
khâu cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình để đưa vào sử dụng.
1.1.1.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN là hết sức quan trọng, nó được
thể hiện thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực để phát triển kinh
tế - xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và định
hướng trong xã hội. Cụ thể [13], [17]:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới, phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo
điều kiện cũng như môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế - xã
hội. Bởi vì phần lớn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tập trung cho phát triển kết
cấu hạ tầng, các công trình hạ tầng trọng điểm như giao thông, điện, nước,
thủy lợi,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
9
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quyết định quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nhằm giải quyết những vấn đề mất cân đối
trong phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy một cách tối đa những lợi
thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị...của từng vùng lãnh thổ.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn đầu tư của quốc gia, đặc biệt là tại các nước đang phát triển như Việt
Nam. Ngân hàng thế giới đã nghiên cứu và chỉ ra rằng vốn đầu tư thường
chiếm khoảng từ 24 – 28% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới
và vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở các quốc gia đều chiếm tỷ trọng đáng kể.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện tiên quyết
để phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bởi vì hoạt động đầu tư chú trọng đến các
ngành mới, khuyến khích công nghệ mới, sản phẩm mới.. do đó nguồn vốn
này có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển các ngành, sản phẩm
mới, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
1.1.1.4. Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Theo cấp ngân sách, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm nguồn vốn đầu
tư XDCB từ ngân sách địa phương (NSĐP) và nguồn vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách Trung ương (NSTW). Nguồn đầu tư XDCB từ NSTW thuộc NSNN
do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước (gọi chung là bộ) quản lý...thực hiện. Nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn đầu tư XDCB từ NSNN [13], [15].
Vốn đầu tư XDCB từ NSĐP thuộc NSNN do các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) và các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (ngân sách cấp huyện) và các phường, xã quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
10
lý (ngân sách cấp xã). Nguồn vốn này chiếm gần một nửa tổng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN hàng năm của cả nước [13], [15].
Theo tính chất kết hợp nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm
nguồn ngân sách tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Vốn đầu tư
XDCB từ nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn
vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan Trung ương và địa phương
chịu trách nghiệm quản lý [13], [15].
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn NSNN thuộc nhiệm vụ
chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư như duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư
nghiệp, lâm nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
Theo nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được chia thành vốn có
nguồn gốc trong nước và vốn có nguồn gốc ngước ngoài [13], [15].
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có nguồn gốc trong nước: vốn NSNN
dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khả năng thu hồi vốn thấp, chi cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, nguồn
vốn này được hình thành từ vốn vay trong dân cư và vay các tổ chức trong
nước. Nguồn hình thành của loại vốn này là từ thuế và các nguồn thu khác
của nhà nước [13], [15].
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có nguồn gốc từ vốn ngoài nước: vốn
NSNN được hình thành từ nhiều nguồn, nhưng chủ yếu là vốn viện trợ phát
triển chính thức (ODA). Đây là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của
Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển
theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín
dụng ưu đãi). Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguồn vốn vay này được
hình thành từ việc vay thương mại, thuê mua tài chính... [13], [15].
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2.1. Khái niệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
11
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN: là hoạt động tác động của chủ thể
quản lý (Nhà nước) lên các đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt động sử dụng
vốn đầu tư) trong điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt được các
mục tiêu nhất định [13].
Sơ đồ 1.1: quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
(1a)
Chủ đầu tư
(1b)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
(1c)
/>
12
danh mục dự
Điều hành
Quản lý, thanh
Xây dựng
(2a)
án và phân
toán và tất
(2b)
nguồn vốn và
toán tài khoản
quyết toán
vốn đầu
vốn đầu tư dự
bổ kế hoạch
1.1.2.2. Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
* Quản lý chủ trương đầu tư: Trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của huyện, cấp xã thì cơ quan Tài chính huyện xem xét
trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
* Lập thông báo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB hàng năm:
- Các chủ đầu tư lập kế hoạch cấp vốn đầu tư XDCB gửi cơ quan Tài
chính, căn cứ kế hoạch vốn cả năm và khả năng ngân sách cơ quan Tài chính
phân bổ vốn cho từng dự án, thông báo cho chủ đầu tư, đồng gửi Kho bạc
Nhà nước.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm UBND các cấp trình
HĐND cùng cấp phê duyệt.
* Cấp phát vốn đầu tư XDCB:
- Điều kiện được cấp phát:
+ Quyết định của UBND cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành lập dự
án quy hoạch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
+ Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch được UBND cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
+ Được UBND cấp có thẩm quyền ghi kế hoạch đầu tư.
+ Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và các tổ chức tư vấn.
- Cấp tạm ứng:
+ Khi có hợp đồng giao nhận thầu về công tác quy hoạch, chủ đầu tư
được cấp tạm ứng theo chế độ quy định là tối đa không quá 25% kế hoạch
vốn hàng năm của hợp đồng thực hiện dự án.
+ Khi tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến cơ quan Tài chính huyện, giấy đề
nghị tạm ứng kèm theo uỷ nhiệm chi. Tối đa sau hai ngày kể từ khi nhận được
giấy đề nghị tạm ứng. Cán bộ cấp phát tiến hành kiểm tra, xem xét, báo cáo
với lãnh đạo để tiến hành cho tạm ứng.
+ Khi có khối lượng quy hoạch hoàn thành số vốn tạm ứng sẽ được thu
hồi vào lần thanh toán đầu tiên.
- Cấp vốn thanh toán cho khối lượng hoàn thành
Khi có khối lượng quy hoạch hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến cơ quan
Tài chính các tài liệu sau:
+ Bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc.
+ Bản tính chi tiết về các chi phí kèm theo bảng tổng hợp chi phí.
+ Phiếu đề nghị thanh toán kèm theo uỷ nhiệm chi.
+ Các chứng từ, hoá đơn có liên quan.
* Quyết toán vốn dự án hoàn thành
Khi dự án được hoàn thành đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm
lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành gửi cơ quan Tài chính
huyện (hoặc kiểm toán độc lập).
- Tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án qua các năm gồm toàn bộ vốn
đầu tư thực hiện dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng đưa
dự án vào sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
- Các chi phí không tính vào giá trị tài sản bàn giao.
- Giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất, sử dụng:
+ Giá trị Tài sản cố định (TSCCĐ)
+ Giá trị tài sản lưu động (TSLĐ).
- Đối với dự án thiết kế quy hoạch khi hoàn thành, và dự án kết thúc
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư đều phải lập báo cáo quyết toán vốn như
dự án hoàn thành.
* Hội đồng thẩm định quyết toán, thẩm tra quyết toán các dự án do
UBND cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư để trình cấp quyết định đầu tư
phê duyệt quyết toán.
* Chế độ báo cáo: Hàng tháng, quý, năm phòng Tài chính Huyện đối
chiếu với Kho bạc Nhà nước về số vốn Ngân sách và các nguồn vốn khác đã
cấp phát thanh toán cho từng dự án báo cáo UBND cấp có thẩm quyền quản
lý.
* Kiểm tra, giám sát
Định kỳ hoặc đột xuất Phòng Tài chính, Thanh tra, phòng Công thương
huyện tiến hành thanh kiểm tra về tình hình thẩm định khối lượng và phiếu giá
thanh toán của các dự án; nghiệp vụ cấp phát vốn và các vấn đề liên quan khác.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB
Một là: Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, người quyết định đầu tư phải
xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư; chỉ được quyết định đầu tư khi
đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn và đảm bảo bố trí đủ vốn
để thực hiện dự án. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của
ngân sách cấp trên thì trước khi phê duyệt dự án đầu tư, phải có thỏa thuận
bằng văn bản về nguồn vốn của cấp hỗ trợ vốn. Nghiêm cấm việc triển khai
dự án đầu tư khi chưa có nguồn vốn đảm bảo. Dự án được quyết định đầu tư mà
không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, làm cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
dự án thi công phải kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định đầu tư phải
chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài này gây ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>
Trường hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi
công ngay thì dự án đầu tư phải được cấp có thẩm quyền cho phép. Dự án đầu
tư thuộc trường hợp này phải có phương án dự kiến nguồn vốn đảm bảo; phải
được ưu tiên bố trí vốn ngay khi có nguồn; tránh nợ đọng vốn [2].
Hai là: Đối với dự án được đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách cấp
trên hỗ trợ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào tình hình thực tế và khả
năng, trình độ quản lý về đầu tư xây dựng công trình của uỷ ban nhân dân cấp
xã để phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình cho phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và điều kiện cụ
thể của từng địa phương [2].
Ba là: Các chủ đầu tư của dự án phải tuân thủ trình tự, thủ tục về đầu tư
xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch được cấp thẩm
quyền phê duyệt, thì trước khi phê duyệt, dự án đầu tư phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của uỷ ban nhân dân cấp huyện về quy hoạch [2].
Bốn là: Chủ đầu tư thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,
phải đảm bảo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công
khai và minh bạch; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư - xây
dựng của Nhà nước và các quy định của pháp luật [2].
Năm là: Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án được chủ đầu tư thành lập
hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án được chủ đầu tư thuê để quản lý dự án (sau
đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình theo quy định hiện hành của Nhà nước [2].
Sáu là: Cơ quan tài chính các cấp, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng
công trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng
dẫn chủ đầu tư tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
/>