Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Đánh giá kết quả điều trị phục hình thẩm mỹ răng bằng chụp sứ Zirconia (FULL TEXT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHỤC HÌNH
THẨM MỸ RĂNG BẰNG CHỤP SỨ ZIRCONIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHỤC HÌNH
THẨM MỸ RĂNG BẰNG CHỤP SỨ ZIRCONIA

Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
Mã số : 60720601

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Tống Minh Sơn
2. TS. Chu Thị Quỳnh Hương

HÀ NỘI – 2014


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Khớp cắn
1.2. Tổn thương bệnh lý thường gặp cần phục hình răng
1.2.1. Tổn thương thân răng
1.2.2. Răng đổi màu, răng nhiễm màu Tetraxyclin, răng nhiễm Fluor
1.2.3. Lệch lạc hệ thống răng
1.2.4. Mất răng
1.3. Các biện pháp phục hình răng cố định
1.4. Giới thiệu hệ thống sứ nha khoa
1.4.1. Lịch sử sứ nha khoa
1.4.2. Những hiểu biết về sứ nha khoa
1.5. Sứ Zirconia
1.5.1. Thành phần cấu tạo của sứ Zirconia
1.5.2 Đặc tính cơ bản của sứ Zirconia
1.6. Chụp sứ
1.6.1. Nguyên tắc trong việc chuẩn bị cùi răng cho chụp toàn sứ
1.6.2. Vật liệu gắn chụp răng toàn sứ
1.7. Chỉ định và chống chỉ định của chụp sứ Zirconia
1.8. Điểm y văn nghiên cứu
1.8.1. Tại Việt Nam
1.8.2. Trên thế giới

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu


2.2.2 Cỡ mẫu và chọn mẫu
2.2.3 Các biến nghiên cứu
2.2.4. Trình tự thu thập thông tin
2.2.5. Công cụ để thu thập thông tin
2.2.6 Các bước kỹ thuật
2.2.7 Sai số và khắc phục sai số
2.2.8 Phân tích số liệu
2.3 Đạo đức trong nghiên cứu
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng và X.quang
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới
3.1.2. Phân bố lý do phục hình theo giới
3.1.3. Phân bố lý do phục hình theo nhóm tuổi
3.1.4. Tình trạng tủy của răng phục hình theo vị trí và lý do cần phục hình
.
3.1.5 Đặc điểm X.quang của răng trụ theo nhóm răng
3.1.6 Vị trí của răng phục hình
3.2. Kết quả ngay sau khi lắp răng và tái khám sau 7 - 10 ngày
3.2.1. Đánh giá kết quả phục hồi thẩm mỹ theo vị trí nhóm răng
3.2.2 Đánh giá kết quả phục hồi thẩm mỹ theo vị trí hàm
3.2.3 Đánh giá kết quả phục hồi thẩm mỹ theo tổn thương răng
3.2.4. Đánh giá kết quả phục hồi chức năng nhai và sự hài lòng của bệnh
nhân
3.3. Kết quả sau khi lắp chụp 3 tháng

3.3.1. Đánh giá kết quả phục hồi thẩm mỹ theo nhóm răng
3.3.2. Đánh giá kết quả phục hồi theo chức năng và sự hài lòng của bệnh
nhân


3.3.3. Đánh giá về tình trạng răng trụ
3.3.4. Đánh giá về tình trạng quanh răng của răng trụ
3.3.5. Độ bền của phục hình sau 3 tháng
3.3.6. Kết quả chung theo vị trí răng ở các thời điểm đánh giá
3.3.7. Kết quả chung theo hai thời điểm đánh giá
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, Xquang của răng được phục hình
4.1.1. Về tuổi, giới và kết quả theo nhóm tuổi, giới
4.1.2. Tình trạng tủy của răng trụ theo vị trí và lý do phục hình
4.1.3. Về tình trạng vùng quanh răng
4.1.4. Vị trí răng phục hình
4.1.5. Đặc điểm X.quang của răng trụ
4.1.6. Chụp sứ Zirconia
4.2. Kỹ thuật phục hình
4.3. Kết quả điều trị
4.3.1. Phục hồi thẩm mỹ
4.3.2. Phục hồi chức năng
4.3.3. Độ bền phục hình
4.4. một số bàn luận chỉ định phục hình sứ Zirconia
4.4.1. Chỉ định phục hình
4.4.2. Kĩ thuật
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Số trung bình mất răng mỗi người

Bảng 1.2.

Độ bền và khả năng đề kháng với sự lan truyền nứt gãy

Bảng 2.1.

Các bước kỹ thuật thực hiện phục hình sứ Zirconia

Bảng 2.2.

Thời điểm ngay sau khi lắp răng

Bảng 2.3.

Các tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hưởng của phục hình sứ

Bảng 2.4.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của phục hình đến răng trụ và tình

trạng vùng quanh răng
Bảng 3.1.

Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới


Bảng 3.2.

Phân bố lý do phục hình theo giới

Bảng 3.3.

Phân bố lý do phục hình theo nhóm tuổi

Bảng 3.4.

Tình trạng tủy của răng phục hình theo vị trí và lý do cần phục hình

Bảng 3.5.

Đánh giá kết quả phục hồi thẩm mỹ theo vị trí nhóm răng

Bảng 3.6.

Đánh giá kết quả phục hồi thẩm mỹ theo vị trí hàm

Bảng 3.7.

Đánh giá kết quả phục hồi thẩm mỹ theo tổn thương răng

Bảng 3.8.

Đánh giá kết quả phục hồi chức năng và sự hài lòng của bệnh nhân

Bảng 3.9.


Đánh giá kết quả phục hồi thẩm mỹ theo nhóm răng

Bảng 3.10. Đánh giá kết quả phục hồi theo chức năng và sự hài lòng của
bệnh nhân
Bảng 3.11. Kết quả chung theo vị trí răng ở các thời điểm đánh giá
Bảng 3.12. Kết quả chung theo hai thời điểm đánh giá


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm X.quang của răng trụ theo nhóm răng
Biểu đồ 3.2. Vị trí của răng phục hình
Biểu đồ 3.3. Độ bền của phục hình sau 3 tháng

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khớp cắn trung tâm
Hình 1.2. Mất một phần thân răng do sâu răng
Hình 1.3. Gãy, vỡ thân răng
Hình 1.4. Răng chết tủy
Hình 1.5. Nhiễm fluor
Hình 1.6. Nhiễm Tetraxyclin
Hình 1.7. Răng mọc ngoài cung răng
Hình 1.8. Chụp toàn sứ
Hình 1.9. Cơ chế ngăn cản sự lan truyền nứt gãy của Zirconia
Hình 1.10. Khung sườn Zirconia
Hình 1.11. Chụp sứ
Hình 2.1. Máy sản xuất sứ Zirconia với hệ thống CAD/CAM
Hình 2.2. Mài mặt ngoài
Hình 2.3. Mài mặt trong
Hình 2.4. Bộ dụng cụ bảo vệ lợi Zekrya Gingival Protector (Densply) khi
mài răng

Hình 2.5. Chuẩn bị cùi răng còn tủy cho chụp sứ Zirconia
Hình 2.6. Cao su lấy dấu Aquasil nặng và nhẹ
Hình 2.7. Cement gắn tạm 3M
Hình 2.8. Vật liệu gắn răng vĩnh viễn RelyX U200


8

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, với đời sống ngày càng nâng cao, nhu cầu chăm sóc sức
khỏe răng miệng tăng lên và đặc biệt là nhu cầu về thẩm mỹ, nhất là với
những trường hợp răng bị nhiễm màu tetracyclin, fluor ở mức độ nặng khi sử
dụng phương pháp tẩy trắng không có kết quả, các trường hợp răng đổi màu
do chết tủy, sâu răng, sang chấn hoặc những răng bị gãy vỡ nhiều thì thường
được điều trị bằng phục hình sứ.
Hiện nay, có rất nhiều vật liệu mới được nghiên cứu phát triển và được
đưa vào ứng dụng trong lâm sàng, Zirconium Oxide hay còn được gọi là
Zirconia, được tìm ra năm 1789 bởi nhà hóa học người Đức Martin Heinrich
Klaproth. Zirconia là một loại sứ công nghiệp nhưng đã được sử dụng trong y
khoa hơn hai mươi năm qua và gần đây được đưa vào ứng dụng trong nha
khoa rất nhiều.
So với các loại vật liệu được dùng trong phục hình răng thẩm mỹ
trước đây thì phục hình toàn sứ Zirconia có nhiều ưu điểm hơn như thẩm
mỹ cao, ít mài mòn răng đối diện, độ tương hợp sinh học tốt, độ cứng
tương đương với răng thật, có độ khúc xạ ánh sáng, phản ánh màu sắc
giống với răng thật, cổ răng đảm bảo tự nhiên không thay đổi màu sắc theo
thời gian, thích hợp cho bệnh nhân dị ứng với kim loại…. Do đó , hiện nay
phục hình toàn sứ Zirconia được sử dụng ngày càng rộng rãi, để đánh giá
một cách toàn diện và hiệu quả sử dụng vật liệu Zirconia trên lâm sàng ,
cũng như việc cập nhật các dụng cụ, vật liệu lấy dấu, vật liệu gắn thế hệ

mới,v.v…., chúng tôi tiến hành chọn đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị phục
hình thẩm mỹ răng bằng chụp sứ Zirconia”.
Với các mục tiêu:


9

1. Mô tả

đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân có

nhu cầu phục hình thẩm mỹ răng tại Bệnh viện Đại học Y Hà N ội và Vi ện
đào tạo Răng hàm mặt năm 2014
2. Nhận xét kết quả điều trị phục hình răng bằng chụp sứ
Zirconia cho nhóm bệnh nhân trên.


10

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. KHỚP CẮN
Khớp cắn là thành phần quan trọng trong bộ máy nhai. Trong nha khoa
khớp cắn là sự chạm các răng trên và dưới khi thực hiện chức năng sinh lý
như nhai, nuốt, phát âm hoặc các cận chức năng như nghiến răng. Bộ máy
nhai bao gồm ba thành phần chính là khớp thái dương hàm, hệ thống thần
kinh - cơ, khớp cắn. Ba thành phần của bộ máy nhai hoạt động điều hòa để thực
hiện các chức năng sinh lý và các cận chức năng của bộ máy nhai. Tất cả các
phương pháp phục hình răng đều phải khôi phục lại khớp cắn đúng để có được
sự ổn định lâu dài [1],[2].

Khớp cắn trung tâm là một vị trí có sự tiếp xúc giữa các răng của hai hàm
(là một vị trí tương quan răng - răng) trong đó các răng có sự tiếp xúc với nhau
nhiều nhất, hai hàm ở vị trí đóng khít nhất và hàm dưới đạt được sự ổn định cơ
học cao nhất.

Hình 1.1. Khớp cắn trung tâm [1]


11

1.2. TỔN THƯƠNG BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP CẦN PHỤC HÌNH RĂNG
1.2.1. Tổn thương thân răng
Đây là loại tổn thương hay gặp. Các loại tổn thương thân răng gồm: mòn
răng, rạn nứt thân răng, vỡ, mẻ một góc răng, gãy vát ngang thân răng, mất
một phần thân răng do sâu răng. Các loại tổn thương trên có thể kèm theo:
Viêm tủy, hở buồng tủy, viêm quanh cuống [3],[4].

Hình 1.2. Mất một phần thân răng do sâu răng

Hình 1.3. Gãy, vỡ thân răng
* Nguyên nhân:
- Do sang chấn [5]: Là nguyên nhân hay gặp có thể do ngã (12-14%), va dập
vật cứng, tai nạn giao thông, trong luyện tập thể thao.


12

- Do sâu răng: Khi răng bị sâu mất nhiều tổ chức thì thường bị vỡ.
- Do nhai hoặc tật nghiến răng gây mòn răng.
1.2.2. Răng đổi màu, răng nhiễm màu Tetraxyclin, răng nhiễm Fluor

Bệnh nhân bị răng đổi màu có thể do chết tủy, nhiễm Tetraxyclin,
nhiễm Fluor gây ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tâm lý làm người bệnh thiếu tự
tin trong giao tiếp.

Hình 1.4. Răng chết tủy [6]

Hình 1.5. Nhiễm fluor [6]

Hình 1.6. Nhiễm Tetraxyclin [6]

1.2.3. Lệch lạc hệ thống răng
- Bất thường về số lượng: Thừa hoặc thiếu răng
- Bất thường về hình thể và cấu trúc răng: Răng to, nhỏ hoặc có hình thể đặc
biệt
- Bất thường về vị trí răng: Răng mọc ngoài cung, răng xoay trục, răng mọc
chen chúc …


13

Hình 1.7. Răng mọc ngoài cung răng
1.2.4. Mất răng
Mất răng là một loại tổn thương phổ biến trong bệnh lý răng miệng. Theo
Vũ Thị Kiều Diễm và cộng sự tình hình mất răng trong cuộc điều tra sức
khỏe răng miệng ở miền Nam Việt Nam năm 1991 [6] số trung bình mất răng
cho mỗi người như sau:
Bảng 1.1. Số trung bình mất răng mỗi người
Tuổi

Số trung bình răng mất/người


Tỷ lệ mất răng

12

0,07

6,66%

15

0,18

10,33%

35-44

3,49

68,66%

Theo kết quả điều tra răng miệng năm 2002 của Trần Văn Trường Viện Răng Hàm Mặt Hà Nội [8] tỷ lệ mất răng ở vùng Đồng bằng Sông Hồng
trên 45 tuổi là 6,3% .
Do đó tỷ lệ bệnh nhân đòi hỏi phục hồi răng là rất cao.
1.3. CÁC BIỆN PHÁP PHỤC HÌNH RĂNG CỐ ĐỊNH
Tùy theo tình hình tổn thương và vật liệu có sẵn để phục hồi răng [9]:
- Hàn tái tạo lại thân răng bằng composite hoặc cement: Trong trường hợp tổn
thương không lớn lắm.



14

- Tái tạo lại thân răng trong trường hợp mất nhiều mô răng:
+ Inlay: và hai biến thể là onlay, pinlay
+ Chụp răng: phục hồi toàn phần hoặc một phần răng riêng rẽ sau khi
răng này được mài toàn phần hoặc một phần tùy theo chụp được chỉ định làm.







Chụp toàn diện kim loại.
Chụp toàn diện kim loại, riêng mặt ngoài đợc phủ thêm một
lớp nhựa hoặc sứ.
Chụp sứ - kim loại thường, sứ titan, sứ - kim loại quý.
Chụp toàn nhựa hoặc toàn sứ.
Chụp từng phần

- Trường hợp mất răng:
+ Cầu răng là loại phục hình cố định để phục hồi mất răng bằng cách
dùng các răng bên cạnh để làm trụ mang gánh răng giả thay thế răng mất.
+ Implant: là phục hình cố định có trụ cắm ghép vào trong xương hàm
thay thế cho những răng mất.
Các biện pháp phục hồi răng ở trên đã phần nào đáp ứng được nhu cầu
thẩm mỹ và độ bền. Tuy nhiên để đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao về thẩm
mỹ, các vật liệu đặc biệt là sứ nha khoa đã không ngừng cải tiến để tạo ra sản
phẩm phục hình sống động hơn, tự nhiên hơn.
1.4. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG SỨ NHA KHOA

1.4.1. Lịch sử sứ nha khoa
Sứ đã được sử dụng trong nha khoa trên 200 năm qua và phục hình
toàn sứ được giới thiệu lần đầu tiên vào thế kỉ XVIII. Năm 1903 cách thức để
làm chụp sứ (chụp Jacket) đã được miêu tả nhưng lại gặp phải sự thất bại về
độ bền. Từ đó xuất hiện các phương pháp mới nhằm cải tiến kỹ thuật nung để
làm tăng độ bền và chống gẫy vỡ của sứ. Đến năm 1963 phục hình toàn sứ đã
có thể sử dụng cho vùng răng trước và cả vùng răng sau bởi những cải tiến về
kỹ thuật và vật liệu để đạt được yêu cầu cao về thẩm mỹ và độ bền.
1.4.2. Những hiểu biết về sứ nha khoa


15

1.4.2.1. Sứ truyền thống
Sứ nha khoa được hợp thành từ những tinh thể vô cơ (Feldspath, Silic
và nhôm) trong một khung tựa thể tích thường chứa khoảng 65% oxide silic
(SiO2) và 15% oxide nhôm (Al2O3) và phần còn lại là 20% của hỗn hợp K2O.
Na2O. LiO2. Để sứ có biểu hiện tương tự bề ngoài của cấu trúc răng người ta
thêm vào SnO2, TiO2. Ở trạng thái keo những chất này cho phép khuyếch tán
tản mát ánh sáng (hiện tượng Tyndall) và cho màu trắng sữa.
Ngoài thành phần trên để sứ có màu răng tự nhiên người ta thêm vào một
lượng nhỏ oxide mầu làm cho sứ có ánh mầu vàng (oxide cobal), hồng (oxide
sắt) hay xanh (oxide crom). Để tạo ra tính chất huỳnh quang của men người ta
cho thêm vào sứ những muối của uralium và những oxide quý hiếm.
Các vật liệu toàn sứ được tăng cường các mối nối cơ học và các mối
nối đồng hóa trị dẫn đến thẩm mỹ cao hơn, mài răng ít hơn và gắn liền bờ
phục hình hơn.
1.4.2.2 Phân loại sứ
* Phân loại sứ theo nhiệt độ nóng chảy
Sứ có độ nóng chảy cao


: 1290 -13700C

Sứ có độ nóng chảy trung bình

: 1090-12600C

Sứ có độ nóng chảy thấp

: 870-10650C

- Sứ nha khoa có độ nóng chảy cao được sử dụng trong hàm giả tháo lắp (các
bộ răng sứ) và trước đây sử dụng làm chụp toàn sứ. Loại này có chứa:
Feldspath

: 70-90%

Thạch anh (SiO2)

: 11-18%

Kaolin

: 1-10%.

Thành phần chủ yếu của feldspath là một dioxide silic dưới dạng của
Na2O.Al2O3.6SiO2. và K2O.Al2O3.6SiO2 khi nóng chảy nó chuyển thành một vật
liệu thể kính làm cho sứ có độ trong. Feldspath giữ vai trò khung tựa cho những



16

tinh thể thạch anh SiO2 (tinh thể này có độ nóng chảy rất cao), hình thành một
bộ khung chịu nhiệt đối với những thành phần khác bị chảy ra, cho phép răng
giả không bị thay đổi hình thể trong quá trình nung.
Kaolin là vật liệu kết dính liên kết các phần tử của sứ chưa nung.
- Sứ nha khoa có độ nóng chảy vừa và thấp là sứ đã qua sự kết dính, những
thành phần của nó được làm nóng chảy rồi làm lạnh đột ngột và tán nhỏ thành
bột rất mịn, sau đó đợc gia công và nung nóng lên để thành răng giả cố định.
* Phân loại theo cách sử dụng:
- Sứ sử dụng làm cầu, chụp sứ kim loại (thường hoặc quý)
- Sứ dùng trong cầu chụp toàn sứ: Bao gồm sứ thủy tinh (Empress CAD), sứ
thủy tinh được gia cố thêm (E.max Press/CAD), sứ oxide (ZrO2: Cercon, E.max
ZirCAD, Al2O3: Alumia).

Hình 1.8. Chụp toàn sứ
* Phân loại theo kỹ thuật sản xuất:
Sứ dung kết: Sứ feldspath được tăng cường thêm lượng tinh thể leucite
(K[AlSi2O6 ]), sử dụng kỹ thuật đắp từng lớp sứ từ dạng hỗn hợp bột nước.
Nhược điểm của kỹ thuật này là dung kết từng lượng nhỏ làm cho sự kết dính


17

khó kiểm soát sẽ tạo ra các vết xốp và sự không đồng nhất giữa các thành
phần từ đó hình thành các vết nứt.
Sứ đúc: Đầu tiên đúc ly tâm pha thủy tinh lỏng sau đó đợc phủ lên lớp sứ bóng
feldspath truyền thống. Nhược điểm là khi đúc sứ hay bị co từ đó làm cho sứ
không đồng nhất và bị xốp.
Sứ được làm bằng máy (CAD-CAM: sứ Cercon, sứ E.max CAD): Hình dạng

của đai và mẫu sáp được ghi vào máy scan, rồi chuyển thông tin này vào máy
cắt, lõi được mài từ khối sứ đã được đúc từ nhà sản xuất, sau đó được phủ sứ
truyền thống.
Sứ ép nóng vào khuôn: Các thỏi sứ felfspath được gia cố leucite sau khi nung
nóng được ép vào khuôn theo kỹ thuật làm mất sáp. Sau đó được phủ màu bằng
một loại sứ thủy tinh.
Sứ thấm: Có lớp lót là khung nhôm, sau đó cho sứ thủy tinh nấu chảy thâm
nhập vào khung xốp này. Phủ màu bằng sứ felfspath truyền thống.
* Phân loại theo thành phần của sứ sử dụng trong hệ thống cầu, chụp
toàn sứ hiện nay
Dựa vào thành phần của lõi sứ mà người ta chia ra:
- Sứ thủy tinh (40% SiO2): Emax, Empress II (IvoclarVivadent)…
- Sứ nhôm (> 35% Al2O3): Procera (Nobel Biocare), InCeram Alumina (Vita)..
- Sứ Zirconia (> 90% ZrO2): Cercon (Densply), Lava (3M ESPE), DC- Zirkon..
1.5. SỨ ZIRCONIA
Zirconia là một loại vật liệu có tính bền vững cao, độ tương hợp sinh học
tốt, đặc biệt có khả năng chịu được uốn và lực nén mạnh. Thành phần của loại
sứ này chủ yếu là Zirconium dioxide (ZrO2).
ZrO2 được phát hiện từ năm 1789 bởi nhà hóa học người Đức Martin
Heinrich Klaproth nhưng ít được ứng dụng. Khoảng 20 năm trở lại đây ZrO2
đã được ứng dụng rất nhiều trong các ngành công nghiệp (tàu con thoi, máy


18

bay, ô tô, …) và đặc biệt được dùng trong y khoa để thay thế xương, khớp hông
với tỉ lệ thành công cao (400.000 khớp hông được thay thế đáp ứng sinh học
tốt). Trong nha khoa Zirconia được ứng dụng rộng rãi: để làm chốt chân răng
(1989), làm khí cụ chỉnh nha (1994), để làm cùi răng trong cấy ghép implant
(1995) và cho phục hình răng cố định (1998).

Trong phục hình răng cố định, hệ thống sứ Zirconia được dùng ngày càng
nhiều. Từ năm 2001 tới nay đã có 200 hệ thống được lắp đặt trên toàn châu Á, ở
45 quốc gia trên toàn thế giới con số này là 1800 và đã sản xuất trên 6
000.000.000 phục hình.
Kết quả có được là nhờ đặc tính sinh, cơ học của loại vật liệu này kết hợp
với phương pháp chế tác hiện đại CAD (Computer Aided Design)/CAM
(Computer Aided Manufacturing).
1.5.1. Thành phần cấu tạo của sứ Zirconia
Bao gồm phần khung sườn cứng chắc và phần sứ thẩm mỹ bao phủ bên
ngoài.
- Phần khung sườn có thành phần cấu tạo chủ yếu là Zirconia (chiếm >
92%).
Zirconia là một khoáng chất quý hiếm được tìm thấy trong tự nhiên, ở
nhiệt độ bình thường cho tới dưới 1170oC nó tồn tại ở dạng monoclinic. Khi
nhiệt độ tăng cao khoảng 1170oC - 2370oC nó chuyển thành dạng tetragonal
đồng thời thể tích của nó cũng giảm đi 5%. Khi được làm lạnh, hình thái cấu
trúc và thể tích của nó lại trở về như ban đầu.
Zirconia dùng trong phục hình răng được duy trì ở trạng thái Tetragonal.
Để duy trì trạng thái này ở nhiệt độ bình thường người ta cho vào một số
oxide như Yttrium oxide (Y2O3) 5%, Hafni Oxide (Hf2O3) <2%, Magnesium
oxide (MgO),…để tăng độ bền và khả năng đề kháng với sự lan truyền nứt
gãy của loại vật liệu này.


19

- Phần sứ phủ bên ngoài khung sườn thường là sứ thẩm mỹ để có màu
sắc và đặc tính quang học như răng thật.
1.5.2. Đặc tính cơ bản của sứ Zirconia
Bảng 1.2. Độ bền và khả năng đề kháng với sự lan truyền nứt gãy

Độ cứng
Lực uốn

1200 VHN
>1300Mpa
900MPa (tương đương với 9177 kg/cm2)

Độ bền chống nứt gãy

tức là lớn hơn lực nhai gần 100 lần.
210Gpa

Hệ số đàn hồi

(Tương tự như hợp kim thép (193Gpa))

Khả năng đề kháng với sự lan truyền nứt gãy được biết đến là điểm nổi
bật đặc trưng do sự biến đổi hình thái trong cấu trúc. Các chất phụ trợ được
thêm vào như Yttrium oxit làm cho Zirconia có được cấu trúc dạng tetragonal ở
nhiệt độ bình thường. Khi có lực mạnh tác động gây nên những vết nứt gãy thì
ngay lập tức cấu trúc của Zirconia từ dạng tetragonal được chuyển sang dạng
monoclinic, dạng monoclinic lớn hơn 4% về thể tích so với dạng tetragonal. Sự
giãn nở trong quá trình chuyển dạng lập tức xảy ra làm xiết chặt các vết nứt
không cho chúng tiếp tục lan ra, do đó làm tăng độ bền, kéo dài tuổi thọ của
phục hình răng [10].


20

Cơ chế ngăn cản sự lan truyền nứt gãy của Zirconia như sau:


Hình 1.9. Cơ chế ngăn cản sự lan truyền nứt gãy của Zirconia
* Thẩm mỹ và tương hợp sinh học
- Zirconia có tính tương hợp sinh học rất cao, là vật liệu được lựa chọn để
thay thế khớp hông trong 22 năm qua.
- Trong nha khoa đặc tính này đã được khảo sát khi cấy ghép răng bằng
Zirconia vào trong xương hàm của động vật. Kết quả cho thấy nó có ái lực
cao với mô xương tương tự như khi cấy ghép bằng titan. Với 20 nghiên cứu
được công bố từ năm 2002 và hơn 1,250,000 trường hợp thành công trên lâm
sàng độ an toàn của sứ đã được khẳng định.


21

- Khung sườn Zirconia có màu trắng tương tự màu của răng tự nhiên, do
đó xử lý được viền đen vùng cổ răng của phục hình sứ kim loại. Nó cũng có khả
năng dẫn truyền ánh sáng nên rất thích hợp cho phục hình răng thẩm mỹ.

Hình 1.10. Khung sườn Zirconia
Ngoài ra, phần khung sườn mỏng cho phép đắp được nhiều lớp sứ phủ để
đạt được đầy đủ các đặc tính quang, sinh học của răng.
* Độ nhạy cảm với kích thích nóng lạnh
Zirconia là một chất điện môi quan trọng đợc sử dụng làm vật cách điện
trong máy bán dẫn của thiết bị vi điện tử. Do đó với kích thích nóng lạnh
của thức ăn và đồ uống răng không bị nhạy cảm, tạo nên sự thoải mái cho
bệnh nhân.
* Giảm bệnh quanh răng và sâu vi kẽ
Cấu trúc vi thể của loại sứ này cho phép dễ dàng đánh bóng, tạo độ trơn
láng do đó làm giảm ma sát ở bờ lợi, giảm sự tập trung mảng bám răng vì vậy
làm giảm bệnh quanh răng và sâu vi kẽ.

* Sự sát khít của phục hình
Sự sát khít thay đổi tùy theo độ thuôn của răng được sửa soạn nhưng trung bình
từ 40,3-50,7µ. Do được thiết kế, sản xuất hoàn toàn tự động bằng máy tính,
khung sườn Zirconia có độ sát khít cao, đem lại sự ổn định lâu dài của phục
hình.


22


23

1.6. CHỤP SỨ

Hình 1.11. Chụp sứ
Chụp sứ là chụp toàn diện được làm bằng sứ để phục hình riêng rẽ cho
từng răng [11].
Cầu răng là loại phục hình từng phần cố định dùng để phục hồi một hay
nhiều răng mất bằng cách dùng các răng kế cận các răng mất làm trụ để mang
gánh các răng giả hay thay thế cho răng mất [12].
Răng trụ là răng cần phải chịu lực vì vậy răng trụ phải tốt có mô răng và
mô nâng đỡ khỏe mạnh, việc đánh giá răng trụ dựa vào các yếu tố sau:
- Tủy răng: tủy răng còn sống là tốt nhất, khi đó mô răng và mô nha
chu còn cứng chắc khỏe mạnh. Nếu tủy bị tổn thương phải điều trị nội nha tốt.
- Hình dạng thân răng: Thân răng trụ cao tốt hơn thân răng trụ thấp.
- Hình dạng chân răng: Chân dài, to, nhiều chân phân kỳ giúp cho răng
trụ vững chắc.
- Tỷ lệ thân/chân tốt nhất là 1/2, trung bình là 2/3, và giới hạn là 1/1 đối
với răng một chân. Tỷ lệ này được nhận xét trên phim tia X.
- Bề mặt chân răng có hiệu quả.

Bề mặt chân răng được bao phủ bởi dây chằng quanh răng, nó phụ
thuộc vào thể tích chân răng, số lượng chân răng, độ cao của xương ổ răng. Nếu
nó càng lớn thì răng trụ càng khỏe.


24

Hiệu lực nhai của răng trụ được đánh giá dựa trên bảng hiệu lực nhai
do I.M.OCKMAN đề xuất [13]:
Lực HT

2

1

4

3

3

5

5

2

Răng

1


2

3

4

5

6

7

8

Lực HD

1

1

4

3

3

5

5


3

Lực này được tính khi xương ổ răng không bị tiêu, chân răng vững chắc
trong xương ổ răng. Trước đây người ta quan niệm chân răng có hình trụ do
đó nếu xương ổ răng bị tiêu 1/2 chiều dài chân thì hết hiệu lực dự trữ. Nếu
xương ổ răng bị tiêu 1/4 chiều dài chân răng thì chân răng mất 25% lực dự
trữ. Nhưng thực chất chân răng có hình cone, nếu xương ổ răng bị tiêu 1/3 chiều
dài chân răng thì sẽ hết lực dự trữ nhai.
1.6.1. Nguyên tắc trong việc chuẩn bị cùi răng cho chụp toàn sứ
Để đảm bảo thẩm mỹ và độ bền, chụp toàn sứ phải được sửa soạn theo
nguyên tắc sau [14]:
- Tăng vùng tựa tại hai vị trí
+ Bờ vai vùng cổ răng phải ngang và có độ dày đều nhau ở tất cả các
mặt của cùi răng.
+ Bờ rìa cắn phải là một mặt phẳng để tạo nên mặt tựa cho chụp răng.
- Giảm bớt lực vùng răng mang chụp
+ Mặt bên phải thoát.
+ Rìa cắn không được quá mỏng (đối với phục hình sứ Zirconia yêu
cầu độ dày cạnh cắn răng cửa không được nhỏ hơn 0,9mm).
- Mài răng với độ dày đồng nhất
Để không tạo ra một điểm yếu nào trên chụp răng và không được có vùng
lẹm để tăng độ khít sát của phục hình.


25

- Giảm các lực cọ sát
Bằng cách mài tròn các góc của cùi răng, làm phẳng đường hoàn tất ở
cổ răng và làm nhẵn toàn bộ bề mặt cùi răng.

- Để chống lực xoay của cùi răng
Thì mặt cắt ngang của mỏm cụt không được tròn, bờ vai phải ngang
nếu không chụp sẽ bị xoay và gây vỡ.
* Đường hoàn tất
- Đường hoàn tất là đường mài quanh cùi răng về phía lợi, là nơi chấm
dứt phần mài của cùi răng, sẽ là chỗ của chụp răng ôm khít vào. Đây là nơi dễ
tích tụ mảng bám răng do vậy một răng được phục hình tốt phải kết hợp được
hai yếu tố thẩm mỹ và phòng bệnh nha chu [15].
- Chiều sâu của rãnh lợi bình thường khoảng 1-2mm. Để tránh làm tổn
thương hệ thống bám dính, bờ của phục hình phải luôn luôn nằm cách đáy túi
lợi sinh lý tối thiểu 0,3-0,4mm [16],[17].
- Không làm tổn thương biểu mô túi lợi khi mài cùi răng.
- Đối với răng trước vì yêu cầu thẩm mỹ nên đường hoàn tất thường ở
dưới lợi.
1.6.2. Vật liệu gắn chụp răng toàn sứ
* Cement gắn tạm: Dùng để gắn các phục hình tạm thời trong thời gian
chuẩn bị phục hình toàn sứ [18].
+ Loại có eugenol (Tempbond, IRM)
+ Loại không có eugenol (Freegenol Temporarypack, Livcarbo…).
* Cement gắn vĩnh viễn:
+ Loại hybrid glass ionomer cement (như GC Fuji Plus, Rely X, 3M
ESPE…)
+ Loại adhesive resin cement (như Variolink, Calibra…) [19].


×