Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BIEN PHAP QUẢN LY HOAT DONG DAY HOC o TRUONG TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.56 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Con người là nhân tố quyết định tạo ra sự phát triển của xã hội loài người.
Muốn phát triển xã hội, trước hết phải tạo ra sự phát triển con người. Phát triển con
người là tiền đề, là điều kiện để phát triển xã hội. Mặc khác, muốn phát triển tốt,
con người phải được giáo dục tốt. Giáo dục là điều kiện tiên quyết để tạo ra sự phát
triển con người. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần VIII và IX Đảng ta đề xác định và
nhấn mạnh: “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu là một trong những động lực quan
trọng tạo sự chuyển biến toàn diện trong phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo”
Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục – đào tạo, thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục 2001-2010, Ngành giáo dục đang từng bước đổi mới nội
dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác quản lí nâng
cao chất lượng quản lí hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục- đào
tạo, nhằm hoàn thành mục tiêu “ Nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài”. Cũng trong nghị quyết TW II khóa VIII đã nêu những giải pháp phát triển giáo
dục củng với việc cải tiến các vấn đề về công tác giáo dục toàn diện học sinh cả mặt
tri thức lẫn đạo đức học sinh. thế giới đã bước vào thế kỉ XXI, vấn đề nhân lực ngày
càng trở thành yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc
gia. Để có được một lực lượng lao động hùng hậu cả về số lượng và đảm bảo chất
lượng, vai trò của giáo dục được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy,
Đảng ta đã khẳng định: “KH&CN cùng với GD&ĐT là quốc sách hàng đầu”. Phát
triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNHHĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, trong đó ngành giáo dục đào tạo là lực lượng nồng cốt, có
vai trò cực kì quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, trước hết
phải nâng cao công tác quản lí hoạt động dạy học.
Trong thời gian qua, công tác quản lí hoạt động dạy học đã có những bước
tiến đáng kể. Tuy nhiên, hàng loạt vấn đề còn tồn tại đòi hỏi phải có các biện pháp
cải tiến để hoàn thiện như: Quản lý dạy học, chương trình dạy học, đội ngũ giáo
viên, CSVC phục vụ hoạt động dạy học... Trong các vấn đề đó, vai trò quản lý hoạt
động dạy học là vấn đề quyết định cơ bản. Bởi vậy, tăng cường quản lý hoạt động
dạy học ở trường TH Hà Mãn là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết.



1


Đề tài “ Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường TH Hà
Mãn” góp phần thực hiện nhiệm vụ cấp thiết hiện nay là tăng cường quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
2.Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, xác lập những biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường TH Hà Mãn.
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1.Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường TH Hà

Mãn.
3.2.Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường TH

Hà Mãn
4.Giả thuyết khoa học.
Nếu đánh giá đúng thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo, xác lập và áp dụng
các biện pháp quản lý theo hướng thực hiện đồng bộ các chức năng quản lý hoạt
động dạy học thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học ở trường TH Hà Mãn.
5.Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường
TH Hà Mãn
5.2.Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác hoạt động dạy học ở trường TH
Hà Mãn.
5.3.Đề xuất các biện pháp quản lý nhằn nâng cao hoạt động dạy học ở trường
TH Hà Mãn.
6.Phương pháp nghiên cứu

6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu; phương pháp phân loại tài
liệu...nhằm xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý đào tạo giáo viên TH ở
trường đại học.
6.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Bao gồm phương pháp điều tra giáo dục, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm, phương phỏng vấn, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương nghiên

2


cứu sản phẩm hoạt động...nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý
hoạt động dạy học ở trường TH Hà Mãn.
6.3.Phương pháp thống kê toán học.
Nhằm tổng hợp, xử lí kết quả khảo sát và điều tra.
7.Phạm vi nghiên cứu.

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lí hoạt động dạy học ở
trường TH Hà Mãn

Chương 2
2.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ
HÀ MÃN
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội:
2.1.3. Tình hình giáo dục
2.1.3.1. Quy mô các ngành học, bậc học.
Toàn xã có 03 cấp học là Mầm non ;Tiểu học và Trung học cơ sở đáp ứng
được nhu cầu học tập của tất cả trẻ em trong vùng từ cấp mẫu giáo đến trung học
cơ sở.

2.1.3.2. Mạng lưới trường học, lớp học.
2.1.3.3. Đội ngũ nhà giáo
2.1.3.4. Cơ sở vật chất
.....
2.1.3.5. Về tài chính
Về tài chính phục vụ cho công tác giảng dạy, trả lương cho cán bộ giáo viên
công nhân viên kịp thời theo luật định, ngoài ra công tác xã hội hóa giáo dục phát
triển khá tốt đáp ứng yêu cầu về tài chính cho các trường nhằm xây dụng cơ sở vật
chất cũng như hỗ trợ cho học sinh nghèo hiếu học.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG TH HÀ MÃN
2.2.1. Sứ mạng và mục tiêu chiến lược
2.2.1.1. Sứ mạng

3


Trường TH Hà Mãn- huyện Thuận Thành được thành lập theo Quyết định số
/QĐ-UBH ngày

của Chủ tịch UBND huyện . Ra đời trong công cuộc đổi mới

nền giáo dục Việt Nam, trong những năm vừa qua trường TH Hà Mãn đang đi trên
chặng đường đầu tiên đầy thử thách khó khăn nhưng cũng có rất nhiều thuận lợi.
Những kết quả mà nhà trường đã đạt được đã chứng minh điều đó. Nhà trường đang
từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành, đã đang và sẽ trở thành
một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh
và học sinh xã nhà. Tạo dựng được môi trường học tập về nề nếp, kỷ cương có chất
lượng giáo dục cao, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng, trí tuệ .
2.2.1.2. Mục tiêu chiến lược
Những năm gần đây, trường TH Hà Mãn có những bước tiến vững chắc về

dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, khẳng định phong trào học sinh
giỏi, giáo viên giỏi của trường, góp phần quan trọng đưa phong trào giáo dục toàn
diện của huyện.
Đây là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt
động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và
học sinh. Xây dựng và triển khai mục tiêu chiến lược của trường TH Hà Mãn là
hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về
đổi mới giáo dục phổ thông. Cùng các trường TH xây dựng ngành giáo dục huyện
nhà phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với
các nước khu vực và thế giớ.
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ.
-Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học và hệ
thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định.
Trong quá trình dạy học cần cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức khoa
học cơ bản về tự nhiên, xã hội, tư duy phù hợp với thực tiển của đật nước. Những tri
thức phổ thông, cơ bản cần cung cấp cho học sinh là những tri thức hiện đại, phản
ánh được những thành tựu mới nhất của các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn hóa
phù hợp chân lí khách quan.
-Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.

4


Năng lực hoạt động trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ,
đặc biệt là các thao tác tư duy. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng giữa quá trình lĩnh
hội kiến thức và phát triển trí tuệ có sự thống nhất với nhau. Những tri thức được
lĩnh hội là nhờ các thao tác trí tuệ ; ngược lại, các thao tác trí tuệ được hình thành và
phát triển trong quá trình lĩnh hội tri thức. Sự phát triển trí tuệ được đặc trưng bởi sự
tích lũy vốn tri thức và sự tích lũy những thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc.

-Tổ chức, điều khiển người học hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất, thói quen hành vi đạo đức.
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm, quan niệm về thế giới xung quanh
mình.
Nhân sinh quan là quan niệm thành hệ thống về cuộc đời. Về ý nghĩa cuộc
sống của còn người.
Trong nhà trường, dạy học-giáo dục phải góp phần hình thành và phát triển
nhân cách học sinh, “ đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp ; trung thành với lí tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội...”. vì vậy, trên cơ sở nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo và phát triển trí tuệ, quá trình dạy học phải thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhằm
hình thành ở học sinh các phẩm chất, các thói quen hành vi đạo đức phù hợp với các
chuẩn mực của hội.
2.2.3. Tổ chức và nhân sự.
Nêu về so lớp , số học sinh, cán bộ giáo viên....
2.2.4. Chuyên môn nghiệp vụ.
Tất cả cán bộ giáo viên đều đạt chuẩn theo qui định của ngành trong đó có
lãnh đạo trên chuẩn , số giáo viên trên chuẩn và số đang theo học trên chuẩn là
giáo viên. Số giáo viên giỏi tỉnh
2.2.5. Cơ sở vật chất
2.3.THỰC TRẠNG VỀ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TH HÀ MÃN
2.3.1. Thực trạng về công tác giảng dạy của giáo viên
Giáo viên giảng dạy rất nhiệt tình, năng nổ; tất cả được phân công đúng
chuyên môn đào tạo; đa số giáo viên được đào tạo chính quy có phẩm chất đạo đức
và năng lực chuyên môn tốt; trình độ sử dụng tin học của giáo viên khá tốt chiếm tỉ
lệ 90% rất thích hợp cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; đáp
5


ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Song bên cạnh vẫn còn một vài giáo

viên trẻ, nhiệt tình thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy dẫn đến công tác giảng dạy
chưa đạt hiệu quả cao; do thiếu trang thiết bị dạy học nên đôi lúc giáo viên còn dạy
chay dẫn đến tiết dạy chưa thu hút sự chú ý của học sinh, chưa sinh động dễ nhàm
chán; số giáo viên cùng môn ít ( môn thể dục, Mĩ thuật, Nhạc...) nên việc dự giờ rút
kinh nghiệm lẫn nhau còn hạn chế. Tuy nhiên, với sự quyết tâm của mình trong
những năm vừa qua giáo viên trường luôn có những thành công đáng kể ,cụ thể về
giáo viên giỏi các cấp không ngừng được nâng lên:
Năm học

2014-2015

2015-2016

2016-2017

Số GV giỏi tỉnh
Số GV giỏi huyện
2.3.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh.
- Học tập là một hoạt động nhận thức,chỉ khi có nhu cầu hiểu biết học sinh
mới tích cực học tập. Nhu cầu hiểu biết đó chính là động cơ nhận thức mà hoạt
động học tập phải tạo ra cho học sinh. Nhà quản lí cần làm cho giáo viên nhận thấy
trách nhiệm này là đặc biệt quan trọng.
- Nhà quản lí phải quan tâm đến hoạt động học tập của học sinh như quan
tâm đến hoạt động dạy của thầy. Thông qua giáo viên Nhà quản lí thực hiện sự quản
lí hoạt động học tập của học sinh.
- Nhà quản lí cần thấy rõ không gian hoạt động học tập của học sinh là từ
trong lớp, ngoài lớp đến ở nhà. Thời gian hoạt động học của học sinh bao gồm giờ
học trên lớp, giờ học ở nhà và thời gian thực hiện các hình thức học tập khác.
Trong việc quản lí hoạt động học tập của học sinh, Nhà quản lí cần bao quát được
cả không gian, thời gian và các hình thức học tập để điều hòa cần đối chung, điều

khiển chúng hoạt động phù hợp với tính chất và qui luật hoạt động dạy và học
Vấn đề quản lí hoạt động học tập của học sinh đặt ra với nhà quản lí không phải chỉ
trên bình diện khoa học giáo dục mà còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về tinh thần trách
nhiệm của nhà quản lí giáo dục đối với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ.
Cụ thể trong những năm qua ở trường TH Hà Mãn Nhà quản lí đã tạo cho
học sinh có tinh thần thái độ học tập tốt, các em đa phần có ý thức học tập, luôn
lắng nghe thầy cô giảng bài; luôn xác định rõ mục tiêu của việc học. Song bên cạnh
còn một bộ phận các em chưa có ý thức tự học, chưa chuẩn bị bài tốt trước khi đến
6


lớp; học sinh còn nghỉ học nhiều, trốn học ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động học
của các em. Tuy vậy, nhưng với lòng quyết tâm của các cấp lãnh đạo, sự quan tâm
của xã hội, gia đình và giáo viên bộ môn nên dần dần các em chăm ngoan học hơn,
các em nghỉ học ít hơn cụ thể:
Năm học
Số học sinh giỏi
Số học sinh yếu
Số học sinh giỏi Huyện
Số học sinh giỏi Tỉnh

2014-2015

2015-2016

2016-2017

2.4. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TH HÀ MÃN
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu:
Mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học ở trường TH giúp học sinh nắm vững hệ

thống tri thức khoa học phổ thông, hình thành và phát triển năng lực và những phẩm
chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan
khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.
Quản lí mục tiêu dạy học: Quản lí mục tiêu dạy học là hệ thống các biện
pháp nhằm đảm bảo đầy đủ mục tiêu dạy học, đảm bảo việc nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường.
2.4.2. Thực trạng quản lý chương trình dạy học
Muốn quản lí thực hiện chương trình dạy học tốt ta cần thực hiện như sau:
2.4.1.1. Xây dựng kế hoạch:
Trên cơ sở chương trình phổ thổng, căn cứ các chỉ thị hướng dẫn ( hướng
dẫn giảng dạy các môn học, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học), cụ thể hóa
phân phối chương trình, xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng môn học theo tiến độ
từng tuần, từng học kỳ và cảc năm học và kế hoạch chỉ đạo các hoạt động dạy học
nhằm đảm bảo:
- Dạy đủ số môn học, hoạt động bắt buộc và đủ thời lượng tối thiểu nên trong
kế hoạch giảng dạy.
-Chủ động lựa chọn, cập nhật nội dung dạy học, đưa các nội dung giáo dục
địa phương theo quy định của chương trình từng môn học, lớp học.
- Phân phối thời lượng dạy các môn học bắt buộc, các nội dung dạy học
( hoặc hoạt động giáo dục) tự chọn đặc điểm nhận thức và sức khỏe của học sinh
đồng thời phù hợp với quy định của Bộ giáo dục- đào tạo.
7


2.4.1.2. Tổ chức thực hiện.
-Tổ chức để cán bộ, giáo viên trong trường quán triệt đầy đủ chương trình
dạy học; quán triệt các hướng dẫn thực hiện và chỉ thị năm học của Bộ giáo dụcđào tạo.
-Phân bố các nguồn lực phục vụ cho dạy học theo chương trình dạy học.
-Tổ chức để các tổ chuyên môn,các giáo viên được sinh hoạt để xây dựng
mục tiêu học, lựa chọn nội dung của từng tiết dạy, từng bài dạy, từng chương, từng

môn học để thống nhất trong giáo án, trong giảng dạy trên lớp và trong kiểm tra,
đánh giá thành quả học tập của học sinh.
-Thiết lập các quy định của trường về thực hiện mục tiêu, nội dung chương
trình và tổ chức thực hiện hiệu quả các qui định đó cùng với các qui định chung
khác có liên quan đến quản lí nhà trường.
2.4.1.3.Chỉ đạo thực hiện:
Hướng dẫn, giám sát, động viên khuyến khích cán bộ quản lí và giáo viên
xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung từng tiết dạy, từng bài, từng chương và từng
môn học nhằm thể hiện đúng mục đích giáo dục phổ thông, mục tiêu giáo dục ở
từng khối lớp.
2.4.1.4. Kiểm tra đánh giá.
-xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung
trong chương trình học; tổ chức hoạt động đánh giá và tự đánh giá( định kỳ, không
định kỳ) trong đội ngũ giáo viên về kết quả thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch
theo chương trình học.
2.4.2. Thực trạng quản lý các hoạt động dạy học.
Quản lí quá trình dạy học là một quá trình trong đó dưới tác dụng tổ chức,
điều khiển, chỉ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức nhằm thực hiện có kết quả các nhiệm vụ dạy học. Quá
trình dạy học xét đến cùng có nhiệm vụ tạo ra sự chuyển biến bên trong người học.
Quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lí quá trình sư phạm
tương tác giữa giáo viên và học sinh; yếu tố môi trường tác động vào hoạt động dạy
học nhằm đạt mục tiêu dạy học và giáo dục của cấp học, bậc học. Quản lí hoạt động
dạy học gồm: quản lí việc giảng dạy của giáo viên và quản lí việc học tập của học
sinh.
8


a. Hoạt động dạy của giáo viên.
- Hoạt động của tổ chuyên môn: trường có tất cả 03 tổ chuyên môn, các tổ

đều có kế hoạch năm học, học kì, tháng, tuần. Cơ bản hoạt động của các tổ chuyên
môn trong trường là đúng chức năng, có tác dụng lớn trong việc phát triển chuyên
môn. Tuy nhiên, hoạt động của tổ chuyên môn vẫn còn một số hạn chế: Trong họp
tổ chuyên môn chưa đi sâu bàn bạc, thảo luận những khó khăn khi dạy học nhất là
các bài khó dạy để tìm ra phương pháp giảng dạy tối ưu nhất. Việc quản lí hoạt
động của tổ chuyên môn đối với Hiệu trưởng đôi khi chưa sâu sát, từ đó Hiệu
trưởng chưa nắm bắt được hết tình hình giảng dạy của giáo viên trong nhà trường,
chưa chỉ đạo thống nhất giữa các tổ chuyên môn trong trường. Việc chỉ đạo tổ
chuyên môn bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ chưa được tiến hành. Việc
kiểm tra chỉ được tiến hành đối với giáo viên với hình thức kiểm tra toàn diện hoặc
chuyên đề, chưa tổ chức kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn.
Công tác phân công giảng dạy cho giáo viên cơ bản phân công đúng chuyên
môn đào tạo ở trường sư phạm. Việc phân công giảng dạy trong trường thời gian
qua cơ bản hợp lí, tuy nhiên việc phân công giảng dạy vẫn còn một số hạn chế như:
- Có trường hợp phân công giáo viên dạy 1 môn ở 1 khối liên tục nhiều năm
liền dẫn đến giáo viên không bao quát chương trình toàn cấp.
- Trong phân công đôi khi chưa căn cứ theo yêu cầu giảng dạy của trường và
quyền lợi học tập của học sinh.
- Phân công giáo viên dạy nhiều môn phải soạn nhiều giáo án ảnh hưởng đến
chất lượng giảng dạy.
- Thường xuyên thay đổi phân công trong năm học cũng ảnh hưởng đến chất
lượng giảng dạy của giáo viên.
- Mục đích của quản lí giảng dạy là để quản lí hoạt động học tập của học sinh
trong trường. Quản lí hoạt động giảng dạy bao gồm quản lí: việc thực hiện mục tiêu,
nội dung chương trình học; công trình giảng dạy của giáo viên; phương pháp dạy;
cơ sở vật chất và thiết bị dạy học; hình thức tổ chức dạy học: đánh giá thành quả
học tập.
b. Hoạt động học của học sinh.
Hoạt động học tập trên lớp theo thời khóa biểu, nhà trường tổ chức cho học
sinh tiến hành truy bài đầu mỗi buổi học, hàng tuần giáo viên chủ nhiệm nhận xét,

9


đánh giá việc học tập của học sinh trong suốt cả tuần. Ngoài việc học chính khóa
trên lớp, trường còn mở các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
Hướng dẫn học sinh học tập ở nhà: do giáo viên bộ môn đảm trách,do địa bàn cư trú
của học sinh là rất rộng, nên chủ yếu nhà trường quản lí được giờ học trên lớp, việc
học ở nhà của học sinh trường không thể quản lí được. Học sinh của trường là con
em nông dân, kinh tế còn khó khăn nên học xong về nhà các em phải lo phụ giúp
gia đình, do đó chất lượng học tập chưa cao, nhiều học sinh chưa ham học, một bộ
phận phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm đến học tập của con em mình.
- Quản lí học tập bao hàm cả quản lí thời gian và chất lượng học tập, quản lí
tinh thần thái độ và phương pháp học tập. Quản lí hoạt động học tập là quản lí để
thực hiện sự đồng bộ và toàn vẹn các nhân tố: mục tiêu học tập, nội dung học tập,
phương pháp học tập, chủ trương học tập, điều kiện – phương tiện học tập, quy chế
học tập...Quản lí quá trình học tập là quản lí các nhân tố trên gắn với các chức năng
quản lí chủ yếu như: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mọi tác động quản lí
học tập cuối cùng là để làm thay đổi ở học sinh những thái độ, hành vi trong học tập
theo những mục tiêu xác định.
2.4.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên.
Quản lí đội ngũ giáo viên là một trong những nội dung chủ yếu nhất của quá
trình quản lí nguồn nhân lực trong ngành giáo dục và đào tạo nói chung và đối với
nhà trường nòi riêng.
Quá lí đội ngũ giáo viên cũng phải thực hiện đầy đủ các nội dung của quá
trình quản lí nguồn nhân lực như: kế hoạch hóa đội ngũ,định hướng, phát triển,
huấn luyện, thẩm định kết quả hoạt động, bố trí sử dụng, đề bạt, chuyển đổi.
Đội ngũ giáo viên là những người có học vấn và nhân cách phát triển ở mức độ cao,
vì vậy quản lí đội ngũ giáo viên ta phải thực hiện một số vấn đề sau:
-Quản lí đội ngũ giáo viên trước hết phải giúp cho đội ngũ giáo viên phát huy
được tính chủ động, sáng tạo, tiềm năng của họ để có thể cống hiến ở mức độ cao

nhất cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
-Quản lí đội ngũ giáo viên là phải hướng họ vào việc phục vụ lợi ích của tổ
chức, của cộng đồng và xã hội, đồng thời phải đảm bảo được lợi ích về tinh thần và
vật chất với mức độ thỏa đáng cho mỗi cá nhân giáo viên.

10


- Quản lí đội ngũ giáo viên phải vừa đáp ứng được mục tiêu trước mắt và
mục tiêu phát triển trong tương lai của tổ chức.
-Quản lí đội ngũ giáo viên phải được thực hiện theo qui chế, quy định thống
nhất trên cơ sở luật pháp Nhà nước, của bộ, ngành chủ quản.
Trong năm qua công tác quản lí đội ngũ giáo viên của trường khá chặt chẽ với tinh
thần phân công đúng người, đúng việc, đúng chuyên môn đào tạo từ đó đa số giáo
viên đều an tâm công tác, tận tụy với nghề. Quản lí ngày giờ công, chương trình dạy
của giáo viên đảm bảo dạy đúng giờ; đúng chương trình do bộ qui định, thực hiện
tốt nhiệm vụ của một giáo viên.
Dự giờ, kiểm tra định kỳ và chuyên đề giáo viên từ đó giúp giáo viên hoàn
thiện chuyên môn, nâng cao năng lực giảng dạy. Ngoài ra còn khuyến khích mọi
giáo viên tham gia học các lớp trên chuẩn, tham gia học bồi dưỡng thường xuyên,
chu kỳ; dự chuyên đề cấp trường, cấp huyện trao đổi nhau về phương pháp, kinh
nghiệp giảng dạy. Động viên tinh thần tự học, tự khám phá, tự bồi dưỡng thên ngoại
ngữ, tin học và là tấm gương sáng cho học sinh noi theo đáp ứng được đổi mới giáo
dục phổ thông, từng bước ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong quá trình
dạy học.
Quản lí giáo viên về thực hiện qui chế dân chủ trong cơ quan; cuộc vận động
02 không với 04 nội dung mà bộ qui định, đồng thời quản lí việc dạy thêm học thêm
trong giáo viên.
Song, bên cạnh đó do đội ngũ giáo viên còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong
giảng dạy, năng lực chuyên môn còn hạn chế, sự bồi dưỡng chuẩn hóa chưa chu đáo

một vài giáo viên còn lúng túng khi dạy theo chương trình hiện nay. Mặc khác do
hoàn cảnh gia đình xa, con nhỏ nên giáo viên đôi khi còn đi dạy chưa đúng giờ, dự
giờ học hỏi kinh nghiệm còn hạn chế.
2.4.4. Thực trạng quản lý học sinh
Căn cứ vào luật giáo dục, căn cứ vào điều lệ trường phổ thông, căn cứ vào
nội qui của trường được hội đồng qui định. Thực trạng năm qua trường thực hiện
như sau:
Nắm được số học sinh giỏi, khá, trung, yếu của năm qua số học sinh lưu ban,
số học sinh chuyển đến chất lượng học tập.
Mức độ tiếp thu bài của học sinh, số môn học mà các em chưa đạt.
11


Tổ chức dạy nâng kém, bồi khá; tổ chức truy bài đầu giờ; tổ chức học tổ
nhóm; tổ chức đôi bạn cùng tiến và tổ chức thi hái hoa dân chủ, tổ chức các hội thi
giáo dục lồng ghép.
Phối hợp với gia đình và xã hội cùng chăm lo cho các em đồng thời vận động
các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm đóng góp vật chất và tinh thần để đảm bảo
mọi trẻ em điều được học tập. Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên giữ mối liên
lạc với gia đình, tìm hiểu hoản cảnh kinh tế của học sinh và quan tâm đến các em để
tìm hiểu nguyên nhân các em học yếu từ đó mà có hướng dạy cho phù hợp.
Tổng phụ trách đội phải tạo sân chơi bổ ích cho các em, đảm bảo cho các em
vui chơi giải trí ( cắm trại dã ngoại, thi các trò chơi dân gian hoặc hội thi văn nghệ,
thể dục thể thao...) với những hình thức như trên trong đã thu hút được rất nhiều
học sinh đến học. Song, do công tác xã hội hóa còn hạn chế, thiếu sự phối hợp của
phụ huynh cũng như của xã hội công tác quản lí học sinh còn hạn chế như: học sinh
bỏ học còn cao, học sinh yếu còn nhiều, tình trang đạo đức của các em có phần
xuống cấp.
2.4.5. Thực trạng quản lý CSVC và tài chính.
2.4.5.1.Căn cứ vào cở sở pháp lí

-Căn cứ luật giáo dục số: 38/2005/ QH11
-Căn cứ nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của chính phủ về qui
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm, tổ chức bộ máy quản lí
tài chính.
-Căn cứ quyết định 27/2001/QĐ-BGD-ĐT ngày 5/7/2001 của bộ trưởng Bộ
giáo dục- đào tạo về việc ban hành quy chế trường chụẩn quốc gia.
-Thông tư số :03/3/1994/TT-BTC ngày 31.12.2004 hướng dẫn các đơn vị sự
nghiệp thực hiện luật ngân sách nhà nước và khoán chi.
2.4.5.2.Thực trạng về nguồn tài chính.

-Nguồn lực tài chính đa phần được cấp từ trên để trả lương cho cán bộ giáo
viên, cho công tác phí, khen thưởng cho giáo viên và học sinh
- Công tác xã hội hóa giáo dục có nhưng ít là do trường đóng trên khu vực
dân cư nghèo, thu nhập chính bằng nông nghiệp.

12


Tuy nhiên nhà trường cũng đảm bảo chi tiêu hợp lí, đúng qui định, tạo sự
công bằng trong tất cả giáo viên và học sinh nhưng chú trọng chi nhiều đến các hoạt
động học tập của học sinh.
2.4.5.3.Thực trạng về cơ sở vật chất:

-Diện tích đất

m2 có phòng học được xây dựng kiên cố

- Bàn ghế được trang bị đầy đủ đúng qui cách.
- Có một nhà để xe cho giáo viên và học sinh; nhà vệ sinh của giáo viên và
học sinh khá đầy đủ.

-Trang thiết bị cung cấp chưa kịp thời, chưa đảm bảo chất lượng, có những
trang thiết bị cấp về chưa sử dụng đã hư, hoặc sử dụng không có độ chính xác cao.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nhìn lại thực trạng hoạt động dạy học của trường TH Hà Mãn trong những
năm qua, chúng tôi nhận thấy có những điểm chính như sau:
- Để công tác quản lí hoạt động dạy học nhà trường đạt kết quả tốt thì các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng về công tác hoạt động dạy học cần được chi bộ nhà trường,
Ban giám hiệu và toàn thể giáo viên quán triệt sâu sắc và nhanh chóng thể chế hóa
thành mục tiêu, giải pháp cụ thể. Trước hết cần phải thay đổi nếp suy nghĩ, phong
cách làm việc của mỗi giáo viên, làm cho giáo viên nhận thức được đầy đủ vai trò,
trách nhiệm của mình trước tình hình và nhiệm vụ mới.
Qua đánh giá, phân tích thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học của
nhà trường, chúng tôi có thể khái quát một số điểm mạnh và điểm yếu trong công
tác này như sau:
2.5.1. Điểm mạnh.
Trường TH Hà Mãn nằm ở trung tâm xã nên rất thuận tiện cho học sinh trong
xã theo học, với một đội ngũ giáo viên trẻ khỏe nhiệt tình được đào tạo chính quy
được bố trí đầy đủ ở các môn. Trường có 100% giáo viên đạt chuẩn trong đó số giáo
viên trên chuẩn

. Số giáo viên giỏi

Đây là thế mạnh trong việc đổi mới

giáo dục phổ thông, cũng như góp phần nâng cao nâng chất lượng giảng dạy cho
đơn vị.
Tập thể giáo viên là khối đoàn kết, luôn quan tâm giúp đỡ lẫn nhau và cùng
nhau ra sức trao dồi chuyên môn nghiệp vụ góp phần đưa đơn vị đạt “Tập thể lao

13



động tiên tiến” Trường có một chi bộ độc lập với ....

đảng viên trong năm qua chi

bộ đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu.
2.5.2. Điểm yếu
Số giáo viên trẻ khỏe nhiệt tình lại thiếu kinh nghiệp trong giảng ; số giáo
viên cùng môn ít nên việc dự giờ trao đổi lẫn nhau còn hạn chế một vài giáo viên
có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, nhà xa trường nên việc tổ chức dạy nâng kém và bồi
khá gặp khó khăn. thiếu sự quan tâm của phụ huynh học sinh, do chất lượng đầu
vào thấp, các em chưa làm quen với phương pháp mới ; do học sinh không chuẩn bị
bài tốt trước khi đến lớp nên các em khó tiếp thu kiến thức dẫn đến kết quả không
khả quan.
Ban giám hiệu chưa tuyển chọn được giáo viên – công nhân viên có năng lực
chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao
2.5.3. Cơ hội.
Dưới sự chỉ đạo và quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đội ngũ giáo
viên trường TH Hà Mãn đã phát triển mạnh về chất lượng, trình độ chuyên môn
không ngừng được nâng cao, lực lượng giáo viên từng bước được trẻ hóa, có đầy đủ
năng lực và phẩm chất chính trị đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường.
-Nhà trường cơ bản đã có được một đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị
tốt, trình độ chuyên môn vững vàng, luôn có ý thức trau dồi kiến thức, đáp ứng yêu
cầu giảng dạy của trường.
-Được sự tín nhiệm của học sinh, phụ huynh học sinh và nhân dân.
-Nhu cầu giáo dục chất lượng cao của học sinh ngày càng tăng.
-Trang thiết bị được cấp kịp thời, đầy đủ.
2.5.4. Thách thức
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lương giáo dục của cha mẹ học sinh và xã

hội trong thời kì hội nhập.
-Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng
với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
-Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả
năng sáng tạo của giáo viên, công nhân viên.
-Sự cạnh tranh về chất lượng giữa các trường trong khu vực.
-Tình hình học sinh bỏ học so với yêu cầu đảm bảo thành quả PC THCS.
14


+ Giáo dục đạo đức học sinh trước tác động tiêu cực của môi trường.

15


CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TH HÀ
MÃN TRONG GIAI ĐOẠN 2015- 2020
3.1 Cơ sở xây dựng các biện pháp.
3.1.1 Các văn bản của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục đào tạo.
Nghị quyết TW2 khóa VIII đã nêu rõ: Giáo dục đào tạo cùng với khoa học
và công nghệ là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Nghị quyết đại hội lần IX của Đảng đã ghi rõ: “ Xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, thể chất, lòng nhân ái, khoan dung
tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng
và xã hội”.
Nghị quyết 40/2000 về giáo dục của quốc hội khóa X: “Nâng cao chất lượng
giáo dục, phát triển toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
phục vụ CNH-HĐH đất nước, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát
triển trong khu vực và thế giới”

Nghị quyết 41/2000/QH 10 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở THCS, giảm tỉ lệ lưu ban, bỏ
học, đảm bảo tỉ lệ học sinh TN THCS hàng năm từ 90% trở lên”.
Nghị quyết số 37/2004/QH 11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về giáo dục: “… chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém bất cập, hiệu quả giáo
dục còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp
phát triển đất nước, công tác quản lí giáo dục còn nhiều hạn chế”.
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông:
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ
trẻ lòng yêu nước, yêu quê hương và gia đình.
- Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự học
của học sinh.
Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Bộ giáo dục và đào tạo ghi rõ:
“Hiệu trưởng chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ công tác đổi mới phương
pháp dạy học và các hoạt động liên quan như: xây dựng đội ngũ giáo viên, tăng
cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, động viên khen thưởng các đơn vị, cá nhân
16


có thành tích, tăng cường chỉ đạo đối mới phương pháp dạy học thông qua bồi
dưỡng giáo viên, dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tổ chức rút kinh nghiệm giảng
dạy ở tổ chuyên môn, hội thảo cấp trường, cụm trường, hội thi giáo viên giỏi các
cấp”.
3.1.2 Định hướng phát triển trường TH Hà Mãn đến năm 2020.
3.1.2.1 Mục tiêu: Xây dựng trường TH Hà Mãn có những bước tiến vững chắc về
dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định phong trào học sinh giỏi, giáo
viên giỏi của trường, góp phần quan trọng đưa phong trào giáo dục toàn diện của
huyện, Củng cố vững chắc trường tiểu học đạt chuẩn mức độ 2.
3.1.2.2 Chỉ tiêu:

a. Đội ngũ cán bộ giáo viên:
Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên được
đánh giá khá giỏi từ 80% trở lên; Có từ 80% trở lên giáo viên có bằng đại học
chuyên ngành sư phạm;100% thành viên BGH có bằng đại học quản lí giáo dục.
100% giáo viên có bằng A vi tính trở lên, có từ 20% trở lên giáo viên sử dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy; Giáo viên giỏi cấp tỉnh đạt tỉ lệ từ 50% trở lên;
Phấn đấu 100% các tổ chuyên môn có giáo viên có bằng đại học, trong đó các tổ
trưởng chuyên môn có bằng đại học.
b. Học sinh:
Về qui mô: 16 lớp
Chất lượng học tập:.......
3.1.2.3. Cơ sở vật chất.
- Hoàn thành xây dựng sân chơi bãi tập; Phòng học, phòng làm việc được
xây mới, trang bị theo hướng hiện đại và đạt chuẩn; Có đầy đủ các phòng chức năng
phục vụ công tác giảng dạy và học tập theo hướng hiện đại; Xây dựng môi trường
sư phạm “Xanh, Sạch, Đẹp”.
3.1.2.4. Phương châm hành động của nhà trường.
“ Tất cả vì học sinh thân yêu”.
3.1.3 Những cơ sở lí luận và thực tiễn.
3.1.3.1 Cơ sở lí luận.
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập toàn diện khu vực và thế giới, do xu
thế quốc tế hóa giáo dục hiện nay lại càng thúc đẩy việc quản lí hoạt động dạy học,
17


đòi hỏi những phương thức quản lí hoạt động dạy học mềm dẻo, có hiệu quả và thúc
đẩy nhu cầu xây dựng hệ thống quản lí hoạt động dạy học mới. Hoạt động dạy học
là một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội và là vấn đề trọng yếu
trong chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Nhiệm vụ giáo dục nước ta
trong thế kỉ XXI là xây dựng nền giáo dục Việt Nam theo hướng dân tộc, hiện đại

và chất lượng làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội, nền giáo dục chất lượng
trong thời đại hiện nay là linh hồn của một xã hội tri thức mà nước ta cũng như
nhân loại đang kỳ vọng và vươn tới.
Cùng với những thành tựu của sự nghiệp đổi mới giáo dục trong 20 năm qua,
công tác quản lí giáo dục nói chung và quản lí hoạt động dạy học nói riêng có nhiều
đổi mới mạnh mẽ và cơ bản. Quản lí hoạt động dạy học là chìa khóa để nâng cao
chất lượng giáo dục là giải pháp cơ bản có tính đột phá của việc đổi mới quản lí nhà
trường.
-Quan điểm của Đảng về giáo dục:
Trong nhà trường cần phải có tổ chức, để thực hiện thành công các kế hoạch
của nhà trường. Tổ chức rất quan trọng trong việc sắp xếp, phân công, bố trí cán bộ
dẫn đến hiệu quả quản lí cán bộ.
Trong hoạt động của nhà trường cần phải có sự thống nhất, sự kết hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận. Trong hoạt động cần phải đảm bảo nguyên tắc tập trung
dân chủ để ngăn ngừa hiện tượng vô Chính phủ nhằm đảm bảo cho mọi Nghị quyết
khi thực hiện thể hiện rõ đường lối đúng đắn và tiến bộ. Dân chủ trong nhà trường
là sự mở rộng cho tất cả các thành viên tham gia vào việc xây dựng góp ý, thực hiện
đầy đủ các đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ngành. Tập trung và
dân chủ có mối quan hệ biện chứng với nhau: càng tập trung phải càng dân chủ,
càng dân chủ phải càng tập trung, tập trung để không quan liêu độc đoán, tập trung
dân chủ là nguyên tắc cơ bản phải thực hiện xuyên suốt trong quá trình quản lí, nếu
thực hiện tốt sẽ phát huy được tiềm năng và sức mạnh để đưa tập thể nhà trường
vươn lên và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
-Theo Điều lệ trường tiểuhọc:
3.1.3.2 Cơ sở thực tiễn.
Đội ngũ giáo viên của trường cơ bản là lực lượng trẻ, khỏe, nhiệt tình, năng
lực chuyên môn khá tốt đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, bên cạnh
18



cũng còn một ít giáo viên tay nghề yếu chưa tham gia học tập để cập nhật kiến thức
nâng cao năng lực sư phạm.
Đổi mới phương pháp giảng dạy và đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá
học sinh là quan điểm rất phù hợp với sự phát triển của xã hội và xu thế hội nhập
quốc tế đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước phục
vụ yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Đối với học sinh của nhà trường chỉ có một bộ phận nhỏ các em chưa có ý
thức học tập và rèn luyện chưa thực sự ham học, đa số học sinh của trường rất ham
học, nhu cầu học tập chất lượng cao là mối quan tâm lớn của học sinh và cha mẹ
học sinh.
Gia đình của học sinh hiện nay chỉ có từ 1 đến 2 con, tình hình kinh tế đất
nước không ngừng phát triển, đời sống vật chất tinh thần của người dân không
ngừng nâng lên. Do đó, việc quan tâm đến học hành, tương lai của con em được
người dân đặt lên hàng đầu, vì thế nhà trường cần phải có biện pháp thiết thực để
không ngừng nâng cao hoạt động dạy và học tạo niềm tin cho học sinh và cha mẹ
học sinh.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lí cần có đủ năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ vững vàng, có cơ sở phương pháp luận, hiểu rõ tâm lí của đối tượng quản
lí, có tác phong lề lối chuẩn mực để từ đó xây dựng nề nếp làm việc ngăn nắp dẫn
đến hiệu quả và chất lượng đáp ứng yêu cầu đề ra.
Tóm lại trong quá trình quản lí, cần nắm vững các nguyên tắc cơ bản trong
quá trình vận hành tổng hợp mọi hoạt động trong nhà trường. Biết rõ nội dung công
việc, mục đích yêu cầu đặt ra để từ đó lựa chọn cán bộ giáo viên phân công giao
việc đúng người, đúng việc sử dụng lao động phù hợp với khả năng, sở trường từng
người, lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nòng cốt cho mọi hoạt động, chống
thói quan liêu, độc đoán, chủ nghĩa cá nhân, đảm bảo công bằng trong quản lí, luôn
mang lại niềm tin cho mọi người, kích thích họ hứng thú lao động, tăng cường tình
đoàn kết nội bộ góp phần đạt hiệu quả cao nhất.
3.2. Các biện pháp cụ thể.
3.2.1 Nhóm các biện pháp quản lí mục tiêu dạy học.

Hiệu trưởng cùng Phó hiệu trưởng thống nhất triển khai kế hoạch chuyên
môn của nhà trường.
19


a).Đầu năm học họp Hội đồng, phân công chuyên môn cho giáo viên và phổ
biến các nội qui về chuyên môn cho giáo viên nắm:
* Hạn chế tối đa việc nghỉ dạy trong năm học.
* Phải đổi mới phương pháp giảng dạy và phương pháp kiểm tra đánh giá học
sinh.
* Thực hiện tốt qui chế chuyên môn về thực hiện chương trình, soạn giảng đảm bảo
chất lượng, sử dụng tốt trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đảm bảo đủ đúng qui định
các tiết thực hành, kiểm tra, thực hiện đầy đủ hồ sơ chuyên môn, phải có ý thức tự
học để nâng cao tay nghề.
* Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc giáo viên thực hiện các qui định trên.
* Xây dựng các biểu mẫu về chuyên môn, thống kê tình hình giảng dạy của giáo
viên.
* Hàng tháng, cuối học kì, cuối năm học Hiệu trưởng sơ kết, tổng kết công tác
giảng dạy của giáo viên, rút ra những việc tốt, việc chưa tốt để phát huy hoặc uốn
nắn sửa chữa.
b) Biện pháp quản lí việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
c) Biện pháp quản lí giờ dạy trên lớp của giáo viên:
d) Biện pháp quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học.
đ) Biện pháp quản lí kiểm tra đánh giá học sinh
e) Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn:
3.2.2. Nhóm các biện pháp quản lí chương trình dạy học.
- Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng tiếp thu sự chỉ đạo về chuyên môn từ Sở
giáo dục-đào tạo hoặc Phòng giáo dục-đào tạo vào đầu năm học.
- Họp Hội đồng, triển khai sự chỉ đạo về thực hiện chương trình năm học.
- Giao Phó hiệu trưởng chuyên môn thực hiện các việc sau:

* Nghiên cứu chương trình toàn cấp, các môn học dự kiến tiến trình thực hiện
chương trình, chú ý các thời điểm quan trọng như đầu năm học, cuối học kì, cuối
năm học, những vấn đề trọng tâm trong việc thực hiện chương trình theo chỉ đạo
của trên.
* Dự kiến những vấn đề nảy sinh trong việc thực hiện chương trình, những giải
pháp để thực thi, những điều kiện vật chất kĩ thuật để thực hiện chương trình không
bị trở ngại.
20


* Trong các cuộc họp hội đồng hàng tháng, Phó hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên
những vấn đề khó trong chương trình, giải đáp thắc mắc, giúp đỡ giáo viên, bổ
sung đồ dùng dạy học và các tài liệu cần thiết.
* Phó hiệu trưởng xây dựng các công cụ để theo dõi việc thực hiện chương trình
như phân phối chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên, sổ đầu bài của lớp
* Theo dõi giáo viên thực hiện thời khóa biểu.
*Phân công theo dõi ngày giờ công, lịch dạy bù, dạy thay.
3.2.3. Nhóm các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên.
- Tiêu chuẩn của một tập thể sư phạm vững mạnh:
- Hoàn thiện cơ cấu và cơ chế hoạt động tập thể:
- Xây dựng các nề nếp của tập thể:
- Xây dựng qui hoạch cán bộ:
- Sắp xếp sử dụng cán bộ giáo viên:
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhân viên
- Trong việc xây dựng tập thể sư phạm.
3.2.4. Nhóm các biện pháp quản lí học sinh.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện nội qui học tập của học sinh
- Phát động phong trào thi đua học tập.
- Giáo viên chủ nhiệm lớp vào đầu năm học điều tra tình hình chất lượng học
sinh và phân tích đánh giá tình hình đó.

3.2.5. Nhóm các biện pháp quản lí CSVC - tài chính.
- Biện pháp quản lí trường sở:
- Biện pháp quản lí trang thiết bị:
- Biện pháp quản lí thư viện.
- Biện pháp quản lí tài chính.
+ Đối với nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước.
+Đối với nguồn kinh phí ngoài ngân sách:
3.2.6 Nhóm các biện pháp nâng cao năng lực quản lí của cán bộ quản lí.
- Học tập đầy đủ các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chủ trương kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của Nhà nước, của ngành Giáo dục-đào tạo, nghiên cứu học tập
nắm thật vững mục tiêu nhiệm vụ của ngành Giáo dục -đào tạo.

21


- Bằng nhiều con đường, nhiều biện pháp học tập để nắm vững chuyên môn
như: Nghiên cứu tài liệu sách báo, tập huấn chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên.
Bản thân người cán bộ quản lí phải thật giỏi chuyên môn.
- Phải nắm chắc lí luận dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, phải am hiểu
công việc của giáo viên.
- Phải học tập lí luận giáo dục, quản lí là một nghề, đồng thời quản lí là một
nghệ thuật.
- Không ngừng tăng cường và củng cố uy tín thật của cá nhân thông qua
hoạt động của bản thân.
- Người cán bộ quản lí phải biết kết hợp hài hòa giữa lí luận và thực tiễn, lí
luận mà người cán bộ quản lí tiếp thu được là chung do đó cần phải vận dụng vào
thực tế quản lí ở cơ sở, nhằm không ngường nâng cao hiệu quả và năng lực quản lí
ở cơ sở.
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp.
Để quản lí hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường, cần phải áp dụng

tổng hợp nhiều nhóm biện pháp, mỗi nhóm biện pháp có chức năng và tác dụng đặc
trưng, sự kết hợp của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục
trong trường phổ thông. Việc xác định mục tiêu dạy học ở từng cấp học có vai trò
vô cùng quan trọng giúp cho người cán bộ quản lí đề ra kế hoạch hoạt động chung
của nhà trường, đảm bảo mục tiêu phải đạt được. Việc xác định đúng đắn, đầy đủ
mục tiêu dạy học ở trường trung học cơ sở cùng với hệ thống kế hoạch, biện pháp tổ
chức thực hiện kế hoạch của nhà trường sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả dạy học
và giáo dục học sinh trong trường. Thực hiện tốt các biện pháp quản lí chương trình
dạy học là cơ sở thực hiện việc quản lí mục tiêu dạy học, việc dạy đúng, dạy đủ nội
dung chương trình, tổ chức giảng dạy đầy đủ các môn học của cấp học, kết hợp
nhiều hình thức dạy học nhằm trang bị kiến thức ở trình độ trung học cơ sở cho học
sinh nhằm thực hiện đầy đủ mục tiêu dạy học. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên của trường trên quan điểm chuẩn hóa nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên
không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng. Trong điều kiện hiện nay khoa
học kỹ thuật phát triển, khối lượng kiến thức mà nhân loại tích lũy được là vô cùng
to lớn. Do đó đội ngũ giáo viên phải thường xuyên được bồi dưỡng để không ngừng
nâng cao năng lực chuyên môn và trình độ sư phạm để làm tròn nhiệm vụ giảng dạy
22


và giáo dục học sinh của mình. Trong công tác dạy học, mối quan hệ giữa thầy và
trò là mối quan hệ tác động qua lại, trò có học tốt, thầy mới dạy tốt, việc giáo dục
cho học sinh ý thức, tinh thần, thái độ, động cơ học tập sẽ giúp cho các em học tốt
hơn. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy không thể tách rời với cơ sở vật chất,
trang thiết bị và tài chính, cơ sở vật chất có đảm bảo, trang thiết bị dạy học đầy đủ
sẽ giúp cho giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy, cuối cùng
quan trọng nhất trong việc thực hiện các biện pháp quản lí là vai trò của cán bộ
quản lí trong nhà trường, họ là những người vận dụng và kết hợp nhuần nhuyễn các
biện pháp quản lí nhằm đạt hiệu quả quản lí cao nhất. Tóm lại, để nâng cao công tác
quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường cần phải vận dụng nhiều biện pháp, mỗi

biện pháp có vai trò và chức năng khác nhau và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
thế cần phải vận dụng tổng hợp nhiều biện pháp quản lí.
KẾT LUẬN
1..Kết luận.
1.1.Nâng cao cao quản lí hoạt động dạy học ở Trường TH Hà Mãn là một nhiệm vụ
cực kì quan trọng. trong thời gian qua công tác này đã có những bước tiến đáng kể.
Tuy nhiên, hàng loạt vấn đề còn tồn tại, đòi hỏi phải có nhiều biện pháp để từng
bước hoàn thiện như: Quản lí mục tiêu dạy học, chương trình dạy học, đội ngũ giáo
viên, quản lí hoạt động học tập của học sinh, quản lí cơ sở vật chất tài chính, nâng
cao năng lực cán bộ quản lí là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết.
1.2.Luận văn đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về lí luận quản lí, quản lí mục tiêu
dạy học, quản lí đội ngũ giáo viên TH làm cơ sở cho việc khảo sát thực trạng nhà
trường và đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học ở trường trong giai đoạn
hiện nay.
1.3.Tiểu luận cũng đi sâu khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên của nhà trường về
trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, tình hình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, ý
thức chấp hành kỉ luật, kỉ cương nề nếp nhà trường. Đặc biệt luận văn đã đi sâu
nghiên cứu tình hình đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá học sinh, tình hình học sinh, cơ sở vật chất tài chính và thực trạng đội ngũ
cán bộ quản lí.Qua đánh giá môi trường bên ngoài và môi trường bên trong, thực
trạng đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất tài chính … đã xác định được điểm

23


mạnh, điểm yếu, cơ hội , thách thức đối với công tác nâng cao chất lượng dạy và
học trong nhà trường.
1.4.Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất 6 nhóm biện pháp cụ
thể nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tại trường TH Hà Mãn. Các nhóm biện
pháp đó là:

-Nhóm biện pháp quản lí mục tiêu dạy học.
-Nhóm biện pháp quản lí chương trình dạy học.
-Nhóm biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên.
-Nhóm biện pháp quản lí học sinh.
-Nhóm biện pháp quản lí cơ sở vật chất, tài chính.
-Nhóm biện pháp nâng cao năng lực quản lí của cán bộ quản lí.
Các nhóm biện pháp nói trên có quan hệ biện chứng với nhau, ràng buộc lẫn
nhau, hỗ trợ cho nhau tạo nên một thể thống nhất nhằm thúc đẩy công tác quản lí
hoạt động dạy học. Do vậy việc tổ chức thực thi các biện pháp phải tiến hành một
cách đồng bộ. Khi thực hiện một biện pháp nào đó phải đặt trong sự chi phối và
hướng tới sự hỗ trợ cho sự thực hiện các biện pháp khác. Mặc dù việc xác định các
biện pháp nêu trên là dựa trên các cơ sở khoa học. Tuy nhiên đây chỉ là kết quả của
những nghiên cứu lí thuyết, các biện pháp này phải được thực tế kiểm nghiệm và
tìm ra các biện pháp tối ưu nhất để nâng cao hoạt động dạy học trong nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị quyết số 40/2000/QH ngày 9/12/2000 của QH Nước CHXHCN Việt Nam về
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Nghị quyết số 41/2000/QH 10 cùa QH Nước CHXHCN Việt Nam về PC GD
THCS.
Nghị quyết số 37/2004/QH 11ngày 2/12/2004 của QH Nước CHXHCN Việt Nam
về đổi mới giáo dục.
Luật Giáo dục số 38/2005/QH 11 – NXB Lao động xã hội năm 2005.
Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông.
Quyết định số 201/2001/QĐ – TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ V/v
phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010”.
24


Trần Quốc Bảo, Lê Hồng Quang: “Quản lí cơ sở vật chất – kĩ thuật ở trường trung

học”, Trường Cán bộ Quản lí Giáo dục Đào tạo II.
Nguyễn Gia Cần “Dạy học phát huy năng lực cá nhân học sinh”, tạp chí giáo dục số
146 – kì 2 tháng 9 năm 2006.
Phạm Minh Giản, “Tổng quan quản lí” ĐH Đồng Tháp.
Phạm Minh Giản, “Phương pháp quản lí giáo dục” – ĐH Đồng Tháp.
Phạm Minh Giản, “Quản lí nhà trường” – ĐH Đồng Tháp.
Phạm Minh Giản, “Chức năng quản lí giáo dục” ĐH Đồng Tháp.
ĐH Đồng Tháp, Đề cương bài giảng: “ Quản lí tài chính và cơ sở vật chất trong
giáo dục” năm 2007.
Lưu Xuân Mới, “Đổi mới quản lí Nhà trường theo hướng vận dụng tiếp cận quản lí
chất lượng tổng thể” – Học viện Quản lí Giáo dục.
Thái Văn Thành, Đề cương bài giảng “Quản lí giáo dục và quản lí nhà trường” –
ĐH Vinh.
Nguyễn Thị Bích Yến, “Hiệu trưởng quản lí hoạt động dạy và học trên lớp”.

25


×