BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN ĐÌNH NHỰT
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH BIỂN TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
NGUYỄN ĐÌNH NHỰT
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH BIỂN TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
8340101
Quyết định giao đề tài:
636/QĐ-ĐHNT ngày 18/7/2017
Quyết định thành lập hội đồng:
886/QĐ-ĐHNT ngày 10/8/2018
Ngày bảo vệ:
29/8/2018
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM HỒNG MẠNH
Chủ tịch Hội Đồng:
PGS.TS LÊ KIM LONG
Phòng Đào tạo Sau đại học:
KHÁNH HÒA - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điểm
đến du lịch biển tỉnh Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa
được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành đề
tài nghiên cứu này đã được cảm ơn đầy đủ, các thông tin trích dẫn trong đề tài nghiên
cứu này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả đề tài
Nguyễn Đình Nhựt
iii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài Luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp
đỡ và tạo điều kiện từ cơ quan, tổ chức và cá nhân. Luận văn cũng được hoàn thành
nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ quý báu của các cơ quan ban ngành tỉnh Ninh
Thuận, đặc biệt là sự giúp đỡ của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận, Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch Ninh Thuận…Đặc biệt là sự giúp đỡ của chủ nhiệm đề
tài và các thành viên thực hiện đề tài cấp tỉnh Ninh Thuận về “Nâng cao năng lực cạnh
tranh điểm đến du lịch biển tỉnh Ninh Thuận” trong quá trình thu thập dữ liệu nghiên
cứu; đồng thời là sự giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần từ phía gia đình,
bạn bè và các đồng nghiệp nơi tôi đang công tác.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Phạm Hồng Mạnh
người hướng dẫn khoa học và cũng là chủ nhiệm đề tài NCKH cấp tỉnh Ninh Thuận đã
trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên
cứu và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Khoa kinh tế, Phòng Đào tạo SĐHTrường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân đây, tôi xin chân thành cám ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này. Cám ơn tất cả các tác giả của các công trình mà tôi đã tham khảo; cám
ơn sự cộng tác từ phía hộ kinh doanh và sự giúp đỡ của tất cả mọi người.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong Luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tôi kính mong Quý thầy cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến
đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cám ơn./.
Tác giả đề tài
Nguyễn Đình Nhựt
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................xii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................4
1.2.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................................5
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................5
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................5
1.5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ............................................................................5
1.6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ...............................................................................6
1.6.1. Về mặt lý luận .......................................................................................................6
1.6.2. Về mặt thực tiễn ....................................................................................................6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................7
2.1. Những lý thuyết liên quan đến điểm đến du lịch.......................................................7
2.1.1. Khái niệm về du lịch và ngành du lịch...................................................................7
2.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch............................................................................11
2.1.3. Khái niệm về khách du lịch .................................................................................13
2.1.4. Khái niệm về điểm đến du lịch.............................................................................14
2.2. Những yếu tố cơ bản của điểm đến du lịch ............................................................16
2.2.1. Sức hấp dẫn và sự thu hút khách của điểm đến du lịch.......................................16
2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và các tiện nghi phục vụ khách .........................18
v
2.2.3. Thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận điểm đến...................................................18
2.2.4. Nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại điểm đến du lịch.........................................18
2.2.5. Tuyên truyền, quảng cáo và xây dựng hình ảnh của điểm đến du lịch ...............19
2.2.6. Giá cả...................................................................................................................20
2.3. Chất lượng điểm đến du lịch và những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điểm đến ...20
2.3.1. Chất lượng điểm đến ...........................................................................................20
2.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điểm đến du lịch ................................20
2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ....................................................21
2.4.1. Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................................21
2.4.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước................................................................23
2.5. Các giả thuyết và mô hình nghiên cứu ...................................................................24
2.5.1. Các giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................24
2.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................27
3.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................27
3.1.1. Qui trình nghiên cứu............................................................................................27
3.1.2. Nghiên cứu định tính ...........................................................................................28
3.1.3. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ..............................................................................28
3.2. Nghiên cứu chính thức ...........................................................................................32
3.2.1. Phiếu điều tra .......................................................................................................32
3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................................33
3.2.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê ....................................................................33
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................38
4.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận......38
4.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................38
4.1.2. Tài nguyên du lịch ...............................................................................................39
4.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội .......................................................................................39
4.2. Đặc điểm ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận ...............................................................41
vi
4.2.1. Doanh thu hàng năm và tốc độ tăng trưởng ngành ..............................................41
4.2.2. Qui mô và tốc độ tăng trưởng du khách...............................................................43
4.2.3. Cấu trúc du khách đến Ninh Thuận.....................................................................46
4.2.4. Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch ................................................................47
4.2.5. Đặc điểm điểm đến du lịch biển Ninh Thuận ......................................................48
4.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh Ninh Thuận ......50
4.3.1. Khái quát về đặc điểm mẫu điều tra.....................................................................50
4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo.........................................................................53
4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá .................................................................................56
4.3.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ...........................................................................59
4.3.5. Kết quả phân tích tương quan và hồi qui.............................................................60
4.3.6. Kết quả phân tích sự khác biệt ............................................................................68
4.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu ..................................................................................71
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 4.............................................................................................73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH.........74
5.1. Kết luận...................................................................................................................74
5.2. Khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh
Ninh Thuận ....................................................................................................................75
5.2.1. Quản lý tốt về giá cả dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh........................................75
5.2.2. Phát triển và quảng bá văn hóa bản địa và các hoạt động vui chơi giải trí .........76
5.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch ............................................................77
5.2.4. Tu bổ và tôn tạo cảnh quan để tăng sự hấp dẫn của biển Ninh Thuận................78
5.2.5. Đảm bảo sự an toàn cho du khách đến Ninh Thuận............................................78
5.2.6. Chất lượng dịch vụ lưu trú, ăn uống và lữ hành..................................................79
5.3. Hạn chế của nghiên cứu..........................................................................................79
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................81
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Dometics Products)
KDL
: Khu du lịch
UBND
: Ủy ban nhân dân
UNWTO
: Tổ chức Du lịch Thế giới (World Tourism Organization)
VHTT và DL
: Văn hóa thể thao và du lịch
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh
Ninh Thuận ....................................................................................................................30
Bảng 3.2: Tên biến và ký hiệu biến được giải thích......................................................36
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành du lịch giai đoạn
2001 - 2017....................................................................................................................43
Bảng 4.2: Số lượt du khách đến Ninh Thuận giai đoạn 2000 - 2017 ............................44
Bảng 4.3: Cơ cấu du khách đến Ninh Thuận theo mục đích du lịch giai đoạn 2001 - 2017......47
Bảng 4.4: Đặc điểm giới tính của du khách nội địa trong mẫu điều tra........................50
Bảng 4.5: Đặc điểm hôn nhân của du khách nội địa trong mẫu điều tra.......................50
Bảng 4.6: Đặc điểm trình độ học vấn của du khách nội địa trong mẫu điều tra ...........51
Bảng 4.7: Đặc điểm nghề nghiệp của du khách nội địa trong mẫu điều tra..................51
Bảng 4.8: Đặc điểm thu nhập của du khách nội địa trong mẫu điều tra .......................51
Bảng 4.9: Mục đích chuyến du lịch của du khách nội địa trong mẫu điều tra ..............52
Bảng 4.10: Người đồng hành cùng du khách nội địa trong mẫu điều tra......................52
Bảng 4.11: Tần suất đến du lịch Ninh Thuận của du khách nội địa trong 3 năm gần đây....52
Bảng 4.12: Cronbach’s Alpha thang đo sức hấp dẫn của điểm đến du lịch biển Ninh Thuận ...53
Bảng 4.13: Cronbach’s Alpha thang đo cảnh quan biển Ninh Thuận...........................53
Bảng 4.14: Cronbach’s Alpha thang đo Hệ thống giao thông và sự an toàn ................54
Bảng 4.15: Cronbach’s Alpha thang đo văn hóa bản địa ..............................................54
Bảng 4.16: Cronbach’s Alpha thang đo yếu tố con người ............................................55
Bảng 4.17: Cronbach’s Alpha thang đo Hoạt động vui chơi giải trí.............................55
Bảng 4.17a: Cronbach’s Alpha thang đo Dịch vụ lưu trú, ăn uống và lữ hành ............56
Bảng 4.18: Cronbach’s Alpha thang đo Chất lượng điểm đến du lịch biển Ninh Thuận.....56
Chất lượng điểm đến du lịch biển Ninh Thuận .............................................................56
Bảng 4.19: Phân tích nhân tố khám phá ........................................................................57
Bảng 4.20: Phân tích nhân tố khám phá chất lượng điểm đến du lịch biển Ninh Thuận .....59
Bảng 4.21: Kết quả phân tích tương quan Pearson .......................................................61
ix
Bảng 4.22: Kết quả phân tích tương quan hạng ............................................................65
Bảng 4.23: Kết quả phân tích hồi quy ...........................................................................65
Bảng 4.24: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ...................................67
Bảng 4.25: Kiểm định sự khác biệt theo “Giới tính” ....................................................68
Bảng 4.26: Kiểm định sự khác biệt theo “Tuổi của du khách” ......................................69
Bảng 4.27: Kiểm định sự khác biệt theo “Nghề nghiệp” ..............................................69
Bảng 4.28: Kiểm định sự khác biệt theo “Trình độ học vấn” .......................................70
Bảng 4.29: Kiểm định sự khác biệt theo “Đặc điểm hôn nhân”.....................................71
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Một số chỉ tiêu thống kê về đóng góp của ngành du lịch Thế giới ...............10
Hình 2.2: Mô hình đề xuất nghiên cứu..........................................................................26
Sơ đồ 3.1: Thiết kế nghiên cứu......................................................................................27
Hình 4.1: Qui mô và tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành du lịch giai đoạn 2001 - 2017......42
Hình 4.2: Qui mô du khách và tốc độ tăng trưởng du khách tại Ninh Thuận giai đoạn
2000 - 2017....................................................................................................................44
Hình 4.3: Qui mô và tốc độ tăng trưởng của du khách quốc tế đến Ninh Thuận giai
đoạn 2001 - 2017 ...........................................................................................................45
Hình 4.4: Qui mô và tốc độ tăng trưởng của du khách trong nước đến Ninh Thuận giai
đoạn 2001 - 2017 ...........................................................................................................45
Hình 4.5: Tỉ trọng du khách trong và ngoài nước đến Ninh Thuận giai đoạn 2001 - 2017.......46
Hình 4.6: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh.....................................................................60
Hình 4.7: Đồ thị phân tán Scatterplot............................................................................62
Hình 4.8: Biểu đồ phân phối chuẩn phần dư .................................................................63
Hình 4.9: Đồ thị P-P plot của phần dư hóa chuẩn hồi quy............................................63
xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Ninh Thuận là tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt
động du lịch do nằm trên tuyến du lịch xuyên Việt (Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc
Nam) và nằm ở ngã 3 của vùng trọng điểm du lịch cả nước Đà Lạt - Phan Rang - Nha
Trang, được xác định là một trong những vùng trọng điểm trong chiến lược phát triển
du lịch của cả nước từ nay đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Với lợi thế so sánh về nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, những cảnh quan
thiên nhiên đa dạng sinh học vườn Quốc Gia Phước Bình và Núi Chúa, những danh
lam thắng cảnh tuyệt đẹp của sông - suối - rừng - biển, các di tích - lịch sử xưa và nay
là tiềm năng để phát triển những sản phẩm du lịch đặc thù ở miền biển và miền núi,
đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái biển, du lịch nghỉ dưỡng, mạo hiểm, dã ngoại, du
lịch hội nghị - hội thảo, du lịch văn hóa - di tích lịch sử,…
Tuy nhiên, so với các địa phương trong khu vực Nam Trung Bộ và cả nước thì
lượng khách đến Ninh Thuận còn khá khiêm tốn, chưa phát triển tương xứng với tiềm
năng hiện có. Bên cạnh đó, các yếu tố thể hiện sự chất lượng điểm đến du lịch biển
như cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực,...so với các điểm đến khác thì
chất lượng của điểm đến du lịch biển Ninh Thuận vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, việc
đánh giá về chất lượng điểm đến của du lịch biển tỉnh Ninh Thuận là hết sức cần
thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh Ninh Thuận”.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, trong 17 năm qua, nếu như năm 2001 doanh thu
ngành du lịch Ninh Thuận chỉ là 68 tỷ đồng thì đến năm 2010 đã tăng lên 310 tỷ đồng
và năm 2017 đạt 880 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng doanh du của ngành năm cao nhất
đạt 29,17%; năm thấp nhất đạt 4%. Trong giai đoạn 2001 – 2005 tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 12,26%; giai đoạn 2006 – 2010 đạt 21,15%; giai đoạn 2011 – 2015 đạt
15,44% và trong giai đoạn 2016 – 2017 đạt 18,19%. Bình quân giai đoạn 2001 – 2017
tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành du lịch đạt 16,51%.
Tốc độ tăng trưởng du khách đến Ninh Thuận là khá cao. Bình quân trong giai
đoạn 2001 – 2017, tốc độ tăng trưởng du khách đạt 21,35%, năm cao nhất tăng trưởng
đạt 40,54% (2006); năm thấp nhất tăng 8,7% (2015). Tuy vậy, tốc độ tăng trưởng du
khách đến Ninh Thuận không ổn định trong thời gian qua, có những năm tăng trưởng
xii
âm (2001, 2002) và đặc biệt giảm sâu trong năm 2016. Trong giai đoạn 2001 – 2017,
tốc độ tăng trưởng du khách quốc tế đạt 13,61%, năm cao nhất tăng trưởng đạt 64,29%
(2006); năm thấp nhất là -50,00% (2016). Nhìn chung, lượng du khách quốc tế đến
Ninh Thuận không ổn định, giai đoạn 2012 – 2015 là giai đoạn mà lượng khách quốc
tế đến Ninh Thuận đạt cao nhất trong 17 năm qua. Trong khi đó, lượng du khách trong
nước đến Ninh Thuận trở thành điểm sáng trong tăng trưởng du khách đến địa phương.
Tốc độ tăng của du khách tăng khá nhanh trong giai đoạn 2001 – 2017, tốc độ tăng
trưởng du khách trong nước đạt 22,03%, năm cao nhất tăng trưởng đạt 38,94% (2006);
năm thấp nhất là 7,39% (2015). Tỉ trọng du khách trong nước chiếm chủ yếu trong cơ
cấu du khách đến Ninh Thuận, trung bình giai đoạn 2000 – 2017 du khách trong nước
chiếm tỉ lệ 91,87%. Trong khi đó đối với du khách quốc tế chỉ chiếm tỉ lệ bình quân
8,13% trong giai đoạn này. Cơ cấu du khách đến Ninh Thuận chủ yếu với mục đích khách
tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí …chiếm tỉ lệ 65%.
Kết quả nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điểm đến
du lịch biển tỉnh Ninh Thuận trên cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu được xây
dựng. Kết quả nghiên cứu đã xác định các yếu tố tác động đến chất lượng điểm đến du
lịch biển tỉnh Ninh Thuận: Giá cả dịch vụ du lịch hợp lý (GIDV), Văn hóa bản địa và
hoạt động vui chơi giải trí (VHBDGT), Hệ thống giao thông và sự an toàn (ATSS),
Cảnh quan biển Ninh Thuận (CQB), Sự hấp dẫn của biển Ninh Thuận (HD), Chất
lượng dịch vụ lưu trú, ăn uống và lữ hành (DVLTLH). Trong đó, biến giá cả dịch vụ
hợp lý (GIDV) có ảnh hưởng lớn nhất và biến cảnh quan biển Ninh Thuận (CQB) có
tác động nhỏ nhất. Mô hình đã giải thích được 58,8% sự ảnh hưởng của các yếu tố đến
chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh Ninh Thuận.
Cuối cùng, trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất các hàm ý chính sách
nhằm nâng cao chất lượng điểm đến của du lịch tỉnh Ninh Thuận, như: Quản lý tốt về
giá cả dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh, phát triển và quảng bá văn hóa bản địa và các
hoạt động vui chơi giải trí, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, tu bổ và tôn tạo
cảnh quan để tăng sự hấp dẫn của biển Ninh Thuận, đảm bảo sự an toàn cho du khách
đến Ninh Thuận và nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trú, ăn uống và lữ hành. Bên cạnh đó,
những hạn chế của nghiên cứu cũng được trình bày trong nội dung của chương này.
Từ khóa: chất lượng điểm đến, du lịch, Ninh Thuận
xiii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói
và ngày càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế tại các địa phương ven
biển của Việt Nam. Với vị trí địa lý thuận lợi, sẵn có tiềm năng du lịch là hấp dẫn, an
toàn cho du khách trong và ngoài nước ngành du lịch của Việt Nam trong thời gian
qua đã có bước tăng trưởng mạnh mẽ và khá vững chắc.
Ninh Thuận là tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, có vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt
động du lịch do nằm trên tuyến du lịch xuyên Việt (Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc
Nam) và nằm ở ngã 3 của vùng trọng điểm du lịch cả nước Đà Lạt - Phan Rang - Nha
Trang, được xác định là một trong những vùng trọng điểm trong chiến lược phát triển
du lịch của cả nước từ nay đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Với lợi thế so sánh về nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân văn, những cảnh quan
thiên nhiên đa dạng sinh học vườn Quốc Gia Phước Bình và Núi Chúa, những danh
lam thắng cảnh tuyệt đẹp của sông - suối - rừng - biển, các di tích - lịch sử xưa và nay
là tiềm năng để phát triển những sản phẩm du lịch đặc thù ở miền biển và miền núi,
đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái biển, du lịch nghỉ dưỡng, mạo hiểm, dã ngoại, du
lịch hội nghị - hội thảo, du lịch văn hóa - di tích lịch sử,… Ninh Thuận có nguồn nhân
lực tại chỗ dồi dào, giá lao động không cao có khả năng đáp ứng nhu cầu về lao động
cho phát triển du lịch. Đây là tiềm năng lợi thế rất lớn để phát triển du lịch.
Ninh Thuận có đủ điều kiện để trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn đối với cả du
khách nội địa và quốc tế trong thời gian tới. Thời gian qua, Ninh Thuận đã có nhiều nỗ
lực để phát triển du lịch. Một số khu du lịch đã bắt đầu hình thành tại bãi biển Ninh
Chữ - Bình Sơn (đã được Chính phủ công nhận Khu du lịch quốc gia theo Quyết định
số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030); Bình
Tiên, Vĩnh Hy, Thái An, Cà Ná,... Lễ hội Ka tê độc đáo ngày càng được quan tâm tổ
chức với quy mô lớn hơn và hấp dẫn hơn. Các di tích tháp Chăm như Poklông Garai,
Pôrômê, Hoà Lai được trùng tu, tôn tạo, bảo vệ khá tốt, hầu như còn nguyên vẹn nên
ngày càng hấp dẫn khách du lịch. Khách quốc tế và nội địa đã bắt đầu quan tâm tới
Ninh Thuận.
1
Ngành du lịch của Ninh Thuận trong thời gian qua, đặc biệt trong giai đoạn
2011-2014, đã nỗ lực vượt qua khó khăn, huy động nội lực, ngoại lực và tranh thủ
nguồn lực từ Trung ương để nâng cao năng lực hoạt động, đạt được những thành tựu
quan trọng trong đổi mới tư duy và đổi mới "cách làm" du lịch. Các Văn kiện Đại hội
lần thứ XI, XII của Đảng Bộ tỉnh Ninh Thuận, cùng với các Nghị quyết chuyên đề về
phát triển du lịch của Tỉnh ủy và sự chỉ đạo của UBND tỉnh Ninh Thuận đã chỉ rõ du
lịch là "ngành kinh tế tổng hợp quan trọng có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa
cao” và nay là “ là ngành kinh tế trụ cột thứ 2 (sau ngành năng lượng tái tạo) trong 06
nhóm ngành kinh tế trụ cột của tỉnh” theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030.
Chính vì vậy, ngành du lịch của tỉnh đang thu hẹp dần khoảng cách với các tỉnh
lân cận có du lịch phát triển về mặt thương hiệu, hình ảnh và tính thân thiện mến
khách; mang lại hiệu quả nhiều mặt, thu hút nguồn lao động có chất lượng, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều giá trị và nguồn thu mới, góp phần tích cực
vào công cuộc đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế của đất nước. Đặc biệt là đã huy
động ngày một nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là phát triển kết cấu hạ
tầng. Giai đoạn 2010-2014 Nhà nước đã đầu tư trên 4.500 tỷ đồng (Trung ương lẫn địa
phương) hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng du lịch. Lượng vốn đầu tư này đã được sử
dụng đúng mục đích và hiệu quả, khuyến khích thu hút hàng nghìn tỷ đồng cho đầu tư
cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch phát triển theo hướng chuyên nghiệp; đặc biệt
là cơ sở lưu trú phát triển nhanh theo hướng khách sạn, resort cao cấp từ 4 - 5 sao, sức
chứa phòng nghỉ đến nay đón trên triệu lượt khách mỗi năm, thu hút mạnh sự tham gia
của các thành phần kinh tế; hệ thống kinh doanh du lịch luôn được sắp xếp, đổi mới để
nâng cao năng lực cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả.
Kết quả về chỉ tiêu du lịch giai đoạn 2010-2014 của tỉnh Ninh Thuận cho thấy,
địa phương này đã đón trung bình 1,3 - 1,4 triệu lượt khách, tăng trưởng bình quân
18,9% năm, thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch tăng trưởng bình quân 18,4% năm.
Nếu như năm 2010, mới chỉ có 640 nghìn lượt khách du lịch đến Ninh Thuận thì đến
năm 2014 đã tăng lên gần 1,4 triệu lượt khách (gấp 2,5 lần so năm 2010). Trong đó
đáng chú ý là khách du lịch quốc tế, đặc biệt là khách đến từ Nga và các nước SNG cũ
tăng nhanh; đây cũng là một trong những nỗ lực lớn của ngành du lịch Ninh Thuận từ
chính quyền địa phương đến cộng đồng doanh nghiệp và dân cư.
2
Nhận thức của cán bộ và nhân dân các địa phương xã, phường có các điểm tham
quan du lịch đã thay đổi theo chiều hướng tích cực, văn minh, thân thiện hơn với du
khách. UBND các huyện ven biển và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm đã nỗ lực
giải toả các hộ nuôi tôm hùm lồng, lưới giũ, kinh doanh lấn chiếm vỉa hè, lòng lề
đường, công tác vệ sinh môi trường luôn được đặc biệt quan tâm, bước đầu đã làm cho
cảnh quan đô thị cũng như bãi biển ngày càng khang trang, hiện đại, xanh, sạch, đẹp.
Công tác an ninh trật tự cũng được chú trọng, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản
cho du khách và nhân dân.
Tuy nhiên, do kết cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng du lịch nói riêng còn
kém, các dịch vụ du lịch nhìn chung chưa phát triển và thông tin về tiềm năng du lịch
Ninh Thuận còn rất hạn chế nên khách du lịch ít biết đến Ninh Thuận và chưa có nhiều
doanh nghiệp lữ hành đưa khách đến Ninh Thuận. Nhiều điểm du lịch vẫn thiếu đầu tư
các loại hình dịch vụ phục vụ nên chưa tạo được sức hút với khách du lịch. Các cơ sở
dịch vụ như khách sạn, nhà hàng, khu giải trí, nơi nghỉ chân bên đường về cơ bản còn
thiếu và chất lượng còn thấp. Trong khi đó, Nha Trang và Phan Thiết - Mũi Né nằm
bên cạnh Ninh Thuận đã và đang trở thành những điểm đến đầy hấp dẫn, thu hút ngày
càng nhiều khách du lịch trong nước và quốc tế tới tham quan và nghỉ dưỡng. Đây
chính là một thách thức rất lớn khi sự cạnh tranh ngày càng tăng giữa các điểm đến du
lịch biển đảo trên cả nước và khu vực Nam Trung Bộ. Vì thế, thực hiện nghiên cứu,
đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch biển Ninh Thuận để từ đó đưa ra
các nhóm giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh điểm đến,
khả năng thu hút du khách sẽ hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hoạt động quản lý kinh
doanh ngành du lịch Ninh Thuận hiện nay.
Với mục tiêu xây dựng Ninh Thuận trở thành một điểm đến hấp dẫn, tạo sự
khác biệt, có tính cạnh tranh cao và có uy tín trên bản đồ du lịch của cả nước. Đẩy
nhanh tốc độ phát triển du lịch để tiến kịp các địa phương trong khu vực. Tăng dần tỷ
trọng ngành du lịch trong GDP của tỉnh, trở thành ngành kinh tế trụ cột trong phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 đưa Ninh
Thuận vào vùng trọng điểm du lịch quốc gia, gắn với việc xây dựng và hình thành
thương hiệu du lịch Ninh Thuận. Phấn đấu đến năm 2020 chiếm 12% GDP, năm 2030
chiếm 20% trong cơ cấu GDP. Đến năm 2015, đón khoảng 1,4 - 1,5 triệu lượt khách;
năm 2020, đón khoảng 2,5 - 3 triệu lượt khách và đến năm 2030 đón khoảng đạt 6
3
triệu lượt khách. Tuy nhiên, so với các địa phương trong khu vực Nam Trung Bộ và cả
nước thì lượng khách đến Ninh Thuận còn khá khiêm tốn, chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng hiện có. Bên cạnh đó, các yếu tố thể hiện sự chất lượng điểm đến du
lịch biển như cơ sở hạ tầng, chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực,...so với các điểm đến
khác thì chất lượng của điểm đến du lịch biển Ninh Thuận vẫn còn nhiều hạn chế.
Từ nhiều năm qua, vấn đề chất lượng điểm đến du lịch nói chung đã thu hút
được nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, như: Nguyễn Văn
Mạnh, Lê Chí Công (2013) về chất lượng điểm đến - nghiên cứu giữa hai thành phố du
lịch biển Việt Nam (Nha Trang và Đà Nẵng); Bùi Văn Trịnh, Nguyễn Văn Đậm
(2015) về chất lượng dịch vụ điểm đến du lịch văn hóa tỉnh Bạc Liệu,…
Các nghiên cứu trên đã xây dựng khung lý thuyết và phương pháp tiếp cận trong
việc đánh giá chất lượng điểm đến du lịch nói chung và du lịch biển nói riêng. Tuy
nhiên, việc đánh giá và làm rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng điểm
đến du lịch biển tỉnh Ninh Thuận vẫn chưa được xem xét và đánh giá đúng mức, đặc
biệt là những đòi hỏi cao về chất lượng điểm đến du lịch của du khách nội địa.
Do vậy, việc đánh giá về chất lượng điểm đến của du lịch biển tỉnh Ninh
Thuận là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh Ninh
Thuận” để l à m đ ề t à i nghiên cứu cho luận văn cao học của mình. Những kết quả
nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào việc hoạch định chiến lược phát triển giúp
tỉnh nhà đạt được mục tiêu đã đề ra, đồng thời đưa điểm đến Ninh Thuận trở thành
điểm đến du lịch trọng tâm không chỉ của Việt Nam mà của cả khu vực.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng điểm đến du lịch biển tỉnh Ninh Thuận, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất các
giải pháp và hàm ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh
Ninh Thuận.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh
Ninh Thuận.
4
(2) Xác định mức độ ảnh hưởng và tác động của các yếu tố đến chất lượng điểm
đến du lịch biển tỉnh Ninh Thuận.
(3) Đề xuất các hàm ý chính sách và quản trị trong việc nâng cao chất lượng
điểm đến du lịch biển Ninh Thuận.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Những yếu tố nào cấu thành nên chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh Ninh Thuận?
(2) Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh
Ninh Thuận hiện nay như thế nào?
(3) Những gợi ý chính sách nào nhằm giúp ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận nâng
cao chất lượng điểm đến trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hưởng và các vấn đề liên
quan đến chất lượng điểm đến du lịch biển tỉnh Ninh Thuận.
Đối tượng khảo sát: là các du khách nội địa khi đến du lịch tại Ninh Thuận.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài được thực hiện tại tỉnh Ninh Thuận.
+ Về thời gian: nghiên cứu sử dụng số liệu điều tra khảo sát từ tháng 5/20178/2017 trong bộ dữ liệu điều tra của đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến du
lịch biển tỉnh Ninh Thuận”.
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng điểm đến du lịch tỉnh Ninh Thuận được khảo sát từ du khách nội địa.
1.5. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
định tính (nghiên cứu tài liệu, tổng quan các nghiên cứu trước, thảo luận nhóm,.…) và
định lượng (phân tích tương quan, hồi qui, ANOVA,…). Nghiên cứu được thực hiện
thông qua 2 bước đó là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nhìn chung, các
phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích định tính.
- Phương pháp điều tra thống kê.
- Phương pháp phân tích định lượng: đánh giá thang đo, phân tích nhân tố khám
phá, phân tích hồi qui,…
5
- Phương pháp nghiên cứu chi tiết được trình bày và mô tả chi tiết trong chương
3 của luận văn.
1.6 . Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
1.6.1. Về mặt lý luận
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng điểm đến du lịch và xây dựng
khung phân tích nghiên cứu.
- Xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng điểm đến du lịch biển
Ninh Thuận.
1.6.2. Về mặt thực tiễn
- Giúp cho các cơ sở du lịch và kinh doanh lữ hành biết được đâu là những yếu
tố cơ bản hình thành nên chất lượng điểm đến du lịch của Ninh Thuận.
- Cung cấp các luận cứ khoa học giúp cho cơ quan quản lý và cơ sở kinh doanh
du lịch tại Ninh Thuận nhận diện được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chất lượng điểm đến du lịch.
- Kết quả nghiên cứu còn giúp các nhà quản lý, nhà hoạch định chiến lược nhận
diện những mặt còn hạn chế, tồn tại, qua đó có thể đưa ra các chính sách phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng điểm đến, thu hút du khách nội địa đến với
Ninh Thuận.
- Làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu sau này về chất lượng hình ảnh
điểm đến du lịch.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Những lý thuyết liên quan đến điểm đến du lịch
2.1.1. Khái niệm về du lịch và ngành du lịch
2.1.1.1. Khái niệm du lịch
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của xã hội loài
người. Ngay trong thời kỳ cổ đại với các nền văn hóa lớn như Ai Cập, Hy Lạp đã xuất
hiện hình thức đi du lịch tuy đó chỉ là hoạt động mang tính tự phát, đó chỉ là các cuộc
hành hương về các thánh địa, đất thánh, đền chùa, các nhà thờ Kito giáo, các cuộc du
ngoạn của các vua chúa và quý tộc,… Đến thế kỷ XVII, thời kỳ Phục H ưng ở các
nước Châu Âu, kinh tế-xã hội phát triển, các lĩnh vực như thông tin, giao thông vận tải
theo đó phát triển nhanh chóng, điều đó càng thúc đẩy du lịch phát triển mạnh mẽ.
Đến thời kỳ hiện đại cùng với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật,
sự ra đời của các phương tiện giao thông mới, du lịch có điều kiện để phát triển mạnh,
con người có thể đi từ nơi này đến nơi khác trong thời gian ngắn. Sống trong không
gian “bê tông”, “máy tính”, tác phong công nghiệp đã quá mệt mỏi, con người nảy sinh
nhu cầu trở về với thiên nhiên, về với cội nguồn văn hóa dân tộc hay chỉ đơn giản là để
nghỉ ngơi sau những quãng thời gian lao động. Như vậy du lịch đã dần trở thành một
hoạt động quen thuộc trong đời sống của con người và càng phát triển phong phú cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Du lịch hiện nay đã phát triển rộng hơn, không chỉ đơn thuần
là đi nghỉ dưỡng, giải trí mà kết hợp du lịch với công việc, tìm kiếm các cơ hội kinh
doanh, đi công tác, dự hội thảo, hội nghị hay đi học tập, nghiên cứu khoa học.
Do hoàn cảnh khác nhau về điều kiện kinh tế, xã hội, thời gian, không gian, và
cũng do các góc đ ộ nghiên cứu khác nhau, nên mỗi ngành khoa học, mỗi cá nhân đều
có cách hiểu khác nhau về du lịch. Có thể điểm qua một vài khái niệm về du lịch:
Theo các tác giả Goeldner, Ritchie và McIntosh (2000, tr.20) thì du lịch là:
“Tổng hòa các hiện tượng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động qua lại giữa du khách,
nhà cung ứng, chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong quá trình thu hút đón tiếp khách
du lịch”.
- Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO - World Tourism Organization)
(2011): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú,
trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích
nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn, cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa,
7
trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định
cư, nhưng loại trừ các du hành có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng
nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”.
Như vậy, định nghĩa về du lịch của UNWTO đã đề cập một cách rõ ràng, cụ
thể và chi tiết về các mục đích du lịch, cũng như khoảng thời gian, không gian liên quan
đến du lịch. Tuy nhiên định nghĩa này chưa đề cập đến đối tượng cấu thành du lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2017), “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01
năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám
phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Tóm lại, với đặc thù của mình định nghĩa về du lịch vẫn còn có nhiều cách tiếp
cận khác nhau và đang được tranh luận. Dựa trên việc hệ thống các định nghĩa về du
lịch ở trên, có thể hệ thống lại một số nội dung cơ bản làm định hướng cho nghiên cứu
như sau:
- Du lịch là một hiện tượng kinh tế-xã hội được đặc trưng bởi sự tăng nhanh về
số lượng, phạm vi và cơ cấu dân cư tham gia vào quá trình du lịch ở từng nước, ở các
khu vực và trên toàn thế giới.
- Du lịch là việc đi lại, lưu trú tạm thời của cá nhân và tập thể ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình, với nhiều mục đích khác nhau và nhiều nhu cầu đa dạng.
- Du lịch là tổng hợp các hoạt động kinh doanh được tổ chức nhằm đáp ứng các
nhu cầu của con người.
2.1.1.2. Khái niệm về ngành du lịch
Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế-xã hội phổ biến và là một
nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống của một bộ phận lớn dân cư.
Xét về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng, ở một số
quốc gia còn xếp du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển của ngành không ngoài mục đích tạo thêm
nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngoại thương và các ngành
kinh tế khác, cũng như góp ph ần tạo thêm nhiều cơ hội để giải quyết việc làm.
Xét trên phạm vi toàn thế giới, du lịch là một ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất. Hằng năm, UNWTO đều tổ chức nghiên cứu và đo lường tác động của
ngành du lịch vào nền kinh tế toàn cầu để thấy được vai trò, vị trí của nó trong nền
8
kinh tế thế giới. Theo Hội đồng du lịch và lữ hành Thế giới (2017), những đóng góp
chính của ngành du lịch bao gồm:
- Đóng góp vào GDP (trực tiếp và gián tiếp):
Đóng góp trực tiếp của Du lịch và Lữ hành vào GDP là 2.306,0 tỷ USD (chiếm
3,1% tổng GDP toàn cầu) trong năm 2016 và ước tính tăng 3,8% trong năm 2017 và
tăng trung bình 4,0%/năm, từ giai đoạn 2017-2027. Mức đóng góp dự báo sẽ tăng lên
3.537,1 tỷ USD (chiếm 3,5% tổng GDP toàn cầu) vào năm 2027.
Nếu xem xét tổng mức đóng góp, có thể thấy rằng tổng đóng góp của Du lịch và
Lữ hành vào GDP là 7.613,3 tỷ USD (chiếm tỉ lệ 10,2% GDP toàn cầu) trong năm
2016, và ước tính tăng 3,6% trong năm 2017 và tăng lên 3,9%. Mức đóng góp dự báo
sẽ tăng lên 11.512,9 tỷ USD (chiếm tỉ lệ 11,4% GDP toàn cầu) vào năm 2027.
- Đóng góp trực tiếp và gián tiếp trong giải quyết việc làm:
Trong năm 2016, ngành Du lịch & Lữ hành đã trực tiếp hỗ trợ 108.741.000 việc
làm (chiếm 3,6% tổng số việc làm). Con số này tăng 2,1% trong năm 2017 và tăng lên
2,2% vào năm 2027. Dự báo đến năm 2027 ngành này sẽ giải quyết 138.086.000 việc
làm (chiếm 4,0% tổng số việc làm). Nếu tính tổng đóng góp trong giải quyết việc làm
của ngành du lịch và Lữ hành, trong năm 2016, tổng đóng góp của ngành đối với giải
quyết việc làm (bao gồm các công việc gián tiếp trong ngành công nghiệp hỗ trợ) là
9,6% tổng số việc làm của thế giới (tương đương với 292.220.000 việc làm). Con số
này dự kiến sẽ tăng 1,9% trong năm 2017 (tương đương với 297.896,000 việc làm) và
tăng trung bình tăng 2,5% /năm trong giai đoạn 2017 - 2027, dự kiến giải quyết
381.700.000 việc làm trong năm 2027 (chiếm 11,1% tổng số việc làm của Thế giới).
- Đóng góp đối với hoạt động xuất khẩu khách du lịch
Hoạt động xuất khẩu của khách du lịch nói chung đạt 1.401,5 tỷ USD (chiếm tỉ lệ
6,6% tổng xuất khẩu của Thế giới) trong năm 2016 và ước tăng 4,5% trong năm 2017.
Trong giai đoạn 2017 - 2027 trung bình mỗi năm tăng 4,3%/năm, đạt 2.221,0 tỷ USD
vào năm 2027 (chiếm tỉ lệ 7,2% tổng xuất khẩu của Thế giới).
Đầu tư vào ngành Du lịch và Lữ hành năm 2016 của Thế giới là 880,5 tỷ USD
(tương đương 4,4% tổng mức đầu tư toàn cầu) và ước tăng 4,1% trong năm 2017.
Trong 10 năm tới (2017 - 2027) bình quân mỗi năm tăng 4,5%/năm, đạt giá trị 1.307,1
tỷ USD vào năm 2027 (tương đương 5% tổng mức đầu tư toàn cầu).
9
Nguồn: World Travel & Tourism Council (2017, tr.7)
Hình 2.1: Một số chỉ tiêu thống kê về đóng góp của ngành du lịch Thế giới
Như vậy, có thể thấy rằng Du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng của
kinh tế thế giới và đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia.. Do có ý
nghĩa về nhiều mặt và nội dung phạm trù du lịch rộng lớn nên việc nhận thức về du
lịch có nhiều quan niệm khác nhau, có người cho rằng:
- Du lịch là một ngành “công nghiệp không khói”.
- Du lịch là một ngành “công nghiệp đẻ trứng vàng”.
- Du lịch là ngành “kinh tế hỗn hợp”.
- Du lịch là ngành “kinh tế xuất khẩu tại chỗ”.
- Du lịch là ngành dịch vụ đáp ứng những nhu cầu nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí.
Tuy nhiên, cũng có quan niệm cho rằng du lịch là một trong những tác nhân phá
hoại nghiêm trọng các nguồn tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, làm xói mòn
các giá trị đạo đức, tinh thần và truyền thống của các dân tộc và cũng là môi trường
thuận lợi cho các tệ nạn xã hội phát sinh và phát triển, vấn đề ô nhiễm môi trường.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) (2012) định nghĩa về ngành khách sạn, dịch vụ
ăn uống và du lịch không chỉ bao gồm các dịch vụ cung ứng cho khách du lịch mà còn
phục vụ cho cư dân địa phương. Theo ILO, ngành khách sạn, dịch vụ ăn uống và du
lịch gồm:
-
Khách sạn, nhà trọ, nhà nghỉ, khu cắm trại và các trung tâm nghỉ ngơi;
-
Nhà hàng, quán bar, quán café, quán rượu, hộp đêm và các hình thức tương tự;
-
Tổ chức cung cấp đồ ăn thức uống tại các bệnh viện, căn tin nhà máy, trường
học và các phương tiện vận chuyển như máy bay, tàu thủy;
10
- Đại lý du lịch, hướng dẫn viên, các phòng thông tin; và
- Các trung tâm hội nghị và triển lãm.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: Du lịch là một ngành kinh doanh
tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền
thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình yêu đất nước; đối với
người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh
vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn - có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ tại chỗ.
Những quan niệm trên mới chỉ nhận thức về ngành du lịch một cách tổng quát.
Để định hướng đúng cho sự phát triển của ngành du lịch, không thể chỉ dựa vào cái
nhìn tổng thể bên ngoài như vậy. Do đó, việc xác định được thành phần, cách thức
hoạt động và phát triển của ngành du lịch đóng vai trò hết sức quan trọng:
- Ngành du lịch là ngành cung cấp các loại sản phẩm và dịch vụ cho khách du
lịch tiến hành các hoạt động lữ hành, du ngoạn, tham quan nhằm mục đích thu phí.
- Ngành du lịch lấy du khách làm đối tượng, lấy tài nguyên thiên nhiên làm chỗ
dựa, lấy cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch làm điều kiện vật chất, cung cấp các loại sản
phẩm và dịch vụ cho hoạt động du lịch.
- Ngành du lịch đóng vai trò thiết lập mối liên hệ giữa du khách với tài nguyên
du lịch, đồng thời thông qua hoạt động kinh doanh của mình thúc đẩy sự phát triển
kinh tế của địa phương, khu vực.
- Ngành du lịch chủ yếu do các nhân tố chính sau hình thành:
+ Công ty kinh doanh du lịch: Lữ hành, khách sạn, nhà hàng, tổ chức hội nghị,
vui chơi giải trí, các tour du lịch,…
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch: Tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng giao thông,
cơ sở vật chất kỹ thuật,…
+ Cơ quan quản lý ngành du lịch.
2.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch
Trong hoạt động du lịch, thì sản phẩm du lịch đóng vai trò then chốt. Sản phẩm
du lịch được xem là cầu nối của nhà cung cấp với khách hàng góp phần mang lại
giá trị cho du khách và lợi ích cho doanh nghiệp. Cho đến nay, sản phẩm du lịch
cũng đư ợc hiểu theo nhiều cách khác nhau:
11
Theo Kotler và Turner (1981): Một sản phẩm là tất cả những gì có thể cung cấp
cho sự chiếm hữu, sự sử dụng hoặc sự tiêu thụ của thị trường, bao gồm những vật thể,
những khoa học, những nhân vật, những nơi chốn, những tổ chức và những ý tưởng”.
Du lịch được hiểu là một ngành dịch vụ, do vậy ngành này cũng có những sản
phẩm của riêng mình và luôn tìm cách đưa ra các sản phẩm du lịch độc đáo.
Sản phẩm du lịch là tổng thể các yếu tố có thể trông thấy được hoặc không trông
thấy được nhưng lại làm thỏa mãn nhu cầu của du khách về tham quan, thưởng ngoạn,
vui chơi, giải trí,…
Theo Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa (2008): Sản phẩm du lịch là các
dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai
thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ
thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) và Trần Đức Anh Sơn (2015): Sản
phẩm du lịch là sự tổng hợp của ba yếu tố cấu thành: (i) kết cấu hạ tầng du lịch; (ii) tài
nguyên du lịch và (iii) cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ, lao động và quản lý du lịch.
Thực tế cho thấy, khái niệm này đã “bao trùm” và thể hiện đầy đủ những gì chứa đựng
trong một sản phẩm du lịch.
Theo định nghĩa của Tổng cục du lịch Việt Nam: Sản phẩm du lịch là tập hợp
các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Trong khi đó, trong Luật du lịch (2017) cho rằng: Sản phẩm du lịch là tập hợp
các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch.
Như vậy có thể hiểu sản phẩm du lịch được hợp thành bởi những bộ phận sau
(xét theo quá trình tiêu dùng của khách du lịch trên chuyến đi du lịch):
- Dịch vụ vận chuyển;
- Dịch vụ lưu trú, ăn uống;
- Dịch vụ tham quan, giải trí;
- Hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm;
- Các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
Như vậy, sản phẩm du lịch là một tổng thể phức tạp bao gồm nhiều thành phần
không đồng nhất cấu tạo thành, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở
vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch.
12