BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
CAO MINH HÙNG
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
CAO MINH HÙNG
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:
Kinh tế phát triển
Mã số:
8310105
Quyết định giao đề tài:
752 /QĐ-ĐHNT ngày 29/06/2018
Quyết định thành lập hội đồng:
913/QĐ-ĐHNT ngày 20/8/2018
Ngày bảo vệ:
12/9/2018
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. PHẠM THÀNH THÁI
Phòng Đào tạo Sau Đại học:
KHÁNH HÒA - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Cải thiện môi trường đầu tư tại Khu
kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho đến thời điểm này.
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Cao Minh Hùng
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài luận này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường
Đại học Nha Trang; xin cảm ơn phòng đào tạo sau đại học đã tổ chức đào tạo chương
trình cao học này.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh đã tận tình, chu đáo hướng
dẫn tôi thực hiện khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song
do mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế cũng như hạn
chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà
bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô giáo để bài
luận được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn
Cao Minh Hùng
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................ v
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................. xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ CẢI THIỆN
MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ .............................................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư........................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, và phân loại môi trường đầu tư ................................. …….6
1.1.2. Nội dung của môi trường đầu tư.......................................................................... 11
1.1.3. Những yếu tố tác động đến môi trường đầu tư.................................................... 13
1.2. Cơ sở lý luận về cải thiện môi trường đầu tư .......................................................... 14
1.2.1. Quan niệm về cải thiện môi trường đầu tư .......................................................... 14
1.2.2. Nội dung cải thiện môi trường đầu tư ................................................................. 15
1.2.3. Cơ sở thực tiễn về cải thiện MTĐT……………………………………………..19
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT................. 24
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, KT-XH tỉnh Quảng Ngãi ................................... 24
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................ 24
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................................... 25
2.1.3. Hạ tầng kỹ thuật.................................................................................................... 26
2.1.4. Giáo dục, đào tạo nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực .............................. 27
2.1.5. Kinh tế - xã hội..................................................................................................... 29
2.2. Tổng quan về KKT Dung Quất ............................................................................... 29
2.2.1. Vị trí địa lý KKT Dung Quất................................................................................ 29
2.2.2. Quản lý Nhà nước KKT Dung Quất..................................................................... 29
2.3. Tình hình đầu tư vào KKT Dung Quất.................................................................... 34
v
2.3.1. Thực trạng vốn đầu tư vào KKT Dung Quất trong thời gian qua ........................ 34
2.3.2. Hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn KKT Dung Quất.......................... 39
2.4. Thực trạng về môi trường đầu tư tại KKT Dung Quất............................................ 39
2.4.1. Pháp luật, cơ chế và chính sách về đầu tư ........................................................... 39
2.4.2. Cơ chế thực thi và thủ tục hành chính .................................................................. 41
2.4.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội .......................................................................... 49
2.5. Thông tin so sánh về cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù của chính quyền địa phương
đối với KKT và các chỉ số đánh giá đối với chính quyền tỉnh…………………………55
2.6. Đánh giá thực trạng MTĐT tại KKT Dung Quất thông qua điều tra khảo sát doanh
nghiệp ............................................................................................................................. 60
2.6.1. Giới thiệu chung về cuộc điều tra khảo sát của tác giả ........................................ 60
2.6.2. Kết quả xử lý dữ liệu điều tra khảo sát................................................................. 61
2.7. Đánh giá chung MTĐT tại KKT Dung Quất .......................................................... 68
2.7.1. Mặt tích cực của môi trường đầu tư KKT Dung Quất ......................................... 68
2.7.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế môi trường đầu tư KKT Dung Quất.......... 69
Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI KKT
DUNG QUẤT................................................................................................................ 70
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KKT Dung Quất đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2025 ........................................................................................................................ 70
3.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................................................ 70
3.1.2. Mục tiêu phát triển................................................................................................ 70
3.2. Mục tiêu và phương hướng cải thiện môi trường đầu tư KKT Dung Quất trong thời
gian đến........................................................................................................................... 71
3.2.1. Mục tiêu cải thiện ................................................................................................. 71
3.2.2. Phương hướng cải thiện.............................................................................. …….72
3.3. Những lợi thế, hạn chế và thách thức trong phát triển KKT Dung Quất ................ 73
3.3.1. Những lợi thế ........................................................................................................ 73
3.3.2. Những hạn chế và thách thức ............................................................................... 74
3.4. Một số giải pháp cải thiện MTĐT tại KKT Dung Quất .......................................... 74
3.4.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư ............................................... 78
3.4.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đầu tư............................ 79
vi
3.4.3. Giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng liên quan đến đầu tư....................................... 77
3.4.4. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại địa phương ............................................ 79
3.4.5. Giải pháp nâng cao năng lực, tính tích cực lao động của cán bộ, công chức đang
làm việc tại Ban quản lý KKT Dung Quất. .................................................................... 80
3.5. Một số kiến nghị ...................................................................................................... 81
Tiểu kết Chương 3 .......................................................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 85
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BOT:
Building Operate Transfer (Xây dựng Kinh doanh Chuyển giao)
BT:
Building Transfer (Xây dựng Chuyển giao)
BTO:
Building Transfer Operate (Xây dựng Chuyển giao Kinh doanh)
CBCC:
Cán bộ công chức
CN:
Công nghiệp
CSHT:
Cơ sở hạ tầng
DN:
Doanh nghiệp
DV:
Dịch vụ
FDI:
Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
KCN:
Khu công nghiệp
KKT:
Khu kinh tế
LĐ:
Lao động
MTĐT:
Môi trường đầu tư
NMLD:
Nhà máy lọc dầu
NST:
Ngân sách Tỉnh
NSTW:
Ngân sách Trung Ương
ODA:
Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức)
PAR INDEX: Chỉ số cải cách hành chính
PAPI:
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công
PCI:
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
TM:
Thương mại
TNHH:
Trách nhiệm hữu hạn
TTHC:
Thủ tục hành chính
TW:
Trung Ương
UBND:
Ủy ban nhân dân
VĐT:
Vốn đầu tư
XK:
Xuất khẩu
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tốc độ phát triển vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tỉnh Quảng Ngãi các năm
2014 – 2016 so với năm trước (theo giá hiện hành)....................................................... 29
Bảng 2.2. Lượng vốn đầu tư vào KKT Dung Quất tính đến 30/06/2017....................... 35
Bảng 2.3. Những dự án bị thu hồi tại KKT Dung Quất tính đến hết năm 2017……….38
Bảng 2.4. Cơ cấu vốn đầu tư vào KKT Dung Quất phân theo ngành tính đến hết tháng
06/2017 ........................................................................................................................... 39
Bảng 2.5. Đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn KKT Dung Quất trong thời gian
qua .................................................................................................................................. 39
Bảng 2.6. Trình độ người lao động tại KKT Dung Quất (2013 - 2017)……………….53
Bảng 2.7. Thông tin so sánh KKT Dung Quất với KKTM Chu Lai .............................. 55
Bảng 2.8. Số lao động của doanh nghiệp hiện đang sử dụng......................................... 61
Bảng 2.9. Kết quả điều tra về các loại văn bản, thủ tục, giấy phép liên quan; chính sách
thuế của tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................................... 62
Bảng 2.10. Hình thức có được mặt bằng SXKD của doanh nghiệp............................... 61
Bảng 2.11. Kết quả điều tra về thời gian giao mặt bằng SXKD cho DN....................... 61
Bảng 2.12. Đánh giá của doanh nghiệp về cơ chế thực thi pháp luật và quy định cấp trên ..... 65
Bảng 2.13. Số lượt thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp/năm............................................. 65
Bảng 2.14. Kết quả điều tra về thủ tục hành chính ........................................................ 66
Bảng 2.15. Kết quả điều tra về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ................................................... 64
Bảng 2.16. Đánh giá chung về CSHT kỹ thuật trong KKT Dung Quất......................... 64
Bảng 2.17. Kết quả điều tra về cơ sở hạ tầng xã hội (nguồn lao động) ..................... …67
Bảng 2.18. Đánh giá chung của doanh nghiệp về MTĐT tại KKT Dung Quất ............. 70
Bảng 2.19. Chỉ số PCI của Quảng Ngãi qua các năm (2013 - 2017)………………….71
Bảng 2.20. Kết quả 10 chỉ số thành phần PCI qua các năm (2013 - 2017)……………71
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mối quan hệ giữa Chính phủ, MTĐT và nhà đầu tư .......................................9
Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến MTĐT.................................................................14
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi .............................................................25
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tại KKT Dung Quất .....................30
Biểu đồ 2.1. Trình độ người lao động tại KKT Dung Quất…………………………..54
x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trên cơ sở các nghiên cứu về môi trường đầu tư (MTĐT) cũng như cơ sở thực tiễn
của các quốc gia, địa phương về cải thiện MTĐT, đề tài đánh giá các nhân tố thuộc
MTĐT tại Khu kinh tế (KKT) Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi; trong đó tập trung đề cập
đến các yếu tố cấu thành MTĐT như: (i) Pháp luật, cơ chế và chính sách đầu tư; (ii) Cơ
chế thực thi và thủ tục hành chính (TTHC); (iii) Cơ sở hạ tầng (CSHT) kỹ thuật - xã hội
phục vụ phát triển.
Thông qua kết quả khảo sát 84 doanh nghiệp trong và ngoài nước đang thực hiện
đầu tư tại KKT Dung Quất (nhưng kết quả thu về chỉ có 68 doanh nghiệp là hợp lý),
bằng phương pháp thống kê mô tả, nghiên cứu chỉ ra những hạn chế của MTĐT đó là:
doanh nghiệp phải tiếp nhiều đoàn thanh, kiểm tra trong năm; các quy định về chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho dân không phù hợp, công tác đền bù giải
phóng mặt bằng để giao đất sạch cho doanh nghiệp triển khai dự án còn chậm; hệ thống
giao thông (đường sá, bến cảng, sân bay) được đánh giá là thiếu đồng bộ, chất lượng
chưa cao và quá tải không đáp ứng được yêu cầu phát triển; thị trường lao động thiếu
lao động có trình độ tay nghề cao, số lao động đã qua đào tạo nghề vẫn còn thấp; cán bộ
công chức đang làm việc tại ban quản lý KKT Dung Quất thiếu kinh nghiệm, thiếu tinh
thần trách nhiệm trong xử lý công việc nên gây khó khăn, hạch sách doanh nghiệp.
Đánh giá chung của doanh nghiệp về MTĐT tại KKT Dung Quất đạt ở mức tương đối
hài lòng (50 ý kiến, chiếm 73,53% số doanh nghiệp được phỏng vấn).
Do đó, để thu hút đầu tư mạnh hơn nữa vào KKT Dung Quất, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới, chính quyền tỉnh cần nâng
cao chất lượng MTĐT tại KKT Dung Quất nói riêng và tỉnh Quảng Ngãi nói chung,
thay đổi tích cực nhận thức của nhà đầu tư đối với MTĐT là những bước đi mà chính
quyền tỉnh Quảng Ngãi phải tính đến và thực hiện trong giai đoạn phát triển tới đây.
Các giải pháp được đề xuất từ kết quả nghiên cứu để cải thiện MTĐT tại KKT Dung
Quất trong thời gian tới là: (i) Hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư; (ii) Đẩy mạnh
cải cách hành chính trong quản lý đầu tư; (iii) Cải thiện cơ sở hạ tầng liên quan đến đầu
tư; (iv) Phát triển nguồn nhân lực tại địa phương; (v) Nâng cao năng lực, tính tích cực
lao động của cán bộ, công chức đang làm việc tại Ban quản lý KKT Dung Quất.
Từ khóa: Môi trường đầu tư, Khu kinh tế, Dung Quất.
xi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Dưới tác động mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, toàn cầu hóa kinh tế thế
giới và hội nhập là xu thế tất yếu để các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng tồn tại và phát triển. Với sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các quốc gia,
giữa các khu vực đã trở thành thách thức đối với Việt Nam trong thu hút nguồn vốn
đầu tư; từ nhiều phân tích của các học giả và thực tiễn đã cho thấy Việt Nam vẫn còn
tồn tại một số rào cản gây trở ngại cho những nhà đầu tư, cũng như cơ chế thị trường
còn thiếu tính minh bạch, hệ thống pháp luật còn chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
– xã hội còn yếu kém, trình độ tay nghề người lao động chưa cao, thủ tục hành chính
(TTHC) chưa giải quyết nhanh gọn…tất cả đã gây cản trở đối với các nhà đầu tư.
Chính vì sự khốc liệt của sự cạnh tranh ngày càng cao thì Việt Nam cần phải có những
hướng làm mới mình, cải thiện MTĐT của mình hơn để là nơi đáng tin cậy cho các
nhà đầu tư.
Để Việt Nam có thể làm mới mình, cải thiện MTĐT mình theo hướng tốt hơn thì
bản thân từng địa phương, từng khu công nghiệp, khu kinh tế phải thay đổi theo lối tư
duy mới. Khu kinh tế (KKT) Dung Quất – một KKT trọng điểm của cả nước, KKT
trung tâm của các tỉnh duyên hải Miền Trung; từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho
đến nay thì hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào Quảng
Ngãi, đặc biệt đầu tư vào KKT Dung Quất cũng mạnh mẽ hơn; cụ thể qua 20 năm hình
thành và phát triển thì KKT Dung Quất đã thu hút được 256 dự án đầu tư (trong đó có
43 dự án FDI). Đây là tín hiệu đáng mừng cho KKT Dung Quất nói riêng và cho nhân
dân, chính quyền Quảng Ngãi nói chung; tăng cường thu hút đầu tư là vậy nhưng trong
thời gian qua một số dự án vẫn còn triển khai rất chậm chạp với nhiều nguyên nhân
như: suy giảm kinh tế gây ảnh hưởng không nhỏ, một số dự án xin giãn tiến độ, một số
dự án bị tỉnh thu hồi…; nhưng nguyên nhân chính phải kể đến đó là môi trường đầu tư
tại KKT Dung Quất đang tồn tại nhiều bất cập. Do vậy, công việc cấp bách hiện nay là
tạo lập một môi trường đầu tư thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư để từ đó có thể đẩy
nhanh quá trình xây dựng và phát triển toàn diện, bền vững đưa KKT Dung Quất trở
thành hạt nhân tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong tương lai.
Với mong muốn đóng góp những giải pháp nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu
tư tại KKT Dung Quất, tôi đã chọn đề tài: “Cải thiện môi trường đầu tư tại Khu kinh tế
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi ” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là đánh giá môi trường đầu tư của KKT
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó đề xuất một số kiến nghị để MTĐT của KKT
Dung Quất được hấp dẫn hơn trong mắt các nhà đầu tư.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Một là, đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tại KKT Dung Quất.
- Hai là, xác định những hạn chế của môi trường đầu tư tại KKT Dung Quất
thông qua kết quả điều tra doanh nghiệp.
- Ba là, đề xuất các giải pháp để khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong
MTĐT tại KKT Dung Quất; đồng thời đề xuất một số kiến nghị với cấp TW và cấp địa
phương để cải thiện MTĐT tại KKT Dung Quất nói riêng và MTĐT tại Quảng Ngãi
nói chung.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Một là, thực trạng về MTĐT tại Khu kinh tế Dung Quất hiện nay ra sao?
- Hai là, MTĐT tại Khu kinh tế Dung Quất còn hạn chế vấn đề gì? Đâu là
nguyên nhân của những hạn chế đó?
- Ba là, cần làm gì và làm như thế nào để cải thiện tốt hơn MTĐT tại Khu kinh
tế Dung Quất trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến MTĐT tại Khu kinh tế Dung
Quất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Thời gian tiến hành khảo sát lấy ý kiến doanh nghiệp về các nhân
tố tác động đến MTĐT được thực hiện từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2017.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn KKT Dung Quất tỉnh
Quảng Ngãi.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là phương
pháp chuyên gia và điều tra doanh nghiệp (phiếu điều tra, mời đại diện một số doanh
nghiệp). Thống kê mô tả để xử lý dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều
tra khảo sát trực tiếp 84 doanh nghiệp đang hoạt động SXKD tại KKT Dung Quất (kết
quả thu về chỉ hợp lý 68 doanh nghiệp). Từ những kết quả thu thập được, tác giả đã
xem đó là cơ sở để nhận định và đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện MTĐT tại KKT
Dung Quất.
6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
6.1. Về mặt khoa học
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về môi trường đầu tư cũng như cải thiện môi
trường đầu tư.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Đề tài giúp các bên hữu quan, đặc biệt là các nhà đầu tư có các thông tin về
thực trạng môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi.
- Những kiến nghị của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý KKT Dung Quất, nhà
quản lý tỉnh Quảng Ngãi xem xét trong nổ lực cải thiện môi trường đầu tư tại Khu kinh
tế Dung Quất phục vụ nhu cầu thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, nhà nghiên
cứu trong các cơ quan nghiên cứu, trường đại học.
7. Tổng quan tình hình các nghiên cứu liên quan
Vấn đề về phân tích, cải thiện MTĐT đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau:
7.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
- Hồ Sỹ Ngọc (2015), tác giả đưa ra cách tiếp cận mới về MTĐT cấp tỉnh, theo tác
giả “MTĐT cấp tỉnh là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương đang định dạng các cơ hội
và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất”.
Đồng thời, xác định nội hàm (gắn với tiêu chí đánh giá) về MTĐT cấp tỉnh khi nghiên
cứu tại địa phương và hướng tới cải thiện, đó là:
(i) MTĐT cấp tỉnh là môi trường tạo nền cơ chế, chính sách và các công cụ hỗ
trợ trong điều hành thực tiễn địa phương (đo lường mức độ sáng tạo, tính phù hợp và
ổn định).
3
(ii) MTĐT cấp tỉnh thể hiện ở năng lực điều hành của chính quyền địa phương
trong thực thi pháp luật, cơ chế và chính sách trung ương cũng như giải quyết các thủ
tục hành chính liên quan.
(iii) MTĐT cấp tỉnh thuộc về cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội địa phương trong
việc hỗ trợ phát triển, có tác động lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư .
Qua quá trình phân tích, đánh giá thực trạng MTĐT cấp tỉnh - Nghiên cứu điển
hình tại tỉnh Nghệ An gắn với 3 tiêu chí đánh giá trên thông qua số liệu thứ cấp của
các sở, ngành và điều tra doanh nghiệp, cán bộ quản lý. Nghiên cứu phân tích định
lượng trong mối quan hệ tương quan tác động qua lại lẫn nhau, từ đó xác định mức độ
tác động của từng yếu tố đến MTĐT cấp tỉnh và sự cần thiết cần phải điều chỉnh nhằm
làm bài học kinh nghiệm cho các địa phương có tính chất tương đồng, hướng tới một
MTĐT minh bạch, hiệu quả và đáng tin cậy.
- Đỗ Hải Hồ (2011), đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng MTĐT tại các tỉnh
trung du miền núi phía Bắc Việt Nam trên cơ sở điều tra doanh nghiệp để phân tích và
chỉ ra rằng MTĐT tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc là rất hạn chế, dẫn đến kết
quả thu hút đầu tư thấp, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện thấp (chỉ là 30%) so với vốn đầu tư
đăng ký, số dự án đi vào hoạt động SXKD thấp (chỉ là 36%) so với số dự án đăng ký.
Tác giả đề xuất mô hình kinh tế lượng gồm 3 biến độc lập đó là:
(i)
Sự đồng thuận.
(ii)
Chất lượng CSHT địa phương.
(iii)
Chất lượng nguồn nhân lực.
Và chứng minh rằng kết quả thu hút đầu tư tăng khi có sự cải thiện các yếu tố của
MTĐT và kiểm định yếu tố nào tác động tới MTĐT cũng như mức độ tác động của
từng yếu tố.
- Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (2005),
đưa ra khái niệm về MTĐT “MTĐT được hiểu là bao gồm tất cả các điều kiện liên
quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, CSHT tác động đến hoạt động đầu tư và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp” và đưa ra 8 giải pháp nhằm cải thiện MTĐT nông
thôn Việt Nam, trong số 8 giải pháp đó có giải pháp về thành lập một cơ quan chuyên
trách về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), làm cầu nối giữa các nhà đầu tư và
các nhà hoạch định chính sách đầu tư. Mục tiêu của cơ quan chuyên trách này là hỗ trợ
các nhà đầu tư trong giai đoạn hình thành dự án đầu tư, giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Như
4
vậy, về mặt cơ cấu tổ chức sẽ có thêm một cơ quan làm công tác quản lý FDI ngoài Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý KKT, KCN, khu chế xuất (KCX).
7.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
- World Bank (2005), mô hình nghiên cứu về MTĐT với 2 nhóm yếu tố:
(i) Chính sách và ứng xử của Chính phủ trong việc kiềm chế trục lợi, tạo dựng
độ tin cậy, củng cố lòng tin và tính chính thống;
(ii) Yếu tố truyền thống, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Đồng thời, đưa ra quan điểm phân cấp quản lý tài chính có ảnh hưởng tích cực
đến MTĐT tạo ra sự cạnh tranh về thể chế và tăng tính sáng tạo trong xây dựng chính
sách trên nhiều phương diện: Thứ nhất, phân cấp trách nhiệm giúp địa phương tiếp cận
và điều chỉnh đúng đối tượng quản lý; Thứ hai, phân cấp ngân sách giúp địa phương
chủ động xây dựng cơ sở tính thuế hiệu quả trong điều kiện phát triển kinh tế.
- Scott Morgan Robertson (2007), “Việt Nam - Mở cửa để thu hút đầu tư” nội
dung nghiên cứu gồm 2 phần: MTĐT và cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Tác giả phân tích
3 yếu tố tích cực của MTĐT tại Việt Nam gồm:
(i) Lực lượng lao động trẻ.
(ii) Các quy định của pháp luật đã được cải thiện.
(iii) Các vấn đề về đất đai, thuế.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc của luận
văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư.
Chương 2. Thực trạng môi trường đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư tại KKT
Dung Quất.
Chương 3. Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tại KKT Dung Quất
trong thời gian tới .
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, và phân loại môi trường đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm môi trường đầu tư (MTĐT)
MTĐT là một thuật ngữ đã được nghiên cứu và sử dụng trong lĩnh vực kinh tế
và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới; cho đến nay vẫn được nhiều tác giả
đề cập đến nhưng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Khái niệm MTĐT được
nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào mục đích, phạm
vi và đối tượng nghiên cứu. Với phạm vi nhất định thì có thể nghiên cứu môi trường
đầu tư của một doanh nghiệp, môi trường đầu tư của một ngành, môi trường đầu tư
trong nước, môi trường đầu tư khu vực và môi trường đầu tư quốc tế. Nhưng nếu tiếp
cận môi trường đầu tư theo một khía cạnh, một yếu tố cấu thành nào đó thì ta lại có
môi trường hành chính pháp lý, môi trường kinh tế, môi trường chính trị - xã hội, môi
trường cơ sở hạ tầng, môi trường lao động… Do đó, trong lý luận và thực tiễn có rất
nhiều quan niệm khác nhau về môi trường đầu tư; cụ thể như sau:
- Khái niệm 1: Môi trường đầu tư được hiểu là tổng hợp các yếu tố (điều kiện
phát triển về pháp luật, kinh tế, chính trị - xã hội, các yếu tố về cơ sở hạ tầng, năng lực
thị trường và các lợi thế của một quốc gia) có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu
tư của các nhà đầu tư tại một quốc gia. (Vim P.M Vijverberg, 2005)
- Khái niệm 2: Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương đang
định hình cho các cơ hội và động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm
và mở rộng sản xuất. (Scott Morgan Robertson, 2007)
- Khái niệm 3: Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố khách quan và chủ
quan của một quốc gia hay một khu vực ; nó đem lại lợi ích, lợi nhuận cho nhà đầu tư;
đồng thời quyết định số lượng và chất lượng các dòng vốn đầu tư vào quốc gia và khu
vực đó. (Đỗ Hải Hồ, 2011).
- Khái niệm 4: Môi trường đầu tư là tổng hòa các yếu tố của nước nhận đầu tư
có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, và phát triển kinh tế. (Nguyễn
Thị Ái Liên, 2011).
6
- Khái niệm 5: Môi trường đầu tư có thể hiểu là tổng hòa các yếu tố có ảnh
hưởng đến công cuộc kinh doanh của các nhà đầu tư và phát triển kinh tế xã hội của
các nước chủ nhà, bao gồm các yếu tố chủ yếu như tình hình chính trị, chính sách đối
với FDI, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, dân số và cơ sở hạ tầng xã hội do trình độ của
nền kinh tế quy định. (Trần Quang Lâm và An Như Hải, 2006)
Vì MTĐT có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nên để tối thiểu những ảnh hưởng không tốt của môi trường đầu tư đến hoạt
động của các doanh nghiệp thì mỗi một địa phương cần phải tạo lập một môi trường
đầu tư lý tưởng để thu hút và giữ chân các nhà đầu tư.
1.1.1.2. Đặc điểm của môi trường đầu tư
Môi trường đầu tư có các đặc trưng cơ bản sau:
- Tính khách quan và chủ quan: MTĐT phản ảnh trình độ phát triển kinh tế của
một địa phương, một quốc gia; biểu hiện sự phát triển năng động của các doanh nghiệp
khi bỏ vốn đầu tư. Tính khách quan được thể hiện ở sự ràng buộc, không có một nhà
đầu tư nào hay một doanh nghiệp nào có thể tồn tại một cách biệt lập mà không đặt
mình vào một môi trường kinh doanh nhất định, ngược lại cũng không có một môi
trường đầu tư nào mà lại không có doanh nghiệp đang hoạt động. Có thể nói, ở đâu có
hoạt động đầu tư thì ở đó sẽ hình thành môi trường đầu tư, môi trường đầu tư tồn tại
một cách khách quan, nó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng
có thể gây trở ngại cho doanh nghiệp. Mặt khác, MTĐT cũng mang tính chủ quan thể
hiện ở sự lồng ghép ý chí của con người thông qua hệ thống pháp luật quy định, ý đồ
phát triển trong các bản quy hoạch phát triển, cơ chế chính sách, hỗ trợ đầu tư nhằm
hướng tới một MTĐT thuận lợi.
- Tính đa dạng (tính tổng hợp): MTĐT là sự đan xen của các môi trường thành
phần như: môi trường pháp lý và hành chính, môi trường kinh tế và tài nguyên, môi
trường tài chính, môi trường cơ sở hạ tầng, môi trường lao động…; các yếu tố của môi
trường thành phần có tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữ cho MTĐT luôn ở
trạng thái vận động, biến đổi và phát triển liên tục, do đó khi nghiên cứu phải xem xét
7
trong mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau giữa các yếu tố chứ không phải xem xét độc lập
từng yếu tố. Bất cứ sự thay đổi nào của MTĐT đều có ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư,
tạo ra trở ngại hoặc cơ hội cho nhà đầu tư. Từng yếu tố thay đổi theo hướng tích cực
những vẫn có thể chưa giải quyết được những rào cản mà nhà đầu tư gặp phải bởi vì
giữa các yếu tố của MTĐT có mối quan hệ tương tác với nhau. Chính phủ tách bạch
từng lĩnh vực, phân công nhiệm vụ tách bạch cho các bộ, ngành nên khi đánh giá việc
cải thiện MTĐT cũng cần phải phối hợp giữa các bộ, ngành, các cấp với nhau.
- Tính hai chiều: Các nhà đầu tư luôn hoạt động trong MTĐT nhất định. Giữa
Chính phủ, MTĐT và nhà đầu tư có mối quan hệ tương tác với nhau. MTĐT tạo ra cơ
hội đầu tư, ảnh hưởng tới quá trình đầu tư thông qua tác động đến chi phí, rủi ro, rào
cản cạnh tranh và từ đó sẽ ảnh hưởng đến lợi ích và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
MTĐT sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, bỏ vốn đầu tư bao nhiêu và bỏ vốn đầu tư
ở đâu; hay MTĐT có ảnh hưởng đến giá trị cũng như cơ cấu đầu tư của một quốc gia.
Ngược lại, nhà đầu tư khi đầu tư sẽ ảnh hưởng đến MTĐT theo hai hướng: tích cực
hoặc tiêu cực, như nâng cao trình độ nghề nghiệp và quản lý của người lao động hoặc
làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, trình độ khoa học công nghệ
cũng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư và ngược lại đầu tư cũng tác động đến quá trình
phát triển công nghệ của quốc gia đó.
Tính hai chiều của MTĐT còn thể hiện vai trò của Nhà nước với quá trình cải
thiện MTĐT. Có những yếu tố của MTĐT mà Chính phủ ít có ảnh hưởng như vị trí địa
lý, thời tiết, khí hậu,…Chính phủ lại có ảnh hưởng mạnh đến các yếu tố cuat MTĐT
như: chính trị, pháp luật, cơ sở hạ tầng. Thông qua vai trò quản lý của mình thì Chính
phủ có thể đánh giá MTĐT, sử dụng các kênh thông tin khác nhau để giới thiệu về
MTĐT, cũng như cơ hội đầu tư đến các nhà đầu tư. Nhà đầu tư là chủ thể ra quyết
định đầu tư và thực hiện đầu tư; nếu nhà đầu tư không có thông tin về MTĐT thì
không bỏ vốn đầu tư, quốc gia không thu hút được vốn đầu tư. Ngược lại, Chính phủ
cần nhận thông tin từ nhà đầu tư phản ảnh để có hướng xử lý phù hợp. Mối quan hệ
hai chiều giữa Chính phủ, MTĐT và nhà đầu tư được thể hiện ở sơ đồ sau:
8
Môi trường
đầu tư
Chính phủ
Nhà đầu tư
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa Chính phủ, MTĐT và nhà đầu tư
(Nguồn: Nguyễn Thị Ái Liên, 2011)
- Tính động: Sự ổn định của môi trường đầu tư chỉ mang tính tương đối, các yếu
tố cấu thành nên môi trường đầu tư luôn luôn vận động và biến đổi qua từng thời kỳ.
Các yếu tố của MTĐT cũng như sự vận động của chúng có ảnh hưởng đến hoạt động
đầu tư theo chu kỳ dự án đầu tư từ quá trình đua ra quyết định đầu tư, chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư, ảnh hưởng tới chi phí, lợi ích và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Sự
vận động và biến đổi này chịu sự tác động của các quy luật vận động nội tại của từng
yếu tố cấu thành nên môi trường đầu tư và của nền kinh tế, chúng vận động theo xu thế
ngày càng hoàn thiện. Bản thân hoạt động đầu tư cũng ảnh hưởng đến các yếu tố của
MTĐT như thay đổi về công nghệ, về cơ sở hạ tầng…Chính vì MTĐT luôn vận động
nên các nhà đầu tư cần dự đoán được những thay đổi của MTĐT cũng như sự thay đổi
của các yếu tố tạo nên MTĐT để có quyết định lựa chọn địa điểm bỏ vốn, quy mô đầu
tư và ngành đầu tư nhằm thu được hiệu quả cao nhất. Vì vậy, khi nghiên cứu và phân
tích môi trường đầu tư thì các nhà đầu tư cần phải đứng trên quan điểm động hay nói
cách khác là cần phải xem xét các yếu tố của môi trường trong trạng thái động.
Muốn thu hút được vốn đầu tư thì MTĐT cần phải ổn định, gồm ổn định môi
trường chính trị, pháp luật; ổn định môi trường kinh tế…để đồng vốn nhà đầu tư bỏ ra
được bảo toàn và sinh lời. Khi MTĐT ổn định, nhà đầu tư không gặp phải những rủi ro
trong quá trình đầu tư do các yếu tố của MTĐT tạo ra.
- Tính hệ thống: Môi trường đầu tư có tính hệ thống vì MTĐT là tổng hòa của
các yếu tố có mối liên hệ với nhau và chịu sự tác động của MTĐT quốc tế. MTĐT của
một quốc gia là một hệ thống đặc biệt vì bản thân nó bao gồm nhiều hệ thống nhỏ hơn.
MTĐT quốc gia bao gồm MTĐT của các tỉnh, thành phố nếu phân theo vùng; gồm
MTĐT các ngành; gồm môi trường tự nhiên, môi trường chính trị - xã hội, môi trường
kinh tế.
9
- Tính mở: MTĐT có tính mở thể hiện sự thay đổi các yếu tố của MTĐT còn
chịu ảnh hưởng của MTĐT ở cấp độ cao hơn. Sự vận động các yếu tố của MTĐT cấp
tỉnh chịu tác động của MTĐT cấp quốc gia, và sự biến đổi các yếu tố của MTĐT cấp
quốc gia chịu tác động của MTĐT quốc tế trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng. Chính vì MTĐT có tính mở nên Chính phủ cần chú ý
thuộc tính thích nghi với môi trường đầu tư quốc tế, cần chú ý tới quản lý thay đổi
trong quá trình cải thiện MTĐT quốc gia; ví dụ như khi quốc gia gia nhập WTO thì
cũng cần phải thay đổi hệ thống pháp luật cho phù hợp với quy định của WTO.
1.1.1.3. Phân loại môi trường đầu tư
Nếu phân loại theo phạm vi thì MTĐT gồm 3 loại:
- MTĐT cấp khu vực, quốc tế
- MTĐT cấp quốc gia
- MTĐT cấp tỉnh, vùng
Khi xu hướng phân cấp đầu tư diễn ra mạnh mẽ ở các quốc gia thì vai trò của
chính quyền cấp tỉnh đối với cải thiện MTĐT ngày càng quan trọng. Những tỉnh có
MTĐT tốt hơn, lợi thế hơn sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn.
Nếu phân loại theo yếu tố cấu thành thì MTĐT gồm các môi trường bộ phận:
- Môi trường tự nhiên
- Môi trường chính trị
- Môi trường pháp lý và hành chính
- Môi trường kinh tế
- Môi trường văn hóa
- Môi trường xã hội
Nếu phân loại theo chức năng quản lý Nhà nước, MTĐT chia thành 2 nhóm:
- Nhóm Chính phủ có ảnh hưởng mạnh như: sự ổn định chính trị và kinh tế; chính
sách kinh tế - xã hội; luật và văn bản dưới luật liên quan đến đầu tư như luật đầu tư, luật
thuế, luật doanh nghiệp…; bộ máy hành chính; cơ sở hạ tầng kỹ thuật – xã hội.
- Nhóm Chính phủ ít có ảnh hưởng như: giá nguồn lực đầu vào do thị trường
quyết định; đặc điểm tự nhiên của quốc gia như: tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí
hậu, vị trí địa lý; quy mô thị trường; uy tín của các nhà cung cấp…
Nếu phân loại theo đặc điểm (hay hình thái vật chất), MTĐT gồm 2 nhóm:
- MTĐT cứng (thiên tạo): là môi trường gồm các yếu tố khó có thể cải thiện
được của MTĐT như vị trí địa lý, tiềm năng đất đai, tài nguyên thiên nhiên…
- MTĐT mềm (nhân tạo): là môi trường gồm các yếu tố có thể cải thiện được
của MTĐT gồm hệ thống pháp luật, chế độ chính sách về ưu đãi đầu tư, chất lượng
nguồn nhân lực, năng lực quản lý nhà nước… (Hồ Sỹ Ngọc, 2015)
10
1.1.2. Nội dung của môi trường đầu tư
1.1.2.1. Pháp luật, cơ chế và chính sách về đầu tư
Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư thì các quốc gia đều có hệ
thống pháp luật quy định về hoạt động đầu tư như: quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư;
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư;
quản lý Nhà nước về đầu tư. Môi trường pháp lý đối với hoạt động đầu tư gồm toàn bộ
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư. Hệ thống các
chính sách và những quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư gồm:
chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập
khẩu…Gắn với các chính sách là các ưu đãi, hỗ trợ các nhà đầu tư; bên cạnh đó cũng
có những chế tài để kiểm soát các hoạt động đầu tư. Điều này cho thấy Nhà nước có
vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng hệ thống pháp luật và tạo lập một MTĐT
thuận lợi.
Môi trường pháp luật về quản lý đầu tư được hiểu trên 3 khía cạnh (pháp lý –
cơ chế - chính sách) – đó là những quy định, quy tắc, yêu cầu cho biết các cá nhân/tổ
chức có thể hay không thể làm gì. Trong đó; quy định pháp lý được hiểu là tổng thể
các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế, có hiệu
lực thực hiện cao và áp dụng với tất cả các đối tượng nhằm đảm bảo trật tự, an toàn, và
công bằng xã hội; còn cơ chế - chính sách là thể hiện những mong muốn, định hướng
mà Nhà nước/địa phương giành cho những đối tượng, những ngành nghề, những lĩnh
vực cụ thể.
1.1.2.2. Cơ chế thực thi và thủ tục hành chính (TTHC)
Cơ chế thực thi pháp luật là từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật đảm bảo cho quá trình thực hiện hoạt động đầu tư nói chung, cũng như pháp luật
xử lý vi phạm kèm theo nói riêng. Trong quá trình hội nhập, cơ chế thực thi là cơ chế
đảm bảo Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy tính dân chủ, tính
thống nhất trong ban hành lập pháp, thực thi pháp luật cũng như giám sát quá trình
thực hiện trong điều hành kinh tế, đặc biệt liên quan đến đầu tư và quản lý đầu tư. Từ
khi bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn
đề cải cách TTHC hướng tới nền hành chính Nhà nước thích nghi trong thực thi pháp
luật và các văn bản liên quan dưới luật liên quan đên hoạt động đầu tư. Cụ thể như sau:
11
- Cơ chế thực thi bằng pháp luật và tăng cường tính pháp chế của luật và các
văn bản dưới luật thông qua công cụ bảo hộ đầu tư, bao gồm các quy định pháp lý về
chế định đầu tư, quy định pháp lý bảo hộ quyền sở hữu tài sản, quy định pháp lý về các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của chủ đầu tư, quy định pháp lý khác về tổ chức
hoạt động đầu tư. Cơ chế thực thi thuận lợi sẽ tạo môi trường đảm bảo, cơ chế ràng
buộc có tính chất pháp lý cao trong đầu tư.
- Cơ chế ưu đãi đầu tư, gồm ưu đãi về thuế, hỗ trợ của Nhà nước về mặt pháp
lý, tiếp cận mặt bằng sản xuất, đào tạo nhân lực, chuyển giao công nghệ, trao đổi
thương mại,…Các hỗ trợ của Nhà nước cho nhà đầu tư có vai trò rất quan trọng trong
giai đoạn đầu cũng như trong quá trình đầu tư và vận hành kết quả đầu tư khi gặp phải
khó khăn do điều kiện khách quan mang lại như: lũ lụt, hạn hán, …
- Vận hành theo cơ chế thị trường (tôn trọng quy luật khách quan như quy luật
giá cả, quy luật giá trị, quan hệ cung cầu…), hạn chế sự can thiệp của Nhà nước vào
quá trình sản xuất kinh doanh và quản lý Nhà nước thông qua công cụ định hướng đầu
tư gồm quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển quốc gia và địa phương. Thông qua
thông tin định hướng, nhà đầu tư có thể dự báo được các lĩnh vực ưu tiên và tham gia
đầu tư để có đối sách thích nghi.
Thủ tục hành chính cần được cải cách để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, tiến
hành việc cải cách thủ tục hành chính liên quan đến tạo lập MTĐT, bao gồm: cải cách
thể chế nền hành chính theo hướng “một cửa” và “một cửa liên thông”; hoàn thiện quy
trình nghiệp vụ, thông tin liên quan đến quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp; cần
phải thay đổi thái độ và phong cách làm việc của công chức và bộ máy nhà nước, làm
cho cơ quan quản lý nhà nước và công chức gần dân hơn; đề cao kỷ luật hành chính
trong quản lý nhà nước đối với đầu tư bằng cách vừa tăng cường giáo dục, đào tạo
công chức, vừa nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá cán bộ công
chức, xử lý nghiêm các cá nhân và tổ chức sai phạm; rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ
công chức một cách có hệ thống với nhiều tiêu chí cụ thể như: trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, độ tuổi, trình độ tin học, ngoại ngữ, quá trình thực thi nhiệm vụ được
giao,…
1.1.2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
Hệ thống cơ sở hạ tầng (CSHT) kỹ thuật bao gồm mạng lưới giao thông, hệ
thống cảng biển, cảng hàng không, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp
năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công cộng phục vụ sản xuất kinh doanh
12
cũng như phục vụ đời sống nhân dân nhự hệ thống chợ, trường học, y tế…CSHT tác
động đến quyết định đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tốc độ chu chuyển đồng
vốn. CSHT tốt là một trong các yếu tố quan trọng giúp giảm chi phí gián tiếp hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ:
- Mạng lưới giao thông vận tải gồm: đường sắt, đường bộ, và đường không hiện
đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào và tiêu thụ
sản phẩm đầu ra cho doanh nghiệp, đặc biệt là các đầu mối giao thông tiếp giáp với
các vùng trong và ngoài nước. Một mạng lưới giao thông thuận tiện và hiện đại sẽ giúp
các nhà đầu tư giảm được các cước phí vận chuyển không cần thiết.
- Hệ thống cung cấp năng lượng và nước sạch là điều kiện đảm bảo cần thiết
cho sản xuất quy mô lớn và liên tục của doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin liên lạc là nhân tố quan trọng hàng đầu trong bối cảnh hội
nhập, khi tất cả các biến động trên thị trường được truyền tải một cách liên tục. Sự
chậm trễ thông tin sẽ đánh mất cơ hội đầu tư, cơ hội tiếp cận thị trường và tiềm năng
có thể khai thác của các nhà đầu tư.
CSHT xã hội như: ngôn ngữ, tôn giáo, phong tục tập quán, đạo đức, thị hiếu,
thẩm mỹ, hệ thống giáo dục…Tất cả những vấn đề này tác động không nhỏ đến việc
lựa chọn lĩnh vực đầu tư, tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán ảnh hưởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư như việc thiết kế sản phẩm, cách thức quảng
cáo sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Trình độ phát triển giáo dục và đào tạo sẽ quyết định chất lượng lao động; nếu
nhân cách và kỹ năng của người lao động không đáp ứng được nhu cầu của doanh
nghiệp sẽ làm tăng chi phí sản xuất của doanh nghiệp (phí đào tạo lại). Ngoài ra, yếu
tố văn hóa gồm cách suy nghĩ, phong tục tập quán, lỷ luật lao động…cũng phản ảnh
chất lượng nguồn lao động.
(Nguồn: Hồ Sỹ Ngọc, 2011)
1.1.3. Những yếu tố tác động đến môi trường đầu tư
Để tiến hành đầu tư, các chủ đầu tư sẽ
- Bước 1: Tiếp cận thị trường. Do đó cần xem xét các yếu tố của hoạt động này
bao gồm: Tình hình an ninh, chính trị - xã hội; Sự thân thiện và năng động của chính
quyền; Thủ tục thành lập doanh nghiệp; Vấn đề xuất nhập cảnh; Sự công khai, minh
bạch chính sách đầu tư...
13
- Bước 2: Tiến hành triển khai hoạt động SXKD tức là vận hành quá trình đầu
tư. Trong giai đoạn này, nhà đầu tư cần phải kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động và xác
định rõ các yếu tố có liên quan đến hoạt động kinh doanh, đó là: Ưu đãi đầu tư; Thuế;
Tuyển dụng lao động; Tiếp cận đất đai; Chi phí sản xuất; Khiếu kiện; Bảo hộ tài sản;
Lĩnh vực được phép kinh doanh; Chất lượng CSHT…
Sau khi tiến hành đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định, nếu nhà đầu tư
không muốn tiếp tục kinh doanh hoặc dự án đầu tư bị phá sản thì nhà đầu tư cần xem
xét đến các yếu tố có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động đầu tư như: Phá sản; Giải
thể; Khiếu kiện; Giải quyết tranh chấp liên quan đến phân chia tài sản.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư được minh họa ở sơ đồ dưới đây.
Hình 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến MTĐT
(Nguồn: Huỳnh Viết Trọng, 2017)
Từ sơ đồ trên, ta nhận thấy hầu hết là các yếu tố thuộc về cơ chế, chính sách,
thủ tục liên quan đến đầu tư và tác động trực tiếp đến hoạt động đầu tư. Việc tạo ra các
yếu tố này gắn với vai trò hoạt động của chính quyền điều hành các hoạt động kinh tế,
xã hội của từng địa phương hay của từng quốc gia.
Vì vậy, nghiên cứu MTĐT phần lớn là xem xét, phân tích đánh giá các ảnh
hưởng và các yếu tố tác động của bộ máy chính quyền đến hoạt động của nhà đầu tư.
1.2. Cơ sở lý luận về cải thiện môi trường đầu tư
1.2.1. Quan niệm về cải thiện môi trường đầu tư
Cải thiện môi trường đầu tư là những hoạt động nhằm tạo lập một môi trường
đầu tư thuận lợi hơn, lý tưởng hơn cho các nhà đầu tư.
14