Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

BTL Thiết kế hệ thống Logistics

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.34 KB, 8 trang )

1.1. Thông tin về cảng:
1.1.1. Giới thiệu chung
Với vị trí thuận lợi nằm trong vùng vịnh kín, nước sâu, luồng vào cảng ít bị sa bồi,
mớn nước sâu hơn -10m và khu nước trước bến sâu -13m, đảm bảo cho tàu trọng tải cỡ
lớn với tải trọng 4.000 TEU có thể ra vào làm hàng (trong khi đó cảng Hải Phòng chỉ đáp
ứng được cho tàu 600 TEU). Cái Lân cũng là cảng gần nhất tại miền Bắc thực hiện chức
năng như một cảng trung chuyển để chuyển tiếp hàng container từ các tỉnh phía Nam của
Trung Quốc đến các nơi trên thế giới và ngược lại... Bên cạnh đó, hệ thống hạ tầng giao
thông kết nối giữa cảng Cái Lân với các trung tâm kinh tế, các cửa khẩu, khu kinh tế, khu
công nghiệp trong nước đã cơ bản được đầu tư và đang dần hoàn thiện. Trong thời gian
tới, với việc cải tạo, nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Bắc Ninh - Uông Bí; triển khai hoàn thiện
tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân; tuyến đường cao tốc Hạ Long Hải Phòng… sẽ càng góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động cảng biển của tỉnh nói chung
và cảng Cái Lân nói riêng.
Bên cạnh đó, các cầu bến tại cảng Cái Lân do Công ty CP Cảng Quảng Ninh (QNP) và
Công ty TNHH Cảng container Quốc tế Cái Lân (CICT) quản lý, khai thác đã được đầu
tư, xây dựng hoàn thiện. Hàng năm luồng vào khu bến cũng đã được Bộ GT-VT cho phép
duy tu, nạo vét; đồng thời trang thiết bị bốc xếp hàng hoá cũng đã được trang bị hiện đại,
kho bãi và dịch vụ của cảng từng bước được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn quốc tế. Có thể
thấy rằng, đây đều là những lợi thế quan trọng để thu hút các chủ tàu, chủ hàng trong và
ngoài nước bốc xếp hàng hoá qua cảng Cái Lân.
1.1.2. Vị trí địa lý:
Địa chỉ: Số 1, đường Cái Lân, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam, là
một cảng nước sâu thuộc cụm cảng Hòn Gai tỉnh Quảng Ninh.
CICT nằm ở miền Bắc của Việt Nam, có vị trí gần nhất bằng đường bộ và đường sắt đi
tới thị trường Tây Nam Trung Quốc nơi có dân số hơn 100 triệu người. CICT chỉ cách
Bắc Ninh khoảng 90 km và cách Nội Bài khoảng 150km.Với vị trí chiến lược của CICT
và lợi thế của cảng nước sâu, CICT có thể tiếp nhận tàu với sức chở lên đến 3,000 TEU ra


vào cảng làm hàng, không hạn chế mớn nước và do đó có thể cung cấp cho các hãng tàu
dịch vụ chất lượng cao, chi phí thấp và năng suất giải phóng tàu nhanh.


*Kết nối đường bộ: qua quốc lộ 18,10 và đường nối đường 5b kéo dài, cao tốc Nội Bài Hạ Long, cao tốc Móng Cái, đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng.
*Kết nối đường sông: qua mạng lưới đường thủy nội địa kết nối đến Móng Cái, Hải
Phòng, Hà Nội và Việt Trì
*Kết nối đường sắt: qua hệ thống đường sắt quốc gia đến Phả Lại, Kép, Yên Viên, Lạng
Sơn, Lào Cai...
1.1.3. Lịch sử hình thành:
Thực hiện chủ trương trên Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines) đã
tiến hành góp vốn thành lập công ty con là Công ty cổ phần đầu tư cảng Cái Lân (CPI)
với ba Cổ đông sáng lập hàng đầu Việt Nam về lĩnh vực dịch vụ khai thác cảng biển, vận
tải và xuất nhập khẩu hàng hóa là Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines); Công ty
TNHH 1TV Cảng Quảng Ninh (Quangninhport); Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng
hợp Hà Nội (Geleximco) có tổng số vốn điều lệ 300 tỉ đồng.
Ngày 02/11/2007 CPI đã chính thức đi vào hoạt động theo giấy phép số 22.03.001113 do
Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp. CPI có trụ sở chính tại: Số 01 đường Cái Lân,
phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, với đội ngũ cán bộ công nhân
viên năng động, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng và khai thác cảng.
Ngày 22/5/2008 CPI được UBND tỉnh Quảng Ninh cấp Giấy chứng nhận đầu tư số
22.121.000.062 cho Dự án đầu tư xây dựng và khai thác bến 2,3,4 cảng Cái Lân với tổng
số vốn đầu tư của dự án là 155,3 triệu USD và hoàn thiện các thủ tục chuẩn bị dự án tạo
mặt bằng sạch để chuẩn bị cho việc thành lập liên doanh.


Ngày 03/6/2008 CPI đã thành công trong việc mời gọi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào
thị trường Cảng biển khu vực Quảng Ninh bằng hình thức ký hợp đồng liên doanh với tập
đoàn hàng hải hàng đầu thế giới đó là Liên doanh SSA Holdings International – Việt Nam
(SSAHVN). Thành quả của liên doanh này chính việc ra đời của Công ty TNHH cảng
contianer quốc tế Cái Lân (CICT)theo giấy phép đầu tư số 221.022.000.116 với nhiệm vụ
đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác 03 cầu bến nêu trên.
Nhằm nâng cao công suất khai thác các cầu bến 2, 3, 4 cảng Cái Lân và để thuận
lợi cho việc huy động nguồn vốn để đầu tư; CPI đã lên phương án đầu tư xây dựng Dự án

kho, bãi hậu phương bến 2, 3, 4 cảng Cái Lân với diện tích kho bãi là 2,5 ha trình UBND
tỉnh Quảng Ninh. Ngày 09/3/2010 Dự án trên đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt
tại quyết định số 630/QĐ-UBND về chủ trương thu hồi đất của chủ cũ để giải phóng mặt
bằng và cho CPI thuê đất để đầu tư xây dựng Dự án.

1.1.4. Các dịch vụ của cảng:
- Dịch vụ kho bãi, cảng biển
- Dịch vụ ICD, kho, bãi ngoại quan, kho CFS
- Dịch vụ cung ứng, vệ sinhl, sửa chữa container và tàu biển.
- Dịch v- Dịch vũ xếp dỡ, kiểm đếm, giao nhận hàng hóa, đóng rút hàng hóa
- Dịch vụ Logistics và khai thuê hải quan
- Dịch vụ hoa tiêu, lai dắt tàu biển
- Dịch vụ hàng hải, môi giới hàng hải, đại lý tàu biển, và đại lý vận tải tàu biển.
- Xây dựng sửa chữa công trình thủy, công nghiệp, dân dụng.


- Dịch vụ cân hàng.
- Các dịch vụ khác

1.2. Bộ máy tổ chức


Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc


Phó tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Đội vậnVPĐD
tải
Phòng
hành chính
đâu tư kinh do
tại Móng
Cáitổ chức Phòng
Phòng tài chính kếVăn
toánphòng ĐD tại Hải Phòng

Chỉ đạo
Kiểm soát

- Ban lãnh đạo Công ty gồm: 01 Tổng giám đốc, 02 phó Tổng giám đốc
- Các phòng ban chức năng, văn phòng đại diện:


Phòng Đầu tư Kinh doanh



Phòng Tài chính kế toán



Phòng Tổ chức hành chính





Đội vận tải



Văn phòng đại diện công ty tại Hải Phòng



Văn phòng đại diện công ty tại Móng Cái
Tính đến 31/12/2016 tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 47 người.

Về trình độ chuyên môn: Cao học 02 người; Đại học: 21 người; Cao đẳng: 04 người;
Trung cấp: 01 người; Công nhân cơ giới và lao động phổ thông: 19 người.
1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng:
1.3.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng:
- Trụ Sở văn phòng CICT bao gồm:
Phòng dịch vụ khách hàng-Bộ phân thu ngân
Bộ phận lễ tân, Bộ phận dịch vụ khách hàng
Phòng dịch vụ khách hàng- Văn phòng đại diện Hải quan
Khu vực để xe của văn phòng CICT
- Cổng Cảng phía dưới văn phòng CICT:
• 8 làn xe với 2 cầu cân loại 100 tấn
• Cầu cân thứ 3 sẵn sàng đi vào hoạt động
- Các phòng khác
• Phòng khai thác
• Phòng đào tạo

• Khu vực nghỉ giải lao
• Phòng công nghệ thông tin
• Phòng máy chủ
• Xưởng bảo dưỡng
• Xưởng bảo dưỡng cầu





1.3.2. Cơ sở vật chất cảng
Diện tích: Tổng diện tích là 18,1 ha, bao gồm bãi chứa container có hàng, không hàng và
cầu cảng.
Tổng chiều dài cầu cảng: 594 mét
Bến khai thác: 3 bến (2,3,4 thuộc Cảng Cái Lân).
Độ sâu của luồng vào: Âm 10 mét khi thủy triều thấp


Độ sâu trước bến: Âm 13 mét dọc cầu bến
Năng lực tiếp nhận hàng hóa: 520,000 TEU.
Các loại hàng hóa tiếp nhận: Container, hàng xá/hàng rời, hàng thiết bị/dự án, Roro và
các mặt hàng khác.
Cổng cảng: 8 làn xe (4 làn cho xe ra & 4 làn cho xe vào).
Hệ thống cân: 2 cầu cân cổng Cảng & 4 cầu cân tại bãi, 5 cân treo.
1.3.3. Trang thiết bị tại cảng:
Tên thiết bị
Cẩu bờ ZPMC

Số lượng
4 giàn


Rơ-móc

29 chiếc

Xe hàng Kalmar
Cẩu sắp xếp container
Máy phân ly dầu nước thải

3 chiếc
12 chiếc
1 chiếc

Xe nâng container

1 chiếc

Đầu kéo Kalmar

28 chiếc

Máy phát điện

4 máy

Thông số kĩ thuật
Loại Post Panamax
-Sức nâng 65 tấn dưới
khung chụp
-100 tấn dưới móc cẩu

-Có thể nhấc 2 công 20’
cùng một lúc
-Cần dài tầm với 17 hàng
container xếp dỡ hàng trực
tiếp từ xà lan lan tàu hay từ
tàu xuống sà lan
-Khẩu độ: 20mét
-28 chiếc chế tạo bởi công
ty Tân Thanh sức nâng tối
đa 70T
-1 chiếc chế tạo bởi ZPMC
sức nâng 100T
Tầm với 5 container
Sức nâng 50 tấn
Phân ly dầu nước thải để
bảo vệ môi trường
Sức nâng 15 tấn để làm
hàng với container quá khổ
-24 đầu kéo với sức kéo tối
đa 65 tấn
-4 đầu kéo với sức kéo tối
đa 75 tấn
Công suất 2000KVA mỗi
máy đủ khả năng cung cấp
cho toàn cảng trong trường
hợp mất điện


Xe nâng vỏ Kalmar


4 xe

Giắc cắm container lạnh

448 giắc

Sức nâng 9 tấn
Tầm với 7 tầng container
8’6’’
Có thể mở rộng thành 1000

1.4. Sản lương container thông qua những năm gần đây
Năm
Sản lượng(TEU)

2007
20,700

2008
20,000

2009
110,39

2011
118,939

2012
143,9810




×