Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng nghêu lụa (paphia undulata born, 1778) giai đoạn trôi nổi tại nha trang, khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG
NGHÊU LỤA (Paphia undulata Born, 1778) GIAI ĐOẠN TRÔI NỔI
TẠI NHA TRANG, KHÁNH HÒA

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Anh
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Trần Như Quỳnh

Mã số sinh viên:

56130632

Khánh Hòa - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
BỘ MÔN KỸ THUẬT NUÔI THỦY SẢN




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG
NGHÊU LỤA (Paphia undulata Born, 1778) GIAI ĐOẠN TRÔI NỔI
TẠI NHA TRANG, KHÁNH HÒA

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Anh
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Trần Như Quỳnh

Mã số sinh viên:

56130632

Khánh Hòa Tháng 06 - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của chính bản thân. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ nghiên
cứu nào.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Trần Như Quỳnh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến các thầy giáo, cô giáo Viện Nuôi trồng thủy sản, trường Đại học Nha Trang, những
người đã dạy dỗ truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Phạm Thị Anh, người đã định hướng và
chỉ bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Vũ Trọng Đại, người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi tận tình trong việc định hướng chọn đề tài, cung cấp những lời
khuyên quý báu trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, những người luôn bên cạnh giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin dành sự biết ơn to lớn đến gia đình và người thân đã luôn bên tôi,
động viên giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn trong cuộc sống cũng như trong học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Nha Trang, tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Trần Như Quỳnh


iii

TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của độ mặn (23‰,
27‰, 31‰ và 35‰), mật độ (1 con/mL, 3 con/mL và 5 con/mL), các loại thức ăn (tảo tươi,
tảo tươi kết hợp thức ăn tổng hợp và tảo khô) lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu
lụa Paphia undulata giai đoạn veliger. Luận văn được thực hiện từ tháng 03 đến tháng 05
năm 2018 tại Nha Trang, Khánh Hòa.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn cho thấy, ở độ mặn 31‰, ấu trùng có tốc
độ sinh trưởng cao nhất (37,53 ± 2,29c) có sai khác có ý nghĩa thống kê so với độ mặn 23‰

(16 ± 1,45b) và 35‰ (13,2 ± 0,36a) nhưng không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê so với
độ mặn 27‰ (37,37 ± 0,55c). Tỷ lệ sống của ấu trùng ở độ mặn 31‰ (5,09 ± 0,96c) cao
nhất, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với độ mặn 23‰ (0,99 ± 0,07a) và 35‰ (2,31 ± 0,16b)
và không có sự sai khác thống kê so với nghiệm thức 27‰ (4,62 ± 0,63c).
Ở mật độ 3 con/mL, tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cao nhất (lần lượt
41,95 ± 2,04c và 7,67 ± 0,54b), cao hơn có sự sai khác có ý nghĩa thống kê so với nghiệm
thức mật độ 1 con/mL (lần lượt 31,63 ± 2,09b và 4,5 ± 0,53a) và 5 con/mL (lần lượt 14,68
± 3,30a và 7,03 ± 0,77b) .
Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn thì nghiệm thức sử dụng thức ăn là tảo tươi cho
kết quả ương nuôi ấu trùng về tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống là tốt nhất (17,6 ± 1,36b và
5,06 ± 1,67b), cao hơn có ý nghĩa thống kê so với hai nghiệm thức thức ăn tảo khô (13,73
± 1,87a và 2,20 ± 0,47a) và nghiệm thức tảo tươi kết hợp thức ăn tổng hợp (16,67 ± 1,99ab
và 2,27 ± 0,53a).


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Hình thái cấu tạo ngoài nghêu lụa Paphia undulata .......................................... 5
Hình 2. 1. Một số dụng cụ thí nghiệm .............................................................................. 18
Hình 2. 2. Một số loại thức ăn ........................................................................................... 19
Hình 2. 3. Sơ đồ nội dung nghiên cứu ............................................................................... 20
Hình 3. 1. Trung bình kích thước về chiều dài của ấu trùng nghêu lụa ở các mức độ mặn
khác nhau ........................................................................................................................... 26
Hình 3. 2. Trung bình tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng nghêu lụa ở các mức độ
mặn khác nhau. .................................................................................................................. 27
Hình 3. 3. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lục ở các mức độ mặn khác nhau .................... 28
Hình 3. 4. Trung bình kích thước chiều dài ấu trùng nghêu lụa ở các mức mật độ
khác nhau ......................................................................................................................... 30
Hình 3. 5. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của ấu trùng nghêu l ụa ở các mật độ

khác nhau ................................................................................................................ 30
Hình 3. 6. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa ở các mức độ mặn khác nhau .................... 31
Hình 3. 7. Trung bình kích thước về chiều dài của ấu trùng nghêu lụa ở các loại thức ăn
khác nhau ........................................................................................................................... 33
Hình 3. 8. Tăng trưởng trung bình về chiều dài của ấu trùng nghêu lụa ở các loại thức ăn
khác nhau ........................................................................................................................... 33
Hình 3. 9. Tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lục ở các loại thức ăn khác nhau ..................... 34


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa ở các nghiệm thức độ mặn
khác nhau ....................................................................................................................... 25
Bảng 3. 2. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa giai đoạn trôi nổi giữa các
nghiệm thức mật độ khác nhau ...................................................................................... 28
Bảng 3. 3. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa giai đoạn trôi nổi giữa các
nghiệm thức thức ăn khác nhau ..................................................................................... 32


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NTTS:

Nuôi trồng Thủy sản

ĐVTM: Động vật thân mềm
TĐTT:


Tốc độ tăng trưởng

TLS:

Tỷ lệ sống

NT:

Nghiệm thức

CTV:

Cộng tác viên


vii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................ii
TÓM TẮT........................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Mục tiêu của đề tài: ........................................................................................................... 2
Nội dung đề tài: ................................................................................................................. 2
Ý nghĩa của đề tài:............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
1.1. Một số đặc điểm sinh học của họ nghêu Veneridae ................................................... 3

1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái............................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm phân bố................................................................................................................. 5
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng .......................................................................................................... 6
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng .......................................................................................................... 8
1.1.5. Đặc điểm sinh sản .............................................................................................................. 10
1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống các loài nghêu thuộc họ Veneridae .............. 13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................................ 13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................. 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 18
2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................................. 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 20
2.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm................................................................................. 21
2.4.1. Thí nghiệm ảnh hưởng của độ mặn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng
nghêu lụa ......................................................................................................................... 22
2.4.2. Thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng
nghêu lụa ......................................................................................................................... 22


viii
2.4.3. Thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng
nghêu lụa ......................................................................................................................... 23
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................................ 24
2.5.1. Phương pháp thu mẫu ........................................................................................... 24
2.5.2. Các công thức tính toán......................................................................................... 24
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................... 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 25
3.1. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa ....... 25
3.2. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa ........ 28
3.3. Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa ....... 32

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 36
4.1. Kết luận .................................................................................................................... 36
4.2. Kiến nghị .................................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 37
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 41


1

LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta với lợi thế đường bờ biển dài hơn 3.260 km, rất thuận lợi cho việc đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản (NTTS). Với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên và địa lý
như diện tích mặt nước có thể nuôi trồng lớn, nhiệt độ, độ mặn của các vực nước thích
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của các loài động vật thân mềm (ĐVTM) có giá trị
kinh tế cao, là điều kiện cho sự phát triển nghề nuôi ĐVTM lâu dài và bền vững. Ngành
NTTS nói chung và nghề nuôi ĐVTM nói riêng những năm gần đây đang từng bước
phát triển, giải quyết nhiều vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, hạn
chế tình trạng thất nghiệp, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa nông thôn. Theo báo cáo của tổng cục Thủy sản, năm 2015 sản lượng nuôi trồng
thủy sản đạt 3,53 triệu tấn, diện tích nuôi trồng là 1,28 triệu ha. Cùng với sự phát triển
ngành NTTS đã phát sinh các nguồn chất thải gây ô nhiễm và suy thoái môi trường.
Bằng phương thức dinh dưỡng ăn lọc với tỷ lệ rất lớn, ĐVTM hai mảnh vỏ có khả năng
làm sạch môi trường và chúng được coi là những đối tượng chính trong việc làm cân
bằng hệ sinh thái môi trường, đặc biệt ở những vùng bị ô nhiễm.
Nghêu lụa Paphia undulata (Born, 1778) là một nguồn lợi thân mềm hai mảnh vỏ
mới được khai thác ở nước ta trong những năm gần đây ở vùng biển Bình Thuận và Kiên
Giang. Theo thống kê của Sở Thủy sản Bình Thuận, sản lượng khai thác của loài này
khá cao (2001 – 26.650 tấn, 2002 – 24.600 tấn và 2003 – 42.780 tấn) và đã góp phần
đáng kể trong việc tăng giá trị sản xuất của ngành thủy sản. Nghêu lụa được xem như là
một loài có giá trị thực phẩm cao, nhu cầu tiêu thụ lớn ở cả trong và ngoài nước. Tuy

nhiên, cho đến nay, các nghiên cứu về tình hình sản xuất giống của nghêu lụa ở Việt
Nam còn hạn chế.
Trong giai đoạn ương nuôi ấu trùng đặc biệt là giai đoạn ấu trùng sống trôi nổi đến
giai đoạn xuống đáy của quy trình sản xuất giống nhân tạo nghêu, thường gặp nhiều rủi
ro do ấu trùng chuyển từ phương thức sống trôi nổi sang sống đáy, có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến tỉ lệ sống và chất lượng ấu trùng như độ mặn, mật độ và thức ăn,…Từ những
vấn đề cấp thiết trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng


2
nghêu lụa (Paphia undulata Born, 1778) giai đoạn sống trôi nổi tại Nha Trang –
Khánh Hòa”.
Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá được ảnh hưởng của độ mặn, mật độ và thức ăn tới tỷ lệ sống và tốc độ
sinh trưởng của ấu trùng nghêu giai đoạn sống trôi nổi.
Tìm ra thông số kỹ thuật tốt nhất về độ mặn, mật độ và thức ăn trong quá trình
ương nuôi ấu trùng giai đoạn sống trôi nổi để nâng cao tỉ lệ sống, và tốc độ sinh trưởng
của ấu trùng.
Nội dung đề tài:
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức độ mặn 23‰, 27‰, 31‰ và 35‰ lên sinh
trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa giai đoạn sống trôi nổi .
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ương 1 con/mL, 3 con/mL và 5 con/mL lên sinh
trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa giai đoạn sống trôi nổi.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn tảo tươi, tảo khô và tảo tươi kết hợp
với thức ăn tổng hợp lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa giai đoạn sống
trôi nổi.
Ý nghĩa của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn, mật độ, độ mặn lên
sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng nghêu lụa.
Ý nghĩa thực tiễn: góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật ương nuôi ấu trùng nghêu

lụa nhằm nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng giai đoạn sống trôi nổi.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của họ nghêu Veneridae
1.1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái
Vị trí phân loại của họ nghêu như sau:
Ngành: Mollusca
Lớp: Bivalvia
Bộ mang thật: Eulamellibranchia
Phân bộ: Heterodonta
Họ nghêu: Veneridae
Đặc điểm chung của các loài thuộc họ nghêu Veneridae được mô tả như sau: Vỏ
dày chắc, hai vỏ bằng nhau, mặt vỏ có hoa vân, vòng đồng tâm hay tia phóng xạ biến
đổi rất lớn. Khớp bản lề có 3 răng giữa và 2 răng bên. Vịnh màng áo nông, vết mép
màng áo rõ ràng. Vết cơ khép vỏ trước nhỏ hình bán nguyệt, vết cơ khép vỏ sau lớn hình
bầu dục. Dưới đây là công trình nghiên cứu của các tác giả về đặc điểm hình thái của
một số loài nghêu trong họ Veneridae.
Trong họ nghêu có hai giống là Meretrix và Paphia gồm có nhiều loài có giá trị
kinh tế như: Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata), ngao dầu (M. meretrix), nghêu lụa
(Paphia undulata),…
Công trình nghiên cứu của Habe Tadashi (1966), đã mô tả hình thái cấu tạo ngoài
của loài nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (thuộc họ nghêu Veneridae) như sau: nghêu có
hai vỏ dày, chắc chắn, có dạng gần tròn, dính chặt vào nhau bằng một bản lề và góc vỏ
có các răng khớp rất khít. Mặt trong của vỏ trơn nhẵn, màu trắng ngà; mặt ngoài của vỏ
có các gờ sinh trưởng song song với nhau, uốn cong theo miệng vỏ và có tâm là đỉnh
vỏ. Vỏ có thể có từ 25 - 60 vân, vỏ càng lớn số vân càng nhiều. Các vân ở gần đỉnh vỏ
nhỏ và khó đếm. Phía sau vỏ có một vệt đen xám lớn từ bản lề khớp vỏ đến gốc sau

miệng vỏ. Vỏ có màu trắng xám hoặc nâu, không có hoa, cá thể có vỏ màu trắng xám
chiếm số lượng nhiều (90%), vỏ màu nâu ít hơn (10%).


4
Ngao dầu M. meretrix, một loài nghêu khác trong họ Veneridae được mô tả bởi
Pierre (1952) như sau: Vỏ lớn , chắc chắn, mép lưng có hình tam giác, mép bụng hình
tròn. Hai vỏ bằng nhau, chiều dài lớn hơn chiều cao. Đỉnh vỏ lồi nằm ở mặt lưng, gần
về phía trước; mặt vỏ phồng to, nhẵn bóng, có một lớp bì vỏ màu vàng nâu bóng như
dầu; vòng sinh trưởng mịn, rõ ràng, từ đỉnh vỏ xuống thường có những vòng màu nâu.
Vân hoa trên mặt vỏ thay đổi tuỳ theo cá thể: Ngao nhỏ hoa vân phong phú và rất biến
đổi, Ngao lớn hoa vân tương đối ổn định, thường ở phần gần mép lưng, có những vân
hoa màu nâu dạng răng cưa hay dạng sóng. Cá thể trưởng thành dài 95 mm, cao 78 mm,
rộng 36 mm.
Đặc điểm của nghêu mật M. lusoria, có hai mảnh vỏ bằng nhau, úp vào và mở ra
nhờ bản lề. Vỏ dày hình tam giác, đỉnh vỏ nhô cao, ngả về phía trước, mặt ngoài có lớp
sừng nhẵn bóng, màu xám nâu, có những vằn vòng sẫm màu, mặt trong màu trắng, có
lớp xà cừ mỏng. Vỏ ngao mật chứa canxi với hàm lượng cao dưới dạng muối carbonat,
phosphat và sulfat. Vòi của ngao gồm hai ống, một ống hút vào, mang theo các hạt thức
ăn nhỏ li ti, còn ống kia dùng để tống các bã thải ra ngoài. Ngao thu hồi vòi khi thủy
triều rút và phụt nước ra ngoài. Thịt ngao mật có giá trị cao trong thực phẩm, được coi
là đặc sản. Thịt có vị ngọt, thơm và béo như sò huyết (Anuwat, 1995).
Công trình nghiên cứu của Purchon (1977); Quayle and Newkirk (1989) thì cấu
tạo của họ Veneridae không khác nhau nhiều so với các loài Bivalvia khác. Theo các tác
giả này, hình thái cấu tạo ngoài của nghêu lụa có các đặc điểm chung giống với các loài
khác trong họ Veneridae. Hình thái cấu tạo của nghêu lụa P. undulata được mô tả bởi
Chanrachkij (2013) như sau: nghêu có 2 vỏ thon dài, chắc chắn và đồng dạng với nhau.
Đỉnh vỏ hơi nhô cao và ngả về phía sau, mặt lưng vỏ lõm vào theo hướng nhô lên của
đỉnh vỏ. Vỏ nghêu lụa trơn nhẵn, mặt ngoài màu nâu nhạt, mặt trong màu trắng ngà.
Phía trên vỏ có các đường vân sinh trưởng song song với nhau, uốn cong theo miệng vỏ

với tâm là đỉnh vỏ. Tầng xà cừ trên vỏ có những đường vân màu nâu đen bao phủ và nối
với nhau như hình mạng lưới. Mặt trong của vỏ có màu trắng và hai vỏ được nối với
nhau bởi bản lề có cấu tạo bằng chất sừng.


5

Hình 1.1. Hình thái cấu tạo ngoài nghêu lụa Paphia undulata

1.1.2. Đặc điểm phân bố
Ở nước ta, họ nghêu Veneridae có tới 40 loài, loài thường gặp là nghêu dầu, nghêu
mật, nghêu Bến Tre,… chúng phân bố rộng ở Quảng Ninh, Thái Bình, Ninh Bình, Thanh
Hóa, Nghệ An, Bình Định, Tiền Giang, Bến Tre,… (Ngô Trọng Lư 1996).
Theo Nguyễn Hữu Phụng (1996) và Trương Quốc Phú (1999) thì loài nghêu M.
lyrata chỉ phân bố ở các vùng biển khu vực Nam Bộ như: Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí
Minh), Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Chưa thấy có sự
phân bố tự nhiên của loài này ở vùng biển Bắc và Trung bộ. Tuy nhiên, hiện nay do quá
trình di nhập giống ra miền Bắc nên đã xuất hiện nghêu ở các bãi ven biển, cửa sông của
các tỉnh phía Bắc như Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ
An, Hà Tĩnh.
Công trình nghiên cứu của Abbott et al (1991) cho rằng loài P. undulata phân bố
ở các vùng biển từ Biển Đỏ tới Úc và Nhật Bản. Theo Purchon (1977) thì nghêu lụa có
phân bố nhiều ở vịnh Thái Lan và là một trong những nguồn lợi thân mềm hai mảnh vỏ
quan trọng và được khai thác chính ở Thái Lan. Nhiệt độ là yếu tố sinh thái quan trọng
ảnh hưởng tới mật độ phân bố của nghêu lụa P. undulata trên nền đáy tại khu vực vùng
triều của Vịnh Thái Lan. Theo đó nhiệt độ tầng mặt của nước biển thích hợp cho nghêu
lụa dao động trong khoảng từ 22oC – 34oC, pH nước 6,5 – 8,5, các yếu tố môi trường


6

đặc trưng của bãi nghêu biến đổi theo mùa rõ rệt, chúng phụ thuộc vào lượng mưa lũ
tràn qua vùng rừng ngập mặn đỗ ra các bãi nghêu (Nguyễn Hữu Phụng 1996).
Ở nước ta, các nghiên cứu cho thấy nghêu lụa phân bố nhiều ở khu vực vùng ven
biển từ miền Trung đến Nam Bộ và sống vùi trong nền đáy là bùn cát. Chúng tập trung
chủ yếu ở vùng biển Hà Tiên, Rạch Giá, quần đảo Bà Lụa (Kiên Giang) và vùng biển
ven bờ Bình Thuận (từ Phan Rí đến Hàm Tân). Tại những vùng này nghêu lụa cũng
đang được người dân nuôi thương phẩm bằng cách khoanh vùng bãi giống tự nhiên để
bảo vệ và thu hoạch.
Điều kiện môi trường sống của nghêu P. undulata là các vùng biển có độ mặn cao
(> 30‰), nước trong, độ sâu từ vùng dưới triều đến 5 – 24m. Chất đáy của vùng phân
bố của nghêu lụa là cát, cát bùn, cát mịn và cả ở những nơi đáy cát có pha vỏ ĐVTM và
mùn bã hữu cơ. Trong tự nhiên, nghêu thường vùi mình trong nền đáy ở độ sâu 4 – 6cm,
tuy nhiên khi điều kiện môi trường của bãi nuôi xấu đi thì nghêu có thể lặn sâu xuống
nền đáy. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tác An và Nguyễn Văn Lục (1994),
nghêu phân bố ở vùng có nền đáy là cát mịn đến cát trung có pha lẫn hàm lượng bùn
lỏng và mùn bã hữu cơ (10 – 18%). Theo Nguyễn Hữu Phụng (1996), nghêu chỉ phân
bố ở những vùng bãi triều có nền đáy là cát bùn, cát bùn pha lẫn vỏ ĐVTM, nền đáy
tương đối bằng phẳng, tơi xốp với thành phần chất đáy có tỷ lệ cát 68-75%, tỷ lệ sét 2131%, đất thịt có tỷ trọng thấp < 7%. Theo Trương Quốc Phú (1999) thì các loài nghêu
nói chung đều có khả năng chịu khô trong điều kiện ngoài môi trường nước là rất tốt,
theo đó nghêu có kích thước 2,4 – 3,8 cm có khả năng sống ngoài môi trường nước trong
vòng 64 giờ. Nghêu là loài sống đáy nhưng khi gặp điều kiện môi trường không thuận
lợi như nhiệt độ giảm, độ mặn thay đổi đột ngột chúng thường nổi lên khỏi đáy và di
chuyển đi nơi khác có điều kiện thích hợp hơn.
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng
Purchon (1977); Quayle and Newkirk (1989) đã nghiên cứu về đặc điểm dinh
dưỡng của nghêu nói chung giống với các động vật hai mảnh vỏ khác. Theo các tác giả
thì thức ăn của ấu trùng nghêu là các loài vi khuẩn, mùn bã hữu cơ, tảo đơn bào có kích
thước nhỏ. Đến giai đoạn con non và trưởng thành thì thức ăn chính của nghêu là các



7
loài tảo đơn bào, ấu trùng của các loài giáp xác, nguyên sinh động vật và mùn bã hữu
cơ có kích thước lớn.
Hoạt động bắt mồi của nghêu nói riêng và các loài ĐVTM hai mảnh vỏ nói chung
là giống nhau theo phương thức lọc bị động nhờ vào hoạt động của các tấm mang (Thái
Trần Bái và CTV 1978). Trong quá trình hô hấp của nghêu thức ăn có trong nước được
đi qua mang, ở đó có các tiêm mao nằm trên tia mang bắt lấy thức ăn nhờ vào dịch nhờn.
Do phương thức bắt mồi là bị động nên nghêu không có khả năng chọn lọc theo loại
thức ăn nhưng chúng có khả năng chọn lựa thức ăn theo kích thước. Theo đó, những
loại thức ăn có kích thước lớn bị thải ra ngoài còn những loại thức ăn có kích thước nhỏ
(< 10 µm) sẽ được làm mềm và cuốn thành viên chuyển vào miệng.
Từ năm 1960, cùng với sự phát triển kỹ thuật sản xuất giống và nuôi động vật thân
mềm thì tảo tươi là nguồn thức ăn quan trọng nhất. Mặc dù, nhiều nguồn thức ăn khác
như: men bánh mì, vi khuẩn, tảo dạng sệt, tảo khô… đã được sử dụng tuy nhiên tảo tươi
vẫn là nguồn thức ăn không thể thay thế được. Đặc biệt, đối với các loài ĐVTM hai
mảnh vỏ bắt mồi bằng hình thức ăn lọc thì số lượng và chất lượng của vi tảo sẽ quyết
định tới sinh trưởng và phát triển của chúng (Coutteau Sorgeloos 1992).
Theo Brown et al (1989), ngoài vai trò là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho ấu trùng và
con giống của các loài động vật thủy sản, thì các loài vi tảo còn có tác dụng ổn định môi
trường như cung cấp oxy hòa tan và hấp thụ NH3 trong các hệ thống ương nuôi ấu trùng.
Theo Nguyễn Tác An và Nguyễn Văn Lục (1994) thì thức ăn chính của nghêu là
tảo silic (chiếm 65%) và mùn bã hữu cơ (chiếm 35%). Bên cạnh tảo silic thì tảo giáp,
tảo lam, tảo lục… cũng là nguồn thức ăn chính cho nghêu.
Tại vùng biển Trà Vinh, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu Phụng (1996) cho
thấy thành phần thức ăn của nghêu M. lyrata gồm có mùn bã hữu cơ chiếm 75 - 90%,
các loài tảo chiếm 10 - 25%. Trong thành phần tảo thì tảo silic (Bacillariophyta) chiếm
90-95%, tảo giáp (Pyrrophyta) chiếm 3,3 - 6,6%, tảo lam (Cyanophyta), tảo lục
(Chlorophyta) và tảo vàng ánh (Chrysophyta) chiếm 0,8 - 1%.
Theo Ngô Anh Tuấn (2004) các loại vi tảo là thức ăn bắt buộc ở giai đoạn sớm đối
với ấu trùng động vật thân mềm, giáp xác và một số loài cá biển. Theo Jeffrey et al



8
(1994) thì tảo là nguồn cung cấp acid béo không no cho các động vật thủy sản biển. Acid
béo không no có vai trò quan trọng đối với ấu trùng động vật thân mềm, cá biển và động
vật phù du. EPA (Eicosapentaenonic acid-20:5n-3) và DHA (Docosahexaenoic acid33:6n-3) là các acid béo không no có giá trị dinh dưỡng nhất. Các lớp tảo khác nhau có
thành phần và hàm lượng acid béo khác nhau điển hình như ở tảo lục hàm lượng acid béo
no chiếm 15 - 30% tổng số acid béo, tảo silic và Prymnesiophyta chiếm 30 - 40%. Ngành
tảo silic và Prymnesiophyta có acid béo không no mạch đơn chiếm 20 - 40% và acid béo
không no mạch dài (PUFA) chiếm 20 - 50%. Còn tảo lục, acid không no mạch đơn chiếm
5 - 20% và acid béo không no mạch dài chiếm 50 - 80% tổng acid béo.
Muller-Feuga (2005) cho rằng 8 loài tảo là C. calcitrans, C. gracilis, S. costatum,
T. pseudonana, I. galbana, Isochrysis sp., P. lutheri và T. suecica là những loài được sử
dụng phổ biến và chiếm trên 90% số lượng các loài vi tảo được nuôi phục vụ cho các
trại sản xuất giống hải sản trên thế giới. Đối với các trại sản xuất giống ĐVTM hai mảnh
vỏ, việc lựa chọn vi tảo là nguồn thức ăn trong quá trình sản xuất giống phải đảm bảo
các tiêu chí: kích cỡ phù hợp, khả năng tiêu hóa tốt (liên quan đến độ dày thành tế bào),
giá trị dinh dưỡng và khả năng sản xuất sinh khối lớn.
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Đặc điểm sinh trưởng của ĐVTM hai mảnh vỏ nói chung và nghêu lụa nói riêng
có sự thay đổi theo loài, vị trí địa lý phân bố, thời tiết, khí hậu. Tốc độ tăng trưởng của
nghêu phụ thuộc vào vùng phân bố nhiều hay ít thức ăn. Vùng cửa sông phong phú về
thành phần thực vật phù du và mùn bã hữu cơ nên nghêu phân bố những vùng này
thường có tốc độ sinh trưởng nhanh. Ở vùng triều thấp nghêu thường sinh trưởng nhanh
hơn phân bố ở vùng triều cao. Ngoài ra, chúng còn phụ thuộc vào các yếu tố môi trường
như độ mặn, nhiệt độ, sóng gió. Sự sinh trưởng của nghêu có thể thay đổi từ năm này
đến năm khác ở các khu vực mà có nhiệt độ biến đổi theo mùa. Vào mùa xuân và mùa
hè khi nhiệt độ nước ấm lên, thức ăn dư thừa thì sự sinh trưởng tăng lên nhanh chóng.
Vào mùa đông khi nhiệt độ xuống thấp và nguồn thức ăn ít, nghêu hầu như không sinh
trưởng hoặc tốc độ sinh trưởng âm (Quayle and Newkirk 1989).



9
Theo Trương Quốc Phú (1999), đặc điểm sinh trưởng của nghêu M. lyrata như
sau: giai đoạn con non tốc độ tăng trưởng của nghêu rất nhanh, sau đó giảm dần. Trong
điều kiện môi trường thuận lợi, từ trứng đến nghêu cám mất 1,5 tháng, từ nghêu cám
đến nghêu giống (800-1000 con/kg) mất 1-2 tháng và từ nghêu giống đến nghêu thịt (50
con/kg) từ 8-10 tháng. Ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nghêu sinh trưởng nhanh
từ tháng 5-9 và sinh trưởng chậm lại ở khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 4 năm
sau. Lý giải nguyên nhân nghêu phát triển chậm là do vào cuối mùa mưa (tháng 10-11)
nước ngọt từ các sông đổ ra rất mạnh làm độ mặn xuống thấp, đo đó nghêu phải chui
sâu xuống nền đáy để tránh nước ngọt làm giảm thời gian bắt mồi.
Cũng trên đối tượng này, theo Nguyễn Thị Xuân Thu (2003) thì nhiệt độ tốt nhất
cho nghêu sinh trưởng và phát triển là 18-30oC, trong đó 25,5oC là nhiệt độ tối ưu cho
sự hoạt động của các tơ mang. Nghêu có thể chết ở nhiệt độ < 1,5oC hoặc > 41oC. Giới
hạn chịu nhiệt cao của nghêu là 43oC, tăng lên 45oC nghêu sẽ chết toàn bộ. Ở nhiệt độ
37,5oC nghêu sống được 10 giờ, ở 40oC nghêu sống được 5,3 giờ, ở nhiệt độ 42oC sống
được 1,5 giờ. Khi nhiệt độ giảm xuống 0oC các tơ mang ngừng hoạt động, ở nhiệt độ
âm 2-3oC, sau 3 tuần nghêu chết 10%.
Theo Trương Quốc Phú (1999) nghêu M. lyrata có tốc độ sinh trưởng khối lượng
tương đối nhanh hơn tốc độ sinh trưởng chiều dài, đồng thời mối quan hệ chiều dài và
khối lượng tương quan nhau rất chặt chẽ. Tốc độ sinh trưởng của nghêu thay đổi theo
mùa: sinh trưởng nhanh vào tháng 5 - 9, sinh trưởng chậm vào tháng 10 - 4 năm sau.
Nhân tố chính ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng là độ mặn, nhiệt độ, sóng gió và hàm
lượng chất lơ lửng trong nước. Nghêu sinh trưởng tốt nhất ở độ mặn 16 - 25‰. Bên
cạnh đó, nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng của nghêu, chúng thường sinh trưởng
nhanh ở nhiệt độ khoảng 23 - 28°C. Vì vậy, việc thả giống cần lưu ý đến mùa vụ, thông
thường được tiến hành vào tháng 8, 9 hoặc tháng 4. Nghêu thường sinh trưởng rất chậm
vào mùa đông, khi nhiệt độ xuống thấp. Cá thể nghêu trưởng thành có thể chịu đựng
được ở nhiệt độ cao, thậm chí đến 37°C.

Theo Jack et al (2005) các loài nghêu khác nhau, phân bố ở ngoài môi trường tự
nhiên hay trong môi trường nuôi dưỡng thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Thời gian


10
cần thiết để nghêu đạt kích thước thương phẩm là một yếu tố giới hạn quan trọng trong
nuôi thương phẩm. Một số loài nghêu có tốc độ sinh trưởng tối đa đạt kích cỡ thương
phẩm trong 12 đến 24 tháng, thì trong 10 đến 16 tháng đầu chúng sinh trưởng nhanh
hơn, có thể đạt gấp 2 lần kích cỡ so với loài nghêu sinh trưởng chậm. Tốc độ sinh trưởng
có thể bị ảnh hưởng bởi kiểu gen hoặc yếu tố di truyền. Ngoài ra, các yếu tố môi trường
như nhiệt độ nước, thức ăn, độ mặn, chất lượng nước và chế độ thuỷ triều cũng ảnh
hưởng tới tốc độ sinh trưởng của nghêu.
1.1.5. Đặc điểm sinh sản
Các nghiên cứu về đặc điểm sinh sản của các loài ĐVTM hai mảnh vỏ nói chung
và họ nghêu Veneridae nói riêng cho thấy chúng là loài phân tính đực cái riêng biệt, tuy
nhiên đối với một số loài nghêu trong quần đàn tự nhiên luôn luôn tồn tại tỷ lệ nhỏ nghêu
lưỡng tính. Theo Trương Quốc Phú (1999), Nguyễn Đình Hùng và CTV (2003) đã phát
hiện hiện tượng lưỡng tính ở nghêu Bến Tre nhưng chúng chỉ xảy ra vào mùa sinh sản
(tháng 2 - tháng 8). Trong đó, các cá thể lưỡng tính không có gì khác biệt về hình dạng,
kích thước và màu sắc so với các cá thể đơn tính. Các loài ĐVTM hai mảnh vỏ nói
chung và nghêu nói riêng rất khó xác định được giới tính nếu chỉ dựa vào hình thái cấu
tạo bên ngoài. Dựa vào sự phát triển của cơ quan sinh dục về màu sắc và kích thước có
thể xác định được giới tính của nghêu. Khi thành thục sinh dục, cơ quan sinh dục của
nghêu cái có màu vàng nhạt, cơ quan sinh dục của nghêu đực có màu trắng sữa (Quayle
and Newkirk 1989).
Sự thành thục sinh dục của nghêu phụ thuộc vào độ tuổi, kích thước và địa lý phân
bố. Nghêu đạt kích thước khoảng 500mm sẽ bắt đầu thành thục sinh dục và sau 12 tháng
nuôi có thể tham gia sinh sản lần đầu. Mùa vụ sinh sản của nghêu diễn ra vào thời gian
cuối mùa xuân đến hết mùa hè (từ tháng 4 đến tháng 9). Theo Quayle and Newkirk
(1989) thay đổi các yếu tố sinh dục của các loài nhuyễn thể nói chung, trong đó có nghêu

từ đó quyết định đến mùa vụ sinh sản của chúng. Vào mùa xuân, khi nhiệt độ nước bắt
đầu ấm dần lên, điều này kích thích sự phát triển của buồng trứng và tinh sào.
Theo Trương Quốc Phú (1999) thì các giai đoạn phát triển buồng trứng trên đối tượng
nghêu Bến Tre chia làm 4 giai đoạn dựa vào mức độ phát triển của các tế bào trứng:


11
Giai đoạn I: Bắt đầu có sự xuất hiện của nang trứng nhưng vẫn còn nhỏ, rỗng bên
trong khó phân biệt từng tế bào.
Giai đoạn II: Nang trứng bắt đầu phồng lên, bên trong các noãn bào đã phát triển
lấp đầy khoảng trống của nang trứng. Các noãn bào tích lũy noãn hoàng, trong nang
trứng bắt đầu xuất hiện một vài tế bào lớn, có thể nhìn thấy nhân tế bào đó là những
trứng vừa chuyển sang giai đoạn chín.
Giai đoạn III: Là giai đoạn trứng chín và sẵn sàng tham gia sinh sản. Các nang
trứng phồng to, vách mỏng, bên trong nang trứng chứa đầy trứng chín. Tế bào trứng
chín cũng gia tăng kích thước và có hình tròn đều và có thể thấy rõ nhân tế bào.
Giai đoạn IV: Là giai đoạn nghêu vừa sinh sản xong. Cơ quan sinh dục chỉ còn các
nang trứng rách nát và trống rỗng. Trong nang trứng còn sót lại một vài trứng.
Trương Quốc Phú (1999) cho rằng sự thành thục sinh dục và sức sinh sản của
nghêu liên quan mật thiết tới kích thước của nghêu bố mẹ và điều kiện môi trường như
sự thay đổi nhiệt độ nước, số lượng và chất lượng thức ăn.
Cũng giống như các loài ĐVTM hải mảnh vỏ khác, nghêu là loài sinh sản theo
phương thức noãn sinh. Trong mùa sinh sản, nghêu thành thục chứa đầy trứng và tinh
trùng trong các ống dẫn, khi gặp các điều kiện môi trường thuận lợi (thay đổi về nhiệt
độ, dòng chảy, mưa gió…) nhờ sự co giãn của cơ khép vỏ, vỏ mở ra và khép lại rất
nhanh, mạnh tạo thành áp lực ép đẩy tinh trùng hoặc trứng thoát ra ngoài. Tinh trùng có
kích thước rất nhỏ 3÷4 µm chuyển động rất nhanh trong nước và chết sau phóng
tinh từ 1-2 giờ.
Trứng nghêu có đường kính từ 75÷80 µm, ban đầu trứng có hình quả lê nhưng sau
khi tiếp xúc với môi trường nước trứng bị trương nước và chuyển sang hình cầu. 20

phút sau khi thụ tinh, nhân tế bào tan biến, ở cực động vật xuất hiện cực diệp thứ nhất,
5 phút sau cực diệp thứ 2 xuất hiện, sau đó trứng bắt đầu phân cắt 2, 4, 8 tế bào (Nguyễn
Đình Hùng và CTV 2003). Quá trình phát triển phôi nang, phôi vị kéo dài trong khoảng
10 đến 16 giờ tùy vào điều kiện nhiệt độ của môi trường sau đó chuyển sang ấu trùng
chữ D (Veliger – đỉnh vỏ thẳng). Ấu trùng nghêu trải qua giai đoạn phù du (giai đoạn
bơi tự do) khoảng 8÷10 ngày, phụ thuộc vào nguồn thức ăn và nhiệt độ nước trở thành


12
ấu trùng sống đáy. Ấu trùng hoàn thành giai đoạn biến thái trở thành nghêu giống với
hình dạng tương tự nghêu trưởng thành, kích thước đạt 1mm – nghêu cám hay nghêu
giống cấp 1 ( 25÷30 ngày sau khi thụ tinh).
Nhìn chung, các giai đoạn phát triển của ấu trùng trong họ nghêu Veneridae không
có sự khác nhau. Theo mô tả của Nguyễn Đình Hùng và CTV (2003), các giai đoạn phát
triển của ấu trùng nghêu Bến Tre (họ Veneridae) được mô tả như sau:
- Ấu trùng Morula: Xuất hiện 5-7giờ sau khi trứng thụ tinh, ấu trùng có dạng hình
tròn hay bầu dục, tiêm mao bao phủ kín cơ thể. Ấu trùng hoạt động tăng dần từ chậm
đến nhanh và vận động xoay tròn xoắn ốc, thường vận động ngược kim đồng hồ.
- Ấu trùng trôi nổi Veliger (ấu trùng chữ D): Sau 10-12 giờ kể từ khi trứng được
thụ tinh ấu trùng chữ D bắt đầu xuất hiện. Chúng có 2 nắp vỏ và vành tiêm mao nằm
giữa 2 nắp vỏ, ấu trùng vận động nhanh nhờ sự vận động của vành tiêm mao quanh miệng.
- Ấu trùng đỉnh vỏ (ấu trùng Umbo): Xuất hiện sau khi trứng được thụ tinh khoảng
2 ngày là giai đoạn ấu trùng sơ kỳ đỉnh vỏ (tiền Umbo), lúc này ấu trùng đã có mầm cơ
khép vỏ, trên kính hiển vi có thể quan sát thấy cơ quan tiêu hoá. Sau 4 ngày ấu trùng
chúng chuyển sang giai đoạn ấu trùng trung kỳ đỉnh vỏ (giữa Umbo) và 8-9 ngày là giai
đoạn ấu trùng hậu kỳ đỉnh vỏ (cuối Umbo). Ở giai đoạn này, ấu trùng đã hình thành chân
bò, đây là dấu hiệu kết thúc giai đoạn trôi nổi chuyển sang giai đoạn sống đáy.
- Ấu trùng sống đáy (ấu trùng Spat): Sau khoảng 9-12 ngày từ khi trứng thụ tinh,
ấu trùng chuyển từ trạng thái trôi nổi sang sống đáy. Lúc này, vành tiêm mao của ấu
trùng thoái hoá dần, hoạt động bơi giảm, ấu trùng chuyển sang sống bò dưới đáy với đặc

trưng hình thành chân, mang, màng áo, cơ khép vỏ.
- Nghêu giống (Juvenile): Sau 30 ngày từ khi trứng được thụ tinh, nghêu giống
được hình thành và có hình thái cấu tạo giống như nghêu trưởng thành với kích thước
khoảng 1mm.
Theo Nguyễn Đình Hùng và CTV (2003), điều kiện môi trường thích hợp nhất cho
sinh trưởng và phát triển của ấu trùng nghêu là: nhiệt độ: 27 – 30oC, độ mặn: 18 - 25‰,
ôxy hòa tan > 6 – 8mg/lít. Trong quá trình ương nuôi, mật độ thích hợp nhất cho ấu


13
trùng veliger sinh trưởng và phát triển là 3 – 5 con/mL và giai đoạn spat là 20 con/cm2.
Thức ăn thích hợp cho ương nuôi ấu trùng nghêu là sự kết hợp của 3 loại tảo đơn bào,
trong đó, tảo khuê chiếm 60 – 65% với mật độ 3000 tb/mL, sau đó tăng dần mỗi ngày
từ 500 – 1000 tb/mL. Tỷ lệ sống của nghêu tới giai đoạn nghêu cám dao động trong
khoảng 8 – 15%.
1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống các loài nghêu thuộc họ Veneridae
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Hiện nay các nghiên cứu về đặc điểm sinh học cũng như nghiên cứu sản xuất giống
nhân tạo loài nghêu thuộc giống Paphia còn hạn chế, các nghiên cứu đã thực hiện chủ
yếu trên các đối tượng thuộc giống Meretrix.
Ở Thái Lan, nghề nuôi nghêu bắt đầu từ những năm 1973, nguồn giống được nhập
từ Malaysia về nuôi tại tỉnh Satun, từ đó nuôi nghêu phát triển lan rộng ở các tỉnh phía
Nam Thái Lan. Tại đây nghêu lụa là một trong 3 loài nghêu được khai thác chính, đó là
P. undulata, P. alapapilionis và P. crassisulca, trong đó loài nghêu lụa P. undulata là
loài có giá trị kinh tế nhất. Quá trình nuôi được tiến hành theo các bước như: Thu giống
→ chuẩn bị bãi nuôi → thả giống → quản lý, chăm sóc → thu hoạch (Ho 1991).
Theo Ho (1991) sinh trưởng của nghêu M. lusoria chịu ảnh hưởng lớn của mật độ
khi nuôi trong ao và bể. Nghêu giống thả nuôi có cỡ 1g/con (chiều dài 15,9 mm) ở 6 mật
độ khác nhau từ 60–360 con/m2. Sau 11 tháng nuôi, ở thí nghiệm nuôi trong ao nghêu
đạt cỡ trung bình 16,7 g (40,2 mm) và ở thí nghiệm nuôi trong bể, nghêu đạt cỡ trung

bình 8,3 g/con (31,7 mm).
Theo Lin and Zhenzu (1997) nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn đến
sự phát triển của ấu trùng ngao dầu tại Trung Quốc và cho rằng khoảng độ mặn thích
hợp cho ấu trùng phát triển là từ 20,5 - 28‰ và nhiệt độ từ 20 - 320C. Khi theo dõi sinh
trưởng của ngao dầu ngoài tự nhiên, Ngô xuân Ba (2014) cho rằng ngao dầu sinh trưởng
nhanh và thành thục sinh dục từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm khi điều kiện nhiệt độ từ
21,80C đến 310C và đạt đỉnh từ tháng 6 tháng 7 khi điều kiện nhiệt độ dao động trong
khoảng 25 - 300C.


14
Theo Chen and Jian (2007) đã nghiên cứu sơ bộ về đặc điểm sinh học và sinh thái
của P. undulata và cho rằng thời gian bán gây chết của nghêu là 36 – 40 giờ khi phơi
nhiễm khô và 52 – 58 giờ khi phơi nhiễm ướt. Kết quả nghiên cứu cho rằng nghêu ít
nhạy cảm với độ kiềm acid và độ mặn thích hợp là 24‰ - 36‰, và 30‰ - 32‰ là
ngưỡng độ mặn tốt nhất cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng nghêu.
Pongthana (1987) là người đầu tiên đã thành công trong việc nghiên cứu sản xuất
giống nhân tạo nghêu lụa tới con giống cấp 2 (1,0÷1,3 cm) tại Thái Lan. Theo đó, nghêu
lụa bố mẹ được kích thích sinh sản bằng 3 phương pháp là sốc nhiệt, ngâm và tiêm
seratonin. Trứng thụ tinh sau 12h sẽ chuyển sang giai đoạn ấu trùng chữ D với kích
thước 70‰. Khoảng 13 ngày sau ấu trùng chuyển sang giai đoạn hậu kỳ đỉnh vỏ và hoàn
thành quá trình biến thái. Ở giai đoạn này ấu trùng được cho ăn bằng 3 loài tảo là
Isochrysis galbana, Thalasiosira pseudonana và Chaetoceros calcitrans. Điều kiện môi
trường trong quá trình ương nuôi ấu trùng nhiệt độ được duy trì trong khoảng 28-30°C,
độ mặn 32-34‰ và tỷ lệ sống trung bình của ấu trùng sau 30 ngày là 28,4 %.
Laureen Morillo-Manalo (2010) đã nghiên cứu tỷ lệ lọc và hô hấp của P. undulata
trong phòng thí nghiệm với kích thước khác nhau (35 – 39,99, 40 – 44,99, 45 – 49,99,
50 – 54,99 và 55 – 59,99 mm), chịu ảnh hưởng của ba cường độ ánh sáng khác nhau (0
lux, 172,22 lux và 645,83 lux), ba loài vi tảo (I. galbana, T. tetrahele và C. calcitrans)
với bốn nồng độ tảo (10, 25, 50 và 100x104 tế bào/1mL). Kết quả cho thấy tốc độ lọc

trung bình cao nhất (0,57 ± 0,04 Lh-1ind. -1) trong điều kiện cường độ ánh sáng thấp.
Tỷ lệ lọc của nghêu cũng cao nhất khi sử dụng loài tảo I. galbana (0,67 ± 0,05). Tỷ lệ
lọc của nghêu nhìn chung giảm đi khi kích thước nghêu tăng lên, cường độ ánh sáng,
các loài vi tảo và nồng độ vi tảo cũng cho thấy những ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lọc
của nghêu. Sự hô hấp của nghêu ở điều kiện cho ăn cao hơn (0,138 ± 0,026 mL O2h1ind. -1) so với nghêu ở điều kiện không cho ăn (0,053 ± 0,025 mL O2h-1ind. -1) và
tăng lên với kích thước của nghêu.
LI Jun-hui (2011) nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn và kích thước cơ thể lên
mức tiêu thụ oxy và tỷ lệ bài tiết amoniac của P. undulata. Nghiên cứu được thực hiện
với các mức độ mặn 20‰, 24‰, 28‰, 32‰ và 36‰, mẫu nghêu thu được chia thành


15

hai nhóm theo chiều dài vỏ, nhóm A (4,51 ± 0,17 cm) và nhóm B (3,69 ± 0,11 cm), nhiệt
độ nước là 25oC. Kết quả cho thấy độ mặn và kích thước của nghêu đều có tác dụng
đáng kể trên mức tiêu thụ oxy và tỷ lệ bài tiết amoniac. Ở các mức độ mặn trong thí
nghiệm thì tỷ lệ tiêu thụ oxy của nhóm B lớn hơn nhóm A (P<0.05). Tỷ lệ bài tiết
amoniac của nghêu tăng lên khi độ mặn tăng từ 20‰ đến 28‰, nhưng giảm với độ mặn
tăng từ 28‰ lên 36‰. Ở độ mặn 28‰ và 32‰, độ hấp thụ amoniac của nhóm B lớn
hơn nhiều so với nhóm A (P<0.05). Tuy nhiên không có sự khác biệt rõ ràng tỷ lệ bài
tiết amoniac giữa hai nhóm ở độ mặn 20‰, 24‰ và 36‰.
Zhigang (2010) cũng đã nghiên cứu về quá trình phát triển phôi và ấu trùng của
nghêu lụa và thành công trong sản xuất giống đối tượng này tại Trung Quốc. Kết quả
nghiên cứu cho thấy điều kiện môi thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của ấu trùng
dao động: nhiệt độ: 23°C – 29,6°C, độ mặn: 28‰ – 34‰, pH: 7.8 - 8.4 và DO 4 – 7 mg/L.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay, các nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo các loài thuộc họ
Veneridae chủ yếu là về loài nghêu Bến Tre M. lyrata, các đối tượng khác rất ít được
nghiên cứu. Nghiên cứu về sản xuất giống nhân tạo nghêu M. lyrata lần đầu tiên được
thực hiện bởi Nguyễn Đình Hùng và CTV (2003). Kết quả cho thấy nghêu bố mẹ được

tuyển chọn trong mùa sinh sản và kích thích sinh sản bằng phương pháp sốc nhiệt khô
sẽ cho hiệu quả tốt nhất. Trong quá trình ương nuôi ấu trùng, sử dụng thức ăn chính là
2 loài tảo I. galbana, Chaetoceros sp (tỉ lệ 6:4); chế độ thay nước là 60-70% mỗi ngày.
Tỷ lệ sống đến giai đoạn xuống đáy dao động ở các đợt là 8-25%, với số giống thu được
gồm 600.000 con giống 100 ngày tuổi (4mm), 2 triệu con giống 65 ngày tuổi (1,8mm)
và 20 triệu con giống nhỏ 35 ngày tuổi, ở điều kiện nhiệt độ 27,5-310C và độ mặn là 1825‰. Theo Như Văn Cẩn và Chu Chí Thiết (2009) nghêu có thể sinh sản khi bị kích
thích bằng yếu tố sinh thái (nhiệt độ, dòng chảy, pH) hoặc bằng hóa chất (ôxy già,
ammoniac) hoặc có thể bằng phương pháp tiêm serotonin. Khi sinh sản, nghêu đẻ trứng
phân theo đợt, nghêu đực và cái phun tinh trùng và trứng vào nước, trứng được thụ tinh
phát triển thành ấu trùng, ấu trùng của chúng sống trôi nổi trong nước một thời gian thì
hình thành vỏ rồi chìm xuống đáy.


×