Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Ngành lập trình trong cách mạng công nghiệp 4.0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.92 KB, 32 trang )

I.​Mở đầu:
Trải qua hàng triệu năm tiến hóa, và phát triển con người đã vươn lên trở thành
sinh vật cao cấp nhất trên Trái đất với khả năng tư duy, có tổ chức và luôn tiến bộ.
Từ loài vượn tổ tiên, con người biết tạo ra lửa, mài đá để làm công cụ lao động và
dần cải tiến nguyên liệu để dàng hơn khi làm việc (đồ sắt, đồ đồng). Từ cách sống
trong hang, săn bắt hái lượm loài người có thể tự xây nhà, trồng trọt, chăn nuôi.
Bánh xe thời gian cứ quay, con người dần ít phụ thuộc vào thiên nhiên hơn, đời
sống được cải thiện tuy vậy những công việc hàng ngày vẫn cần rất nhiều sức lực
và thời gian. Ví dụ như trồng lúa: 1 cánh đồng thì cần nhiều nhân công làm việc
liên tục trong thời gian dài, gieo trồng, cấy lúa, chăm sóc lúa, gặt. Hay đơn giản là
may áo, vô cùng kì công và vất vả đối với những người thợ - cực tỉ mỉ thận trọng
trong từng đường may. Cho đến cuối thế kỉ 18, một cuộc Cách mạng công nghiệp
bùng nổ. Đây là cuộc Cách mạng đầu tiên của Công nghiệp và kéo dài tới đầu thế
kỉ 19. Xuất hiện từ Anh và nó đã thay đổi bộ mặt toàn thế giới bằng việc cơ giới
hóa sản xuất. Với hàng loạt các phát minh trong ngành dệt, nghành luyện kim, cơ
khí tiêu biểu là động cơ hơi nước cùng sự ra đời của kênh đào giao thông, đường
sắt, Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất mang lại năng suất gấp hàng chục lần khi
trước. Tiếp theo đó lần lượt cuộc Cách mạng công nghiệp lần 2 (1850-1914) diễn
ra mang động lực là động cơ đốt trong, sử dụng điện trong máy móc để sản xuất
hàng loạt và cuộc Cách mạng công nghiệp lần 3 (1960-1997) dựa trên nền tảng
công nghiệp chất bán dẫn phát triển đem tới một kỉ nguyên mới về hạ tầng điện tử,
máy tính, kĩ thuật số, internet. Và mới đây nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp lần
4 diễn ra vào thế kỉ 21, cụm từ “Cách mạng 4.0” bắt đầu được biết đến từ một báo
cáo của chính phủ Đức năm 2013 để mô tả về một cuộc Cách mạng mà các công
nghệ được kết hợp với nhau, các ngành không có ranh giới. Nổi lên nhanh chóng ở
các nước phát triển, phá vỡ mọi quy luật trước đây trong công nghiệp, Cách mạng
4.0 đối với các nước đang phát triển như Việt Nam là một cơ hội khổng lồ để phát
triển kinh tế nhưng đồng thời cũng là một rủi ro không nhỏ bị tụt hậu. Đứng trước
nguy cơ đó, rất nhiều giải pháp đã được đặt ra thế nhưng giải pháp tối ưu nhất
chính là phát triển ngành cốt lõi của Cách mạng 4.0 - Lập trình tin học. Nó chính là
ngành quan trọng hơn cả trong bất kì lĩnh vực khoa học công nghệ nào mà con


người muốn phát triển thời hiện nay.


ll​. Nội dung:
1. Các khái niệm:
a. Cách mạng 4.0 là gì ?
-Hiện tại, chúng ta đang tham gia vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
hay còn gọi là Cách mạng Công nghiệp 4.0 (Industry 4.0). Cuộc cách mạng này tạo
ra môi trường mà máy tính, tự động hoá và con người sẽ làm việc cùng nhau theo
những cách thức hoàn toàn mới. Tại đây, robot và các loại máy móc sẽ được kết
nối vào những hệ thống máy tính, những hệ thống này sẽ sử dụng các thuật toán để
điều khiển mà không cần sự can thiệp của con người.
-CMCN 4.0 sẽ diễn ra trên 3 lĩnh vực chính gồm Công nghệ sinh học, Kỹ thuật số
và Vật lý. Trong đó, những yếu tố cốt lõi của Kỹ thuật số sẽ là: Trí tuệ nhân tạo
(AI), Vạn vật kết nối - Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn (Big Data).
-Ví dụ đơn giản
Điều khiển thiết bị từ xa, mấu chốt của nó là IOT ( Internet Of Things ) Internet kết
nối vạn vật. Tuy trong Cách mạng 3.0 có tự động hóa nhưng chưa được nối mạng
hoặc chỉ là mạng cục bộ, còn 4.0 là tự động được nối mạng diện rộng, tất cả thiết bị
đều được nối mạng và kiểm soát từ xa. Giả dụ bạn có 1 xưởng cơ khí, các máy
CNC ( Máy tiện phay bào công nghiệp ) được kết nối với máy tính có nối mạng,
bạn đi du lịch Thái Lan, với internet, bạn có thể điện thoại để lập trình chương
trình làm việc cho máy móc của bạn, rồi bạn gửi về cái pc ở xưởng, công nhân ở
xưởng lấy file đó gửi lệnh làm việc cho máy móc, máy móc sẽ làm việc theo lệnh
của bạn từ xa.
Thành Phố thông minh cũng vậy, quản lý đô thị dựa vào 1 trung tâm điều hành.
-Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, CMCN 4.0 tập trung nghiên cứu để tạo ra
những đột phá trong nông nghiệp, thuỷ sản, y dược, chế biến thực phẩm, bảo vệ
môi trường, năng lượng hoá tái tạo, hoá học và vật liệu, cùng lĩnh vực vật lý với
robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, các vật liệu mới và công nghệ nano.

Hiện tại, CMCN 4.0 đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một
phần châu Á. Bên cạnh những cơ hội mới, trong quá trình thực hiện CMCN 4.0,
các quốc gia cũng phải đối mặt với không ít những rào cản.


b.​Tiếp theo ta cũng cần phải hiểu lập trình là gì?
Lập trình máy tính hay lập chương trình máy tính thường gọi tắt là lập trình (tiếng
Anh: Computer programming, thường gọi tắt là programming) là việc lập ra
chương trình làm việc cho máy có bộ xử lý, nói riêng là máy tính, để thực thi
nhiệm vụ xử lý thông tin nào đó. Chương trình này gồm dãy các chỉ thị (hay lệnh)
hợp lý để máy thực hiện theo trình tự thời gian.
Lập trình phải thực hiện cho tất cả các hệ thống xử lý thông tin, từ các dàn máy
điện toán lớn, máy tính cá nhân (PC), đến các chip điều khiển lập trình được trong
các khối điều khiển thiết bị các loại như trong máy đo đạc phân tích, vũ khí có điều
khiển, máy giặt, lò vi sóng,... và trong các thiết bị ngoại vi của máy tính như chip
điều khiển ở card màn hình, cổng giao tiếp,...
Dạng chương trình duy nhất mà máy tính có thể thực thi trực tiếp là ngôn ngữ máy
hay mã máy, có dạng dãy các số nhị phân. Lập trình trực tiếp ở dạng mã máy là
công việc tốn sức, khó kiểm tra và lệ thuộc phần cứng cụ thể. Vì thế giới lập trình
phát triển ra các ngôn ngữ lập trình với hệ thống ký hiệu, từ khóa và cú pháp cụ thể
để lập trình viên dễ viết mã nguồn ở dạng văn bản mà không quá lệ thuộc vào phần
cứng, sau đó dịch (Compile) ra mã máy.
Ngày nay lập trình ứng dụng trên các máy điện toán được hỗ trợ bằng các thư viện,
khả năng liên kết mã phát sinh từ các ngôn ngữ khác nhau, và đặc biệt là sử dụng
biểu tượng trực quan (visual) cho lập trình. Trong kỹ thuật điện toán việc lập ra bộ
chương trình thường được gọi là phát triển phần mềm. Lập trình có các thành tố
nghệ thuật, khoa học, toán học, và kỹ nghệ .
*​Tương lai của ngành lập trình:
Cuộc sống ngày càng phát triển, đồng thời con người cũng muốn mình ngày càng
nhàn hạ hơn trong thời đại này. Vì thế ngành công nghiệp 4.0 ra đời, với nhiều việc

làm liên quan đến lập trình hơn để giúp con người thuận tiện hơn trong cuộc sống.
Đơn giản như những chiếc ti vi hay máy giặt. Chỉ với vài nút bấm đã được lập
trình chuyển kênh hay chọn chế độ giặt, ta đã có thể làm theo ý mình muốn.


Đồng thời,các ngôn ngữ lập trình ngày càng được phát triển do đó lập trình viên
cũng phải liên tục cập nhật bản thân để có thể bắt kịp xu thế này. Việc làm liên
quan đến ngành lập trình cũng đang được dự báo tăng trung bình 8% ở mỗi nước
cũng như mức lương trung bình cho công việc này đang ở mức 74.000 USD một
năm.
Số lượng những nhà phát triển hiện nay cũng đang tăng lên, dần vượt nhu cầu dự
kiến số dự án phát triển sẽ tăng lên 22% đến năm 2022. Do đó mức lương cho
những người làm công việc này có thể lên mức 93,350 USD một năm.
Lập trình đang dần trở thành một xu thế trong thời đại hiện nay, không ngành nào
có thể thay thế được lập trình tại thời điểm thế kỉ 21 này

ll​l. Lập trình và Cách mạng 4.0:
1. Big Data (dữ liệu lớn):
-Big Data là thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn và rất phức tạp đến
nỗi những công cụ, ứng dụng xử lí dữ liệu truyền thống không thể nào đảm đương
được. Kích cỡ của Big Data đang từng ngày tăng lên, và tính đến năm 2012 thì nó
có thể nằm trong khoảng vài chục terabyte cho đến nhiều petabyte (1 petabyte =
1024 terabyte) chỉ cho một tập hợp dữ liệu mà thôi. Tuy nhiên, Big Data lại chứa
trong mình rất nhiều thông tin quý giá mà nếu trích xuất thành công, nó sẽ giúp rất
nhiều cho việc kinh doanh, nghiên cứu khoa học, dự đoán các dịch bệnh sắp phát
sinh và thậm chí là cả việc xác định điều kiện giao thông theo thời gian thực.
Chính vì thế, những dữ liệu này phải được thu thập, tổ chức, lưu trữ, tìm kiếm, chia
sẻ theo một cách khác so với bình thường.
Những nguồn chính tạo ra Big Data:



1. Hộp đen dữ liệu: ​đây là dữ liệu được tạo ra bởi máy bay, bao gồm máy bay
phản lực và trực thăng. Hộp đen dữ liệu này bao gồm thông tin tạo ra bởi
giọng nói của phi hành đoàn, các bản thu âm và thông tin về chuyến bay.
2. Dữ liệu từ các kênh truyền thông xã hội: Đây là dữ liệu được tạo ra và
phát triển bởi như các trang web truyền thông xã hội như Twitter, Facebook,
Instagram, Pinterest và Google+.
3. Dữ liệu giao dịch chứng khoán​​: Đây là số liệu từ thị trường chứng khoán
đối với quyết định mua và bán cổ phiếu được thực hiện bởi khách hàng.
4. Dữ liệu điện lực: đây là dữ liệu tạo ra bởi điện lực. Nó bao gồm các thông
tin cụ thể từ các điểm giao nhau của các nút thông tin sử dụng.
5. Dữ liệu giao thông​​: dữ liệu này bao gồm sức chứa và các mẫu phương tiện
giao thông, độ sẵn sàng và khoảng cách đã đi được của từng phương tiện
giao thông.
6. Dữ liệu các thiết bị tìm kiếm: đây là dữ liệu được tạo ra từ các công cụ tìm
kiếm và đây cũng là nguồn dữ liệu lớn nhất của Big Data. Công cụ tìm kiếm
có cơ sở dữ liệu cực kỳ rộng lớn, nơi họ có thể tìm thấy dữ liệu họ cần.
VD:- ​Nhà bán lẻ online Amazon.com thì phải xử lí hàng triệu hoạt động mỗi
ngày cũng như những yêu cầu từ khoảng nửa triệu đối tác bán hàng. Amazon
sử dụng một hệ thống Linux và hồi năm 2005, họ từng sở hữu ba cơ sở dữ
liệu Linux lớn nhất thế giới với dung lượng là 7,8TB, 18,5TB và 24,7TB.
-Tương tự, Facebook cũng phải quản lí 50 tỉ bức ảnh từ người dùng tải lên,
YouTube hay Google thì phải lưu lại hết các lượt truy vấn và video của
người dùng cùng nhiều loại thông tin khác có liên quan.
Big Data đem lại lợi ích gì?


Nhìn chung, có bốn lợi ích mà Big Data có thể mang lại: cắt giảm chi phí,
giảm thời gian, tăng thời gian phát triển và tối ưu hóa sản phẩm, đồng thời
hỗ trợ con người đưa ra những quyết định đúng và hợp lý hơn.

Nếu để ý một chút, bạn sẽ thấy khi mua sắm online trên eBay, Amazon hoặc
những trang tương tự, trang này cũng sẽ đưa ra những sản phẩm gợi ý tiếp
theo cho bạn, ví dụ khi xem điện thoại, nó sẽ gợi ý cho bạn mua thêm ốp
lưng, pin dự phòng; hoặc khi mua áo thun thì sẽ có thêm gợi ý quần jean,
dây nịt... Do đó, nghiên cứu được sở thích, thói quen của khách hàng cũng
gián tiếp giúp doanh nghiệp bán được nhiều hàng hóa hơn.
Vậy những thông tin về thói quen, sở thích này có được từ đâu? Chính là từ
lượng dữ liệu khổng lồ mà các doanh nghiệp thu thập trong lúc khách hàng
ghé thăm và tương tác với trang web của mình. Chỉ cần doanh nghiệp biết
khai thác một cách có hiệu quả Big Data thì nó không chỉ giúp tăng lợi
nhuận cho chính họ mà còn tăng trải nghiệm mua sắm của người dùng,
chúng ta có thể tiết kiệm thời gian hơn nhờ những lời gợi ý so với việc phải
tự mình tìm kiếm.
Xa hơi một chút, ứng dụng được Big Data có thể giúp các tổ chức, chính phủ
dự đoán được tỉ lệ thất nghiệp, xu hướng nghề nghiệp của tương lai để đầu
tư cho những hạng mục đó, hoặc cắt giảm chi tiêu, kích thích tăng trưởng
kinh tế, v/v... thậm chí là ra phương án phòng ngừa trước một dịch bệnh nào
đó, vào năm 2009, Google đã sử dụng dữ liệu Big Data của mình để phân
tích và dự đoán xu hướng ảnh hưởng, lan truyền của dịch cúm H1N1. Dịch
vụ này có tên là Google Flu Trends. Xu hướng mà Google rút ra từ những từ
khóa tìm kiếm liên quan đến dịch H1N1 đã được chứng minh là rất sát với
kết quả do hai hệ thống cảnh báo cúm độc lập Sentinel GP và HealthStat đưa
ra.


Ảnh hưởng rất lớn của ngành lập trình:
-Big Data là nhu cầu đang tăng trưởng lớn đến nỗi Software AG, Oracle,
IBM, Microsoft, SAP, EMC, HP và Dell đã chi hơn 15 tỉ USD cho các công
ty chuyên về quản lí và phân tích dữ liệu. Năm 2010, ngành công nghiệp Big
Data có giá trị hơn 100 tỉ USD và đang tăng nhanh với tốc độ 10% mỗi năm,

nhanh gấp đôi so với tổng ngành phần mềm nói chung
-Như đã nói ở trên, Big Data cần đến các kĩ thuật khai thác thông tin rất đặc
biệt do tính chất khổng lồ và phức tạp của nó. Năm 2011, tập đoàn phân tích
McKinsey đề xuất những công nghệ có thể dùng với Big Data bao gồm
crowsourcing (tận dụng nguồn lực từ nhiều thiết bị điện toán trên toàn cầu
để cùng nhau xử lí dữ liệu), các thuật toán về gen và di truyền, những biện
pháp machine learning (ý chỉ các hệ thống có khả năng học hỏi từ dữ liệu,
một nhánh của trí tuệ nhân tạo), xử lí ngôn ngữ tự nhiên (giống như Siri hay
Google Voice Search, nhưng cao cấp hơn), xử lí tín hiệu, mô phỏng, phân
tích chuỗi thời gian, mô hình hóa, kết hợp các server mạnh lại với nhau....
Năm 2000, Seisint Inc. (nay là T
​ ập đoàn LexisNexis​) đã phát triển một
khung chia sẻ tệp dựa trên cấu cấu trúc ​C++ để lưu trữ và truy vấn dữ liệu.
Hệ thống này lưu trữ và phân phối dữ liệu có cấu trúc, bán cấu trúc, và phi
cấu trúc trên nhiều máy chủ. Người dùng có thể truy vấn bằng một phương
ngữ C ++ gọi là ECL. ECL sử dụng phương thức "áp dụng giản đồ khi truy
cập dữ liệu" để suy luận cấu trúc dữ liệu được lưu trữ khi nó được truy vấn,
thay vì khi nó được lưu trữ
2.​ I​ nternet of things-IOT (internet kết nối vạn vật):
-Internet của sự vật (IoT) là mạng lưới các thiết bị vật lý, xe cộ, đồ gia dụng và các
thiết bị điện tử, phần mềm, cảm biến, bộ truyền động và kết nối mạng cho phép các
đối tượng này kết nối và trao đổi dữ liệu. Mỗi thiết bị này (thing) được nhận dạng


duy nhất thông qua hệ thống máy tính "được nhúng" của nó nhưng có thể tương tác
trong cơ sở hạ tầng Internet hiện có.
I​oT cho phép các đối tượng được cảm nhận hoặc điều khiển từ xa qua các cơ sở hạ
tầng mạng hiện có, tạo cơ hội cho sự hội nhập trực tiếp hơn của thế giới vật lý vào
các hệ thống máy tính và kết quả là nâng cao hiệu quả, tính chính xác và lợi ích
kinh tế ngoài việc giảm sự can thiệp của con người . Khi IoT được phát triển với

cảm biến và thiết bị truyền động, công nghệ này sẽ trở thành một ví dụ của các hệ
thống vật lý không gian mạng chung, bao gồm các công nghệ như lưới điện thông
minh, nhà máy điện thông minh, nhà thông minh, giao thông thông minh và các
thành phố thông minh.
Ví dụ: các hệ thống mua sắm thông minh có thể theo dõi thói quen mua sắm của
người dùng cụ thể trong một cửa hàng bằng cách theo dõi điện thoại di động cụ thể
của họ. Những người dùng này sau đó có thể được cung cấp phiếu mua hàng đặc
biệt trên các sản phẩm yêu thích của họ, hoặc thậm chí vị trí của các mặt hàng mà
họ cần, trong đó tủ lạnh của họ sẽ tự động chuyển đến điện thoại cá nhân
Ứng dụng IoT trong lĩnh vực nông nghiệp
IoT đóng góp đáng kể cho việc đổi mới phương pháp canh tác. Những thách thức
nông nghiệp do sự gia tăng dân số và biến đổi khí hậu đã làm cho nó trở thành một
trong những ngành công nghiệp đầu tiên sử dụng IoT. Việc tích hợp cảm biến
không dây với các ứng dụng di động nông nghiệp và các nền tảng điện toán đám
mây giúp thu thập thông tin quan trọng liên quan đến các điều kiện môi trường nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, tốc độ gió, sự xâm nhập của côn trùng, hàm lượng
mùn hoặc chất dinh dưỡng nông nghiệp, có thể được sử dụng để cải tiến và tự động
hoá các kỹ thuật canh tác, đưa ra những quyết định sáng suốt để nâng cao chất
lượng và số lượng, giảm thiểu rủi ro và chất thải. Việc giám sát trên đồng ruộng
hoặc canh tác dựa trên ứng dụng cũng làm giảm các rắc rối trong quản lý cây trồng
ở nhiều địa điểm. Ví dụ, nông dân có thể phát hiện được những khu vực đã được


bổ sung độ phì nhiêu (hoặc bỏ sót nhầm lẫn), nếu đất quá khô và dự đoán năng suất
trong tương lai.
Ứng dụng IoT trong lĩnh vực quản lý năng lượng:
Việc tích hợp các hệ thống cảm biến và khởi động, kết nối với Internet, có khả
năng tối ưu hóa tiêu thụ năng lượng nói chung. Các thiết bị IoT sẽ được tích hợp
vào tất cả các thiết bị tiêu thụ năng lượng (thiết bị chuyển mạch, ổ cắm điện, bóng
đèn, tivi ...) và có thể liên lạc với công ty cung cấp điện để cân bằng sự phát triển
điện năng và sử dụng năng lượng hiệu quả. Các thiết bị như vậy cũng sẽ tạo cơ hội

cho người dùng điều khiển thiết bị của họ từ xa, hoặc quản lý tập trung qua giao
diện dựa trên đám mây, và cho phép các chức năng tiên tiến như lên kế hoạch (ví
dụ: điều khiển các lò nung, .).
Ngoài việc quản lý năng lượng tại nhà, IoT đặc biệt phù hợp với Smart Grid vì nó
cung cấp các hệ thống thu thập và hành động thông tin về năng lượng và điện năng
một cách tự động với mục tiêu nâng cao hiệu quả, độ tin cậy, tính kinh tế và tính
bền vững của sản xuất và phân phối điện. Sử dụng các thiết bị cơ sở hạ tầng đo
sáng tiên tiến (AMI) kết nối với xương sống Internet, các tiện ích điện có thể
không chỉ thu thập dữ liệu từ các kết nối người dùng cuối mà còn, quản lý các thiết
bị tự động phân phối khác như máy biến áp và máy cắt tự động.
Ứng dụng IoT trong việc kiểm soát môi trường
Các ứng dụng theo dõi môi trường của IoT thường sử dụng các cảm biến để hỗ trợ
bảo vệ môi trường bằng cách giám sát chất lượng không khí hoặc nước, điều kiện
khí quyển và đất đai và thậm chí có thể bao gồm các khu vực như theo dõi sự di
chuyển của động vật hoang dã và môi trường sống của chúng. Việc phát triển các
thiết bị hạn chế nguồn lực kết nối với Internet cũng có nghĩa là các dịch vụ khẩn


cấp khác cũng có thể được sử dụng cho các ứng dụng khác như hệ thống cảnh báo
động đất hoặc sóng thần cũng như hỗ trợ hiệu quả hơn. Các thiết bị IoT trong ứng
dụng này thường kéo dài một khu vực địa lý rộng lớn và cũng có thể di động. Nó
đã được lập luận rằng IoT tiêu chuẩn mang đến cảm biến không dây sẽ cách mạng
hóa khu vực này.
Tự động hóa tòa nhà smart-building và nhà thông minh smart-home
Các thiết bị IoT có thể được sử dụng để giám sát và kiểm soát các hệ thống cơ,
điện và điện tử được sử dụng trong nhiều loại tòa nhà khác nhau (ví dụ: công cộng
và tư nhân, công nghiệp, cơ quan hoặc khu dân cư) trong tự động hóa nhà cửa và
các hệ thống tự động hóa tòa nhà. Trong bối cảnh này, ba lĩnh vực chính đang
được đề cập đến trong văn học:
- Sự kết hợp của Internet với các hệ thống quản lý năng lượng xây dựng để tạo ra

các toà nhà thông minh hiệu quả về năng lượng và IOT.
- Các phương tiện theo dõi thời gian thực có thể để giảm tiêu thụ năng lượng và
theo dõi các hành vi chiếm giữ.
- Sự tích hợp của các thiết bị thông minh trong môi trường xây dựng và cách chúng
có thể được sử dụng trong các ứng dụng trong tương lai.
Ứng dụng IoT trong việc triển khai quy mô đô thị: Thành phố thông minh - smart
city
Có một số triển khai quy mô lớn theo kế hoạch hoặc đang diễn ra của IoT, để quản
lý tốt hơn các thành phố và hệ thống. Ví dụ: Songdo, Hàn Quốc, thành phố thông
minh đầu tiên được trang bị đầy đủ và có dây, sắp hoàn thành. Gần như tất cả mọi
thứ trong thành phố này được dự kiến sẽ được nối mạng, kết nối và trở thành một


luồng dữ liệu liên tục sẽ được giám sát và phân tích bởi một loạt các máy tính có ít
hoặc không có sự can thiệp của con người.
Một ứng dụng khác là một dự án đang được tiến hành tại Santander, Tây Ban Nha.
Đối với việc triển khai này, hai phương pháp đã được thông qua. Thành phố này có
180.000 cư dân đã xem 18.000 lượt tải về ứng dụng điện thoại thông minh của
thành phố. Ứng dụng được kết nối với 10.000 bộ cảm biến cho phép các dịch vụ
như tìm kiếm bãi đậu xe, theo dõi môi trường, chương trình nghị sự của thành phố
số và hơn thế nữa. Thông tin ngữ cảnh của thành phố được sử dụng trong triển khai
này để mang lại lợi ích cho người bán thông qua cơ chế giao dịch tia lửa dựa trên
hành vi của thành phố nhằm tối đa hoá tác động của mỗi thông báo.
Các ví dụ khác về triển khai quy mô lớn đang được tiến hành bao gồm Thành phố
Kiến thức Quảng Châu Trung Quốc; làm việc để cải thiện chất lượng nước và
không khí, giảm ô nhiễm tiếng ồn, và tăng hiệu quả vận chuyển ở San Jose,
California; và quản lý giao thông thông minh ở miền Tây Singapore. Công ty Pháp,
Sigfox, bắt đầu xây dựng một mạng dữ liệu không dây cực hẹp ở Vịnh San
Francisco vào năm 2014, công việc kinh doanh đầu tiên để đạt được một sự triển
khai như vậy ở Mỹ. Sau đó nó tuyên bố sẽ thiết lập tổng cộng 4.000 trạm cơ sở để

trang trải tổng số 30 thành phố ở Hoa Kỳ vào cuối năm 2016, trở thành nhà cung
cấp dịch vụ mạng IoT lớn nhất trong nước cho đến nay.
Một ví dụ khác của một sự triển khai rộng lớn là một dự án được hoàn thành bởi
New York Waterways ở thành phố New York để kết nối tất cả các tàu của thành
phố và có thể giám sát họ sống 24/7. Mạng được thiết kế và thiết kế bởi Fluidmesh
Networks, một công ty ở Chicago phát triển các mạng không dây cho các ứng dụng
quan trọng. Mạng NYWW hiện đang cung cấp phạm vi phủ sóng trên Sông


Hudson, Sông Đông và Vịnh Thượng Vịnh. Với mạng không dây tại chỗ, NY
Waterway có thể kiểm soát đội tàu và hành khách theo một cách mà trước đây
không thể. Các ứng dụng mới có thể bao gồm quản lý an ninh, năng lượng và hạm
đội, bảng hiệu kỹ thuật số, Wi-Fi công cộng, bán vé không cần giấy tờ và các loại
khác.

2. AI (Trí tuệ nhân tạo):
Trí tuệ nhân tạo hay ​trí thông minh nhân tạo (tiếng Anh: artificial
intelligence hay machine intelligence, thường được viết tắt là ​AI​)​ là trí tuệ được
biểu diễn bởi bất cứ một hệ thống nhân tạo nào. Thuật ngữ này thường dùng để nói
đến các máy tính có mục đích không nhất định và ngành khoa học nghiên cứu về
các lý thuyết và ứng dụng của trí tuệ nhân tạo.
Tuy rằng trí thông minh nhân tạo có nghĩa rộng như là trí thông minh trong các tác
phẩm khoa học viễn tưởng , nó là một trong những ngành trọng yếu của tin học .
Trí thông minh nhân tạo liên quan đến cách cư xử, sự học hỏi và khả năng thích
ứng thông minh của máy móc. Các ví dụ ứng dụng bao gồm các tác vụ điều khiển,
lập kế hoạch và lập lịch (​scheduling)​ , khả năng trả lời các câu hỏi về chẩn đoán
bệnh, trả lời khách hàng về các sản phẩm của một công ty, nhận dạng chữ viết tay,
nhận dạng tiếng nói và khuôn mặt. Bởi vậy, trí thông minh nhân tạo đã trở thành
một môn học, với mục đích chính là cung cấp lời giải cho các vấn đề của cuộc
sống thực tế. Ngày nay, các hệ thống nhân tạo được dùng thường xuyên trong kinh

tế, y dược, các ngành kỹ thuật và quân sự, cũng như trong các phần mềm máy tính
thông dụng trong gia đình và trò chơi điện tử.
tuệ nhân tạo do con người lập trình v​ ới mục tiêu giúp máy tính có thể tự
động hóa các hành vi thông minh như con người. Trí tuệ nhân tạo khác với việc lập
trình logic trong các ngôn ngữ lập trình là ở việc ứng dụng các hệ thống học máy
(tiếng Anh: machine learning ) để mô phỏng trí tuệ của con người trong các xử lý
mà con người làm tốt hơn máy tính. Cụ thể, trí tuệ nhân tạo giúp máy tính có được
​Trí


những trí tuệ của con người như: biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề,
biết giao tiếp do hiểu ngôn ngữ, tiếng nói, biết học và tự thích nghi,….
Q
​ uá trình hình thành và phát triển của AI

Ngay từ khi bắt đầu, tất cả mọi thứ đều gắn liền với lập trình.
Từ 1950 – 1965, Các nhà khoa học như John McArthy, Marvin Minsky, Allen
Newell và Herbert Simon cùng với những sinh viên đã viết nên những lập trình
giúp máy vi tính giải được những bài toán đố của đại số, chứng minh các định lý
và nói được tiếng Anh.
Một số thành tựu ban đầu của giai đoạn này có thể kể đến như: Chương trình chơi
cờ của Samuel; Chương trình lý luận Logic của Newell & Simon; Chương trình
chứng minh các định lý hình học của Gelernter.
Bước sang thập nên 60, các nghiên cứu về AI chủ yếu tập trung vào biểu diễn tri
thức và phương thức giao tiếp giữa người và máy tính bằng ngôn ngữ tự nhiên.
Tuy nhiên, tất cả đều thất bại do tiến bộ tin học thời bấy giờ vẫn chưa đạt đến mức
để có thể thực hiện.
Đến năm 1997, sau trận đấu lịch sử giữa kiện tướng cờ vua Garry Kasparov với
máy tính DeepBlue của IBM, niềm hy vọng về trí tuệ nhân tạo mới được hồi sinh.
Năm 2015, sự phát triển của nền tảng điện toán đám mây với chi phí ở mức chấp

nhận được, cùng những bộ dữ liệu phong phú, các công cụ phát triển phần mềm
miễn phí hoặc giá rẻ đã hỗ trợ rất nhiều cho các nhà nghiên cứu. Nhờ đó, những
nghiên cứu về công nghệ học hỏi cho máy tính, còn được gọi các mạng thần kinh,
từ chỗ vô cùng tốn kém đã trở nên tương đối rẻ.
Tất cả đã giúp cho mảnh đất AI thu hút đông đảo các ông lớn như: Facebook;
Google; Microsoft; …tham gia nghiên cứu, phát triển sản phẩm và mở ra kỷ
nguyên mới cho trí tuệ nhân tạo.
Theo mức độ phức tạp, công nghệ AI được chia thành 4 loại như sau:
Loại 1: Công nghệ AI phản ứng (Reactive Machine)


Một ví dụ là Deep Blue, chương trình tự động chơi cờ vua của IBM đã đánh bại kì
thủ thế giới Garry Kasparov vào những năm 1990. Công nghệ AI của Deep Blue
có thể xác định các nước cờ và dự đoán những bước đi tiếp theo. Nhưng nó không
có ký ức và không thể sử dụng những kinh nghiệm trong quá khứ để tiếp tục huấn
luyện trong tương lai.
Loại công nghệ AI này phân tích những động thái khả thi - của chính nó và đối thủ
- và chọn hành động chiến lược nhất. Deep Blue và AlphaGO (chơi cờ vây) của
Google được thiết kế cho các mục đích hẹp và không thể dễ dàng áp dụng cho tình
huống khác.
Loại 2: Công nghệ AI với bộ nhớ hạn chế.
Các hệ thống AI này có thể sử dụng những kinh nghiệm trong quá khứ để đưa ra
các quyết định trong tương lai. Một số chức năng ra quyết định này có mặt trong
các loại thiết bị không người lái như xe, máy bay drone hoặc tàu ngầm. Kết hợp
các cảm biến môi trường xung quanh công nghệ AI này có thể dự đoán được tình
huống và đưa ra những bước hành động tối ưu cho thiết bị. Sau đó chúng sẽ được
sử dụng để đưa ra hành động trong bước tiếp theo.
Loại 3: Lý thuyết về trí tuệ nhân tạo
Đây là một thuật ngữ tâm lý. Công nghệ AI này có thể tự mình suy nghĩ và học hỏi
những thứ xung quanh để áp dụng cho chính bản thân nó cho một việc cụ thể. Loại

công nghệ AI này chưa khả thi trong thời gian hiện tại.
Loại 4: Tự nhận thức
Lúc này cả hệ thống AI có ý thức về bản thân, có ý thức và hành xử như con
người. Chúng thậm chí còn có cảm xúc và hiểu được cảm xúc của những người
khác. Tất nhiên, loại công nghệ AI này vẫn chưa khả thi.
Còn rất lâu nữa chúng ta mới có thể đạt tới level 3 và 4 của công nghệ AI. Do đó,
các bạn đừng quá lo lắng về viễn cảnh trong phim Kẻ Hủy Diệt nhé. Hy vọng bài
viết này đã giúp bạn hiểu thêm được về các loại công nghệ AI.


​ Một số ứng dụng của AI trong thực tiễn:
Hiện tại, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trong đời sống theo hai hướng: Dùng máy
tính để bắt chước quá trình xử lý của con người và thiết kế những máy tính thông
minh độc lập với cách suy nghĩ của con người.
Một số ứng dụng của trí tuệ nhân tạo trong cuộc sống thực tiễn có thể kể đến như:
Nhận dạng chữ viết; Nhận dạng tiếng nói; Dịch tự động; Tìm kiếm thông tin; Khai
phá dữ liệu và phát triển tri thức; Lái xe tự động; Robot.
Trong tương lai, trí tuệ nhân tạo với sự quan tâm và phát triển của các ông lớn
trong ngành công nghệ, dự kiến sẽ mở rộng hơn nữa phạm vi ứng dụng sang các
lĩnh vực như: Y tế, Xây dựng, Ngân hàng, Công nghệ siêu vi, …
Đến nay, trí tuệ nhân tạo đã góp phần không nhỏ trong việc giúp con người tiết
kiệm sức lao động, đẩy nhanh quá trình tự động hóa và số hóa nền kinh tế của nhân
loại, với chi phí khá rẻ. Mặc dù, vẫn có nhiều ý kiến lo ngại về công ăn việc làm
của con người khi trí tuệ nhân tạo phát triển. Nhưng thiết nghĩ, nếu chúng ta có
những chính sách phù hợp thì trí tuệ nhân tạo sẽ là nền tảng đưa loài người bước
lên một tầm cao mới.

3. Sinh học:
Tin sinh học (bioinformatics) là một lĩnh vực khoa học sử dụng các công nghệ của
ngành toán học ứng dụng, tin học, thống kê, khoa học máy tính và toán sinh học

(biomathematics) để giải quyết các vấn đề sinh học.
Tin sinh học và sinh học tính toán: Những nghiên cứu trong ngành tin sinh học
(bioinformatics) thường trùng lặp với sinh học tính toán (computational biology)
hoặc sinh học hệ thống (system biology). Những lĩnh vực nghiên cứu chính của nó


bao gồm bắt cặp trình tự (sequence alignment), bắt cặp cấu trúc protein (protein
structural alignment), dự đoán cấu trúc protein (protein structural prediction), dự
đoán biểu hiện gen (gene expression), tương tác protein-protein (protein-protein
interaction), mô hình hoá quá trình tiến hoá. Thuật ngữ tin sinh học và sinh học
tính toán thường được dùng hoán đổi cho nhau, nhưng nói một cách nghiêm túc thì
cái trước là tập con của cái sau. Mối quan tâm chính ở tin sinh học và sinh học tính
toán là việc sử dụng các công cụ toán học để phân chiết các thông tin hữu ích từ
các dữ liệu hỗn độn thu nhận được bằng các kỹ thuật sinh học với lưu lượng và
mức độ lớn. Như vậy, về phương diện này lĩnh vực khai phá dữ liệu (data mining)
có sự trùng lặp với sinh học tính toán. Bài toán đặc trưng trong sinh học tính toán
bao gồm việc lắp ráp (assembly) những trình tự ADN chất lượng cao từ những
đoạn ngắn ADN được thu nhận từ kỹ thuật xác định ADN và việc dự đoán quy luật
điều hoà gen (gene regulation) với dữ liệu từ các mARN, microarray hay khối phổ
(mass-spectrometry).
Các lĩnh vực nghiên cứu của tin sinh học: Các lĩnh vực nghiên cứu chính của tin
sinh học gồm hệ gen học phân tích trình tự, tìm kiếm gen, tìm kiếm các đột biến,
phân loại học phân tử, bảo tồn đa dạng sinh học, phân tích chức năng gen hay biểu
hiện nhận diện chuỗi polypeptid dự đoán cấu trúc của protein các hệ thống sinh
học kiểu mẫu, phân tích hình ảnh mức độ cao, công cụ phần mềm.
Tin sinh học là một lĩnh vực mới nhưng không xa lạ. Những năm qua ở Việt Nam
cũng đã có một số nghiên cứu trong lĩnh vực phân tích gen, xác định trình tự ADN
của một số loài quan trọng để đánh giá về mặt di truyền, hay những biến dị hoặc từ
đó xác định hệ số di truyền tìm ra các họ hàng thân thích, hoặc để đánh giá mức độ
biến đổi tính di truyền, hoặc nghiên cứu về đa dạng sinh học, xây dựng ngân hàng

gen (gen bank). Theo hướng đó, những năm gần đây trên bước đường nghiên cứu
về tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học tại các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, Khoa
Sinh trường Đại học Vinh đã tiến hành nhân bản gen (polimerase chain
reaction-PCR), giải trình tự ADN (DNA sequencing) ở một số loài vi khuẩn lam,
loại vi khuẩn có giá trị lớn trong cố định nitơ không khí, có khả năng tổng hợp hữu
cơ mạnh làm giàu dinh dưỡng cho đất, và có các hợp chất có hoạt tính sinh học cao
có tác dụng đến sinh trưởng, phát triển, tăng năng suất cây trồng, hoặc bằng nhân
bản gen và kỹ thuật phân tích tính đa hình của ADN được khuếch đại ngẫu nhiên
(random amplified polimorphism DNA, RAPD) đối với các cây ăn quả có giá trị
như cam Xã Đoài, bưởi Phúc Trạch để từ đó đánh giá mức độ biến đổi di truyền
của chúng liên quan đến chất lượng quả, hoặc phân tích trình tự axit amin trên một


số giống rắn thường sử dụng làm thuốc để từ cấu trúc của protein tìm hiểu về chức
năng và vai trò sinh học của nó, hay phân tích trình tự ADN của một số loài cá mới
phát hiện được tại Nghệ An... Hiện nay kỹ thuật RAPD được xem là kỹ thuật phân
loại phân tử và đang được sử dụng để xác định tính đa dạng sinh học và quan hệ họ
hàng của các động vật, thực vật khác nhau trong loài. Chẳng hạn gần đây Henry
Nguyễn (đại học Texas-Mỹ) nhờ sử dụng 43 cặp mồi (primer) ngẫu nhiên, đã phát
hiện được sự khác biệt di truyền của 13 giống lúa có nguồn gốc khác nhau ở châu
Á, châu Âu và trung Á. Cho nên, việc áp dụng tin sinh học trong nghiên cứu khả dĩ
góp phần tích cực vào việc điều tra tài nguyên sinh vật, tìm kiếm những gen quý
hiếm, nghiên cứu đa dạng sinh học ở mức độ phân tử và chống xói mòn di truyền...
mà lâu nay chưa có điều kiện để khám phá.

lV. Lập trình hay rộng hơn là CM 4.0 sẽ có những ảnh hưởng gì?
*Tích cực:
1. Giáo dục:
Sự tương tác trong học tập:
Nếu như trước đây việc học tập chỉ giới hạn ở sự kết hợp giữa sách giáo khoa và

những hình ảnh, thì giờ đây những bài giảng trong sách giáo khoa còn được kết nối
với các trang mạng cùng những video, hình ảnh minh họa, tài liệu bổ sung. Điều
này nâng cao tinh thần tự tìm tòi của sinh viên, học sinh. Chúng ta có thể tìm hiểu
những điều mới mẻ ngoài những gì được viết trong sách giáo khoa. Học sinh có thể
tương tác tốt hơn với thầy cô giáo hoặc bạn bè. Học sinh, sinh viên được khuyến
khích tạo ra những điều mới mẻ trong bài học chứ không đơn thuần là “nghe
giảng”.
IoT có thể kết nối tất cả các trường học, học viện trên thế giới để cung cấp các trải
nghiệm sâu hơn cho người học. Nó cũng giúp sinh viên kết hợp được giữa lí thuyết
và ứng dụng thực tế. Học sinh có thể học theo tốc độ của riêng mình với các
phương tiện giúp giao tiếp với bạn bè và giáo viên. Sự sáng tạo của giáo viên cũng
được tăng lên khi họ có thể tập trung nhiều hơn vào chương trình giảng dạy. Đây là
một thay đổi đáng kể cho cả giáo viên và học sinh khi có thể xem các dữ liệu thực
tế thay vì tập trung vào sách giáo khoa. Cơ hội học tập được cải thiện làm giảm
thời gian nắm bắt lí thuyết của học viên, thúc đẩy, thu hút học sinh, sinh viên


An ninh giáo dục
Ngày nay lượng học sinh, sinh viên tại các trường Đại học, Cao đẳng vô cùng đông
đảo. Việc quản lí, giám sát nơi ở hay hành động của mỗi học sinh là không hề dễ
dàng. Theo đó, việc tăng cường an ninh trong các trường học là vô cùng cần thiết.
Với sự trợ giúp của các công nghệ như định vị 3D, học sinh có thể được theo dõi
24/7 và sự di chuyển có thể được báo cáo lại tại bất kì thời điểm nào. Những thiết
bị định vị này có thể tăng khả năng báo động trong trường hợp cần thiết. Để theo
dõi hành vi của học sinh hệ thống camera có thể được sử dụng trong khuôn viên
trường, với các biện pháp an ninh của nhà trường bao gồm hệ thống kiểm soát ra
vào cửa để xác minh đối tượng trước khi mở khóa cửa. Ta có thể mở khóa hoặc
khóa cửa từ xa bằng cách sử dụng thiết bị di động và cũng nhận được thông báo
khi một khi ai đó đã đến cửa. Đây thực sự là tính năng rất hữu ích cho nhà trường.
Ta có thể lập trình các cửa để kiểm tra trạng thái khóa cửa từ xa qua thiết bị di

động, tự động khóa vào các thời điểm cụ thể.
*Các ứng dụng mới mẻ
Các ứng dụng IoT có thể được coi là công cụ sáng tạo nhất, đang làm thay đổi cách
thức dạy và học truyền thống. Sách giáo khoa đồ họa 3D với việc kết hợp với
những video và cung cấp khả năng ghi chép sẽ làm thay đổi cách mà học sinh tiếp
cận kiến thức. Hơn thế còn có những trò chơi giáo dục ra đời, cung cấp nhiều tính
năng thú vị trong việc dạy và học. Điều này làm cho giáo dục trở nên thú vị hơn
bao giờ hết.

2. Kinh tế:
Về mặt kinh tế, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư có tác động đến tiêu
dùng, sản xuất và giá cả. Từ góc độ tiêu dùng và giá cả, mọi người dân đều
được hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ mới có
chất lượng với chi phí thấp hơn .


Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tác động tích cực đến lạm phát
toàn cầu. Nhờ những đột phá về công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng
(cả sản xuất cũng như sử dụng), vật liệu, Internet vạn vật, người máy[, ứng
dụng công nghệ in 3D (hay còn được gọi là công nghệ chế tạo đắp dần, có
ưu việt là giúp tiết kiệm nguyên vật liệu và chi phí lưu kho hơn nhiều so với
công nghệ chế tạo cắt gọt truyền thống v.v… đã giúp giảm mạnh áp lực chi
phí đẩy đến lạm phát toàn cầu nhờ chuyển đổi sang một thế giới hiệu quả,
thông minh và sử dụng nguồn lực tiết kiệm hơn.
Từ góc độ sản xuất, trong dài hạn, cuộc cách mạng công nghiệp lần này sẽ
tác động hết sức tích cực. Kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn tăng
trưởng chủ yếu dựa vào động lực không có trần giới hạn là công nghệ và đổi
mới sáng tạo, thay cho tăng trưởng chủ yếu dựa vào các yếu tố đầu vào luôn
có trần giới hạn.
Tuy nhiên cuộc cách mạng công nghệ này đang tạo ra những thách thức liên

quan đến những chi phí điều chỉnh trong ngắn đến trung hạn do tác động
không đồng đều đến các ngành khác nhau: có những ngành sẽ tăng trưởng
mạnh mẽ và có những ngành sẽ phải thu hẹp đáng kể. Trong từng ngành, kể
cả các ngành tăng trưởng, tác động cũng có sự khác biệt giữa các doanh
nghiệp, với sự xuất hiện và tăng trưởng nhanh của nhiều doanh nghiệp tạo ra
những công nghệ mới và sự thu hẹp, kể cả đào thải của các doanh nghiệp lạc
nhịp về công nghệ.
Chính vì vậy mà Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang vẽ lại bản đồ
kinh tế trên thế giới, với sự suy giảm quyền lực của các quốc gia dựa chủ
yếu vào khai thác tài nguyên và sự gia tăng sức mạnh của các quốc gia dựa
chủ yếu vào công nghệ và đổi mới sáng tạo:
* Nhiều quốc gia phát triển song chủ yếu dựa vào tài nguyên như Úc,
Canada, Na Uy v.v… đang phải trải qua một quá trình tái cơ cấu nền kinh tế
nhiều thách thức. A rập Xê út gần đây đã chính thức tuyên bố về kế hoạch
tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng để giảm mạnh sự
phụ thuộc vào dầu mỏ. Trừ Ấn Độ, các nước còn lại trong nhóm BRICS
đang gặp nhiều thách thức do có nền kinh tế dựa nhiều vào tài nguyên
khoáng sản.


* Nước Mỹ - đầu tàu thế giới về công nghệ và dẫn dắt cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đang khôi phục vị thế hàng đầu của mình trên bản đồ kinh
tế thế giới.Các nước Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) cũng
tham gia mạnh mẽ vào quá trình này, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp
chế tạo. Trung Quốc cũng là nước có thể sẽ được hưởng lợi nhiều do sau
nhiều năm xây dựng và củng cố khả năng áp dụng và hấp thụ công nghệ
thông qua tăng trưởng xuất khẩu (kể cả bắt chước và sao chép) đã bắt đầu
bước vào giai đoạn tạo ra công nghệ với sự xuất hiện mạnh mẽ của một số
tập đoàn phát triển công nghệ hàng đầu thế giới. Điều này giúp Trung Quốc
giảm nhẹ được tác động của quá trình điều chỉnh đang diễn ra sau giai đoạn

tăng trưởng nóng của thập niên trước.
* Tại châu Âu, một số nước như Đức, Na Uy có thể tham gia và tận dụng
được nhiều cơ hội từ cuộc cách mạng công nghiệp mới. Tuy nhiên, nhiều
nền kinh tế châu Âu khác tỏ ra hụt hơi trong cuộc đua này cho dù có hệ
thống nguồn nhân lực tốt, được lý giải một phần là do tinh thần và môi
trường khởi nghiệp để thúc đẩy phát triển công nghệ mới không bằng so với
Mỹ và các nước Đông Bắc Á.
Bản đồ sức mạnh của các doanh nghiệp cũng đang được vẽ lại: các tập đoàn
lớn vang bóng một thời và thống lĩnh thị trường trong một giai đoạn dài
đang bị các doanh nghiệp trẻ khởi nghiệp trong giai đoạn gần đây trong lĩnh
vực công nghệ vượt mặt.Một số ví dụ điển hình là:
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các công ty như Google, Facebook
v.v… đang tăng trưởng nhanh, trong khi các công ty tiếng tăm khác như
IBM, Microsoft, Cisco, Intel, hay một loạt các tập đoàn điện tử lớn của Nhật
Bản đang phải trải qua một quá trình tái cơ cấu đầy khó khăn. Sự sụp đổ của
các “ông lớn” như Nokia, hay trước đó là Kodak cho thấy nguy cơ “sai một
ly đi một dặm” mà các công ty phải đối mặt trong cuộc cạnh tranh đã khốc
liệt lại càng khốc liệt hơn trong thời đại của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư đang diễn ra với tốc độ của “lũ quét”.
Trong lĩnh vực chế tạo, các công ty ô tô truyền thống đang chịu sức ép cạnh
tranh quyết liệt từ các công ty mới nổi lên nhờ cách tiếp cận mới như Tesla
đang đẩy mạnh sản xuất ô tô điện và tự lái, cũng như Google và Uber.
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, quá trình tái cơ cấu đang diễn ra trên
diện rộng ảnh hưởng đến việc làm của hàng triệu nhân viên trong 10 năm tới


do ứng dụng ngân hàng trực tuyến di động, và sự cạnh tranh quyết liệt từ các
doanh nghiệp khởi nghiệp từ Silicon Valley cung cấp các dịch vụ tài chính
rẻ hơn nhiều cho khách hàng nhờ ứng dụng điện toán đám mây. Ngành bảo
hiểm cũng đang chịu sức ép tái cơ cấu dưới tác động của việc ứng dụng trí

tuệ nhân tạo, và tương lai sụt giảm nhu cầu bảo hiểm xe cộ khi xe tự lái trở
nên phổ biến trên thị trường
Cuộc cạnh tranh toàn cầu lại càng thêm khốc liệt với sự nhập cuộc của nhiều
công ty đa quốc gia siêu nhỏ, đang trở thành một xu hướng rõ nét nhờ hạ
tầng thông tin Internet cho hiện thực và thương mại hóa một ý tưởng mới
trên toàn cầu một cách nhanh chóng do chi phí giao dịch giảm mạnh, giúp
giảm đáng kể chi phí và quy mô nhập cuộc.
​ 3. Xây dựng
a, Sự ra đời của BIM- yếu tố quan trọng không thể thiếu của ngành xây dựng
trong thời đại 4.0 :
Mô hình thông tin xây dựng (BIM) là một quy trình liên quan tới việc tạo lập
và quản lý những đặc trưng kỹ thuật số (được gọi là mô hình thông tin kĩ thuật)
trong các khâu thiết kế, thi công và vận hành các công trình (công trình ở đây có
thể là công trình xây dựng hay các sản phẩm công nghiệp). Về bản chất, có thể
xem BIM là một hồ sơ thiết kế gồm những tập tin hay dữ liệu , kĩ thuật số , chứa
các mối liên hệ logic về mặt không gian, kích thước, số lượng, vật liệu của từng
cấu kiện, bộ phận trong công trình. Những thông tin này được trao đổi và kết nối
trực tuyến với nhau thông qua các phần mềm, để hỗ trợ cho việc quản lý và ra
những quyết định liên quan tới công trình. Việc kết hợp các thông tin về các bộ
phận trong công trình với các thông tin khác như định mức, đơn giá, tiến độ thi
công... sẽ tạo nên một mô hình thực tại ảo của công trình, nhằm mục đích tối ưu
hóa thiết kế, thi công, vận hành quản lý công trình.
Những phần mềm hỗ trợ BIM được sử dụng bởi các cá nhân, doanh nghiệp, cơ
quan chính phủ, để lên phương án, thiết kế, thi công, vận hành và bảo dưỡng nhiều
hạng mục công trình xây dựng hay cơ sở hạ tầng khác nhau, như hệ thống cấp
thoát nước, xử lý nước thải, hệ thống cung cấp điện, khí đốt, hệ thống thông tin
liên lạc, hệ thống đường giao thông, cầu, cảng, nhà ở, căn hộ, trường học, cửa
hàng, văn phòng, nhà xưởng... Một số phần mềm hỗ trợ BIM được sử dụng tương



đối phổ biến có thể kể tới Autodesk Revit Architecture & Structure, Tekla
Structure...

b, Công nghệ thực tế ảo ( Virtual Reality- RV )
VR – công nghệ thực tế ảo là công nghệ giúp người xem có thể quan sát bản
vẽ 3D với tỉ lệ 1:1, màu sắc, chất lượng, ánh sáng hình ảnh giống với thực tế, một
lần nữa là một cái tên không mới nhưng hứa hẹn sẽ có bước phát triển đột phá
trong tương lai gần, không chỉ đối với những trò chơi hay giải pháp nhà ở mà sẽ là
công cụ ứng dụng trong xây dựng và quản lý vận hành công trình. Đặc biệt trong
lĩnh vực thiết kế, công nghệ VR sẽ là công cụ tuyệt vời nhất giúp nhà thiết kế trao
đổi thông tin, ý tưởng cho khách hàng giúp làm tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả công việc.
c, Công nghệ chế tạo và tự động hóa
Công nghệ chế tạo sẵn trong xây dựng đã phát triển cách đây vài năm và cũng đã
có những thành tựu đáng kể, tuy nhiên vẫn chưa được áp dụng rộng rãi. Ngày nay
cùng với sự phát triển của các kỹ thuật công nghệ mới, đặc biệt là sự phát triển của
ngành công nghiệp tự động hóa sẽ giúp sắp xếp, tiêu chuẩn hóa quy trình sản xuất,
chuyển giao công nghệ trên toàn thế giới. Tương lai chúng ta hoàn toàn có thể hy
vọng trên sự phát triển của ngành công nghệ chế tạo và tự động hóa, việc xây dựng
1 ngôi nhà chỉ mất 24 tiếng và hầu như không cần tới sự tác động của con người.
1. Xã hội:
*Tiêu cực:

Người lao động sẽ ra sao?
-Những lợi ích của CMCN 4.0 không dành cho toàn bộ dân số toàn cầu. Tầng lớp
lao động ở một số nước phát triển thấy việc làm của họ biến mất khi những công ty
đưa việc làm ra nước ngoài và tận dụng triệt để nhằm đáp ứng với một thị trường
cạnh tranh vô cảm trên toàn cầu. Một trong những hệ lụy của CMCN 4.0 khiến
toàn thế giới lo lắng là vấn đề máy móc sẽ cạnh tranh công việc với con người. So



với con người, trong lao động thuần túy máy móc hơn hẳn, con người thua cuộc và
thất nghiệp. Báo cáo của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cung cấp số liệu đáng lo
ngại khi mà hơn 2/3 trong số 12 triệu lao động ngành dệt may và da giày tại Đông
Nam Á cũng như những ngành có tỷ lệ lao động đơn giản hoặc thủ công chiếm
80% đang bị đe dọa bởi sự bùng nổ nhanh chóng của ứng dụng khoa học công
nghệ. Cũng theo báo cáo này, khoảng 86% lao động của Việt Nam, 88% lao động
của Campuchia và 64% lao động Indonesia sẽ thất nghiệp sau 20 năm nữa.
Mặc thực tế đó, một số hãng dịch vụ như Amazon, Uber, Facebook… đang đóng
vai “người tiên phong” trong việc sử dụng robot. Trong dự báo khoảng 1/3 công
việc của người tốt nghiệp đại học trên toàn thế giới sẽ được thay thế bằng máy móc
hoặc phần mềm. Khi đó, khung pháp lý điều chỉnh về việc làm và an toàn lao động
hiện tại trở nên lỗi thời. Những nền kinh tế mới nổi hay nước nghèo dựa chủ yếu
vào nguồn nhân công rẻ tiền sẽ bị “tấn công” bởi dây chuyền sản xuất robot và hệ
thống máy tính thông minh. Một công nhân ở hãng sản xuất ôtô Đức có mức lương
40 euro/giờ thì robot làm chỉ tốn 5 - 8 euro/giờ. Thậm chí mức chi phí cho robot
còn rẻ hơn cả công nhân ở Trung Quốc. Ngoài ra, robot chẳng bị đau, sinh con,
đình công hay nghỉ phép năm. Cuộc cách mạng có thể kéo khoảng cách giàu nghèo
rộng hơn nữa. Mức độ tự động hóa cao khiến nhiều người phải chịu cảnh thất
nghiệp, trong khi đó những ai có trình độ cao, óc sáng tạo sẽ có thu nhập khủng.
Một số công việc có nguy cơ biến mất như kế toán, thư ký tòa án hay nhân viên
văn phòng tại các tổ chức tài chính. Một số luật sư cũng có thể thất nghiệp. Lý do
là một thuật toán thông minh có thể dự đoán chính xác tới 79% các sổ sách giấy tờ.
Công ty kiểm soát Deloittee dự báo rằng khoảng 100.000 việc làm trong ngành tư
pháp Anh sẽ được tự động hóa trong 2 thập niên nữa.
Vấn đề về bản thân mỗi con người
-Con người trong CMCN 4.0 không còn là sở hữu của riêng mình với những đặc
điểm sinh lý, tâm lý đặc thù nữa. Những dấu ấn cá nhân sẽ nhạt nhòa trong sứ
mệnh của một công dân toàn cầu. Con người dần trở nên quá phụ thuộc vào các
thiết bị điện tử mà trở nên lười biếng, mất đi tư duy cảm xúc độc lập. Nhiều cá

nhân sẽ trở nên thiếu tương tác với xã hội, xao nhãng đi mục đích của bản thân,
thậm chí là không thể hòa nhập được với cộng đồng
Ngoài ra, ​những bài viết, thông tin tiêu cực có thể làm cho con người chúng ta
nghĩ xấu về một người hay một thành phần nào đó trong xã hội. đặc biệt, những
sản phẩm đồi trụy có thể gây ảnh hưởng rất lớn đối với lứa tuổi thiếu niên, bởi vì


họ sẽ không phát triển và có thể sống theo một kiểu không lành mạnh. ngoài ra
chơi game còn làm cho nhiều người bỏ bê việc học, ảnh hưởng đến tương lai sau
này
2. Chính trị
Vấn đề nảy sinh
-Không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế, CMCN 4.0 còn ảnh hưởng sâu sắc đến chính
trị, xã hội, an ninh quốc gia và hội nhập quốc tế. Các giai đoạn quá độ chuyển sang
một cuộc cách mạng công nghiệp mới trong lịch sử thường xảy ra cuộc chiến tranh
để phân chia lại quyền lực và lợi ích. Tuy nhiên, ở thế kỷ XXI, do nhiều nguyên
nhân khác nhau, đặc biệt là sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ cùng quá trình toàn cầu hóa đã làm cho “chiến tranh trên quy mô lớn ít
có khả năng xảy ra”. Mâu thuẫn, cạnh tranh giữa các cường quốc dù có căng thẳng
cũng khó có thể xảy ra chiến tranh. Các nước này sẽ tìm cách thỏa hiệp với nhau
để bảo vệ lợi ích của mình, hoặc đẩy mâu thuẫn, xung đột sang “vùng đệm” để thể
hiện “sức mạnh mềm”, “sức mạnh thông minh” nhằm kích động chạy đua vũ trang
và buôn bán vũ khí. Ranh giới giữa chiến tranh và hòa bình, giữa chiến binh và dân
thường, thậm chí là giữa bạo lực và phi bạo lực (chiến tranh mạng) đang ngày càng
trở nên mong manh.
Các công nghệ mới như vũ khí hạt nhân, vũ khí tự động, vũ khí điều khiển từ xa và
vũ khí sinh học trở nên dễ dàng chế tạo và sử dụng hơn; từng cá nhân và các nhóm
nhỏ sẽ sở hữu khả năng gây ra những tổn thương hàng loạt không thua kém các
quốc gia. 
Vấn đề riêng của một số nhóm quốc gia

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 sẽ tác động ngay đến các nước Mỹ,
Canada, và các nước tiên tiến châu Âu với các hệ quả như sau: nhiều người được
thừa hưởng thành quả từ công nghệ tiên tiến mang lại, như xe tự lái sẽ phổ biến và
tiện lợi, công nghệ in 3D được ứng dụng trong y học với ưu thế về kỹ thuật tạo
hình…; chi phí sản xuất giảm xuống, hàng hóa trở nên rẻ hơn
Tại các nước kém phát triển, công nghệ cũ sẽ tiếp tục tràn sang, mức độ ô nhiễm
môi trường sẽ tăng cao, những việc nặng nhọc và nguy hiểm cần có sự hiện diện
của con người được duy trì và gia tăng. Công việc mà máy móc tự động làm được
sẽ biến mất. Các ngành thủy sản, chăn nuôi truyền thống rất khó cạnh tranh do thực


phẩm nhập khẩu có giá rất rẻ và an toàn. Những yếu tố mà các nước đã và đang tự
coi là có ưu thế như lực lượng lao động thủ công trẻ, dồi dào sẽ không còn là thế
mạnh nữa, thậm chí bị đe dọa nghiêm trọng.
An ninh mạng
Tình hình an ninh mạng nước ta ngày càng diễn biến phức tạp, đặt ra nhiều nguy
cơ thách thức không chỉ đối với nhiệm vụ phòng ngừa, đấu tranh đối với các hoạt
động sử dụng không gian mạng để kích động biểu tình, phát tán thông tin xấu độc,
vu khống, sai sự thật; bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng; phòng chống
lợi dụng mạng để tiến hành các hoạt động khủng bố, tuyên truyền chống phá chế
độ.
Nhiều hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia (hệ thống thông tin của
Chính phủ, các bộ, các tổ chức, ngân hàng, năng lượng, hàng không...) đã trở thành
mục tiêu tấn công thường xuyên của tin tặc.
Mỗi năm có hàng chục ngàn cuộc tấn công nhằm vào các cơ quan chính phủ, các
hệ thống tài chính, ngân hàng, hạ tầng thông tin trọng yếu, trang web của các cơ
quan tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam... nhằm đánh cắp thông tin, bí mật nhà
nước, thành tựu khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ.
Các loại virus, mã độc, vũ khí mạng xuất hiện ngày càng nhiều, một số loại được
thiết kế chuyên biệt, hết sức nguy hiểm .


Ⅴ​. S
​ uy nghĩ của bản thân về lập trình trong cách mạng 4.0:
Qua việc tìm hiểu cũng như rất nhiều thông tin về ngành lập trình cũng như ảnh
hưởng của nó đến cách mạng công nghiệp 4.0- liên quan chặt chẽ đến sự phát triển
của ngành công nghệ thông tin, những người học sinh bây giờ càng phải quan tâm
đến vấn đề này. Đây là việc làm bắt buộc phải có vì nó cực kì quan trọng, có tầm
ảnh hưởng lớn đến thế hệ trẻ sau này, ta phải biết, học hỏi, tiếp thu những sự đổi
mới trong cuộc sống để sau này tránh lạc hậu, không theo kịp được sự phát triển
của xã hội. Những việc làm quan trọng trong cuộc sống này một ngày nào đó đều
có thể bị máy móc thay thế. Bây giờ nhiều nước phát triển hay ở Việt Nam đã áp
dụng rất nhiều công nghệ lập trình như robot và các thiết bị y tế để chữa bệnh cho
con người- tức là ảnh hưởng của bác sĩ đang dần trở nên ít quan trọng hơn so với
trước đây, và rất rất nhiều các công việc khác. Nếu học sinh biết quan tâm và tìm


×