TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
ĐỀ TÀI:
Chiến Lược Kinh Doanh Trong Nền Kinh Tế
Internet
MÔN HỌC: Dự Án Kinh Doanh
GIẢNG VIÊN: THS Nguyễn Thế Hùng
DANH SÁCH NHÓM:
MỤC LỤC
I/ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ INTERNET:
1. Chiến lược kinh doanh là gì?
Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục tiêu cơ bản cùng các giải
pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của doanh
nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời hạn nhất định.
Chiến lược kinh doanh là những mục tiêu, phương hướng kinh doanh trong thời gian
tương đối dài thường là 5-10 năm và được thống nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đảm bảo doanh nghiệp phát triển bền vững, là bản phác thảo các phương
hướng hoạt động trong dài hạn. Nhưng khi thực tế không giống kế hoạch, doanh nghiệp phải kết
hợp giữa mục tiêu định trước và mục tiêu hiện tại, thay đổi các chiến lược sao cho phù hợp nhất
với tình hình, điều kiện công ty ở từng thời điểm.
2. Internet là gì?
Internet là một tập hợp của các máy tính được liên kết lại với nhau thông qua hệ thống
dây cáp mạng và đường điện thoại tạo thành một hệ thống mạng máy tính, nơi người ta có thể
trao đổi, tương tác thông tin qua lại với nhau trên phạm vi toàn thế giới.
3. Nền kinh tế Internet?
Nền kinh tế Internet có khái niệm rộng hơn so với thương mại điện tử và kinh doanh điện
tử. Nó bao gồm cả thương mại điện tử và kinh doanh điện tử. Nền kinh tế Internet gắn với tất cả
các hoạt động kinh tế sử dụng mạng liên kết với Internet và việc mua của các dịch vụ ứng dụng
như là cung cấp các phần cứng phần mềm và thiết bị mạng cho việc bán lẻ và siêu thị ảo trên
mạng.
4. Kinh doanh trong nền kinh tế internet?
Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm
được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả
các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet (WTO).
Trong thương mại điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) được sử dụng trong
kinh doanh hoặc trong giao dịch giữa các tổ chức B2B (giao dịch giữa các công ty và tổ chức
với nhau) và trong giao dịch doanh nghiệp tới khách hàng (B2C) (giao dịch giữa các công ty/tổ
chức tới từng cá nhân). Mặt khác, trong kinh doanh điện tử, ICT được sử dụng để tăng cường
việc kinh doanh của từng chủ thể. Nó bao gồm bất cứ quá trình nào mà một tổ chức kinh doanh
(hoặc là phi lợi nhuận, hoặc tổ chức chính phủ, hoặc có lợi nhuận) thực hiện qua mạng máy tính.
Một định nghĩa tổng thể hơn của kinh doanh điện tử: “Việc chuyển tải quá trình của một tổ chức
trong việc đưa thêm những giá trị khách hàng qua việc ứng dụng công nghệ, triết lý và mô hình
tính toán của nền kinh tế mới.”
Nền kinh tế Internet có khái niệm rộng hơn so với thương mại điện tử và kinh doanh điện
tử. Nó bao gồm cả thương mại điện tử và kinh doanh điện tử. Nền kinh tế Internet gắn với tất cả
các hoạt động kinh tế sử dụng mạng liên kết với Internet và việc mua của các dịch vụ ứng dụng
như là cung cấp các phần cứng phần mềm và thiết bị mạng cho việc bán lẻ và siêu thị ảo trên
mạng. Nó được cấu thành trên ba phần chính: hạ tầng tự nhiên, hạ tầng kinh doanh và thương
mại.
5. Lợi ích của internet trong kinh doanh?
+ Internet hiện diện khắp nơi trên thế giới;
+ Internet là điểm đến để tìm kiếm thông tin;
+ Internet mở ra cơ hội giao dịch trực tuyến tiện lợi nhất, linh động nhất cho khách hàng;
+ Internet giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp thị đến đúng đối tượng mục tiêu;
+ Internet cho phép người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ với chi phí thấp, giá
thành hạ, chất lượng dịch vụ tốt;
+ Lợi ích trong phân phối và giao dịch.
6. Các lĩnh vực đã được áp dụng?
Internet ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với con người trong xã hội, đã và đang tác
động tích cực tới hầu hết các lĩnh vực như truyền thông, y tế, giáo dục, kinh tế, kỹ thuật, tài
chính ngân hàng, thương mại điện tử, hàng không…
II/ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ INTERNET:
1. Các chiến lược Hội nhập (Integration Strategies):
Hội nhập về phía trước (Forward integration) là: chiến lược nhằm giành quyền sở hữu
hoặc tăng cường kiểm soát các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ.
Ví dụ: FPT Trading có một Website bán trực tiếp và hỗ trợ đặt hàng online nhưng họ vẫn
liên kết với nhà bán lẻ như Thế Giới Di Động, Mai Nguyên, Viễn Thông A, Cell Phone S…
Hội nhập về phía sau (Backward integration) là: chiến lược nhằm giành quyền sở hữu
hoặc tăng cường kiểm soát các nhà cung cấp.
Ví dụ: Lenovo sở hữu cổ phần của IBM mảng Laptop. IBM sản xuất và cung ứng thiết bị
phần cứng cho Lenovo nhờ vậy Lenovo có thể kiểm soát IBM trong mảng phần cứng.
Liên kết ngang (Horizontal integration) là: chiến lược nhằm giành quyền sở hữu hoặc
tăng cường kiểm soát các đối thủ cạnh tranh. Liên kết ngang đang trở thành chiến lược được lựa
chọn trong rất nhiều ngành CN nhằm đạt được tính kinh tế về quy mô và tính hiệu quả nhờ việc
tăng cường việc chuyển giao nguồn lực và năng lực, lợi ích to lớn từ việc loại trừ các cơ sở sản
xuất trùng lắp và Ban Quản Trị của công ty sẽ thấy sễ dàng hơn trong việc tìm hiểu được hoạt
động kinh doanh của DN được liên kết ngang.
Ví dụ: Samsung, LG, Sky Vega là 3 công ty hàng đầu tại Hàn Quốc, để tăng sức cạnh của
mình trên thị trường Samsung đã mua cổ phần của Sky Vega trong mảng Smath phone.
2. Các chiến lược Tăng cường (Intensive Strategies):
Thâm nhập thị trường (Market Penelration) là: chiến lược nhằm làm tăng thị phần cho
các sản phẩm hoặc dịch vụ trong thị trường hiện tại nhờ những nỗ lực marketing mạnh hơn.
Chiến lược này được sử dụng rộng rãi một cách riêng biệt và cũng có thể kết hợp với các chiến
lược khác. Thâm nhập thị trường bao gồm việc tăng cường số lượng nhân viên bán hàng, tăng
chi phí quảng cáo, tăng cường khuyến mại và các nỗ lực thu hút công chúng qua truyền thông và
quan hệ công chúng.
Ví dụ: Alibaba đang muốn thâm nhập vào thị trường Việt Nam về mảng thương mại điện
tử bằng cách mua lại Lazada.
Phát triển thị trường (Market Development) là: chiến lược nhằm giới thiệu những sản
phẩm hoặc dịch vụ hiện tại vào những thị trường địa lý mới. Chiến lược này được các DN sử
dụng nhằm đạt được lợi thế từ các thị trường mới đang phát triển nhanh chóng, trong khi cũng
cố gắng bảo vệ vị thế của họ tại thị trường truyền thống vốn đang tăng trưởng chậm chạp.
Ví dụ: Hiện nay có 3 nhà mạng lớn ở Việt Nam là Mobifone, Vinaphone và Viettel. Trong
khi Mobifone, Vinaphone tập trung chủ yếu tại các vùng đô thị, thì Viettel triển khai hạ tầng
mạng viễn thông ở các vùng địa lý mới là vùng nông thôn và miền núi.
Phát triển sản phẩm (Product Development) là: chiến lược nhằm làm tăng doanh thu bằng
việc cải tiến sản phẩm và dịch vụ hiện tại hoặc phát triển sản phẩm mới. Phát triển sản phẩm
thông thường sẽ tạo ra chi phí cao trong việc R&D nhưng đây là chiến lược quan trọng nhất đối
với các công ty công nghệ cao nhằm tăng lợi thế dẫn đầu của họ trong dòng sản phẩm trước các
đối thủ cạnh tranh.
Ví dụ: Hệ thống mạng dữ liệu tốc độ cao qua hạ tầng mạng viễn thông của cả 3 nhà mạng
Mobifone, Vinaphone và Viettel đã được nâng cấp từ 3G lên 4G. Các nhà mạng như FPT,
VNPT, Viettel nâng cấp mạng ADSL/Internet từ cáp đồng lên cáp quang nhằm tốc độ truyền tải
dữ liệu.
3. Các chiến lược Đa dạng hóa (Diversification Strategies):
Đa dạng hóa có liên quan (Related Diversification) là: chiến lược tăng doanh thu bằng
cách thêm vào các sản phẩm, dịch vụ mới có liên quan với sản phẩm và dịch vụ hiện đang cung
cấp cho khách hàng. Khi được thêm vào, các sản phẩm đa dạng hóa có liên quan sẽ giúp doanh
số bán của các sản phẩn hiện tại tăng trưởng mạnh
Ví dụ: VNPT cung cấp dịch vụ mạng viễn thông, FPT cung cấp dịch vụ mạng internet và
Viettel cung cấp dịch vụ mạng di động và internet nhưng hiện nay Viettel và FPT đang theo đuổi
mảng cung cấp dịch vụ truyền hình số dựa trên nền tảng mạng internet.
Đa dạng hóa không liên quan (Unrelated Diversification) là: chiến lược tăng doanh thu
bằng cách thêm vào các sản phẩm, dịch vụ mới không có liên quan với sản phẩm và dịch vụ
hiện đang cung cấp cho khách hàng. Chiến lược này nhấn mạnh đến việc đầu tư vào các công ty
tạo ra hiệu quả cao về mặt tài chính trong các ngành mà DN này đang hoạt động hơn là tạo ra
một sự phù hợp mang tinh chiến lược giữa các chuỗi giá trị của các DN này.
Ví dụ: Viettel cung cấp mạng viễn thông, internet, mạng di động, truyền số hiện Viettel
lại cung cấp thêm mảng thanh toán Viettel Pay công cụ thanh toán hoàn toàn không có liên quan
đến những mảng mà Viettel đã kinh doanh trước đó.
4. Các chiến lược Phòng thủ (Defensive Strategies):
Thu hẹp quy mô (Retrenchment) diễn ra khi một công ty thu hẹp các hoạt động nhằm cắt
giảm chi phí và tài sản để đảo ngược tình thế sụt giảm doanh số và lợi nhuận. Chiến lược này
còn được gọi là chiến lược đảo ngược (turn-around) hay tái cấu trúc (reorganizational strategy),
khi việc thu hẹp quy mô nhằm tập trung tăng cường sức mạnh của năng lực cốt lõi vượt trội
(ngành mũi nhọn) trong một công ty. Thu hẹp quy mô bao gồm: bán bớt tài sản để thu hồi số
tiền cần có, cắt giảm các dòng sản phẩm, các lĩnh vực kinh doanh không quan trọng, đóng cửa
nhà máy ít sử dụng, tự động hóa các quy trình, cắt giảm nhân viên, áp dụng các hệ thống kiểm
soát chi phí.
Ví dụ: Ngày 19/12, CTCP FPT đã ra thông báo hoàn thành việc giảm tỷ lệ sở hữu xuống
dưới 50% tại CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số FPT (FPT Retail) và Cty TNHH Thương mại FPT (FPT
Trading) – 2 công ty phụ trách hoạt động bán lẻ và phân phối điện thoại, các sản phẩm công
nghệ thông tin. Theo đó, kể từ ngày 18/12, tỷ lệ sở hữu của FPT tại FPT Retail là 47% và tại
FPT Trading là 48%; hai công ty này qua đó trở thành công ty liên kết thay vì công ty con của
FPT. Với việc không còn là công ty con, FPT sẽ dừng hợp nhất doanh thu của FPT Retail và
FPT Trading kể từ ngày 18/12 tuy vậy vẫn ghi nhận lợi nhuận của 2 công ty này tương ứng với
tỷ lệ sở hữu. Động thái này sẽ khiến doanh thu của FPT giảm đáng kể từ năm 2018 nhưng đây
lại là bước đi rất tích cực trong việc đưa FPT trở thành một tập đoàn thuần về công nghệ, viễn
thông.
Loại bỏ (Divestiture) là: chiến lược bán đi một đơn vị kinh doanh hoặc một phần công ty.
Loại bỏ có thể là một phần của chiến lược thu hẹp quy mô bao gồm loại bỏ các hoạt động kinh
doanh không có lợi nhuận hoặc đòi hỏi nguồn vốn lớn, hoặc không phù hợp với các hoạt động
chung còn lại của DN. Chiến lược Loại bỏ thường sử dụng khi cần nguồn tiền cho các hoạt động
thâu tóm chiến lược hoặc để đầu tư.
Ví dụ: Microsoft đã loại bỏ hẳn hệ điều hành Window Phone khỏi thị trường để có nguồn
tiền đầu tư vào những dự án sau này.
5. Các chiến lược cạnh tranh của Michael Porter (Chiến lược chi phí thấp nhất, chiến
lược khác biệt hóa sản phẩm, chiến lược tập trung, chiến lược phản ứng nhanh):
Chiến lược chi phí thấp nhất:
+ Mục tiêu của công ty theo đuổi chiến lược chi phí thấp là tạo lợi thế cạnh tranh bằng
cách tạo ra sản phẩm với chi phí thấp nhất.
Đặc điểm:
+ Tập trung vào công nghệ và quản lý để giảm chi phí
+ Không tập trung vào khác biệt hóa sản phẩm
+ Không đi tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, đưa ra tính năng mới, sản phẩm mới
+ Nhóm khách hàng mà công ty phục vụ thường là nhóm "khách hàng trung bình”.
Ưu điểm:
+ Khả năng cạnh tranh
+ Khả năng thương lượng với nhà cung cấp mạnh
+ Cạnh tranh tốt với sản phẩm thay thế
+ Tạo rào cản thâm nhập thị trường
Rủi ro:
+ Công nghệ để đạt mức chi phí thấp à tốn kém, rủi ro
+ Dễ dàng bị bắt chước
+ Có thể không chú ý đến thị hiếu và nhu cầu của khách hàng
Ví dụ:
+ Dẫn đầu về chi phí-chi phí thấp: Lazada bán lẻ SP với giá thấp hơn đối thủ (tiki, sendo,
TGDĐ)
+ Dẫn đầu về chi phí giá trị phù hợp nhất: Xiaomi tận dụng di chuyền sản xuất
Smathphone chi phí thấp là gia công số lượng lớn tại Trung Quốc để đồng thời vừa tối thiểu hoá
chi phí và đáp ứng những sản phẩn vừa có cấu hình cao vừa có mức giá hợp lý cho lực lượng
khách hàng nhạy cảm với giá. Với mức giá tầm trung thôi nhưng khách hàng lại được hưởng giá
trị tốt nhất (Best Value) của 1 sản phẩm.
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm:
+ Mục tiêu của các công ty theo đuổi chiến lược khác biệt hóa sản phẩm là đạt được lợi
thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất, độc đáo đối với
khách hàng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng cách thức mà các đối thủ cạnh tranh
không thể.
Đặc điểm:
+ Cho phép công ty định giá ở mức cao
+ Tập trung vào việc khác biệt hóa
+ Chia thị trường thành nhiều phân khúc khác nhau
+ Vấn đề chi phí không quan trọng
Ưu điểm:
+ Trung thành với nhãn hiệu của khách hàng (brand loyalty)
+ Khả năng thương lượng với nhà cung cấp là mạnh
+ Khả năng thương lượng đối với khách hàng cũng mạnh
+ Tạo rào cản thâm nhập thị trường
+ Cạnh tranh tốt với sản phẩm thay thế
Rủi ro:
+ Khả năng duy trì tính khác biệt, độc đáo của sản phẩm
+ Khả năng bắt chước của các đối thủ cạnh tranh
+ Dễ dàng mất đi sự trung thành đối với nhãn hiệu
+ Độc đáo so với mong muốn của khách hàng
Nhu cầu tiêu dùng và khác biệt hóa sản phẩm:
+ Khác biệt hóa ở một chừng mực nào đó để nhu cầu đạt được ở mức tối thiểu cần có.
+ Khác biệt hóa sản phẩm ở mức cao hơn đối thủ để tạo sự sắc bén
+ Khác biệt hóa sản phẩm bằng sự độc đáo trong sản phẩm mà không có đối thủ cạnh
tranh nào làm được.
+ Khác biệt hóa sản phẩm bằng sự đa dạng hóa sản phẩm để phục vụ sở thích hay thị hiếu
khác nhau của khách hàng.
+ Khác biệt hóa sản phẩm dựa vào khả năng nổi bật của công ty mà đối thủ cạnh tranh
không thể sánh bằng.
Ví dụ:
+ Khác biệt hoá: Tạo ra những sản phẩm khác biệt rõ rệt so đối thủ cạnh tranh. Iphone
được sản xuất với mức giá cao cấp và những phầm ứng dụng phụ kiện đi kèm cũng đều rất
chỉnh chu và hợp nhất với sản phẩm nhằm cung cấp cho khách hàng sản phẩm nền tảng ổn định
với độ hoàn thiện cao, hơn nữa độ bảo mật của Apple rất cao vì ISO chỉ viết hệ điều hành cho
Apple.
Chiến lược tập trung:
+ Chiến lược tập trung chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của một phân khúc thị trường nào đó
thông qua yếu tố địa lý, đối tượng khách hàng hoặc tính chất sản phẩm.
Đặc điểm:
+ Có thể theo chiến lược chi phí thấp
+ Có thể theo chiến lược khác biệt hoá sản phẩm
+ Tập trung phục vụ phân khúc mục tiêu
Ưu điểm:
+ Khả năng cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo, đặc biệt mà các đối thủ cạnh tranh
khác không thể làm được.
+ Hiểu rõ phân khúc mà mình phục vụ.
Rủi ro:
+ Trong quan hệ với nhà cung cấp công ty không có ưu thế.
+ Chi phí sản xuất cao.
+ Thay đổi công nghệ hoặc thị hiếu khách hàng thay đổi.
Ví dụ:
+ Tập trung chi phí thấp chiến lược này tập trung vào một khúc thị trường hẹp chưa có
đối thủ hoặc đối thủ chưa đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Mảng Pin dự phòng của Xiaomi, thi
trường này hep tuy vậy Xiaomi cung vẫn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm với giá thấp
vì họ luôn tối ưu được chi phi của mình
+ Tập trung giá trị tốt nhất đối phó với cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh theo chiến
lược khác biệt hóa. Amazon kinh doanh mảng thiết bị đọc sách và kho sách trực tuyến, tạo ra sự
khác biệt, với giá tốt nhất cho khách hàng.
Chiến lược phản ứng nhanh:
Trong quá trình cạnh tranh, các doanh nghiệp đi từ chiến lược chi phí thấp, rồi chuyển sang
chiến lược khác biệt hóa, và sau đó là biết cách kết hợp hai chiến lược trên. Ngày nay, nhiều
doanh nghiệp đạt lợi thế cạnh tranh do chú trọng đáp ứng về mặt thời gian. Điều này thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:
+ Phát triển sản phẩm mới
+ Cá nhân hóa các sản phẩm
+ Hoàn thiện các sản phẩm hiện hữu
+ Phân phối các sản phẩm theo đơn đặt hàng
+ Điều chỉnh các hoạt động marketing
+ Quan tâm tới những yêu cầu của khách hàng
Ví dụ:
+ Chiến lược phản ứng nhanh: Trong thị trường Smart Phone, hầu như tất cả các đối thủ
nặng ký như Apple, Samsung đều đang tạo ra xu hướng và đang dẫn dầu xu hướng. Xiaomi
bằng đảng cấp của mình họ cũng không ngán ngẩm bằng cách kết hợp giữa chiến lược chi phí
thấp và khác biệt hoá sản phẩm bằng Mi Mix 2 phiên bản gốm trắng (Ceramic White) đặc biệt.
Theo chúng ta đã biết về chất liệu mặt sau chiếc điện thoại di dộng nếu như dùng những chất
liệu bằng nhựa, nhôm thì sản phẩm sẽ kém sang trọng, nếu dùng chất liệu bằng kính, kim loại thì
sản phẩm sang trọng hơn nhưng lại để lại khã nhiều vân tay khi cầm lâu. Với phiên bản đặc biệt
lần này của chiếc Xiaomi Mi Mix 2, máy được làm hoàn toàn bằng chất liệu Gốm Xứ, kết hợp
cùng màu trắng cho chúng ta một cảm giác cực kỳ sang trọng mà lại không để lại vân tay.
III/ BẢY PHƯƠNG PHÁP ĐỂ KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ INTERNET
THÀNH CÔNG HƠN:
1. Tập trung tối ưu hóa website và trải nghiệm người dùng:
Tối ưu hóa website và trải nghiệm người dùng mang lại hiệu quả rất lớn trong hoạt động kinh
doanh trực tuyến và gia tăng cơ hội bán hàng
+ Là nơi giới thiệu hình ảnh doanh nghiệp cùng với các sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp
bạn đang kinh doanh.
+ Website đó phải thân thiện và mang đến trải nghiệm tốt cho người dùng, tối ưu hóa cho
công cụ tìm kiếm và hiển thị được trên mọi màn hình thiết bị, trong đó có màn hình di động.
2. Chú trọng xây dựng và phát triển nội dung:
Chiến lược phát triển nội dung bao gồm:
+ Nội dung sản phẩm, dịch vụ trên website,
+ Nội dung trên các kênh bán hàng trực tuyến cùng nội dung quảng cáo và tiếp thị trực
tuyến.
Kích thích người dùng mua hàng mà còn tạo sự tin tưởng đối với khách hàng và quảng bá
thương hiệu nhanh chóng thông qua quá trình lan tỏa nội dung.
3. Thường xuyên nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng và đối thủ cạnh tranh:
Nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng cùng với các đối thủ cạnh tranh chính là chiến lược
nền tảng chuẩn bị cho việc thúc đẩy bán hàng hiệu quả hơn
Cho thấy được cái nhìn tổng thể về thị trường, ngành nghề kinh doanh đồng thời tập
trung cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đánh đúng tâm lý mua sắm của người dùng
Triển khai các chiến lược độc đáo, mới mẻ, tạo ra được sự khác biệt và lợi thế trong cùng
phân khúc thị trường, thay đổi và điều chỉnh phù hợp với hoạt động bán hàng tùy theo thời điểm
và tình hình thị trường.
4. Phối hợp các kênh bán hàng trực tuyến:
Việc phối hợp các kênh bán hàng trực tuyến các trang rao vặt, diễn đàn, blog hay mạng xã hội
với website mang lại hiệu quả trong việc lan tỏa hình ảnh thương hiệu đồng thời gia tăng cơ hội
tiếp cận các khách hàng tiềm năng.
5. Tăng cường tiếp thị và truyền thông trực tuyến:
Ngoài hoạt động SEO website, các doanh nghiệp còn có thể triển khai các chiến dịch Marketing
Online hiệu quả khác tùy theo ngành nghề kinh doanh như quảng cáo Google Adwords,
Facebook Marketing, Email Marketing hay dịch vụ Zalo Marketing.
Mang đến sự lan tỏa thương hiệu và tăng cường tiếp cận khách hàng tiềm năng tiêu dùng
sản phẩm.
SEO (Viết tắt của Search Engine Optimization) là việc tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, giúp gia
tăng thứ hạng từ khóa bán hàng trên các công cụ tìm kiếm, đặc biệt là Google.)
6. Lấy chất lượng sản phẩm và chính sách khách hàng làm nền tảng:
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh trực tuyến, tập trung vào
các sản phẩm đúng chất lượng, đúng giá thành và đúng cam kết. Bên cạnh đó, không thể bỏ qua
chính sách đối với khách hàng trước và sau khi bán hàng. Để việc bán hàng thực sự hiệu quả,
bạn không chỉ cần có chính sách tốt hơn so với các đối thủ mà còn hướng tới phục vụ lợi ích
người dùng.
Các chính sách này có thể bao gồm dịch vụ chăm sóc và tư vấn dành cho khách hàng chu đáo,
dịch vụ giao hàng nhanh chóng và thân thiện, chế độ bảo hành, bảo trì chuyên nghiệp, khả năng
thanh toán thuận tiện đi cùng với đó là các chương trình khuyến mại, sự kiện giảm giá dành cho
khách hàng. Tất cả điều này giúp thúc đẩy hoạt động bán hàng hiệu quả hơn đồng thời tạo sự tin
tưởng với khách hàng và gia tăng giá trị thương hiệu.
7. Liên tục đo lường hiệu quả các chiến dịch bán hàng:
Bên cạnh việc triển khai các chiến dịch bán hàng, các cửa hàng, doanh nghiệp còn cần thường
xuyên đo lường hiệu quả các chiến dịch để có các thay đổi và điều chỉnh phù hợp với hoạt động
bán hàng đồng thời thấy được hiệu quả tổng thể của chiến dịch để đưa ra các giải pháp và kế
hoạch phù hợp. Điều này giúp cho các cửa hàng, doanh nghiệp có thể triển khai được các chiến
lược bán hàng hiệu quả theo từng giai đoạn.
IV. SO SÁNH GIỮA KINH DOANH INTERNET VÀ TRUYỀN THỐNG:
1. Các khoản chi phí ban đầu:
Để mở một cửa hàng vật lý bạn phải chuẩn bị một khoản vốn không hề nhỏ, chỉ riêng tiền
thuê mặt bằng đã mất vài chục triệu, thậm chí hàng trăm triệu nếu là địa điểm thuận lợi như mặt
đường hoặc khu trung tâm. Sau đó bạn phải sửa sang, trang trí cho cửa hàng để thu hút khách,
mua sắm trang thiết bị, nếu là quy mô lớn thì còn cần một kho hàng để dự trữ nữa. Như vậy, chỉ
riêng tiền xây dựng cửa hàng trung bình đã tốn ít nhất gần một trăm triệu.
Trong khi đó nếu chọn kinh doanh online bạn chỉ cần bỏ ra một số tiền khá nhỏ để xây
dựng nền tảng ban đầu bao gồm việc thiết kế website bán hàng và tiếp thị, thậm chí một số
người sử dụng mạng xã hội còn không tốn một đồng nào. Chi phí để có một website chuyên
nghiệp so với việc mở cửa hàng vật lý thấp hơn rất nhiều, chỉ cần bỏ ra chưa đến 10 triệu đồng
website của bạn sẽ chẳng thua kém bất kỳ website nào trên thị trường hiện nay.
2. Khả năng quản lý:
Quản lý một cửa hàng vật lý chắc chắn rắc rối hơn cửa hàng trực tuyến rất nhiều, ngoài
vấn đề kiểm soát thông tin sản phẩm, các hoạt động mua – bán, xuất – nhập bạn còn phải quản
lý cả nhân viên nữa. Trong khi đó các hoạt động quản lý trên website đều được lưu trữ thông tin
tự động, cho phép bạn truy xuất dữ liệu bất cứ lúc nào để kiểm tra, rất tiện lợi.
3. Khả năng marketing:
Một số phương thức marketing truyền thống là phát tờ rơi, đặt băng-rôn, quảng cáo trên
báo chí, phương tiện truyền thông như đài FM, truyền hình. Tuy nhiên, muốn vận dụng các
phương thức này bạn sẽ phải bỏ ra khoản phí không nhỏ, đặc biệt là quảng cáo trên truyền hình
số tiền tính trên từng giây hiển thị.
Còn trong kinh doanh online, bạn có thể áp dụng các phương thức miễn phí như SEO (tối ưu
hoá công cụ tìm kiếm), quảng cáo trên mạng xã hội, diễn đàn và một số công cụ tính phí như
Google Adwords, Facebook Ads, Instagram Ads.
Nếu so sánh giữa hai loại hình này thì phải phân tích khả năng tiếp cận của chúng. Trong kinh
doanh online bạn có thể dễ dàng tìm đến các đối tượng khách hàng của mình mà không bị giới
hạn thời gian và không gian nhờ vào mạng Internet. Còn các phương thức truyền thống thì
không được như thế, tuy nhiên nó lại dễ tập trung vào đối tượng khách hàng mục tiêu hơn. Khả
năng lan truyền của tiếp thị trực tuyến nhanh và rộng hơn rất nhiều, chi phí lại thấp nên rất có lợi
cho những người thiếu tiềm lực kinh tế.
4. Xây dựng lòng tin:
Đặc điểm khác biệt lớn nhất giữa kinh doanh online và truyền thống là yếu tố tiếp xúc
giữa khách hàng với sản phẩm. Nếu mua sắm trực tuyến bạn sẽ chỉ nhìn được sản phẩm thông
qua hình ảnh đăng tải trên mạng mà thôi, bạn không thể biết được thực tế có giống vậy hay
không hoặc hàng hoá khi gửi đến có còn nguyên vẹn không. Từ đó sẽ nảy sinh vấn đề tin tưởng,
nhất là khi trong thực tế có không ít trường hợp lừa đảo. Vì vậy trong kinh doanh online để xây
dựng lòng tin, lòng trung thành của khách hàng là rất khó khăn.
Lòng tin từ khách hàng là một vấn đề quan trọng cần được quan tâm khi kinh doanh
online
Với kinh doanh truyền thống thì vấn đề này được hạn chế ở mức tối đa, người dùng có
thể kiểm tra sản phẩm trực tiếp, mọi giao dịch đều tiếp xúc với chủ cửa hàng nên không lo tình
trạng lừa đảo. Ngoài ra, khi có khiếu nại khách hàng cũng biết phải đến đâu để được đối chất.
5. An toàn, bảo mật:
Như đã nói ở trên, tình trạng lừa đảo trong kinh doanh online khá phổ biến vì vấn đề an
toàn và bảo mật thông tin khách hàng chưa được làm triệt để. Các hình thức khai báo để đăng
nhập, thanh toán, đều không đảm bảo độ tin cậy 100%, chỉ cần người dùng thiếu cảnh giác sẽ bị
lợi dụng. Còn trong truyền thống, do các giao dịch đều là trực tiếp nên ít gặp tình trạng lừa đảo
hơn, các thông tin có thể bảo mật tối đa.
6. Thanh toán:
Trong khi kinh doanh truyền thống chủ yếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc sử dụng thẻ
tín dụng thì kinh doanh online có nhiều hình thức phong phú hơn như chuyển khoản, ví điện tử,
cổng thanh toán trực tuyến.
7. Về hình thức thực hiện:
Để tiến hành các giao dịch thương mại điện tử đòi hỏi các bên tham gia phải sử dụng tới các
phương tiện điện tử có kết nối mạng viễn thông, giúp con người có thể chuyển đi thông điệp của
cá nhân, tổ chức dưới dạng dữ liệu điện tử. Còn trong hoạt động thương mại truyền thống, hình
thức tiến hành chủ yếu là nhờ các bên gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành đàm phán, giao dịch và
đi đến ký kết hợp đồng thông qua văn bản, giấy tờ.
8. Về phạm vi hoạt động:
Hoạt động thương mại điện tử không còn tồn tại khái niệm biên giới địa lý, văn hóa mà
chỉ tồn tại duy nhất một thị trường đó là thị trường toàn cầu, nơi mà bất cứ ai ở bất cứ nơi nào
cũng có thể tham gia và tiến hành các hoạt động thương mại với mức chi phí giao dịch được
giảm tối đa do kinh doanh điện tử có mức độ bao phủ rộng lớn. Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nhỏ, thương mại điện tử chính là công cụ hữu hiệu giúp cho họ mở rộng thị trường kể cả
thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Trong khi đó, các hoạt động thương mại truyền
thống, điều này gặp nhiều khó khăn, vì để thực hiện các giao dịch diễn ra trong phạm vi một khu
vực, một quốc gia hay giữa nhiều chủ thể từ nhiều quốc gia khác nhau, các bên tham gia phải
gặp gỡ nhau trực tiếp để đàm phán, trao đổi rồi đi đến kí kết, mua bán hàng hóa.
9. Về chủ thể tham gia:
Trong thương mại truyền thống, một giao dịch phải có ít nhất hai chủ thể tham gia bao
gồm người mua-người bán, nhà đầu tư – người nhận đầu tư … Ngược lại, trong thương mại điện
tử phải có ít nhất ba chủ thể tham gia vào giao dịch. Ngoài các chủ thể tham gia vào giao dịch,
trong thương mại điện tử phải có thêm một chủ thể thứ ba là các nhà cung cấp dịch vụ mạng và
cơ quan chứng thực. Vì để các thông điệp dữ liệu điện tử có thể truyền đi giữa các bên tham gia
giao dịch, phải có một cơ quan cung cấp dịch vụ mạng tiến hành kết nối các chủ thể tham gia
giao dịch với nhau. Hơn nữa, vấn đề an ninh bảo mật là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
tới sự thành công của giao dịch, do đó phải có sự tham gia của cơ quan chứng thực để xác nhận
độ tin cậy của các thông tin giao dịch trong thương mại điện tử.
10. Thời gian thực hiện giao dịch kinh doanh điện tử không giới hạn:
Nhờ việc sử dụng các phương tiện điện tử với công nghệ hiện đại và công nghệ truyền
dẫn không dây…, giúp người tham gia giao dịch tiến hành tự động hóa một số bước trong giao
dịch thương mại điện tử (như mua hàng trực tuyến qua website) và loại bỏ sự chênh lệch về thời
gian giữa các quốc gia. Do đó dù ở bất cứ nơi đâu, vào bất cứ thời điểm nào các cá nhân, doanh
nghiệp cũng có thể tiến hành được các giao dịch kinh doanh điện tử.
V. LỢI ÍCH CỦA KINH DOANH INTERNET:
1. Lợi ích đối với doanh nghiệp:
Mở rộng thị trường: trong kinh doanh điện tử, doanh nghiệp có thể kinh doanh hỗn hợp
các loại mặt hàng khác nhau. Với một cửa hàng trên internet, hình thức này không đòi hỏi diện
tích về không gian, mà đơn giản chỉ là những hình ảnh được sao chụp hoặc được mô tả trên
trang web, không cần một số vốn lớn về sức người và sức của. Như vậy, người bán có thể đa
dạng hóa sản phẩm, mở thêm thị trường và phạm vi khách hàng. Ngoài ra, một thực tế là có rất
nhiều nhà cung cấp muốn bán hàng hóa và dịch vụ của mình mà không tìm được người mua,
trong khi một số người có nhu cầu mua lại không biết chỗ hoặc không thể mua vì trong khu vực
không bán. Kinh doanh điện tửtạo ra thị trường cho người bán và người mua gặp nhau trên
phạm vi toàn cầu.
Giảm chi phí, tăng lợi nhuận: việc áp dụng kinh doanh điện tử giúp doanh nghiệp giảm
rất nhiều chi phí như: chi phí thuê cửa hàng, chi phí bán hàng và marketing, chi phí trong giao
dịch. Ngoài ra, quảng cáo qua mạng là hình thức quảng cáo kinh tế nhất. Thông qua trang web,
doanh nghiệp có thể tự giới thiệu về mình trên quy mô toàn cầu mà không cần các phương tiện
thông tin đại chúng có chi phí cao - Hỗ trợ công tác quản lý: Công nghệ điện tử đáp ứng được
yêu cầu truyền tải, đưa các văn kiện giao hàng như các vận đơn, các hợp đồng mua bán các số
liệu được cập nhật thường xuyên và liên tục, từ nhiều nguồn khác nhau, từ nhiều địa điểm phân
bổ sản phẩm khắp nơi trên thế giới. Việc tập hợp, lưu trữ thông tin, bổ sung, xóa bớt hay xử lý
các số liệu trở nên dễ dàng, không mất nhiều thời gian, khiến cho việc lưu giữ và xử lý số liệu
rất khoa học và nhanh chóng.
Quản lý thanh toán: trong kinh doanh điện tử, việc thanh toán có thể gửi và nhận bằng hệ
thống điện tử, mang lại hiệu quả cao, tốc độ xử lý nhanh, độ chính xác đáng tin cậy và chi phí
thấp, giảm bớt được các nhầm lẫn sai sót.
Nâng cao khả năng phục vụ và chăm sóc khách hàng thường xuyên: Các tài liệu kỹ thuật, hướng
dẫn sử dụng sản phẩm có thể được gửi trực tiếp cho khách hàng qua Internet mà không cần in
ấn, vận chuyển, giảm chi phí. Với dữ liệu được cập nhật thường xuyên, doanh nghiệp có thể
nắm được đặc điểm của từng khách hàng, nhóm khách hàng, qua đó phân đoạn thị trường,
hướng những chính sách phù hợp riêng biệt cho từng nhóm khách hàng. Ngoài ra, khi kinh
doanh trên Internet, doanh nghiệp có thể lập các chuyên mục giải đáp thắc mắc, hỗ trợ kỹ thuật,
hướng dẫn sử dụng, bảo quản… Những chuyên mục này giúp doanh nghiệp giải quyết một cách
tự động vấn đề này trên website mà không phải tốn chi phí và đầu tư nhân lực lâu dài. Doanh
nghiệp có thể cập nhật những tin tức về khách hàng thường xuyên và làm dài thêm danh sách
khách hàng tiềm năng thông qua các trang miền điện tử.
2. Lợi ích đối với người tiêu dùng:
Mua sắm mọi nơi mọi lúc: Người tiêu dùng có thể lựa chọn và tiến hành mua bán tại nhà
thông qua việc truy cập Internet với hình thức thanh toán thông qua các loại thẻ tín dụng. Nhất
là khi hiện nay việc sử dụng internet tốc độ cao đang trở nên phổ biến và thuận tiện, chi phí hợp
lý thì người tiêu dùng có thể ngồi tại nhà để lựa chọn sản phẩm với đầy đủ âm thanh, hình ảnh
và các thông số kỹ thuật, mang lại sự thuận tiện và tiết kiệm thời gian, chi phí so với việc phải đi
tìm kiếm hàng hóa ở các cửa hàng và siêu thị.
Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp để lựa chọn: Đây là một lợi thế mà chỉ có hình thức
mua bán siêu thị mới có thể cạnh tranh được. Với phương thức kinh doanh kinh doanh điện tử,
số lượng hàng hóa mà các cửa hàng và doanh nghiệp cung cấp và đa dạng, phong phú, dễ lựa
chọn hơn rất nhiều so với hình thức kinh doanh truyền thống cũng. Trên thực tế, người tiêu dùng
phải mất rất nhiều thời gian để di chuyển giữa các cửa hàng và ngay tại một cửa hàng cũng cần
nhiều thời gian và khó khăn để lựa chọn hoặc tìm kiếm một sản phẩm nào.
Giá cả và phương thức giao dịch tốt: Do nhà sản xuất tiết kiệm được những chi phí như
thuê cửa hàng, maketing, giao dịch… nên giá thành sản phẩm hạ và người tiêu dùng mua hàng
qua phương thức kinh doanh điện tử sẽ được hưởng mức giá thấp hơn khi mua hàng hóa bằng
phương thức thông thường. Với các doanh nghiệp kinh doanh trên mạng, một dịch vụ luôn đi
kèm là vận chuyển hàng hóa đến cho người đặt hàng. Nhờ đó, việc giao dịch có thể được tiến
hành ngay tại nhà hoặc đến bất cứ địa điểm nào mà người đặt hàng yêu cầu. Hơn nữa, thông qua
Internet, người tiêu dùng được lựa chọn hàng hóa, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu. Đặc biệt, đối
với các sản phẩm hàng hóa mà không cần đến sự kiểm tra bằng xúc giác thìkinh doanh điện
tử đem lại cho người tiêu dùng khả năng lựa chọn tốt nhất với đầy đủ các thông tin về sản phẩm,
ví dụ như phần mềm, sách, trò chơi, một số sản phẩm điện tử…
Chia sẻ thông tin nhanh chóng và dễ dàng: thông tin trên mạng vô cùng phong phú và đa
dạng, được đăng tải với mục đích truyền bá rộng rãi nên người tiêu dùng thuận tiện và dễ dàng
trong việc thu thập thông tin, vừa nhanh, vừa đầy đủ Hơn nữa, họ có thể chia sẻ kinh nghiệm
cho nhau dưới hình thức diễn đàn, câu lạc bộ, hiệp hội ngành hàng, quỹ …
3. Lợi ích đối với xã hội:
Thúc đẩy nền công nghệ thông tin phát triển, tạo điều kiện sớm tiếp cận nền kinh tế số
hóa: Kinh doanh điện tử phát triển dựa trên nền tảng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại.
Do vậy, phát triển kinh doanh điện tử sẽ tạo nên những nhu cầu đầu tư mới và phát triển công
nghệ thông tin. Ở Việt Nam, công nghệ thông tin những năm qua đã có được mức tăng trưởng
mạnh mẽ, nền kinh tế đang phát triển dần tới “nền kinh tế số hóa” hay còn gọi là “nền kinh tế
mới” lấy tri thức và thông tin làm nền tảng phát triển.
Nâng cao nhận thức của xã hội về công nghệ thông tin: Thông qua việc truy cập vào các
trang web mua hàng, người tiêu dùng sẽ biết đến các lợi ích của nó, từ đó nảy sinh nhu cầu mua
hàng qua mạng, và như vậy, kinh doanh điện tử bắt đầu định hình và phát triển theo mức tăng
nhận thức của xã hội về công nghệ thông tin.
Tăng cường lợi ích cho xã hội thông qua việc phát triển Chính phủ điện tử: Đây là việc
ứng dụng công nghệ thông tin để các cơ quan của Chính quyền từ trung ương đến địa phương
đổi mới phương thức làm việc, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn
cho người dân.
Góp phần ổn định xã hội: Kinh doanh điện tử tạo ra môi trường để làm việc, mua sắm,
giao dịch…từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn…
VI. CHIẾN LƯỢC CỦA AMAZON:
GIỚI THIỆU VỀ AMAZON:
Cửa hàng trực tuyến Amazon.com - Amazon.com là công ty bán lẻ trực tuyến đa quốc gia
hàng đầu trên thế giới được thành lập từ năm 1994, là mô hình kinh doanh điện tử bán lẻ trực
tuyến giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Khi biết tốc độ phát triển của internet là
2300%/năm vào những năm đầu của thập kỉ 90, mặc dù không có kinh nghiệm về bán hàng
cũng như hiểu biết về internet nhưng Jeff Brzos-sau này là người sáng lập đồng thời là tổng
giám đốc điều hành của Amazon-đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng. Ban
đầu công ty chỉ hoạt động như một cửa hàng bán sách trực tuyến, sau đó đã mở rộng hoạt động
kinh doanh đa dạng hóa mặt hàng như đồ điện tử, đồ gia dụng, phần mềm, máy tính, quần áo, đồ
nội thất, thực phẩm, đồ chơi và nhiều mặt hàng tiêu dùng khác. Tính đến năm 2008 đã có hơn
615 triệu lượt người truy cập vào trang web của công ty. Riêng tại thị trường Mỹ, Amazon.com
đã thu hút khoảng 50 triệu lượt người truy cập mỗi tháng. Khách hàng đến với Amazon.com vì
đây là một đại siêu thị trực tuyến với rất nhiều chủng loại mặt hàng và việc thực hiện các bước
mua hàng trên web dễ dàng và nhanh chóng. Trong quá trình hình thành và phát triển,
Amazon.com đã đưa ra các chiến lược tập trung vào việc cung cấp cho khách hàng được nhiều
sản phẩm nhất với giá cả cạnh tranh và giúp việc mua sắm của khách hàng trên Amazon.com trở
nên dễ dàng và nhanh chóng.
Ngày nay, Amazon.com là nơi để mọi người đến tìm mua bất cứ thứ gì một cách trực
tuyến. Hàng triệu người ở trên khắp 220 quốc gia đã đánh giá Amazon là website bán lẻ đầu
tiên. Sản phẩm mà Amazon cung cấp bao gồm thiết bị điện tử miễn phí, đấu giá trực tiếp, hàng
triệu đầu sách, đĩa CD, phim ảnh, đĩa DVD, đồ chơi và trò chơi, đồ điện tử, đồ làm bếp, máy
tính và nhiều sản phẩm khác
1. Chiến lược tập trung:
Tập trung cung cấp nhưng mặt hàng thiết yếu tiêu dùng hằng ngày:
Trước đây, các sản phẩm của Amazon cung cấp chủ yếu liên quan đến các sản phẩm như máy
nghe nhạc, sách, thiết bị điện tử thì hiện nay Amazon mở rộng kinh doanh tới các mặt hàng thiết
yếu hơn, đa dạng hơn. Sau năm năm đầu tiên, Amazon mở rộng nhiều mặt hàng: bán thực phẩm,
quần áo thời trang, đồ trang sức, v.v… Người ta nói rằng: “đến với Amazon bạn sẽ có tất cả
những thứ bạn cần”. Điều này mang lại nhiều lợi thế cho khách hàng, giúp khách hàng tiết kiệm
thời gian tìm kiếm, mua sản phẩm.
Tập trung vào hình thức bán lẻ trực tiếp
Amazon và Ebay là hai ông lớn trong thị trường bán lẻ. Nhưng Amazon có quan điểm tiến chậm
mà chắc. Amazon khuyến khích người tiêu dùng mở cửa hàng bán lẻ trên Amazon, Amazon bỏ
ra hàng triệu USD để xây dựng thương hiệu thành nơi bán lẻ tin cậy như sẵn sang trả tiền cho
khách khi việc mua bán bị trục trặc.
Dần dà, Amazon đã lôi kéo những của hàng trên Ebay qua phía mình. Như Andrew và Mewery,
từng bán đồ gia dụng trên Ebay từ năm 1999 nay cho biết 60% doanh thu của họ đến từ
Amazon, còn Ebay chỉ khoản 20%. Nhờ cách đi chậm mà chắc này, Amazon lọc được những nơi
bán hàng tin cậy và loại trừ được những tay lừa đảo hay làm ăn gian dối.
2. Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm:
Chính sách cung cấp những sản phẩm chất lượng cao
Khách hàng ngày càng khó tín hơn, yêu cầu của họ về sản phẩm chất lượng cao và đáp ứng nhu
cầu ngày càng khắt khe. Họ ít quan tâm đến mức giá cả của nó mà chủ yếu tập trung vào chất
lượng của nó. Nắm bắt được xu thế này, Amazon tập trung cung cấp những mặt hàng có chất
lượng tốt, đáp ứng nhu cầu, cam kết những sản phẩm chất lượng như đã giới thiệu trên website.
Amazon tận dụng những lợi thế sẵn có của họ là cơ sở dữ liệu khách hàng từng giao dịch trên
Tốc độ cung cấp sản phẩm nhanh
Tận dụng lợi thế của mình, nhờ việc ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào việc
quản lý kho hàng, mạng lưới phân phối rộng khắp đảm bảo đến với khách hàng thời gian nhanh
nhất có thể. Thời gian cung ứng sản phẩm của Amazon đã giảm từ 5 đến 6 ngày xuống 1 đến 2
ngày.
3. Chiến lược chi phí thấp:
Nhờ ưu thế ứng dụng thương mại điện tử vào kinh doanh, Amazon không mất nhiều chi phí vào
việc đầu tư cho mặt hàng bán hàng, chi phí nhân sự. Hơn nữa, nhờ áp dụng những công nghệ
hiện đại vào quản lý kho hàng, phân phối sản phẩm cũng giảm nhiều chi phí trong việc kiểm
soát, dịch vụ chăm sóc khách hàng. Việc cộng tác với các đối thủ cạnh tranh giảm chi phí
marketing. Ngoài ra, với tư cách là cửa hàng trực tuyến trên mạng, Amazon không phải nộp thuế
doanh thu ở những tiểu bang ở Hoa kỳ nơi Amazon không mở một cửa hàng có mặt bằng.
4. Chiến lược liên kết:
Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên kết với các công ty khác. Đến năm 2002,
Amazon có hơn 500.000 đối tác hợp tác. Từ năm 2000, Amazon.com cũng triển khai hoạt động
hợp tác với nhiều đối tác khác như Carsdirect.com, Health and Beauty với Drugstore.com,
Amazon.com cũng kí hợp đồng với tập đoàn Boders Group Inc., cho phép khách hàng mua hàng
trên Amazon.com đến lấy hàng tại các cửa hàng Boders. Ngược lại, Amazon.com cũng trở thành
cửa hàng trên web của các tập đoàn bán lẻ toàn cầu như Target và Cicruit City. Amazon cũng có
thanh công cụ search của riêng mình tại địa chỉ a9.com. Theo nghiêm cứu của Retail Forward,
Amazon.com được xếp hạng số 1 về bán lẻ trên mạng. Doanh thu 2016 đạt 43,7 tỷ USD, năm
2018 đạt gần 38 tỷ USD, chiếm khoản 25% doanh số bán lẻ qua mạng. Theo đánh giá tình hình
hoạt động cuat Amazon.com hiện đang có xu hướng tốt với chi phí giảm dần và lợi nhuận đang
tăng dần.
5. Chiến lược chức năng:
Chiến lược e-marketing
Trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của mỗi doanh nghiệp, bên cạnh những
phương tiện quảng cáo truyền thống như TV, báo, tạp chí, Internet đóng vai trò quan trọng là
một phương tiện hiệu quả, tiết kiệm trong việc xây dựng nhận thức của người tiêu dùng đối với
một thương hiệu. Người làm marketing có thể sử dụng tất cả những ứng dụng của trang web,
nhằm quảng cáo, tăng cường quan hệ với công chúng, xây dựng cộng đồng trên mạng để tạo
những ấn tượng tốt cho thương hiệu.
Marketing điện tử khuyến khích người tiêu dùng tham gia tích cực vào phát triển thương hiệu,
đọc thông tin về sản phẩm, hướng dẫn cụ thể cách sử dụng. Hiệu quả phát triển thương hiệu của
những tập đoàn lớn như Fedex, Charles Schwab, The New York Times, Nike, Levi Strauss,
Harley Darvidson đã chứng minh vai trò của marketing điện tử trong chiến lược marketing thế
kỉ 21.
Marketing trực tiếp: Nhiều nhà marketing đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn trong chiến lược
marketing trên mạng là sử dụng Internet thực hiện marketing trực tiếp. Internet tiết kiếm tối
thiểu chi phí và đem lại hiệu quả lớn hơn nhiều so với phương pháp gửi quảng cáo truyền thống:
không tem, không phong bì, không tốn giấy và các chi phí khác. Trên cơ sở dữ liệu về người tiêu
dùng, nhà marketing có thể gửi hàng triệu e-mail cho từng nhóm khách hàng hay từng khách
hàng những nội dung phù hợp với đặc điểm nhóm này.
Bán hàng trên mạng: Người tiêu dùng có thể tìm thấy mọi thứ mình cần trên mạng từ
chocolate đến ô-tô. Amazon.com từng có doanh số bán sách 32 triệu USD trong năm đầu khai
trương của cửa hàng trên mạng.
Hỗ trợ tiêu dùng: Hỗ trợ tiêu dùng và khách hàng là một trong những ưu điểm quan trọng của
marketing điện tử mà nhiều công ty không chú ý đến. Hiện nay, hỗ trợ tiêu dùng chỉ dừng lại ở
dạng sơ khai dưới hình thức các câu hỏi khách hàng thường hỏi (FAQs-Frequent Asked
Question). Những hình thức khác doanh nghiệp có thể áp dụng là trả lời thắc mắc của khách
hàng, e-mail trả lời tự động, thông tin câp nhật, diễn đàn người tiêu dùng, tán chuyện trên mạng.
Điều tra thị trường: Internet mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu thị trường, thông qua xây
dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cập nhật và đầy đủ. Điều tra thị trường qua mạng tiết kiệm
chi phí cho doanh nghiệp và thời gian cho khách hàng. Đồng thời, độ tin cậy của điều tra cũng
được kiểm tra chặt chẽ bằng cách kiểm tra thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Theo dõi hành vi người tiêu dùng: Máy chủ cho phép doanh nghiệp theo dõi từng động thái
của khách hàng khi khách hang thâm nhập vào mạng của công ty: thời gian trên mạng, mở
những trang web nào, chọn và mua những sản phẩm gì, đã mở trang web có sản phẩm đó bao
nhiều lần, quan tâm đến nhóm sản phẩm nào, ưa thích màu gì, thường chọn cỡ sản phẩm nào.
Thông tin này cho phép người làm marketing giới thiệu sản phẩm phù hợp hoàn toàn với nhu
cầu của từng cá nhân khách hàng.
Chiến lược hậu cần
Khi nói đến hệ thống kho hàng người ta thường nghĩ ngay đến các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh truyền thống. Thế nhưng Amazon đã tạo ra một điểm khác biệt bằng việc xây dựng
một hệ thồng kho hàng hoàn hảo cho một doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức thương
mại điện tử.
Với giá khoản 50 triệu USD cho mỗi nhà kho. Bề ngoài có vẻ như Bezos không phải xây dựng
một công ty dot.com đích thực vì hãng có hệ thống nhà kho hữu hình như công ty bán lẻ thông
thường. nhiều nhà đầu tư bắt đầu phê phán mô hình kinh doanh của Amazon. Tuy nhiên, nếu ai
đó đến thăm 6 nhà kho của Amazon ngày nay, người ta có thể nhận ra sai lầm của các nhà đầu tư
khi phê phán mô hình này của Bezos. Các kho hàng của Amazon không giống như các kho hàng
truyền thống mà được tin học hóa cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng các công nghệ cao
đến nỗi chúng đòi hỏi rất nhiều dòng mã hóa để vận hành và phức tạp không kém trang web của
Amazon.
Bezos thường đi thăm mỗi nhà kho một tuần liền vào quý cuối năm. Bezos đặt ra hàng loạt câu
hỏi về hệ thống giải thuật để xử lý đơn hàng, tốc độ xử lý năng suất, và không bao giờ vừa lòng
khi chưa có câu trả lời thỏa đán. Để đáp lại, các nhà quản lý của Amazon ở bộ phận lưu kho phải
nỗ lực hết sức để đẩy năng suất lên cao đến tối đa. Chẳng hạn bằng việc tái thiết kế hệ thống
chuyển hàng trên băng truyền tự động, Amazon có thể tăng năng suất của một kho lên 40%.
Trong 3 năm qua, chi phí vận hành các nhà kho của Amazon đã giảm từ 20% doanh thu xuống
còn chưa được 10% doanh thu. Các nhà kho của Amazon vận hành hiệu quả đến nỗi tỷ lệ luân
chuyển hàng mới của các nhà kho đạt 20 lần/năm. Tất cả công ty bán lẻ khác chỉ đạt 15 lần/năm.
Tất cả những điều trên lý giải một quan điểm quan trọng Bezos kiên trì theo đuổi từ khi ông khởi
sự Amazon mà đến bây giờ mọi người mới tin: “Trong một thế giới hữu hình, địa điểm là quan
trọng nhất. Đối với chúng tôi ba thứ quan trọng nhất: công nghệ, công nghệ và công nghệ.”.
Amazon chi tiêu tiền vào phát triển các phần mềm tin học. Nhờ chuyển sang sử dụng hệ điều
hành miễn phí Linux, hãng giảm được chi phí công nghệ 20%.
VII. CHIẾN LƯỢC CỦA MCDONALD’S KHI THÂM NHẬP VIỆT NAM:
1. Chiến lược thâm nhập:
Điểm mấu chốt trong chiến lược của McDonald vẫn là làm sao để tiếp cận khách hàng tiềm năng
khi mà miếng bánh của thị trường fastfood Việt từ lâu đã bị “chia năm xẻ bảy” vào tay các đối
thủ khác như Lotteria, KFC, Burger King... McDonald’s đã tỏ ra khôn ngoan khi chọn Zalo ứng dụng OTT Việt đang lên với hơn 7 triệu khách hàng và được xem là một trào lưu mới trên
Internet. Cách làm này sẽ giúp McDonald’s giảm thiểu nhiều chi phí quảng bá cũng như tận
dụng được sức mạnh kỹ thuật Zalo trong việc tiếp cận khách hàng người Việt.
Hơn 400 coupon dùng thử miễn phí McDonald đã được phát trên nền tảng Zalo trong vòng 4
ngày từ 21 đến 25.1.2014. Người dùng Zalo sẽ là những khách hàng Việt đầu tiên được thưởng
thức McDonald’s miễn phí trước cả ngày khai trương cửa hàng. Sự ưu ái cho người dùng Zalo
đã cho thấy tầm quan trọng của OTT nội địa này trong chiến lược của Mc Donald’s và cũng cho
thấy nước cờ được tính toán kĩ của thương hiệu thức ăn nhanh hàng đầu thế giới này.
Rõ ràng, không phải dễ dàng để có thể tiếp cận đến con số 7 triệu người. Nếu vào các hoạt động
TVC, Billboard, ATL, thì đó hẳn là số tiền khổng lồ và cần nhiều thời gian. Tuy vậy, chỉ cần
phối hợp với Zalo, thì thông điệp về sản phẩm, thương hiệu McDonald’s sẽ nhanh chóng được
phổ quát đến cộng đồng khổng lồ này thông qua công cụ quảng bá của chính OTT Việt Nam.
Việc lựa chọn ứng dụng OTT nội địa cho thấy một McDonald’s trong thị trường thức ăn nhanh
Việt Nam, xứng tầm là thương hiệu thức ăn nhanh số 1 thế giới.
2. Chiến lược tiếp thị:
Hơn 400 coupon dùng thử miễn phí McDonald đã được phát trên nền tảng Zalo trong vòng 4
ngày từ 21 đến 25.1.2014. Người dùng Zalo sẽ là những khách hàng Việt đầu tiên được thưởng
thức McDonald’s miễn phí trước cả ngày khai trương cửa hàng. Sự ưu ái cho người dùng Zalo
đã cho thấy tầm quan trọng của OTT nội địa này trong chiến lược của Mc Donald’s và cũng cho
thấy nước cờ được tính toán kĩ của thương hiệu thức ăn nhanh hàng đầu thế giới này.
VIII. ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – CÔNG TY CP HAPRO CHI
NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH - SỬ DỤNG MÔ HÌNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HAPRO:
Thành lập năm 1991, công ty sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và nông sản sang thị
trường các nước chủ yếu: Đức, Ý, Nhật Bản, Hoa Kỳ
Các sản phẩm chủ chốt: Chậu hoa, giỏ đựng trái cây, giỏ đựng bánh mì, tô đựng salad…được
làm từ lục bình, mây, tre, lá cây cọ, cỏ biển, gốm, gỗ…& xuất khẩu gạo, hạt điều, cà phê.
Chiến lược áp dụng: Chiến lược chi phí thấp - Ứng dụng mô hình thương mại điện tử vào
hoạt động kinh doanh để giảm chi phí đầu tư vào việc tìm kiếm khách hành, chào hàng, bán
hàng trực tiếp, quảng cáo…
1. Mô hình thương mại điện tử Hapro đang sử dụng:
Tham gia sàn giao dịch điện tử và trở thành thành viên của Alibaba.com.
(sàn giao dịch điện tử: là một khoảng không gian điện tử số hóa nơi các nhà cung ứng và các
doanh nghiệp TMĐT tiến hành các hành vi thương mại)
Giao dịch qua trang thương mại điện tử Alibaba.com- đây là trang thương mại điện tử B2B.
Thời gian tham gia tính đến thời điểm hiện tại của Hapro: 6 năm.
Hiện đang là thành viên và là “nhà cung cấp vàng-gold supplier”
Hình thức hiển thị: gian hàng trực tuyến (tối đa hóa hiển thị, nâng cao tỉ lệ cạnh tranh, tối ưu hóa
thông tin giới thiệu sản phẩm.) với con số lên đến hàng ngàn sản phẩm.
Gian hàng của Hapro tại địa chỉ:
/>2. Thành công:
+ Mở rộng kênh tiếp xúc khách hàng
+ Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp
+ Giảm chi phí (ăn ở, chi phí đi lại tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế truyền thống,
giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm, so sánh giá cả cho khách hàng)
+ Tạo sự thuận lợi trong quá trình giao dịch thông qua quá trình quản lý phân phối sản
phẩm
+ Tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.