Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Giải pháp phát triển công nghiệp của tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUỐC TÍNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CỦA TỈNH TUYÊN QUANG

LLUUẬẬNN VVĂĂNN
TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH
TTẾẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tnu.edu.vn/

-


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUỐC TÍNH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số:
60.34.04.10


LLUUẬẬNN VVĂĂNN
TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH
TTẾẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN MINH TUẤN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

tnu.edu.vn/

-


i

LỜI CAM
ĐOAN
Tôi xin đảm bảo nội dung nghiên cứu do bản thân thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Trần Minh Tuấn, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ công trình khoa học khác.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong luận văn!
Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả

Nguyễn Quốc Tính

Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/



ii

LỜI CẢM
ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Minh Tuấn,
người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Quản lý Đào tạo sau đại
học trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành khóa học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế
hoạch và Đầu tư, phòng Tổng hợp - Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều
kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu phục vụ cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những kinh nghiệm quý báu để tôi
có thể hoàn thành luận văn trong thời gian quy định.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng

năm 2014

Học viên

Nguyễn Quốc Tính

Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/



3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................................2
5.
Kết
cấu
luận
......................................................................................................3
Chương 1:

văn

VÀ PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHIỆP ........................................................................................................4
và phát triển công nghiệp ........................4
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp.................................................................................4
1.1.2. Vai trò của ngành công nghiệp .........................................................................5

1.1.3. Phân loại công nghiệp .......................................................................................7
1.1.4. Quan điểm phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam ...........................................................................................................8
1.2. Phát triển công nghiệp của một địa phương cấp tỉnh .........................................14
1.2.1.Nguyên tắc phát triển công nghiệp của một địa phương cấp tỉnh....................14
1.2.2. Các yếu tố tác động tới phát triển công nghiệp của một địa phương
cấp tỉnh .....................................................................................................................15
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển công nghiệp .........................................................19
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp ở nước ngoài.........................................19
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp trong nước ............................................20
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Tỉnh Tuyên Quang .................................................25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................26
Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/


4

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin/số liệu/tài liệu ..............................................26
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................26
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .....................................................................27
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................27
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH
TUYÊN QUANG....................................................................................................29
3.1. Đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang ...38
3.1.1. Đánh giá các yếu tố điều kiện phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang ......38

3.1.2. Nhóm nhân tố về quản lý nhà nước của chính quyền địa phương ..................48
3.1.3. Nhóm nhân tố về doanh nghiệp công nghiệp..................................................68
3.2. Thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang .......................................29
3.2.1. Giá trị sản xuất công nghiệp............................................................................29
3.2.2. Kết quả thực hiện giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần ....................32
3.2.3. Kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển công nghiệp tỉnh ...........................34
3.2.4. Hiện trạng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh..................................36
3.3. Đánh giá về thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh Tuyên Quang .............38
3.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................79
3.3.2. Những tồn tại...................................................................................................80
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ......................................................................81
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP CỦA TỈNH TUYÊN QUANG ...............................................................83
4.1. Phân tích mô hình SWOT về hiện trạng phát triển công nghiệp tỉnh
Tuyên Quang ............................................................................................................83
4.1.1. Điểm mạnh .....................................................................................................83
4.1.2. Điểm yếu ........................................................................................................83
4.1.3. Cơ hội ..............................................................................................................84
4.1.4. Thách thức .......................................................................................................84

Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/


5

4.2. Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020..............85
4.2.1. Ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm .....................................................85

4.2.2. Ngành sản xuất vật liệu xây dựng ...................................................................85
4.2.3. Ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim ............................................................85
4.2.4. Ngành công nghiệp sản xuất điện, nước .........................................................85
4.2.5. Ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản .......................................86
4.2.6. Ngành công nghiệp dệt may – da giày ............................................................86
4.2.7. Ngành công nghiệp thiết bị điện, điện tử ........................................................86
4.2.8. Ngành công nghiệp hóa chất ...........................................................................87
4.2.9. Quy hoạch khu, cụm công nghiệp ...................................................................87
4.2.10. Nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2015................................................................88
4.3. Giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang .........................................88
4.3.1. Giải pháp về vốn và thu hút đầu tư .................................................................88
4.3.2. Giải pháp về hoàn thiện chính sách ................................................................90
4.3.3. Giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp ......................91
4.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực ..........................................................................92
4.3.5. Giải pháp về phát triển kỹ thuật - công nghệ ..................................................93
4.3.6. Giải pháp về thị trường ...................................................................................94
4.3.7. Giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý Nhà nước và tổ chức thực thi của
các cơ quan quản lý nhà nước cấp Tỉnh ....................................................................94
4.3.8. Giải pháp về môi trường .................................................................................96
4.4. Kiến nghị ............................................................................................................97
4.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................97
4.4.2. Kiến nghị đối với Tỉnh ....................................................................................97
KẾT LUẬN ..............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................99

Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/



6

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT

DẠNG VIẾT TẮT

DẠNG ĐẦY ĐỦ

1

CNH

Công nghiệp hóa

2

CN-XD

Công nghiệp xây dựng

3

DNCN

Doanh nghiệp công nghiệp

4


HĐH

Hiện đại hóa

5

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

6

TNHH1TV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

7

TMDV

Thương mại dịch vụ

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

10

UNIDO

Liên Hợp Quốc

11

KCN

Khu công nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006- 2010 .....43
Bảng 3.2. Số lượng doanh nghiệp hiện có thuộc các loại hình phân theo ngành
kinh tế ......................................................................................................69
Bảng 3.3. Số lượng doanh nghiệp từ năm 2008 – 2012............................................70
Bảng 3.4. Nguồn vốn của các doanh nghiệp công nghiệp Tuyên Quang .................72

Bảng 3.5. Số doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phân ra ngành kinh tế ..73
Bảng 3.6. Trình độ chuyên môn của lao động các doanh nghiệp công nghiệp
phân theo ngành kinh tế ...........................................................................74
Bảng 3.7. Trình độ chuyên môn được đào tạo của người đứng đầu của các
doanh nghiệp công nghiệp phân theo ngành kinh tế ...............................75
Bảng 3.8. Số lao động của DNCN Tuyên Quang .....................................................76
Bảng 3.9. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế .........................................................77
Bảng 3.10. Trị giá xuất khẩu hàng hóa năm 2012 ....................................................78
Bảng 3.11. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế....................33
Bảng 3.12. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo địa bàn......................................34

Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định, một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm
2020 là: “Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và phát triển kinh tế tri thức”. Để làm được việc đó đòi hỏi sự đóng góp không
ngừng của các tỉnh, thành phố trong phát triển kinh tế, trước hết là công nghiệp.
Tuy nhiên, thực trạng ngành công nghiệp ở Việt Nam nói chung chưa tương
xứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, cũng như yêu cầu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc chuyển

sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mà giai đoạn đầu là thực
hiện quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã và đang đặt ra cho đất nước ta
những thách thức nhất định, trong đó việc xây dựng doanh nghiệp công nghiệp có
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đang đặt ra
những đòi hỏi bức thiết.
Tuyên Quang là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc với 7 đơn vị
hành chính bao gồm: Thành phố Tuyên Quang và 6 huyện: Lâm Bình, Chiêm Hoá,
Hàm Yên, Na Hang, Sơn Dương và Yên Sơn với 141 phường, xã và thị trấn. Trong
những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển không ngừng
trên khắp các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2006- 2010 đạt
13,53%; trong đó công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 16,19%/năm, dịch vụ tăng
17,57%/năm, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 6,74%/năm. Tỷ trọng nông
nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản khoảng 26,7%, công nghiệp và xây dựng 27,4%,
dịch vụ 45,9%. GDP bình quân đầu người đạt 15,36 triệu đồng, tương đương
1.300USD (giá thực tế). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông lâm nghiệp trong GDP.
Tuy nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và ngành
công nghiệp nói riêng hiện nay còn rất nhiều khó khăn, thách thức, chưa tương
xứng với tiềm năng. Vì vậy, tập trung nghiên cứu, xây dựng các giải pháp giúp
Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/


2

ngành công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững,
đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa là nội dung cần được quan tâm nghiên cứu.

Từ thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn chủ đề “Giải pháp phát triển
công nghiệp của tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, với hy
vọng góp một tiếng nói chung, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của Tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang, chỉ ra những
điểm mạnh, điểm yếu và từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm phát
triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công nghiệp và phát triển công nghiệp.
- Phân tích thực trạng phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Tuyên Quang,
chỉ ra những thành công và hạn chế chủ yếu trong vấn đề này.
- Xác định phương hướng và luận chứng hệ thống các giải pháp phát triển
ngành công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng và giải pháp phát triển ngành công
nghiệp tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Nghiên cứu quá trình phát triển ngành công nghiệp, các nhân
tố trong tỉnh tác động đến phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang từ năm 2007
đến năm 2013 và biện pháp phát triển đến năm 2020.
+ Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về
công nghiệp, làm rõ vai trò của công nghiệp trong quá trình phát triển công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/



3

hoá - hiện đại hoá, để từ đó đưa ra các giải pháp phát triển ngành công nghiệp phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần đánh giá thực trạng hoạt động của
công nghiệp tỉnh Tuyên Quang; nghiên cứu tiềm năng, lợi thế, giải pháp phát triển
công nghiệp của tỉnh trong thời kỳ tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghiệp và phát triển công
nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng ngành công nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2008-2013
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/


4

Chương 1
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

Số hóa bởi Trung tâm

Học liệu

tnu.edu.vn/


5

và phát triển công nghiệp
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp
Theo Từ điển tiếng Việt, Công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt
động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng, và chuyển
biến các nguyên liệu - gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm.
Theo quan niệm của Liên Hợp Quốc: "Công nghiệp là một tập hợp các hoạt
động sản xuất với những đặc điểm nhất định thông qua các qui trình công nghệ để
tạo ra sản phẩm. Hoạt động công nghiệp gồm cả 3 loại hình: công nghiệp khai thác
tài nguyên, công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất theo nó (dịch vụ sửa chữa,
dịch vụ quảng cáo, dịch vụ thông tin)."
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "Công nghiệp là một bộ phận của nền
kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế
biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là
hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các
tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật."
Theo PGS - TS Nguyễn Đình Phan: "Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh
vực sản xuất vật chất, một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội'' [10,
Tr.5].
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về công nghiệp, nhưng cách hiểu
phổ biến và thông dụng hơn cả là theo quan niệm của Liên Hợp Quốc. Khái niệm
đó cho thấy, công nghiệp là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân, bao
gồm 3 loại hình có quan hệ chặt chẽ với nhau: công nghiệp khai thác, công nghiệp
chế biến và các dịch vụ sản xuất đi cùng. Trong đó: Công nghiệp khai thác: gồm

khai khoáng, khai thác nhiên liệu, khai thác tài nguyên nước, khai thác rừng, khai
thác các sinh vật tự nhiên,

; Công nghiệp chế biến: chế biến các vật chất tự nhiên

thành dạng vật chất có tính năng đáp ứng nhu cầu sản xuất của đời sống con người,
biến vật chất thành của cải và tư liệu sản xuất cho các ngành khác; Dịch vụ sản xuất
đi cùng: gồm các dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã, tư vấn
phiết triển và tiêu thụ, sửa chữa các sản phẩm công nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm
Học liệu

tnu.edu.vn/


1.1.2. Vai trò của ngành công nghiệp
Từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới cho thấy:
Công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng và không thể thiếu được đối với bất
kỳ quốc gia nào. Trình độ phát triển công nghiệp nói lên trình độ phát triển kinh tế
của quốc gia đó. Sản xuất công nghiệp phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của tất cả
các ngành kinh tế và góp phần nâng cao trình độ văn minh của toàn xã hội.
Theo E.F.SCHUMACHER: "Một lần nữa, về công nghiệp và chắc chắn công
nghiệp là nhân tố quyết định bước đi của cuộc sống hiện đại".
* Công nghiệp có vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế:
Công nghiệp có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào sự
tăng trưởng kinh tế, sản xuất ra khối lượng sản phẩm rất lớn cho xã hội.
Công nghiệp sản xuất ra máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất cho các ngành kinh tế
mà không ngành nào có thể thay thế được, góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng
trưởng chung của cả nền kinh tế. Theo Mac - Ăng ghen: "Sự phân công lao động,

việc sử dụng sức nước, nhất là sức của hơi nước, và việc ứng dụng máy móc, đó là
ba đòn bẩy lớn nhờ đó nền công nghiệp từ giữa thế kỷ 18 đã làm lay chuyển nền
tảng của thế giới".
* Công nghiệp quyết định sự thành công của quá trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoá:
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, công nghiệp ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của nền kinh tế và có vai trò quyết định đối với
quá trình tăng trưởng kinh tế. Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo
tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, giúp giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã
hội, tạo tiền đề và môi trường đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá nền kinh tế
theo hướng hiện đại.
* Công nghiệp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, dịch vụ phát triển theo hướng
công nghiệp hoá - hiện đại hoá:
Công nghiệp có vai trò không thể thiếu đối với phát triển nông nghiệp bởi nó
cung cấp cho sản xuất nông nghiệp những yếu tố đầu vào quan trọng như: phân bón,
thuốc trừ sâu, máy móc để cơ giới hóa, nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất,


nhờ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Công nghiệp còn có vai trò
quan trọng trong xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp cũng như xây
dựng nông thôn mới, phát triển công nghiệp nông thôn, đưa nông nghiệp lên sản
xuất hàng hóa.
* Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng phục vụ cho đời sống nhân dân
Sản xuất nông nghiệp cung cấp cho con người những sản phẩm tiêu dùng
thiết yếu, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người, còn công nghiệp cung
cấp cho chúng ta hầu hết các sản phẩm tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng và phong phú, như cung cấp các sản phẩm dùng trong sinh hoạt phục vụ cho
ăn uống, đi lại, tiêu khiển và giải trí, ...
Ngoài ra, công nghiệp phát triển còn nảy sinh chức năng hướng dẫn
tiêu dùng cho con người. Bởi vì, công nghiệp ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm mới,

nảy sinh nhu cầu tiêu dùng và xuất hiện những trào lưu mới trong tiêu dùng. Đây là
hệ quả tích cực mà công nghiệp mang lại cho văn minh nhân loại.
* Công nghiệp thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm
cho xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Theo "mô hình hai khu vực" trong "Tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu Á
gió mùa" của nhà kinh tế người Nhật Bản Harry T.Oshima, "nhờ sự đầu tư các máy
móc, thiết bị và áp dụng công nghệ sinh học mà nông nghiệp phát triển theo chiều
sâu. Vì vậy, một bộ phận lao động nhàn rỗi đã chuyển sang hoạt động công nghiệp
nhưng vẫn không làm giảm sản lượng nông nghiệp". Như vậy, công nghiệp làm tiết
kiệm rất nhiều thời gian và sức lao động của người nông dân nhờ nâng cao năng
suất lao động. Điều đó đã làm nông dân có nhiều thời gian nhàn rỗi hơn, có thể
tham gia vào các hoạt động kinh tế khác để nâng cao thu nhập.
Theo Mác - Ăng ghen: "Công nghiệp, nhờ có những phát minh về sau mỗi
năm một hoàn thiện ấy, lao động bằng máy móc đã thắng lao động bằng chân tay
trong các ngành công nghiệp". Điều đó cho thấy, không chỉ thu hút lao động trong
nông nghiệp mà công nghiệp còn có vai trò quan trọng, giải quyết những vấn đề có
tính chiến lược của nền kinh tế, xã hội như: tăng thu nhập dân cư và ổn định xã hội,
giải quyết việc làm, xóa bỏ sự cách biệt giữa miền xuôi với miền núi.


* Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản xuất
Công nghiệp góp phần đắc lực vào việc thay đổi phương pháp tổ chức, quản lý
sản xuất của xã hội, vì công nghiệp không chỉ sử dụng trang thiết bị hiện đại mà còn
cần có phương pháp tổ chức, quản lý sản xuất tiên tiến nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao, giá thành hạ thông qua sản xuất dây chuyền. Từ đó, bản thân người
lao động sẽ được rèn luyện tác phong công nghiệp, tính tổ chức kỷ luật trong lao
động. Do đó, công nghiệp là thước đo trình độ phát triển, biểu thị sự vững mạnh của
nền kinh tế quốc dân. Trong qui trình hội nhập và cạnh tranh của nền kinh tế toàn
cầu hiện nay công nghiệp hóa là con đường tất yếu mà tất cả các quốc gia đều phải
trải qua nếu muốn hướng tới sự phát triển. Đặc biệt, đối với quốc gia đang phát triển

như Việt Nam, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường ngắn nhất để
đẩy lùi đói nghèo, giảm sự chênh lệch so với các nước phát triển trên thế giới.
* Góp phần phát triển lực lượng sản xuất:
Công nghiệp là ngành có lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn các
ngành khác; đội ngũ lao động có tính kỷ luật cao, trình độ tiên tiến và với phẩm chất
sáng tạo không ngừng của mình lực lượng này luôn tiếp cận với những tiến bộ khoa
học - công nghệ hiện đại, chế tạo ra các công cụ lao động mới làm cho quá trình sản
xuất công nghiệp - sản xuất của cải vật chất xã hội không ngừng phát triển.
* Đảm bảo tăng cường tiềm lực quốc phòng:
Với đặc điểm kỹ thuật của mình, công nghiệp trực tiếp sản xuất ra các khí
tài, phương tiện phục vụ công tác đảm bảo an ninh quốc phòng. Công nghiệp với
tư cách là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế sẽ tạo ra tăng trưởng và phát
triển kinh tế, giúp mỗi quốc gia có thêm nguồn lực để tăng cường tiềm lực quốc
phòng. Công nghiệp cũng góp phần đẩy nhanh tiến trình hiện đại hoá lĩnh vực an
ninh quốc phòng.
1.1.3. Phân loại công nghiệp
Hiện nay, trong nền kinh tế quốc dân, người ta chia phát triển kinh tế thành 3
ngành khác nhau: ngành công nghiệp (bao gồm cả xây dựng); ngành nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản và ngành dịch vụ. Đối với công nghiệp, dựa trên các tiêu chí khác
nhau mà có các cách phân chia khác nhau.


1.1.3.1.Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm: Người ta có thể chia công nghiệp
thành công nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng và công nghiệp sản xuất tư liệu sản
xuất; và theo đó có 2 nhóm ngành tương ứng là công nghiệp nặng và công nghiệp
nhẹ. Đối với các nước đang phát triển, việc phân chia này rất có ý nghĩa đối với việc
tính tỷ trọng nhập khẩu tư liệu sản xuất so với tư liệu tiêu dùng và tỷ trọng xuất
khẩu so với nhập khẩu, đặc biệt đối với các nền kinh tế theo đuổi chiến lược thay
thế hàng nhập khẩu hay sản xuất hàng xuất khẩu.
1.1.3.2. Dựa vào tính biến đổi của đối tượng lao động: người ta chia công nghiệp

thành công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Việc phân loại này có ý nghĩa
đối với việc phân bổ các ngành công nghiệp; trong điều kiện nguồn tài nguyên thiên
nhiên hạn chế thì việc giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác, ưu tiên phát triển công
nghiệp chế biến là điều cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
1.1.3.3. Dựa vào các đặc điểm kỹ thuật - công nghệ sản xuất: người ta chia công
nghiệp thành những ngành có cùng đặc trưng kỹ thuật - công nghệ, hoặc cùng
phương pháp công nghệ, hoặc sản phẩm có cùng công dụng cụ thể tương tự nhau.
Cách phân chia này có ý nghĩa đối với việc quy hoạch các ngành công nghiệp dựa
trên cân đối liên ngành.
1.1.3.4. Dựa vào quan hệ sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất: người ta chia công
nghiệp thành công nghiệp quốc doanh, công nghiệp ngoài quốc doanh, công nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Việc phân chia này có ý nghĩa đối với việc xây dựng
chính sách để phát triển các thành phần kinh tế phù hợp với chiến lược chung của
mỗi quốc gia.
1.1.3.5. Dựa vào quy mô doanh nghiệp: người ta chia công nghiệp thành công
nghiệp lớn, công nghiệp vừa và công nghiệp nhỏ. Việc phân chia này là cơ sở cho
việc hoạch định chính sách và có hình thức quản lý phù hợp nhằm hỗ trợ phát triển
công nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.4. Quan điểm phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam
1.1.4.1. Quan niệm về công nghiệp hoá.
Mazlish: "CNH là một qui trình được đánh dấu bằng một sự chuyển động từ
nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp sang một nền kinh tế được gọi là công nghiệp".


Ladriere cho rằng: "CNH là một quá trình mà các xã hội ngày nay chuyển từ một
kiểu kinh tế dựa trên nông nghiệp với đặc điểm năng suất thấp và tăng trưởng cực
kỳ thấp hay bằng không sang một kiểu kinh tế về cơ bản dựa trên công nghiệp với
các đặc điểm năng suất cao và tăng trưởng tương đối cao".
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO): "CNH là

một quá trình phát triển kinh tế, trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng
các nguồn của cải quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế
nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm cơ cấu kinh tế này có một
bộ phận luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có
khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, đảm bảo đạt
tới sự tiến bộ về kinh tế - xã hội".
Như vậy, khái niệm của UNIDO đưa ra mang tính sâu sắc hơn vì đã chú trọng
tới nội dung cơ bản của quá trình CNH là quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quan
niệm đó cho thấy:
- Mục tiêu của quá trình công nghiệp hóa: đảm bảo nền kinh tế phát triển với
nhịp độ cao, đạt được tiến bộ cả về mặt kinh tế và xã hội.
- Nội dung của công nghiệp hóa: bao trùm toàn bộ quá trình phát triển kinh tế,
xây dựng cơ cấu kinh tế đa ngành. Vấn đề nâng cao trình độ kỹ thuật, áp dụng công
nghệ hiện đại là nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa.
Tại Việt Nam, công nghiệp hóa được xem là nhiệm vụ trung tâm của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội xuyên suốt các kỳ đại hội Đảng. Từ Đại hội III đến
Đại hội XI, Đảng ta luôn xác định CNH là nhiệm vụ trung tâm, then chốt, xuyên
suốt thời kỳ quá độ. Tuy nhiên, qua các thời kỳ phát triển kinh tế, quan điểm về
CNH có những thay đổi cơ bản. Trước Đại hội VII, quan niệm phổ biến về CNH ở
nước ta là quá trình thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực hiện sự phân công mới về
lao động xã hội và là quá trình tích lũy XHCN để không ngừng thực hiện tái sản
xuất mở rộng; đường lối cnh được xác định là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Tuy nhiên, từ Đại hội giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đảng ta đã có quan niệm mới
về CNH, gắn với HĐH. CNH thực chất là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của xã
hội XHCN, là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới cơ bản về công


nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả và lâu bền của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Nghị quyết IX của Đảng nêu rõ: “Đẩy mạnh CNH – HĐH, xây

dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu
tiến phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hướng XHCN”.
Từ những định hướng trên, có thể hiểu CNH hiện nay là một quá trình chuyển
nền sản xuất từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động có kỹ
thuật cùng với công nghệ tiên tiến, hiện đại, tạo ra năng suất lao động xã hội ngày
càng cao; là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp và khai thác tài
nguyên là chủ yếu sang cơ cấu mới có công ngheiepj đóng vai trò chủ đạo, tỷ trọng
công nghiệp trong GDP ngày càng tăng, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm, thu
hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn trên cơ sở khai
thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi thế các mặt của quốc gia cũng như
của từng vùng, miền của quốc gia.
Ở đây, cần nhận thức rằng, CNH không đồng nhất với quá trình phát triển
công nghiệp. CNH là quá trình rộng lớn và phức tạp, không chỉ là quá trình trang bị
và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân mà còn là
quá trình xây dựng xã hội văn minh công nghiệp và cải biến các ngành kinh tế, tác
động làm cho nhịp độ tăng trưởng kinh tế - xã hội đạt mức nhanh và ổn định, cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần của các tầng lớp dân cư, thu hẹp dần chênh lệch
trình độ kinh tế - xã hội của đất nước với các nước phát triển.
1.1.4.2. Quan điểm phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá
Từ những kinh nghiệm thực tiễn của quá trình xây dựng và phát triển đất
nước và những bài học kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới,
đường lối, quan điểm, chủ trương phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp
hoá - hiện đại hoá, được Đảng ta quan tâm và ngày càng sáng tỏ hơn, phù hợp với
mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới. Đại hội IX
của Đảng đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ
XXI "Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định hướng
XHCN, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp".



Mục tiêu tổng quát của Chiến lược 10 năm là: "Đưa đất nước ta khỏi tình trạng
kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần nhân dân, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại" (Phạm Xuân Nam, 1994). Như vậy, đến năm 2020, được chia thành 2 chặng:
- Từ năm 2000-2010: đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, đưa đất nước
vượt qua giai đoạn trung bình của quá trình công nghiệp hoá; là giai đoạn chuẩn bị
cất cánh. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 1000 USD vào năm 2010 (theo giá
1990). Hoàn chỉnh đồng bộ một bước cơ bản các kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội
để đáp ứng yêu cầu phát triển trước mắt và chuẩn bị tiền đề cho bước sau - xây
dựng nền tảng cho một nước công nghiệp. Hình thành một số ngành, lĩnh vực trọng
điểm, mũi nhọn. Cơ cấu kinh tế theo ngành và lĩnh vực tạo được hiệu quả cao và
bền vững; cơ cấu kinh tế theo vùng tạo được sự hài hoà giữa vùng phát triển động
lực và các vùng khác. Tiếp tục thực hiện bước quan trọng trong việc hình thành thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Từ năm 2010 - 2020: đẩy nhanh hiện đại hoá, là giai đoạn đủ điều kiện
mang tính tiền đề về kết cấu hạ tầng, khung thể chế, nguồn nhân lực, năng lực nội
sinh, sức cạnh tranh và khả năng hội nhập quốc tế... để đảy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá, xây dựng nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.
Việc phát triển công nghiệp cần quán triệt những quan điểm sau:
- Tăng tốc độ phát triển công nghiệp với tốc độ cao, nâng cao tỷ trọng công
nghiệp trong nền kinh tế. Phát triển nhanh các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh
tranh, phát triển mạnh các ngành công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ
thông tin, viễn thông, điện tử, tự động hóa, đồng thời phát triển rộng khắp các cơ sở
sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với ngành nghề đa dạng, vừa phát triển các ngành
sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện
đại, công nghệ cao, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nội bộ công nghiệp theo
hướng ưu tiên phát triển công nghiệp chế tạo, chủ yếu là các ngành chế biến, sản
xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

- Về cơ cấu thành phần, các thành phần sở hữu trong công nghiệp được
khuyến khích phát triển bình đẳng. Các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh,


doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp quốc doanh… đều có sân
chơi bình đẳng. Tuy nhiên, ở một số ngành trọng điểm có vai trò quyết định đến cơ
cấu kinh tế, đòi hỏi vốn nhiều, thời gian thu hồi vốn lâu, hiệu quả kinh tế ngắn hạn
không cao, khó thu hồi vốn thì kinh tế nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo.
- Trong phát triển công nghiệp, cơ cấu ngành cần kết hợp với cơ cấu vùng và
cơ cấu thành phần để thực hiện các mục tiêu phát triển. Kết hợp hướng ngoại với
hướng nội, trong đó hướng ngoại là chủ yếu. Chú ý hiệu quả kinh tế - xã hội, định
hướng và tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn phát triển.
Khi nghiên cứu CNH-HĐH ở Việt Nam, cần chú ý ba nội dung sau:
Một là, cần rút ngắn thời gian và đẩy mạnh CNH. Các chuyên gia Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB) tính rằng: nếu Việt Nam và các nước ASEAN giữ được
tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 1991-1998 thì Việt Nam muốn đuổi kịp
Indonesia phải mất 19 năm, 22 năm đối với Philipinnes, 91 năm với Thái Lan và
108 năm với Malaysia. Do vậy, muốn đuổi kịp các nước thì Việt Nam chỉ có con
đường là phải tăng trưởng và phát triển với tốc độ cao. Muốn vậy, bên cạnh việc
phát triển tuần tự phải có bước đột phá, đi tắt đón đầu, đi ngay vào các ngành, lĩnh
vực khoa học – công nghệ hiện đại, tiên tiến, đầu tư vào những ngành công nghiệp
trọng điểm có sức thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh. Để làm được việc đó, Việt
Nam phải thực hiện con đường CNH rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.
Đại hội IX của Đảng khẳng định: con đường CNH-HĐH của nước ta cần và có thể
rút ngắn thời gian so với các nước đi trước, vừa có những bước tuần tự, vừa có bước
nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình
độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh
thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành
tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế tri thức. Việc rút
ngắn thời gian CNH nhắm tới mục tiêu chung là sớm đạt tới trình độ cao trong phát

triển kinh tế, khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu bức xúc về phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân. Đối với nước ta, điều quan trọng nhất là có chiến lược,
chính sách đúng đắn trong việc lựa chọn các ngành công nghiệp trọngđiểm, mũi
nhọn để phát triển, có khả năng lan tỏa và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển.


Hai là, phát triển công nghiệp phải gắn với phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN. Khác với các nước XHCN trước đây và nước ta ở những năm 60-70,
quá trình CNH-HĐH ở nước ta hiện nay diễn ra trong điều kiện phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN, nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước là chủ
đạo. Nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường là môi trường
thuận lợi để giải phóng lực lượng sản xuất, phát huy mọi nguồn lực xã hội; nó thật
sự tạo ra động lực, phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy được nội lực,
thu hút ngoại lực cho công cuộc phát triển, tạo ra động lực mới cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Trong 10 năm tới, chúng ta cần hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường, phát triển đồng bộ các loại thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường vốn,
thị trường sức lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học – công nghệ…
để hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển. Bên cạnh việc phát huy mặt tích cực của
kinh tế thị trường, cần chú ý hạn chế, khắc phục những mặt tiêu cực bằng sự quản lý
của nhà nước.
Ba là, quá trình CNH-HĐH ở nước ta phải là quá trình xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ gắn với hội nhập kinh tế quốc tế. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế ngày càng gia tăng khiến cho
các nước càng coi trọng hơn lợi ích quốc gia, dân tộc, bản sắc văn hóa và càng chú
ý hơn đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo vị thế và lợi ích quốc
giia, dân tộc trong cuộc cạnh tranh gay gắt, khẳng định địa vị chính trị trên trường
quốc tế, không bị lệ thuộc vào quốc gia khác. Độc lập tự chủ trong điều kiện hiện
nay phải được hiểu là trong các quan hệ kinh tế, chính trị không bị lệ thuộc vào
sự áp đặt của người khác làm tổn hại đến chủ quyề n quốc gia và lợi ích cơ bản

của dân tộc; hoặc trước tác động của khủng hoảng, chấn động bên ngoài hay
bao vây cấm vận thì vẫn giữ được sự ổn định, không bị sụp đỗ về kinh tế và chế
độ chính trị. Do vậy, phát triển công nghiệp phải gắn với xây dựng và nâng cao
tiềm lực quốc phòng an ninh. Trong điều kiện ngày nay, xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ phải gắn với mở cửa hội nhập thị trường khu vực và quốc tế vì
chỉ có phát triển ngoại thương, hướng mạnh xuất khẩu thì mới đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển bền vững.


1.2. Phát triển công nghiệp của một địa phương cấp tỉnh
1.2.1.Nguyên tắc phát triển công nghiệp của một địa phương cấp tỉnh
Phát triển công nghiệp của một địa phương là quá trình thực hiện phân công
lao động xã hội giữa các vùng lãnh thổ của một nước, tổ chức mối lien hệ sản xuất
giữa một địa phương, vùng lãnh thổ với lien vùng và việc lựa chọn địa điểm, phân
bố các doanh nghiệp công nghiệp đáp ứng các yêu cầu giảm tối đa chi phí đầu vào,
chi phí tiêu thụ sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Phát triển công nghiệp của địa
phương được thực hiện gắn liền với quá trình phân bố lực lượng sản xuất, tăng
cường tích tụ, tập trung sản xuất theo lãnh thổ, hình thành các khu công nghiệp tập
trung của một lãnh thổ, làm cơ sở cho quá trình đô thị hóa.
Phát triển công nghiệp hợp lý trên mỗi vùng lãnh thổ giúp cho việc khai thác
có hiệu quả các nguồn lực, lợi thế của mỗi vùng lãnh thổ, đảm bảo sự phát triển cân
bằng, hợp lý các vùng lãnh thổ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của một
nước, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
Phát triển công nghiệp của một địa phương phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, đảm bảo kết hợp giữa sử dụng tài nguyên với bảo vệ môi trường tự
nhiên. Tài nguyên thiên nhiên và sản xuất công nghiệp có mối quan hệ hữu cơ với
nhau, sản xuất công nghiệp là một quá trình liên tục tác động vào tài nguyên thiên
nhiên để tạo ra của cải cho xã hội; tài nguyên phong phú, phân bổ không đều giữa
các địa phương có ảnh hưởng đến việc bố trí các cơ sở khai thác và chế biến. Tiến
bộ khoa học – công nghệ hiện đại cho phép sử dụng đầy đủ, tiết kiệm và hợp lý nhất

nguồn tài nguyên của đất nước cũng như từng vùng, nhờ vậy các cơ sở sản xuất
công nghiệp sẽ giảm dần sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, từ đó việc bố trí các
cơ sở công nghiệp sẽ thuận lợi và hợp lý hơn.
Thứ hai, tổ chức sản xuất các ngành công nghiệp phải theo hướng kết hợp phát
triển chuyên môn hóa với tổng hợp trên nền tảng hợp tác quy mô lãnh thổ. Bên cạnh
mối liên hệ sản xuất chặt chẽ và tác động quan lại lẫn nhau giữa các ngành công
nghiệp chuyên môn hóa, công nghiệp còn có mối liên hệ với các ngành kinh tế
khác. Do đó, việc tổ chức sản xuất công nghiệp trên lãnh thổ dẫn tới hình thành
những phức hợp gồm nhiều ngành công nghiệp tạo thành cơ cấu kinh tế ở từng
vùng lãnh thổ cụ thể.


Thứ ba, sự phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật của mỗi địa phương, bao gồm hệ
thống giao thông vận tải, cung ứng điện năng, cấp thoát nước, thông tin liên lạc… là
những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững, có hiệu quả của
công nghiệp nói chung và tổ chức sản xuất công nghiệp trên vùng lãnh thổ nói
riêng. Sự hình thành và phát triển công nghiệp của mỗi vùng sẽ tác động thúc đẩy
sự phát triển và đồng bộ hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Trong mối quan hệ
này, thường kết cấu hạ tầng phải đi trước một bước; việc nâng cấp và phát triển mới
hệ thống kết cấu hạ tầng được coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công
cuộc CNH-HĐH.
1.2.2. Các yếu tố tác động tới phát triển công nghiệp của một địa phương cấp tỉnh
1.2.2.1. Nhóm yếu tố bên trong
* Nhóm yếu tố về điều kiện phát triển công nghiệp.
- Điều kiện tự nhiên:
Địa ký kinh tế: điều kiện địa lý, vị trí địa lý của một địa phương hay quốc gia
ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên, vùng nguyên liệu cho công nghiệp,
cũng như mối quan hệ của địa phương, quốc gia đó đối với trung tâm kinh tế khu
vực và quốc tế.
Khí hậu, thời tiết: là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển nguồn nguyên

liệu công nghiệp, đến các hoạt động khai thác, tổ chức sản xuất và phân phối.
Tài nguyên thiên nhiên: là cơ sở của nguồn đầu vào có thể khai thác được để
phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các ngành, địa
phương hay quốc gia.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
Tình hình phát triển kinh tế: bao gồm tốc độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế
và đóng góp của từng ngành vào tăng trưởng kinh tế, thu - chi ngân sách, độ mở của
nền kinh tế... Tình hình phát triển kinh tế vừa phản ánh sự đóng góp của công
nghiệp vào nền kinh tế, vừa phản ánh môi trường để phát triển công nghiệp.
Hiện trạng kết cấu hạ tầng cho phát triển công nghiệp : cơ sở hạ tầng là
yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển công nghiệp, nó bao gồm hệ thống
giao thông (đường, cầu, bến bãi...), cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc. Cơ


×