Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Tác động của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp ngành công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 152 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
----------

HUỲNH LÊ KHÔI

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
----------

HUỲNH LÊ KHÔI

TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ HOÀNG VINH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn lƣu động đến lợi nhuận của các
doanh nghiệp ngành công nghiệp tại Việt Nam dƣới góc độ quản trị tài chính, đƣợc
thực hiện dựa vào dữ liệu thứ cấp thu thập từ báo cáo tài chính từ năm 2011 đến
năm 2016 của 79 doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng,
bao gồm thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan và phƣơng pháp hồi quy. Trong
phân tích hồi quy, tác giả sử dụng mô hình hồi quy các tác động cố định (FEM) và
mô hình hồi quy các tác động ngẫu nhiên (REM) để ƣớc lƣợng về chiều hƣớng tác
động giữa các biến số. Kết quả nghiên cứu ghi nhận thời gian tồn kho, thời gian thu
tiền, thời gian trả tiền và chu kỳ vốn lƣu động tác động cùng chiều đến tỷ suất sinh
lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tác động ngƣợc chiều
đến tỷ suất lợi nhuận gộp.
Căn cứ kết quả nghiên cứu, luận văn đƣa ra các gợi ý cho doanh nghiệp ngành
công nghiệp Việt Nam giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng lợi nhuận, đó là: Cải
thiện hiệu quả quản trị hàng tồn kho, cải thiện hiệu quả quản trị các khoản phải thu
khách hàng, cải thiện hiệu quả quản trị các khoản phải trả ngƣời bán và cải thiện
hiệu quả quản trị vốn lƣu động.



ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chƣa từng đƣợc trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trƣờng đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã đƣợc công bố trƣớc
đây hoặc các nội dung do ngƣời khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đƣợc dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan của mình.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2017
Học viên thực hiện

Huỳnh Lê Khôi


iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS Lê Hoàng Vinh, thầy đã giúp tôi định hƣớng
trong nghiên cứu, hƣớng dẫn rất tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi
giải quyết những vấn đề khó khăn trong ƣớc lƣợng mô hình hồi quy và những lời
động viên trong suốt thời gian hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy cô vì những kiến thức cũng nhƣ
kinh nghiệm từ những bài giảng mà các thầy cô đã truyền đạt trong quá trình học
tập tại trƣờng Đại học Ngân Hàng TP.HCM. Và tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn là
hậu phƣơng vững chắc cho tôi, luôn động viên giúp đỡ tôi để tôi yên tâm nghiên
cứu. Tôi xin cảm ơn những ngƣời bạn đã góp ý, chia sẻ, khích lệ tôi, giúp tôi hoàn
thành khóa luận này.


Huỳnh Lê Khôi


iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.5. NGUỒN DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................. 4
1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
1.7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ....................................................... 5
1.8. KẾT CẤU KHÁI QUÁT CỦA LUẬN VĂN. .................................................. 5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ...... 6
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG ............................. 6
2.1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp.............................................................. 6
2.1.2. Một số quan điểm về quản trị vốn lƣu động. ............................................. 9
2.1.3. Chỉ tiêu đo lƣờng. ..................................................................................... 11
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN. ....................................................... 14
2.1.1. Khái niệm. ................................................................................................ 14
2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đo lƣờng. ...................................................................... 15

2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận. ....................................................... 17
2.3. NGUYÊN LÝ CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU
ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. .......................................... 19


v
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NHIỆM VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP. ......................................................... 20
2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm ở nƣớc ngoài. ............................................. 20
2.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam. ............................................... 26
2.4.3. Thảo luận các nghiên cứu trƣớc đây ........................................................ 29
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 32
3.1. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ MẪU NGHIÊN CỨU.............................................. 32
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. ............................................................................ 33
3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐO LƢỜNG ............................................................ 35
3.3.1. Biến độc lập .............................................................................................. 35
3.3.2. Biến phụ thuộc.......................................................................................... 36
3.3.3. Biến kiểm soát .......................................................................................... 37
3.4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...................................................................... 39
3.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 43
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 47
4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN ................................................................... 47
4.2. PHÂN TÍCH SỰ TƢƠNG QUAN ................................................................. 50
4.3. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƢỢNG ĐA CỘNG TUYẾN........................................ 51
4.4. KIỂM ĐỊNH HAUSMAN .............................................................................. 52
4.5. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƢỢNG TỰ TƢƠNG QUAN VÀ HIỆN TƢỢNG
PHƢƠNG SAI CỦA SAI SỐ THAY ĐỔI ............................................................ 53
4.6. PHÂN TÍCH HỒI QUY TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH CÔNG NGHIỆP
VIÊT NAM ............................................................................................................ 55

4.6.1. Kết quả nghiên cứu................................................................................... 55
4.6.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ............................................ 67
4.7. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................... 68


vi
4.7.1. Mối quan hệ giữa quản trị vốn lƣu động và lợi nhuận của doanh nghiệp 68
4.7.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố khác và lợi nhuận. ...................................... 85
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý ................................................................... 88
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................... 88
5.2. GỢI Ý CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM. .......... 89
5.2.1. Cải thiện hiệu quả quản trị hàng tồn kho. ................................................ 89
5.2.2. Cải thiện hiệu quả quản trị các khoản phải thu khách hàng. .................... 92
5.2.3. Cải thiện hiệu quả quản trị các khoản phải trả ngƣời bán. ....................... 94
5.2.4. Cải thiện hiệu quả quản trị vốn lƣu động ................................................. 95
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƢƠNG
LAI ......................................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
CÁC PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ

Tiếng Anh

viết tắt


Tiếng Việt

AP

Accounts payable period

Thời gian trả tiền

AR

Accounts receivable period

Thời gian thu tiền

Cash conversion cycle

Chu kỳ vốn lƣu động

CR

Current ratio

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

DPP

Direct Product Profitability

Lợi nhuận sản phẩm trực tiếp


EDI

Electronic Data Interchange

Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử

FEM

Fixed effects Model

Mô hình các ảnh hƣởng cố định

CCC

FINDEBT Financial debt

Tỷ số nợ

GLS

Generalized Least Squa

Bình phƣơng nhỏ nhất tổng quát

GPM

Gross Profit Margin

Tỷ suất lợi nhuận gộp


GICS

Global Industry Classification Chuẩn phân ngành toàn cầu
Standards

HOSE

Ho Chi Minh Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh

INV

Inventory period

Thời gian tồn kho

OLS

Original Least Square

Bình phƣơng nhỏ nhất

REM

Random Effects Model

Mô hình các ảnh hƣởng ngẫu nhiên


RFDI

Radio Frequency Identification

Hệ thống nhận dạng bằng sóng vô
tuyến

ROA

Return on Assets

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

Return on Equity

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Sgrowth

Sales growth

Tốc độ tăng trƣởng doanh thu

Size

Company size

Quy mô doanh nghiệp


WLS

Weight Least Square

Bình phƣơng nhỏ nhất có tỷ trọng


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt mô hình nghiên cứu ........................................................... 35
Bảng 3.2: Tổng hợp giả thuyết nghiên cứu (kỳ vọng dấu tác động của các biến) ... 41
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến .......................................................................... 47
Bảng 4.2: Hệ số tƣơng quan giữa các biến .............................................................. 51
Bảng 4.3: Giá trị VIF của các biến trong mô hình ................................................... 52
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định Hausman ................................................................... 53
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan và phƣơng sai của sai số
thay đổi ...................................................................................................................... 54
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy các mô hình với biến phụ thuộc ROA .......................... 56
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy các mô hình với biến phụ thuộc ROE ........................... 60
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy các mô hình với biến phụ thuộc GPM .......................... 65
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định F ................................................................................ 67


ix

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Thiết kế nghiên cứu tác động của quản trị vốn lƣu động đến lợi nhuận của
doanh nghiệp ............................................................................................................. 33

Hình 4.1: Giá trị trung bình của INV và ROA, ROE trong giai đoạn ...................... 70
Hình 4.2: Giá trị trung bình của AR và ROA, ROE trong giai đoạn ........................ 73
Hình 4.3: Giá trị trung bình của AP và ROA, ROE trong giai đoạn ........................ 74
Hình 4.4: Giá trị trung bình của CCC và ROA, ROE trong giai đoạn..................... 76
Hình 4.5: Giá trị trung bình của INV và GPM trong giai đoạn 2011 - 2016 ............ 78
Hình 4.6: Giá trị trung bình của AR và GPM trong giai đoạn 2011 - 2016 ............. 80
Hình 4.7: Giá trị trung bình của AP và GPM trong giai đoạn 2011 – 2016 ............. 82
Hình 4.8: Giá trị trung bình của CCC và GPM trong giai đoạn 2011 – 2016 .......... 84


`1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chính sách tăng cƣờng hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam trong một thập
kỷ gần đây, với nhiều hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng và đa phƣơng đã
đƣợc ký kết giữa Việt Nam và các nền kinh tế lớn nhƣ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Liên
minh kinh tế Á - Âu và việc gia nhập vào các cộng đồng kinh tế lớn nhƣ ASEAN sẽ
đem lại nhiều tiềm năng để các doanh nghiệp bản địa tăng trƣởng lợi nhuận thông
qua việc mở rộng thị phần tới các thị trƣờng mới tiềm năng một khi các rào cản
thƣơng mại dần đƣợc nới lỏng. Tuy nhiên điều này cũng tạo ra các thách thức khi
có nhiều doanh nghiệp FDI lớn tham gia vào thị trƣờng Việt Nam, các doanh
nghiệp nội nếu không chiến lƣợc sản xuất kinh doanh thích hợp để tạo ra lợi thế
canh tranh có thể gặp trở ngại và mất thị phẩn ngay trên chính sân nhà.
Trong hoạt động quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính là một nhân tố quan
trọng, quyết định hiệu quả trong kinh doanh. Ba khía cạnh trọng yếu trong các quyết
định của nhà quản trị lên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
xây dựng cơ cấu tài chính, hoạch định ngân sách vốn và quản trị vốn lƣu động. Hai
quyết định đầu liên quan đến hoạt động tài trợ và đầu tƣ trong dài hạn, quyết định
thứ ba tác động đến tài sản và nguồn vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn lƣu động

là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lƣu động chuyển hoá thành
nhiều hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất, vốn lƣu
động tồn tại dƣới trạng thái ban đầu là tiền tệ, sau đó chuyển thành các sản phẩm dở
dang hay bán thành phẩm trong các giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất, vốn lƣu động đƣợc chuyển hoá vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản
phẩm này đƣợc bán trên thị trƣờng sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn
lƣu động. Vốn lƣu động giúp tối ƣu hóa hiệu quả việc đầu tƣ vào tài sản cố định và
đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp đƣợc diễn ra xuyên suốt (Cooper và ctg,
1998).


`2

Theo nghiên cứu của Belt (1979), quản trị vốn lƣu động có vai trò quan trọng
tác động đến rủi ro và lợi nhuận của doanh nghiệp. Dựa trên mục tiêu là đạt đƣợc sự
cân bằng giữa việc duy trì tính thanh khoản nhằm hỗ trợ hoạt động hằng ngày của
doanh nghiệp nhƣng đồng thời vẫn tối ƣu hóa việc tận dụng các cơ hội đầu tƣ ngắn
hạn, nhà quản trị cần quản lý tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn một cách linh hoạt
nhằm duy trì một mức vốn lƣu động phù hợp. Với vai trò quan trọng ảnh hƣởng
trực tiếp đến tính thanh khoản và lợi nhuận của doanh nghiệp, đề tài nghiên cứu
“Tác động của quản trị vốn lưu động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp ngành
công nghiệp Việt Nam” là một trong những nội dung phù hợp với bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay và thực trạng nền kinh tế Việt Nam khi ngành công nghiệp giữ vai trò
trọng yếu trong động lực phát triển, đóng góp 2.59 điểm phần trăm vào mức tăng
trƣởng GDP 6.21% năm 2016, tăng 7,57% so với năm 2015 (Tổng Cục Thống Kê,
2016). Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu vấn đề ảnh hƣởng của quản trị vốn lƣu
động đến lợi nhuận, qua đó cung cấp thêm thông tin, hỗ trợ các nhà quản trị đƣa ra
các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận, hƣớng đến mục tiêu cuối cùng là gia tăng giá trị
thị trƣờng của doanh nghiệp (Ngô Kim Phƣợng, 2013).

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn là phân tích tác động của quản trị vốn
lƣu động đến lợi nhuận của các doanh nghiệp ngành công nghiệp tại Việt Nam dƣới
góc độ quản trị tài chính, từ đó đƣa ra những gợi ý, đề xuất cải thiện hiệu quả quản
trị vốn lƣu động nhằm nâng cao lợi nhuận.
Xuất phát từ mục tiêu chung đã nêu, luận văn sẽ đƣợc chi tiết hóa với các mục
tiêu nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
 Kiểm định và phân tích định lƣợng tác động giữa chu kỳ vốn lƣu động và
các thành phần của chu kỳ vốn lƣu động tới lợi nhuận đo lƣờng qua các chỉ
tiêu là tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu của các công ty ngành công nghiệp niêm yết trên
HOSE.


`3

 Dựa vào các kết quả nghiên cứu định lƣợng, luận văn đƣa ra những gợi ý,
đề xuất đối với chính sách quản trị vốn lƣu động của các doanh nghiệp,
đảm bảo sự kết hợp hiệu quả giữa tài sản lƣu động và nợ ngắn hạn, hƣớng
đến sự cân bằng giữa tính thanh khoản và rủi ro, đạt đƣợc mục tiêu vừa gia
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, vừa giảm thiểu chi phí tài trợ cho vốn lƣu
động, từ đó góp phần vào sự gia tăng giá trị doanh nghiệp.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, nghiên cứu này cần trả lời câu hỏi nghiên
cứu sau:
 Chu kỳ vốn lƣu động có ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp
ngành công nghiệp tại Việt Nam không?
 Những yếu tố nào trong chu kỳ vốn lƣu động ảnh hƣởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp?
 Chiều hƣớng tác động của chu kỳ vốn lƣu động và các thành phần của

chu kỳ vốn lƣu động đến lợi nhuận của doanh nghiệp là nhƣ thế nào?
1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu là tác động của quản trị vốn lƣu động đến lợi nhuận của
các doanh nghiệp ngành công nghiệp đƣợc niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao Dịch
Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh.
Theo đó, quản trị vốn lƣu động liên quan đến các quyết định đầu tƣ và tài trợ,
tập trung đến sự kết hợp giữa nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn nhằm đạt đƣợc sự
cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận, hƣớng đến đạt đƣợc các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra nhƣ đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp
(Brigham và ctg, 1994; Gitman, 1997).
Lợi nhuận đƣợc tiếp cận trong khía cạnh là chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hiệu
quả kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể đƣợc đo
lƣờng bằng chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu tƣơng đối (Weston và Brigham, 2000).


`4

Mẫu nghiên cứu gồm 79 công ty ngành công nghiệp niêm yết trên Sở Giao
Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh căn cứ theo tiêu chuẩn phân ngành GICS
đƣợc phát triển bởi công ty dịch vụ tài chính Standard & Poor’s và MSCI Inc. Luận
văn sử dụng dữ liệu bảng cân bằng trong vòng 6 năm từ năm 2011 đến năm 2016
với 474 quan sát đƣợc lấy từ báo cáo tài chính của các công ty.
1.5. NGUỒN DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu dựa vào tiêu chuẩn phân ngành GICS đƣợc áp dụng tại Sở
Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh bắt đầu từ năm 2016 để lấy mẫu các
công ty thuộc ngành công nghiệp niêm yết trên HOSE.
Dữ liệu nghiên cứu bao gồm dữ liệu thứ cấp trích từ các báo cáo tài chính,
bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo
tài chính, đã đƣợc kiểm toán của 79 doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết,
đƣợc công bố trên website của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP. Hồ Chí Minh hoặc

đƣợc đăng tải trên website của các doanh nghiệp đối với một vài trƣờng hợp
không có thông tin từ Sở Giao Dịch Chứng Khoán, trong giai đoạn từ năm 2011
đến năm 2016.
1.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc sử dụng xuyên suốt trong nghiên cứu, bao gồm
thống kê mô tả, phân tích tƣơng quan, phân tích hồi quy. Phân tích thống kê mô tả
giúp tóm tắt những đặc tính cơ bản về dữ liệu nghiên cứu. Phƣơng pháp phân tích
tƣơng quan cung cấp thông tin về cƣờng độ và chiều hƣớng tác động giữa các biến
số. Phƣơng pháp hồi quy với dữ liệu bảng cân bằng sử dụng mô hình các ảnh hƣởng
ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh hƣởng cố định (FEM) để kiểm tra các giả
thuyết nghiên cứu đặt ra, kết hợp với một số kiểm định trƣớc và sau hồi quy nhằm
tăng tính tin cậy của kết quả ƣớc lƣợng, bao gồm kiểm định các giá trị dị biệt
(outliers), kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp, kiểm định F về ý
nghĩa của các biến, kiểm định Breusch-Godfrey để kiểm tra hiện tƣợng tự tƣơng


`5

quan và và kiểm định Breusch-Pagan-Godfrey để kiểm tra hiện tƣợng phƣơng sai
sai số thay đổi.
1.7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu tác động của quản trị vốn lƣu động đến lợi nhuận của các
doanh nghiệp ngành công nghiệp tại Việt Nam căn cứ chủ yếu vào dữ liệu thứ cấp
thu thập từ báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán trong giai đoạn 2011 – 2016, luận
văn có những đóng góp nhƣ sau:
Thứ nhất, kết quả nhiên cứu đã làm sáng tỏ về tác động của quản trị vốn
lƣu động đến lợi nhuận của doanh nghiệp, cho thấy chiều hƣớng tác động của
chu kỳ vốn lƣu động và các thành phần của nó đến lợi nhuận đƣợc đo lƣờng bởi
tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất
lợi nhuận gộp.

Thứ hai, luận văn đã đƣa ra những đề xuất, gợi ý hữu ích gắn liền với kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp Việt Nam trong
hoạt động quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, đó là: (1) Cải thiện hiệu quả
quản trị hàng tồn kho, (2) Cải thiện hiệu quả quản trị các khoản phải thu khách
hàng, (3) Cải thiện hiệu quả quản trị các khoản phải trả ngƣời bán, (4) Cải thiện
hiệu quả quản trị vốn lƣu động.
1.8. KẾT CẤU KHÁI QUÁT CỦA LUẬN VĂN.
Ngoài Chƣơng mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục các tài liệu tham khảo,
nghiên cứu này đƣợc chia thành năm chƣơng:
 Chƣơng 1: Giới thiệu.
 Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm.
 Chƣơng 3: Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu.
 Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
 Chƣơng 5: Kết luận và gợi ý.


`6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG
2.1.1. Vốn lƣu động trong doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn nâng cao lợi nhuận nhƣng không phải đối diện với rủi
ro mất khả năng thanh toán, hoạt động quản trị vốn lƣu động là vô cùng quan trọng.
Vốn lƣu động là nguồn vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, đƣợc xác định bằng giá trị
tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản phải trả ngắn hạn (Ngô Kim Phƣợng, 2013). Vốn
lƣu động tài trợ cho các hoạt động hằng ngày trong chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp, là chất bôi trơn giúp hoạt động của doanh nghiệp đƣợc diễn ra liên tục.
Theo Mover, McGuigan và Kretlow (2004), vốn lƣu động là những khoản tiền cần
thiết để thanh toán cho các hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu của Garcia Teruel và Martinez Solano (2006), vốn lƣu động là

tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, bao gồm: tiền mặt và các khoản tƣơng
đƣơng tiền, các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng
tồn kho và tài sản ngắn hạn khác, đƣợc sử dụng để tài trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
Trong một chu kỳ kinh doanh, các dòng lƣu chuyển tiền vào và ra là không
trùng khớp, điển hình nhƣ trƣờng hợp khi doanh nghiệp phát sinh nhu cầu tiền để
chi tiêu cho các khoản phải trả đến hạn từ nhà cung cấp nhƣng dòng tiền vào từ hoạt
động bán hàng chƣa về do chính sách bán chịu của doanh nghiệp với khách hàng.
Tình trạng thiếu hụt tiền tạm thời của doanh nghiệp làm phát sinh nhu cầu vốn lƣu
động, là một nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Trong quá trình
kinh doanh, tài sản ngắn hạn sẽ tồn tại dƣới nhiều hình thái khác nhau, từ các khoản
nợ phải trả ngƣời bán khi công ty mua chịu hàng hóa hoặc nguyên vật liệu, đƣợc
tích trữ hoặc trải qua quá trình sản xuất trở thành thành phẩm và tạo nên hàng tồn
kho, sau hoạt động bán hàng, chính sách bán chịu sản phẩm sẽ hình thành nên các
khoản phải thu. Khoảng thời gian bắt đầu từ lúc doanh nghiệp mua chịu hàng hóa,
nguyên vật liệu đến lúc bán hàng hóa thành phẩm và thu tiền về từ khách hàng là


`7

một chu kỳ kinh doanh. Khác với chu kỳ kinh doanh, chu kỳ vốn lƣu động chu kỳ
vốn tài trợ cho chu kỳ kinh doanh, đƣợc tính từ thời điểm doanh nghiệp trả tiền cho
ngƣời bán cho đến khi doanh nghiệp thu tiền về từ khách hàng, đƣợc xác định bằng
chu kỳ kinh doanh trừ đi thời gian mà công ty chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp
(Ngô Kim Phƣợng và ctg, 2013).
Trong quyết định đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn, nhà quản trị cần cân nhắc cẩn
thận một cấu trúc phù hợp, phối hợp giữa các loại tài sản ngắn hạn khác nhau nhƣ
lƣợng tiền mặt tối thiểu cần duy trì, các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp để mua
các yếu tố đầu vào, số lƣợng hàng tồn kho từ hoạt động thu mua nguyên vật liệu và
quá trình sản xuất, các khoản phải thu từ việc bán sản phẩm. Vốn lƣu động ảnh

hƣởng đến tình trạng thanh khoản, hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng tài chính
của doanh nghiệp. Để quản trị vốn lƣu động một cách hiệu quả, nhà quản trị cần
chú trọng đến hai khoản tài sản ngắn hạn và một khoản nợ ngắn hạn quan trọng của
doanh nghiệp (Cooper và ctg, 1998; Gitman, 1997).
 Các khoản phải thu: Tùy thuộc vào chính sách bán hàng, một doanh nghiệp
có thể thu tiền ngay hoặc cấp một hạn mức tín dụng cho phép khách hàng
trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Khoản phải thu đƣợc hình
thành và tích lũy từ việc doanh nghiệp bán hàng tồn kho nhƣng chƣa nhận
tiền thanh toán. Một chính sách bán chịu sẽ gắn liền với rủi ro thu hồi, hoạt
động quản trị vốn lƣu động yêu cầu doanh nghiệp cần quản lý hiệu quả các
khoản phải thu của mình. Theo Gallinger và Healey (1987), việc cấp hạn
mức thƣơng mại cho khách hàng sẽ giúp công ty đẩy mạnh doanh thu bán
hàng, nhƣng nó cũng sẽ ảnh hƣởng đến hiệu suất hoạt động và các quyết
định đầu tƣ vào hàng tồn kho nhằm đáp ứng nhu cầu. Gitman (1997) trong
nghiên cứu của mình phát hiện mối liên hệ giữa thời gian trả tiền và khả
năng vỡ nợ của các khoản phải thu khó đòi, dựa trên tính chất chiếm tỷ
trọng lớn trong thời gian lƣu chuyển của dòng tiền, ông cho rằng việc rút
ngắn đƣợc thời gian thu tiền sẽ tạo ra hiệu quả cao nhất so với việc tập


`8

trung kiểm soát các yếu tố khác cùng có tác động đến thời gian luân chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp.
 Hàng tồn kho: Tùy thuộc vào các ngành khác nhau, hàng tồn kho có thể bao
gồm: nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, sản phẩm dở dang, thành
phẩm. Việc quản lý hàng tồn kho cần có sự cân bằng giữa lƣợng vốn tài trợ
nhằm duy trì hàng tồn kho và khả năng tạo doanh thu. Duy trì hàng tồn kho
ở mức thấp có thể khiến công ty thiếu hụt sản phẩm, không thể thực hiện
đơn hàng đúng hẹn hoặc vụt mất cơ hội gia tăng doanh nhu khi nhu cầu thị

trƣờng tăng cao. Tuy nhiên, việc duy trì hàng tồn kho cao sẽ làm gia tăng
chi phí cơ hội. Do vai trò quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, đã có nhiều học giả nghiên cứu về mức tồn kho tối ƣu. Theo
Richards và Laughlin (1980), một doanh nghiệp sẽ duy trì hàng tồn kho ở
mức cao nếu lợi ích đem lại lớn hơn chi phí, điển hình trong các trƣờng hợp
nhƣ mức chiết khấu lớn cho lƣợng đặt hàng lớn, chi phí lƣu trữ thấp, ít
nguồn cung cấp thay thế hay thời gian vận chuyển không ổn định. Theo
Corbett và Bayly (1991), để giảm bớt chi phí đầu tƣ vào hàng tồn kho,
doanh nghiệp nên nắm giữ lƣợng tồn kho ở mức tối thiểu để duy trì hoạt
động đồng thời tập trung vào việc xây dựng chuỗi cung ứng, phát triển tốt
các mối quan hệ với nhà cung cấp, xây dựng hệ thống logistic và vận
chuyển hiệu quả.
 Các khoản nợ phải trả: Là nguồn tài trợ bên trong đƣợc hình thành trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn doanh nghiệp
chiếm dụng từ nhà cung cấp, ngƣời lao động và nhà nƣớc, không phải trả
lãi, giúp tiết kiệm đƣợc chi phí vốn so với việc sử dụng các nguồn vốn bên
ngoài nhƣ vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Theo Gallinger và Healey (1997),
nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn nhất trong dòng tiền ra của doanh nghiệp. Do
không có chi phí sử dụng vốn, điều này tạo động lực cho một số doanh
nghiệp gia tăng sử dụng nguồn tài trợ này, dẫn đến sự phụ thuộc quá mức
vào các nguồn vốn chiếm dụng. Tuy nhiên, nợ phải trả cũng tồn tại các chi


`9

phí ẩn, điển hình nhƣ doanh nghiệp phải chịu mức giá bán cao hơn từ nhà
cung cấp, chi phí cơ hội cho các khoản ứng trƣớc tiền mặt, điều này làm gia
tăng chi phí cho doanh nghiệp (Payne, 1993). Theo Richards và Laughlin
(1980), qui mô nợ phải trả tùy thuộc vào chính sách tín dụng thƣơng mại
của nhà cung cấp, qui mô hoạt động, khả năng đàm phán và mức độ tín

nhiệm của doanh nghiệp.
2.1.2. Một số quan điểm về quản trị vốn lƣu động.
Các nghiên cứu về quản trị vốn lƣu động đề cập đến việc quản trị vốn lƣu
động nhƣ thế nào nhằm đạt đƣợc các lợi ích bao gồm: tính thanh khoản, hiệu quả
hoạt động, lợi nhuận bền vững và tối đa hóa giá trị cho cổ đông (Brigham và ctg,
1994; Gitman, 1997). Osisioma (1997) cho rằng hoạt động quản trị vốn lƣu động là
quá trình quản lý, kiểm soát và điều chỉnh để đạt đƣợc sự cân bằng giữa tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn, đảm bảo rằng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của doanh
nghiệp đƣợc đảm bảo thực hiện đúng thời hạn. Quản trị vốn lƣu động bao gồm các
quyết định về tài trợ và đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn, bắt đầu từ việc xây dựng một
chính sách quản trị vốn lƣu động và áp dụng thực hiện nó vào hoạt động thƣờng
ngày của doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra (Cooper và ctg, 1998;
Asch và Kaye, 1989). Mức độ đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn là cơ sở quyết định cho
hiệu quả của việc quản trị vốn lƣu động. Nhà quản trị cần xác định cụ thể mức nhu
cầu vốn lƣu động và nguồn tài trợ cho nhu cầu này, trên cơ sở cân nhắc đến sự đánh
đổi giữa rủi ro và lợi nhuận (Madura và Veit, 1988). Việc đầu tƣ nhiều vào tài sản
ngắn hạn giúp tăng khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, nhƣng điều này làm
tăng các khoản chi phí đầu tƣ và duy trì, từ đó có thể giảm lợi nhuận. Ngƣợc lại,
doanh nghiệp có thể theo đuổi việc tối đa hóa lợi nhuận bằng cách duy trì mức đầu
tƣ vào tài sản ngắn hạn thấp nhằm tiết kiệm chi phí và tăng vòng quay tổng tài sản,
tuy nhiên sẽ phải đối điện với rủi ro thanh khoản và vụt mất các cơ hội kinh doanh
khi nhu cầu tăng cao.


`10

Trong nghiên cứu của Ogundipe và ctg (2012), quản trị vốn lƣu động là quá
trình quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Theo Nobanee và Haijiar (2011),
quản trị vốn lƣu động là một hoạt động rất quan trọng vì sự ảnh hƣởng trực tiếp của
nó đến khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các doanh

nghiệp có thể đối mặt với rủi ro phá sản nếu lựa chọn một chiến lƣợc quản trị vốn
lƣu động không hợp lý, dù rằng doanh nghiệp vẫn có khả năng sinh lời. Mansoori
và Muhammad (2012) cho rằng mục tiêu chính của quản trị vốn lƣu động là đảm
bảo doanh nghiệp có đủ dòng tiền để tiếp tục vận hành và tối thiểu hóa rủi ro mất
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Theo nghiên cứu của Kallberg và Parkinson (1984), quản trị vốn lƣu động
cần chú trọng vào quản lý từng thành phần riêng biệt của vốn lƣu động, vì chúng
có những vai trò và mục đích riêng. Theo Hutchison và ctg (2002), việc rút ngắn
chu kỳ vốn lƣu động sẽ góp phần gia tăng lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ đó nâng cao giá trị doanh nghiệp. Tryfonidis và Lazaridis
(2010), Abuzayed (2011), Enqvist và ctg (2012) trong các nghiên cứu của mình đã
đề cập đến việc quản trị vốn lƣu động thông qua việc quản trị chu kỳ vốn lƣu động
và các thành phần của nó, tập trung xem xét tác động của việc quản trị một trong
những thành phần của chu kỳ, cụ thể nhƣ: quản trị hàng tồn kho, quản trị các
khoản phải thu. Tuy nhiên, quan điểm trên đã vấp phải sự phản đối trong giới học
thuật. Barney (1991) cho rằng không nên phân tách mối liên hệ phức tạp giữa các
thành phần mà nên quản lý chúng trong mối quan hệ tổng hòa giữa các yếu tố. Hill
và Sartoris (1992) trong nghiên cứu của mình phát hiện một số quyết định đầu tƣ
và tài trợ không chỉ ảnh hƣởng riêng rẽ đến thời gian luân chuyển dòng tiền của
một yếu tố thuộc chu kỳ hoạt động mà còn tác động đến giá trị và thời gian luân
chuyển dòng tiền của các yếu tố khác trong chu kỳ hoạt động, từ đó đề xuất việc
quản trị nên bao gồm tất cả các thành phần để giảm bớt khả năng xảy ra những kết
quả không mong muốn.


`11

Theo nghiên cứu của Beaumont Smith (1997), Richards và Laughlin (1980),
nhằm nâng cao hiệu quả quyết định đầu tƣ và tài trợ, quản trị vốn lƣu động không
nên chú trọng vào từng thành phần riêng biệt, mà nên xem xét tổng thể sự tƣơng tác

giữa các thành tố. Nhà quản trị cần chú trọng đến mối quan hệ tƣơng hỗ giữa hàng
tồn kho, khoản phải thu và nợ phải trả với những đặc điểm về thời gian luân
chuyển, tốc độ vòng quay và giá trị, thƣờng thay đổi khác nhau tùy thuộc vào từng
ngành, từng phân khúc thị trƣờng. Dựa trên sự thay đổi trong quan điểm, từ việc tập
trung tối ƣu hóa từng thành phần riêng biệt mà không xét đến chi phí ẩn gia tăng do
tác động đến yếu tố khác, sang quản trị trong tổng thể, các nghiên cứu về quản tri
vốn lƣu động đã đề cập đến nội dung quản trị vốn lƣu động dƣới góc độ quản lý chu
kỳ vốn lƣu động, cụ thể hóa thành hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn
và mối liên hệ tồn tại giữa chúng (Richards và Laughlin, 1980; Bringham và ctg,
1994; Maness, 1994; Gallinger, 1997; Gitman, 1997).
Tóm lại, quản trị vốn lƣu động nhìn chung là quá trình quản trị các thành phần
của tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn thông qua việc quản trị chu kỳ vốn lƣu động,
quản trị khoản phải thu, quản trị hàng tồn kho và quản trị nợ phải trả. Tùy thuộc vào
đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà các nhà quản trị thực hiện các chính
sách quản trị vốn lƣu động khác nhau.
2.1.3. Chỉ tiêu đo lƣờng.
Jose, Lancaster và Stevens (1996) cho rằng chu kỳ vốn lƣu động, khoảng thời
gian đƣợc tính từ khi công ty trả tiền cho ngƣời bán cho đến khi công ty thu tiền từ
khách hàng, là chỉ số đại diện thích hợp nhất để đo lƣờng hiệu quả quản trị vốn lƣu
động. Tƣơng tự, theo Hutchison và Farris II (2002), quản trị vốn lƣu động thƣờng
đƣợc đo lƣờng bằng chu kỳ vốn lƣu động. Hoạt động quản trị vốn lƣu động sẽ ảnh
hƣởng nhiều nhất đến chu kỳ vốn lƣu động. Theo Ngô Kim Phƣợng (2013), chu kỳ
vốn lƣu động đƣợc đo lƣờng bằng thời gian luân chuyển hàng tồn kho và các khoản
phải thu chuyển hóa thành tiền, trừ đi thời gian mà công ty chiếm dụng vốn từ nhà
cung cấp.


`12

 Thời gian tồn kho là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho,

đƣợc đo lƣờng bằng cách lấy bình quân hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
chia cho giá vốn hàng bán bình quân một ngày trong kỳ. Nó cho biết thời
gian hàng tồn kho chuyển hóa thành khoản phải thu khách hàng hoặc tiền
thông qua hoạt động bán hàng. Thời gian tồn kho càng ngắn thì việc quản
lý hàng tồn kho càng hiệu quả. Mức độ tồn kho phụ thuộc vào đặc điểm của
từng ngành nghề sản xuất kinh doanh, điều kiện của thị trƣờng và tình trạng
nền kinh tế (Nguyễn Trung Trực và ctg, 2014).
 Thời gian thu tiền bình quân là chỉ tiêu để đánh giá chất lƣợng quản lý các
khoản phải thu, đƣợc đo lƣờng bằng bình quân phải thu khách hàng đầu kỳ
và cuối kỳ chia cho doanh thu bán hàng bình quân một ngày trong kỳ. Nó
cho biết thời gian thu hồi các các khoản phải thu. Thời gian thu tiền chứa
đựng thông tin về chính sách tín dụng thƣơng mại, chất lƣợng nợ và hiệu
quả hoạt động thu nợ của doanh nghiệp. Thời gian thu tiền càng lớn thì việc
chuyển hóa doanh thu bán hàng thành tiền càng chậm, thể hiện tình trạng
đọng vốn cũng nhƣ chính sách tín dụng và thu hồi nợ chƣa hiệu quả. Qui
mô các khoản phải thu cho biết mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp, phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ giá cả, chất lƣợng sản phẩm, tình
hình nền kinh tế, chính sách bán chịu và chất lƣợng nền khách hàng (Phan
Thị Cúc và ctg, 2010).
 Thời gian phải trả ngƣời bán là chỉ tiêu thể hiện mức độ chiếm dụng vốn
của doanh nghiệp từ nhà cung cấp, đƣợc đo lƣờng bằng bình quân nợ phải
trả ngƣời bán đầu kỳ và cuối kỳ chia cho doanh số mua hàng bình quân một
ngày trong kỳ. Nó cho biết thời gian mà công ty thanh toán chậm cho nhà
cung cấp, tính từ khi mua hàng cho đến khi thực hiện trả nợ bằng tiền. Vì là
nguồn tài chính không phải trả lãi và có thể tự phát sinh, đa phần các doanh
nghiệp luôn tồn tại các khoản nợ phải trả trong hoạt động của mình. Nếu
thời gian phải trả càng dài, điều này thể hiện doanh nghiệp đang chiếm
dụng vốn nhiều từ nhà cung cấp, có thể do vì tình trạng thanh khoản kém,



`13

hoặc do doanh nghiệp theo đuổi chính sách ƣu tiên chiếm dụng nguồn vốn
giá rẻ, hoặc do mức độ tín nhiệm cao giúp gia tăng hạn mức tài trợ và kéo
dài thời gian mua chịu (Nguyễn Tấn Bình, 2007).
Trên lý thuyết, nếu doanh nghiệp có thể kéo dài thời gian thanh toán cho nhà
cung cấp, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đƣợc nguồn vốn cần để tài trợ cho tài sản ngắn
hạn, giảm chi phí sử dụng vốn và tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động đầu tƣ vào tài sản
khác. Mặt khác, nếu rút ngắn đƣợc chu kỳ kinh doanh tính từ khi mua nguyên vật
liệu đầu vào đến lúc thu hồi tiền từ khách hàng, đồng vốn sẽ luân chuyển nhanh
hơn, giúp gia tăng dòng tiền tự do tạo ra cho doanh nghiệp, đồng thời tái tạo lại
nguồn tiền nhằm tiếp tục đầu tƣ vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Vì vậy, một chu
kỳ vốn lƣu động càng ngắn, doanh nghiệp có khả năng tạo lợi nhuận càng cao.
Ngoài ra, việc quản trị vốn lƣu động còn đƣợc đánh giá thông qua chính sách
vốn lƣu động, có thể đƣợc đo lƣờng bởi chỉ số vốn lƣu động ròng và các thành phần
của nó. Doanh nghiệp có thể thực hiện ba hƣớng chính sách, hoặc lựa chọn chiến
lƣợc trung dung, cân đối phù hợp giữa thời gian chuyển thành tiền của tài sản với
thời hạn trả của nguồn tài trợ, hoặc lựa chọn chiến lƣợc mạo hiểm, sử dụng nguồn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu tài sản thƣờng xuyên và tài sản dài hạn, hoặc
lựa chọn chiến lƣợc thận trọng, sử dụng các nguồn vốn dài hạn kết hợp với các
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu cầu tài sản ngắn hạn. Điển hình nhƣ
doanh nghiệp có thể theo đuổi một chính sách vốn lƣu động thận trọng, đầu tƣ nhiều
vào hàng tồn kho và khoản phải thu, với kỳ vọng nâng cao hiệu quả hoạt động và
tăng trƣởng doanh thu. Tuy nhiên, điều này có thể tạo ra ảnh hƣởng tiêu cực, khi
các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng tồn kho nhƣ chi phí lƣu trữ, thất
thoát, cơ hội…, các tổn thất từ chính sách tín dụng bán hàng nhƣ chi phí trích lập dự
phòng, các khoản nợ xấu khó đòi… lớn hơn lợi ích từ việc đầu tƣ nhiều vào hàng
tồn kho và nới lỏng chính sách bán hàng mang lại, dẫn đến số ngày tồn kho và thu
tiền sẽ gia tăng, từ đó ảnh hƣởng tiêu cực đến lợi nhuận và giá trị doanh nghiệp.



`14

2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN.
2.1.1. Khái niệm.
Lợi nhuận là lợi ích tài chính mà doanh nghiệp tạo ra khi doanh thu đạt đƣợc
từ hoạt động kinh doanh vƣợt qua các khoản chi phí cần thiết để thực hiện và duy trì
hoạt động. Ý nghĩa của lợi nhuận mang tính tƣơng đối và thay đổi tùy thuộc vào
khía cạnh xem xét: Với quản trị tài chính, lợi nhuận là sự kiểm tra về tính hiệu quả
và là một biện pháp để kiểm soát nhằm đạt đƣợc mục tiêu; Với chủ sở hữu, lợi
nhuận là một thƣớc đo giá trị của khoản đầu tƣ, lợi ích thu hồi từ các nguồn lực đã
đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh; Với chủ nợ, lợi nhuận giúp đánh giá mức an toàn
của khoản tín dụng; Với chính phủ, nó là thƣớc đo về qui mô nguồn thu từ thuế và
cơ sở để thiết lập thuế suất; Với một đất nƣớc, nó là một chỉ tiêu về tăng trƣởng
kinh tế, thể hiện thu nhập quốc gia tạo ra và sự thay đổi trong mức sống (Weston và
Brigham, 2000).
Lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, thƣờng đƣợc phân vào
hai nhóm chính. Nhóm thứ nhất bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính
và lợi nhuận từ hoạt động tài chính, nhóm thứ hai là lợi nhuận khác. Lợi nhuận có
thể đƣợc đo lƣờng bằng chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu tƣơng đối. Chỉ tiêu tƣơng đối
đƣợc sử dụng để phân tích các yếu tố tác động đến lợi nhuận, giúp tìm ra nguyên
nhân trọng yếu tác động đến sự biến động của lợi nhuận (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch
Đức Hiển, 2007; Phan Thị Cúc, 2010).
Tối đa hóa lợi nhuận là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của
doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của công ty. Một doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính và có
khả năng phá sản nếu lợi nhuân âm liên tục và kéo dài. Đồng thời, lợi nhuận còn là
chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2007).



×