Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng nghề cơ khí nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––

NGUYỄN NGỌC TÚ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

i


Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy, cô giáo trường đại học sư phạm Thái Nguyên – Đại học Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường
cũng như trong qua trình nghiên cứu luận văn này;
Ban giám hiệu, lãnh đạo phòng quản lý đào tạo, các thầy cô là cán bộ, giảng
viên, sinh viên trường cao đẳng nghề cơ khí Nông Nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi,
cung cấp thông tin, tham gia trả lời phiếu khảo sát, giúp đỡ động viên tôi nghiên cứu
để hoàn thành luận văn;
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ động viên để tôi có thể hoàn thành luận văn này;
Lời cuối, tôi cũng xin được bày tỏ long biết ơn đối với hai bên gia đình đã
động viên, tạo điều kiện và ủng hộ kịp thời về mọi mặt để tôi chuyên tâm nghiên cứu;
Dù đã cơ nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Kĩnh mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo và


bạn bè.
Xin chân trọng cảm ơn!
Vĩnh Phúc, tháng 8 năm 2014
TÁC GIẢ

Nguyễn Ngọc Tú

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 8 năm 2014
TÁC GIẢ

Nguyễn Ngọc Tú

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................iii
MỤC LỤC ...............................................................................................................................
iv
DANH
MỤC

TỪ
VIẾT
TẮT
.................................................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG
.....................................................................................................vii DANH MỤC CÁC BIỂU
ĐỒ
...............................................................................................viii
MỞ
ĐẦU.................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................................ 2
6. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ............................................................................................. 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề........................................................................................ 4
1.1.1. Ở Việt Nam quan điểm của Đảng và Nhà nước về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực thông qua hoạt động đào tạo nghề ..........................................................
4
1.1.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia về đào tạo nghề ................................................ 5
1.1.3 Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo......................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................................. 10
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục .................................................................................... 10
1.2.2. Nghề, đào tạo nghề ............................................................................................... 11
1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo nghề ........................................................................... 13
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề .................................. 20
1.3.1. Những yếu tố khách quan ..................................................................................... 20

1.3.2. Những yếu tố chủ quan ......................................................................................... 22
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................... 24
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP ..........................................................................
25
2.1. Một vài nét về khách thể nghiên cứu ........................................................................... 25
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc ........................................ 25
2.1.2. Khái quát về trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp .................................... 25
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp. 31
2.2.1. Về mục tiêu đào tạo .............................................................................................. 31
2.2.2. Về nội dung chương trình đào tạo ........................................................................ 35
2.2.3. Về xây dựng kế hoạch đào tạo.............................................................................. 41
2.2.4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo nghề ........................ 43
2.2.5. Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên ............................. 45
2.3. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Cơ khí nông nghiệp ............................................................................................................ 47
4


2.3.1. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ................................................................ 48
2.3.2. Quản lý đổi mới nội dung chương trình đào tạo................................................... 50

5


2.3.3. Quản lý đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh,
sinh viên.......................................................................................................................... 52
2.3.4. Quản lý nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên ......................
54
2.3.5. Về quản lý công tác tuyển sinh ............................................................................. 57

2.3.6. Về công tác phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ................................. 58
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơ
khí Nông nghiệp ................................................................................................................. 60
2.4.1. Những mặt mạnh .................................................................................................. 60
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................................. 61
2.4.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế ................................................................... 62
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................... 64
Chương 3 BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CƠ KHÍ NÔNG NGHIỆP ............................................................... 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................................................... 66
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp
............................................................................................................................................ 66
3.2.1. Đổi mới công tác tuyển sinh và theo dõi sinh viên sau tốt nghiệp ....................... 66
3.2.2. Đổi mới mục tiêu đào tạo đáp ứng nhu cầu chất lượng đầu ra ............................. 69
3.2.3. Đổi mới nội dung chương trình gắn với yêu cầu thực tế sản xuất, phù hợp với xu
thế phát triển kinh tế- xã hội hiện nay ............................................................................
71
3.2.4. Nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên .............................. 76
3.2.5. Đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên 79
3.3. Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp và thử nghiệm .............. 83
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 87
1. Kết luận........................................................................................................................... 87
2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 91
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 94

6



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐN

Cao đẳng nghề

CĐN CKNN

Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa , hiện đại hóa

HS

Học sinh

SV

Sinh viên


HSSV

Học sinh sinh viên

LĐTBXH

Lao động thương binh và xã hội

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

THPT

Trung học phổ thông

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2.1

Thống kê trình độ cán bộ quản lý, giáo viên theo Phòng,
Khoa

30

Bảng 2.2

Đánh giá chung về mục tiêu đào tạo của trường CĐN

33

Bảng 2.3

Cấu trúc chương trình đào tạo Cao đẳng nghề Công nghệ ô


36

Bảng 2.4

Chương trình môn học, Modul đào tạo nghề tự chọn

37


Bảng 2.5

Đánh giá nội dung chương trình đào CĐN

39

Bảng 2.6

Đánh giá mức độ đáp ứng chương trình đào tạo CĐN

40

Bảng 2.7

Cơ sở vật chất của trường năm 2013

43

Bảng 2.8

Trang thiết bị phục vụ giảng dạy

43

Bảng 2.9

Quy định về thi tốt nghiệp, kiểm tra kết thúc khóa học đối
với hệ CĐN

46


Đánh giá mức độ hiệu quản các biện pháp kiểm tra đánh giá
được sử dụng ở nhà trường
Kết quả khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên
nhận thức về mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi
mới phương pháp dạy học

47

Kết quả khảo sát CB, GV, SV nhận thức về mức độ thực
hiện đổi mới nội dung chương trình đào tạo nghề
Kết quả khảo sát CB, GV nhận thức về mức độ thực hiện
các nội dung đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HSSV

50

Bảng 2.10
Bảng 2.11

Bảng 2.12
Bảng 2.13

48

52

Bảng 2.14

Kết quả khảo sát với CBQL và GV nhận thức về mức độ

thực hiện các nội dung nâng cao chất lượng giảng dạy và
nghiên cứu của GV

54

Bảng 3.1

Nhu cầu bổ sung, trang thiết bị kiến thức, kỹ năng nghề

72

Bảng 3.2

Tổng hợp ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
82 pháp

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT
Biểu đồ
2.3.1

Tên biểu đồ
Trình dộ đội ngũ giáo viên

Trang
58


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ
Tổ chức bộ máy trường CĐNCKNN

viii

Trang
29


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển, là nhân tố quyết định
thắng lợi của sự nghiệp Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa và giáo dục là quốc sách hàng
đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế phát triển nguồn nhân lực là
trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn dân, trong đó có vai trò quan trọng của các
trường đào tạo nghề và các cơ sở dạy nghề.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu rõ: “Cần tập trung đột phá phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi
mới căn bản nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ”.[2]
Cương lĩnh 2011, Đảng ta nêu ra quan điểm: “ Mở rộng dân chủ, phát huy tối
đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của
sự phát triển”. [2]
Trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp là đơn vị trực thuộc Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn. Trường có trụ sở đóng tại xã Tam Hợp, huyện Bình

Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và các ngành kinh tế
khác theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề theo quy định.
Trong những năm gần đây, do tính chất xã hội hóa giáo dục, trước nhu cầu của kinh
tế thị trường và xu thế phát triển của khoa học công nghệ trong nước cũng như hội
nhập quốc tế. Nhà trường đã xác định mục tiêu và chiến lược phát triển từ chỗ chỉ đào
tạo theo chỉ tiêu của Nhà nước trở thành trường Cao đẳng nghề trọng điểm Quốc gia,
đào tạo theo hướng đa cấp, đa ngành, có chất lượng, hiệu quả đạt chuẩn quốc gia, tối
thiểu có 4 ngành đào tạo trọng điểm đạt chuẩn khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực có chất lượng thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn
và các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh cũng như của đất nước.
Những năm qua, mặc dù lãnh đạo trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp
đã quan tâm đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tuy
1


nhiên, công tác đào tạo nghề của Nhà trường còn tồn tại một số vấn đề như chưa đồng
bộ từ mục tiêu đến nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, hoạt động dạy –
học, cách thức kiểm tra, đánh giá còn nhiều bất cập. Cho nên chất lượng đào tạo nghề
chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động đa dạng hiện nay của thị
trường. Vì thế, cần có giải pháp cho vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Trong
đó biện pháp quản lý tốt hoạt động đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
học sinh- sinh viên là rất quan trọng.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động đào
tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động đào tạo
ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp; Đề xuất biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề
Cơ khí nông nghiệp, góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ sự

nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của đất nước.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề ở các trường dạy nghề
Khách thể điều tra: 20 cán bộ quản lý, 60 giáo viên và 180 sinh viên hệ Cao
đẳng nghề ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp còn một số hạn chế
bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Nếu đề xuất được các biện
pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề ở trường
Cao đẳng nghề.
2


5.2.ThựctrạngquảnlýhoạtđộngđàotạoởtrườngCaođẳngnghềCơkhínôngnghiệp.
5.3 Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt
động đào tạo nghề ở các mặt:
Quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, hoạt động dạy- học
nghề, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo nghề.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đổi mới phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông
nghiệp.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các Chủ trương, đường lối, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Ngành, của địa phương và các tài liệu
khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra: hỏi, lấy ý kiến cán bộ, giáo viên và sinh viên nhà
trường;
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số chuyên gia, cán bộ quản lý
và giáo viên nhà trường có kinh nghiệm để tìm hiểu thực trạng nhà trường nhằm làm
sáng tỏ nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
7.2.3. Phương pháp quan sát: Quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo
và cán bộ quản lý. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên, tình hình học tập của
học sinh sinh viên để nắm bắt tình hình thực tế đang diễn ra ở nhà trường.
7.2.4. Phương pháp tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của trường Cao
đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp về quản lý hoạt động đào tạo nghề.
7.3. Một số phương pháp bổ trợ
- Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học, phương pháp
so sánh.
3


- Phương pháp chuyên gia.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở Việt Nam quan điểm của Đảng và Nhà nước về nguồn nhân lực
và phát triển nguồn nhân lực thông qua hoạt động đào tạo nghề
Nguồn nhân lực là yếu tố sống còn đối với sự phát triển của một đất nước. Con

người vừa là chủ thể của những hoạt động xây dựng và sáng tạo, vừa là đối tượng mà
những hoạt động đó hướng tới. Về vai trò của nguồn nhân lực trong sự nghiệp công
nghiệp hóa- hiện đại hóa, Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đã khẳng định: “ Nâng cao
dân trí và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định
thắng lợi của công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” [1]
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cũng đã nêu: “Tiếp tục đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức đào tạo đội ngũ lao động có chất
lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế, kỹ thuật mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn
việc hình thành các khu công nghiệp, khu công nghệ cao với hệ thống các trường đào
tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả
nước, mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động…”. [2]
Các chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề còn được
thể chế hóa trong Bộ luật Lao động, Luật Giáo dục và rất nhiều các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn khác. Luật Dạy nghề đã được Quốc hội thông qua(11/2006) và có hiệu
lực năm 2007. Sự ra đời của Luật Dạy nghề đã cho thấy sự quan tâm và đánh giá cao
của Đảng và Nhà nước đối với vị trí của thiết chế này trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
Tất cả các Luật, Điều luật, Quy định của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề
đều thống nhất ở quan điểm coi đây là hoạt động có ý nghĩa chiến lược, đóng vai trò
chủ chốt trong xây dựng đội ngũ lao động kỹ thuật lành nghề, đủ năng l ực đáp ứng
các yêu cầu mới của thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri
thức.
4


Từ thực tế trong nước và kinh nghiệm của thế giới cho thấy việc xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta có ý nghĩa hết
sức quan trọng và cũng là yêu cầu bức thiết hiện nay. Chiến lược phát triển kinh tếxã hội 2011 – 2020 cũng nêu rõ: “Cần tập trung đột phá phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền
giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng

dụng khoa học-công nghệ”. Để xây dựng đội ngũ nhân lực có chất lượng cao Việt
Nam cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp: Xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, CNH- HĐH đất nước, hội nhập
kinh tế quốc tế. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy rõ, coi trọng và quyết tâm thực
thi chính sách giáo dục- đào tạo phù hợp là nhân tố quyết định tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng cao cho sự phát triển nhanh, bền vững. Song song với việc phát hiện, bồi
dưỡng, trọng dụng nhân tài, phát triển nguồn nhân lực cần đi đôi với xây dựng và
hoàn thiện hệ thống giá trị con người trong thời đại hiện nay như trách nhiệm công
dân, tinh thần học tập, trau dồi tri thức, có ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm
chủ xã hội, sống có nghĩa tình, có văn hóa, có lý tưởng. Đó cũng là những gía trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
1.1.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia về đào tạo nghề
* Cộng hòa liên bang Đức
Cộng hòa liên bang Đức là một trong những quốc gia đã tạo được sự phát triển
kinh tế - xã hội làm tốt chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Trong đó hệ thống đào
tạo nghề kép được coi là mô hình đào tạo có hiệu quả. Sau khi tốt nghiệp Trung học
phổ thông, học sinh có thể tham gia vào học nghề. Đó là sự kết hợp giữa việc học
trong một môi trường có sự gần gũi với thực tế sản xuất của Công ty và một trường
nghề. Theo đó, các công ty tập trung vào việc cung cấp kiến thức và kỹ năng thực tế,
đặc biệt là kiến thức và kỹ năng phù hợp với công nghệ sản xuất của Công ty, còn
nhà trường cung cấp khối kiến thức lý thuyết về cơ bản nhiều hơn. Các học sinh tham
gia hệ thống này được dạy các kỹ năng cơ bản cho ngành nghề đã chọn và sau đó
được đào tạo chuyên sâu. Học sinh có thể theo học ngành của mình 3 ngày tại công
ty, những ngày còn lại học tại trường nghề hoặc học sinh có thể sử dụng nhiều thời
5


gian hơn tại công ty và cũng có thể tham gia học ngoài giờ tại trường nghề. Hiện nay,
trong chương trình học của hệ thống đào tạo nghề kép các môn chuyên ngành chiếm
60% và các môn phổ thông chiếm 40% .Hệ thống đào tạo nghề kép được điều chỉnh

bởi nhu cầu cung cấp vị trí đào tạo của công ty. Các công ty là người quyết định số
lượng công nhân được đào tạo và đào tạo theo chuyên ngành nào. Công ty có quyền tự
do lựa chọn các ứng cử viên được tham gia đào tạo. Tuy nhiên, trong việc thực hiện
những chức năng như vậy, công ty phải tuân thủ hàng loạt những cơ chế do chính phủ
Liên Bang đặt ra với sự tư vấn của các đoàn thể xã hội. Sau khi tốt nghiệp hệ thống
đào tạo nghề kép, phần lớn học sinh có việc làm ngay, 78% được làm theo đúng
chuyên ngành đào tạo, 80% học sinh tốt nghiệp trong các công ty lớn được ở lại làm
việc tại các công ty đã đào tạo. Giáo viên đào tạo tại hãng được lựa chọn từ các xưởng
và phòng làm việc của công ty, phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm, phải có đủ năng
lực sư phạm và chuyên môn để tham gia giảng dạy. Giáo viên có chuyên môn phải là
người có chứng chỉ thợ chính thức của ngành cộng với 1,5 năm đào tạo tại các lớp học
của trường kỹ thuật và tham gia kỳ thi tốt nghiệp xác nhận trình độ cả về chuyên môn
lẫn nghiệp vụ sư phạm.
* Hàn Quốc
“Lực lượng lao động đóng một vai trò quan trọng tối thượng đối với những
thành công trong phát triển kinh tế Hàn Quốc” tiến sỹ Ki Sung Lee – Giám đốc Viện
nghiên cứu giáo dục và đào tạo nghề nhận định. Chính phủ cũng đặc biệt quan tâm tới
việc phát triển các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Chính sách đúng đắn
này của Chính phủ Hàn Quốc đã đem lại thành công cho sự phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước này trong 4 thập kỷ qua.

Thêm vào đó, khi đưa ra những kế hoạch

phát triển đất nước trung và dài hạn, một trong những nội dung cơ bản được Chính
phủ Hàn Quốc đề cập là: Cải tiến hệ thống đào tạo nghề, tăng số lượng các trường kỹ
thuật, khuyến khích các công ty lớn xây dựng các trung tâm đào tạo nhằm huy động
sức mạnh của toàn dân cùng với chính phủ thực hiện tốt chiến lược phát triển nguồn
nhân lực. Cùng với đó, thành lập Viện nghiên cứu giáo dục và đào tạo nghề Hàn
Quốc thực hiện các chức năng như:Quản lý, chỉ đạo, kiểm soát các nghiên cứu về
chính sách phát triển nguồn nhân lực quốc gia và đào tạo nghề nhằm thúc đẩy quá

6


trình thực hiện các chính sách đó;Phát triển và phổ biến rộng rãi các chương trình đào
tạo nghề gắn với học tập lâu dàiĐánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết chế đào tạo
nghề theo yêu cầu của chính phủ;Thiết lập và duy trì một hệ thống thu thập và xử lý
thông tin về nhu cầu và xu hướng của thị trường lao động;Cung cấp thông tin và tư
vấn cho người lao động cũng như người sử dụng lao động trong lĩnh vực đào tạo
nghề;Thúc đẩy trao đổi thông tin quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nghề.
Hiện nay, Hàn Quốc là nước được đánh giá là có chỉ số phát triển con người
thuộc loại cao và xếp thứ 27 trên thế giới. Báo cáo năm 2000 của Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế ( OECD) cũng nhấn mạnh sự hồi phục và phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế Hàn Quốc, đồng thời cũng cho rằng thành công đó có thể được quy
cho sự đầu tư thích đáng của chính phủ Hàn Quốc vào việc phát triển nguồn vốn con
người.
* Australia
Ở Australia, đào tạo nghề đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát
triển kinh tế trên cơ sở cung cấp nguồn nhân lực dồi dào có kỹ năng. Australia đã và
đang tiến hành những cải cách, đổi mới hệ thống đào tạo nghề nhằm đáp ứng những
yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội. Những chính sách đổi mới đào tạo
nghề của Australia có nội dung:Tăng cường sự hợp tác, hội nhập giữa giáo dục cơ
bản và đào tạo nghề;Tập trung vào hiệu quả đầu ra của quá trình đào tạo;Gia tăng số
lượng, tỷ lệ tham gia đào tạo nghề;Mở rộng mạng lưới cơ sở đào tạo và mở rộng cơ
hội tham gia đào tạo cho người lao động, đặc biệt là nhóm xã hội yếu như phụ nữ,
thanh niên nông thôn, người tàn tật, người bản xứ…
Hiện nay hệ thống đào tạo nghề của Australia được coi như một trong những
hệ thống nhiều đổi mới tích cực và được thừa nhận rộng rãi trên thế giới bởi những
yếu tố: Mục tiêu của đào tạo nghề được chỉ rõ: Đào tạo nghề là quá trình đào tạo phục
vụ cho lao động. Hệ thống này tồn tại để xây dựng và phát triển các kỹ năng cần thiết
cho người lao động. Trước đây, đào tạo nghề được xem như quá trình đào tạo dành

cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học nhưng là quá trình tập trung vào việc dạy
nghề và hoàn toàn tách rời trường đại học. Hiện nay, quan điểm này đã có nhiều thay
đổi, theo đó đào tạo nghề có thể là chương trình học được thiết kế bắt đầu từ trường
7


phổ thông, gắn kết chặt chẽ với các trường đại học.Chương trình đào tạo nghề được
tách thành những khóa học ngắn hạn, giúp các học viên có thể linh hoạt hơn trong
việc lựa chọn thời gian học, nội dung học, trên cơ sở đó thu nhận những kiến thức, kỹ
năng cần thiết cho từng công việc, vị trí cụ thể mà không cần tham gia một chương
trình đào tạo dài hạn. Điều này đặc biệt thích hợp cho những học viên đã đi làm cần
đào tạo, đào tạo lại hoặc nâng cao. Ngày càng có nhiều chương trình, khóa học phong
phú cho mội đối tượng, đặc biệt là người lao động ở các vùng hẻo lánh, người nhập
cư với những hạn chế về ngôn ngữ, người tàn tật hay những người gặp trở ngại khác
trong việc học tập. Hệ thống cấp chứng chỉ chất lượng đào tạo của Australia hoạt
động dựa trên sự đánh giá về một loạt những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho một
hoạt động nhất định (có tiêu chuẩn cụ thể) chứ không căn cứ trên quãng thời gian đào
tạo. Do đó các học viên có thể có những khoảng thời gian đào tạo khác nhau cho việc
đạt một chứng chỉ nghề nào đó.Chất lượng đào tạo do đó cũng ngày càng một tăng
cao đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường lao động.
* Các bài học rút ra từ kinh nghiệm quốc tế
Mỗi quốc gia, mỗi điều kiện phát triển khác nhau có những chiến lược riêng
trong việc phát triển hoạt động đào tạo nghề, mỗi chiến lược có thể cung cấp cho ta
những kinh nghiệm quý báu khác nhau trong công tác đào tạo nghề:
Các nước trên thế giới đều quan tâm đến lĩnh vực đào tạo nghề và có những
chính sách đầu tư, phát triển thích hợp.
Mục tiêu đào tạo cụ thể, chương trình đào tạo linh hoạt, phù hợp giữa khốikiến
thức lý thuyết và thực hành, trong đó chú trọng thực hành nghề trong môi trường sản
xuất thực tế. Học sinh có khă năng làm được việc và hòa nhập với môi trường sản
xuất trực tiếp hiệu quả.

Phương thức đào tạo linh hoạt, tạo mội điều kiện cho người học có thể tham
gia nâng cao kiến thức, kỹ năng trong bất cứ thời gian nào có thể. Coi trọng chất
lượng đầu ra. Đáp ứng nhu cầu thực tế.
Giáo viên có trình độ kiến thức, kỹ năng tay nghề, được bồi dưỡng thường
xuyên trong môi trường sản xuất trực tiếp, có khả năng thích ứng với sự thay đổi của
công nghệ, có khả năng sư phạm, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy nghề.
8


Học sinh – sinh viên chủ động, sáng tạo, tích cực trong lĩnh hội kiến thức, kỹ
năng nghề, có khả năng làm việc độc lập, đặc biệt có tinh thần làm việc nhóm tốt.
Ta có thể rút ra những điểm chung trong công tác phát triển đào tạo nghề của
các nước trên, để từ đó có những quyết sách đúng đắn, kịp thời phù hợp với thực tế
sản xuất và xu thế hội nhập. Đó là:
Mở rộng và phát triển đào tạo nghề là xu thế tất yếu của mọi quốc gia;Trọng
tâm của hệ thống đào tạo nghề là đào tạo lớp trẻ, cung cấp các kỹ năng nghề nghiệp
cần thiết, từ cơ bản đến chuyên sâu; Cần xây dựng và phát triển hệ thống tư vần nghề
nghiệp rộng rãi tới các trường trung học phổ thông; Hệ thống đào tạo nghề quốc gia
cần được tổ chức với nhiều phương thức đa dạng; Hợp tác chặt chẽ giữa nhà nước, tổ
chức và cá nhân trong quá trình đào tạo là xu hướng phát triển hợp lý và hiệu quả.
1.1.3 Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo
1.Ngô Thị Bích Thảo. Đào tạo theo tín chỉ ở trường đại học và một số vấn đề
đặt ra cho giáo dục đại học Việt Nam.
2.Trần Văn Chương. Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường đại học
Phú Yên.
3.

. Kinh nghiệm giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh

ở Singapore.

4.

. Quản lý thực hành nghề tại bệnh viện của Trường

Đại học Điều dưỡng Nam Định.
5. Đặng Thị Kim Dung. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh
viên đại học.
6. Đặng Thị Kim Dung. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của sinh
viên đại học.
Nhận xét :
- Đã có nhiều nhiều công trình ngiên cứu về quản lý đào tạo ở các trường đại
học, cao đảng chính quy.
- Các công trình nghiên cứu về quản lý đào tạo ở trường cao đẳng nghề còn ít.
9


- Ở trường Cao đẳng nghề Cơ khí nông nghiệp hiện chưa có ai nghiên cứu về
vấn đề này do đó tôi chọn đề tài nghiên cứu là “ Quản lý đào tạo ở trường Cao đẳng
nghề Cơ khí nông nghiệp”
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: "Quản lý là phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý
của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu”. [31,tr25]
Theo Harold Koontz, Cyri O’donnell và Heinz Weihrich quan niệm :“Quản lý
là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự hoạt động nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức”. [40,tr33]
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu

cầu nhất định. Là tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
[18,tr772]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, chỉ
đạo và kiểm tra”. [23,tr25]
Theo chúng tôi: Quản lý là những tác động có tính hướng đích. Hoạt động
quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Quản lý là các hoạt
động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công việc qua những nỗ lực của mọi người
trong tổ chức. Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm; Quản lý là phương thức tốt nhất để
đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói
rộng hơn là một Quốc gia. Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức
của chủ thể quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát triển, đạt
được những mục tiêu đã định.
10


Trong công tác quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý, khách thể quản lý
quan hệ với nhau bằng các tác động quản lý. Quá trình quản lý phải có mục đích,

11


nhiệm vụ hoạt động chung. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý, chủ thể quản lý luôn
hướng theo mục đích quản lý đã xác định để điều khiển đối tượng bị quản lý thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo học giả nổi tiếng M.I Konđakop:“ Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống

giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất
lượng”. [40,tr93]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục vi mô được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chát lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục của Nhà trường”. [31,tr12]
Như vậy, Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp
chung nhất của khoa học quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác
động đó, thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường
tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá trình giáo dục đạt được mục
tiêu giáo dục.
1.2.2. Nghề, đào tạo nghề
1.2.2.1. Cách hiểu tổng quát
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm, theo sự
phân công lao động của xã hội”. [18,tr786]
Theo tác giả Nguyễn Hùng: “Những chuyên môn có những đặc điểm chung,
gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là nghề. Nghề là
tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần giống nhau. Chuyên môn là một
dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức mạnh vật chất và sức mạnh
tinh thần của mình để tác động vào những đối tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối
tượng đó theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người”. [26,11]
12


Từ các khái niệm trên chúng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân (nhu cầu
bản thân) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi hỏi để thỏa mãn
những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.

Ở một khía cạnh khác: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó,
nhờ được đào tạo, con người có được tri thức, kỹ năng, thái độ để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
1.2.2.2. Đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo nghề trong từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, khái
niệm đào tạo nói chung “là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho
người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo… một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và
phát triển nền văn minh của loài người”.
Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO), thì: “đào tạo nghề là sự cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan đến
công việc nghề nghiệp được giao”. [27]
Tác giả Nguyễn Xuân Mai (2005) cho rằng: “Đào tạo nghề là một quá trình
hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển cho người học một
hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của thị
trường lao động để sau khi được đào tạo họ có cơ hội tìm được việc làm”. [29,tr32]
Trên cơ sở tiếp cận mục tiêu đào tạo và tiếp cận thị trường lao động, khái niệm
đào tạo nghề được hiểu như sau: Đào tạo nghề là một quá trình tác động có mục đích
tới con người nhằm phát triển nhân cách của họ, thể hiện trên ba mặt: kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp, phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động và phát
triển nguồn nhân lực quốc gia.
Đây là công việc kết nối giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào
tạo, tổ chức thực hiện chương trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo,
giám sát, kiểm tra, đánh giá, tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp, các chính sách liên quan
13


đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp, ở các cơ sở đào tạo
nghề nghiệp.

1.2.3. Quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.2.3.1. Cách hiểu tổng quát
Quản lý hoạt động đào tạo là quá trình tác động có hướng đích của chủ thể quản
lý đào tạo ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các yếu tố của quá trình đào tạo
cũng như quy trình đào tạo nhằm đạt đến mục tiêu đào tạo đã đề ra.
Quản lý hoạt động đào tạo trong nhà trường có nội dung hẹp hơn so với quản
lý giáo dục theo nghĩa rộng, nhưng tương đồng với quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp,
tức là quản lý giáo dục có trường lớp, có chương trình, có người dạy, có người học
xác định diễn ra trong một nhà trường cụ thể.
Quản lý hoạt động đào tạo rộng hơn so với quản lý hoạt động dạy – học. Quản
lý hoạt động dạy – học là nội dung trọng tâm của quản lý hoạt động đào tạo, song
quản lý đào tạo còn bao gồm nhiều yếu tố khác như: Quản lý yếu tố đầu vào, yếu tố
đầu ra, quản lý đào tạo trong nhà trường có liên quan chặt chẽ và chịu sự tác động
của quản lý nhà nước về đào tạo.
1.2.3.2. Mục tiêu quản lý hoạt động đào tạo nghề
Mục tiêu của quản lý hoạt động đào tạo nghề trước hết là chất lượng đào tạo
toàn diện với các tiêu chuẩn về nhận thức, năng lực và phẩm chất theo yêu cầu của
chuẩn đầu ra hay mục tiêu đào tạo được xác định cho từng ngành, từng hệ đào tạo.
1.2.3.3. Mô hình quản lý đào tạo nghề
Mô hình quản lý đào tạo nghề ở các nhà trường được mô tả theo sơ đồ CIPO:
I – Input: Đầu vào
O – Output: Đầu ra
C – Context: Môi trường
P – Process: Quá trình
Đầu vào (Input): Chương trình đào tạo, các quy chế, quy định, cơ chế chính
sách thể hiện quan điểm chiến lược của nhà trường , các nguồn lực: đội ngũ
giáo viên, học viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực
khác;

14



Đầu ra (Output): Sản phẩm của quá trình học viên tốt nghiệp các chương
trình đào tạo, các sản phẩm khác: phương pháp tổ chức, chính sách trong
quá trình thực hiện một hay một số chương trình đào tạo và nghiên cứu
khoa học;
Quá trình (Proces): Quá trình dạy – học, sự biến đổi các nguồn lực đầu vào
thành sản phẩm đầu ra. Đây là đối tượng của hệ thống quản lý gồm: các
công đoạn thực hiện quy trình đào tạo theo những phương thức nhất định;
Môi trường (Context): là yếu tố bên ngoài hệ thống, tác động ảnh hưởng
vào tất cả các yếu tố bên trong hệ thống, tạo ra tính ổn định, cân bằng của
hệ thống, thúc đẩy phát triển hoặc kìm hãm quá trình hoạt động nhằm đạt
mục tiêu đào tạo. Môi trường của hệ thống bao gồm: các điều kiện kinh tế,
văn hóa, xã hội, chính trị, luật pháp, văn hóa nhà trường, dư luận, thái độ,
tình cảm… của các tầng lớp xã hội, mà trực tiếp nhất là nhóm lợi ích có
liên quan.
Ngoài ra, cần chú ý đến sự phản hồi: đây là mối liên hệ ngược từ đầu ra quay
trở lại đầu vào, cung cấp các thông tin phản hồi từ người sử dụng lao động, từ thị
trường lao động, từ cơ quan kiểm định chất lượng, từ yêu cầu của chính phủ, các tổ
chức chính trị - xã hội để điều chỉnh các nguồn lực đầu vào, nội dung, phương pháp
quy trình đào tạo.
Toàn bộ hoạt động đào tạo chung của nhà trường bao quát rất nhiều hoạt động
cần được quản lý. Trên cùng một khách thể, đối tượng đôi khi có sự chồng chéo nhất
định trong quản lý nên phải phân biệt các phạm vi nội dung quản lý, phân cấp và
phân công rõ ràng ở mức độ cần thiết. Ví dụ: với giáo viên, nội dung của quản lý
nhân sự, nhân lực là khác với nội dung của quản lý quá trình đào tạo trong nhà
trường; Trên cùng thiết bị, học liệu, nội dung của quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
khác nội dung của quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường về mặt sử dụng, khai
thác chúng cùng với việc cải tiến phương pháp dạy học của giáo viên…
1.2.3.4. Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề

* Quản lý mục tiêu đào tạo
15


Mục tiêu đào tạo là yếu tố quyết định quá trình đào tạo và công tác quản lý đào
tạo từ quản lý chương trình đào tạo đến quản lý phương thức đào tạo, quản lý người
dạy, quản lý người học.
Mục tiêu của đào tạo nghề thể hiện rõ trong Luật giáo dục năm 2009, điều 33,
nêu: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý
thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh ”. [10]
Mục tiêu đào tạo nghề được đặt ra là: Người học tốt nghiệp bậc học, ngành
học cụ thể có thể làm được công việc gì? ở vị trí nào? Để làm tốt công việc đó, ở vị
trí đó, người tốt nghiệp phải có những hiểu biết gì? những kỹ năng gì? những phẩm
chất gì?
Quản lý mục tiêu đào tạo trong nhà trường, trước hết phải xây đựng được một
hệ thống mục tiêu hợp lý bao gồm: Mục tiêu đào tạo chung của nhà trường; Mục tiêu
của từng ngành đào tạo; từng hệ, từng khóa đào tạo và mục tiêu của từng môn học.
Xác định mục tiêu đào tạo chính là xác định mô hình sản phẩm đào tạo của nhà
trường. Mục tiêu đào tạo phải được định kỳ điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu xã hội
và của nhà sử dụng. Từ mục tiêu đào tạo tiến hành thiết kế chương trình đào tạo,
phương thức đào tạo và tổ chức đào tạo phù hợp với mục tiêu đã xác định. Đây là nội
dung quan trọng của quản lý mục tiêu. Có thể nói, quản lý mục tiêu đào tạo suy cho
cùng là việc thực thi một cách có ý thức mục tiêu đào tạo đã đề ra, biến mục tiêu
thành hiện thực.
* Quản lý nội dung đào tạo nghề
Nội dung của đào tạo nghề là những yêu cầu đặt ra để mang lại cho người học

có được những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cần thiết.
Quản lý nội dung đào tạo là khâu trung tâm của quản lý quá trình đào tạo.
Quản lý tốt nội dung đào tạo sẽ góp phần tích cực thực hiện mục tiêu đào tạo, là cơ sở
16


×