Bài tiểu luận
PHẦN MỞ ĐẦU
I. MỤC TIÊU:
Sau khi học xong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3, học sinh sẽ:
- Biết tên, chức năng và giữ vệ sinh các cơ quan hô hấp, tuần hoàn, bài tiết
nước tiểu và thần kinh. Biết tên và cách phòng tránh một số bệnh thường gặp ở
cơ quan hô hấp, tuần hoàn và bài tiết nước tiểu.
- Biết mối quan hệ họ hàng nội, ngoại. Biết phòng tránh cháy khi ở nhà.
Biết được các hoạt động chủ yếu của nhà trường và giữ an toàn khi ở trường.
Biết tên một số cơ sở hành chính, văn hóa, giáo dục, y tế và một số hoạt động
thông tin liên lạc, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại ở tỉnh (thành phố) nơi
học sinh ở. Biết một số quy tắc đối với người đi xe đạp. Biết về cuộc sống trước
kia và hiện nay ở địa phương và giữ vệ sinh môi trường.
- Biết được sự đa dạng và phong phú của thực vật và động vật; chức năng
của thân, rễ, lá, hoa, quả đối với đời sống của cây và ích lợi đối với con người;
ích lợi hoặc tác hại của một số động vật đối với đời sống con người. Biết vai trò
của Mặt trời đối với Trái Đất và đời sống con người; vị trí và sự chuyển động
của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời; Sự chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất;
hình dạng, đặc điểm bề mặt Trái Đất; biết ngày đêm, năm tháng, các mùa.
II. NỘI DUNG:
Sách giáo khoa Tự nhiên và Xã hội lớp 3 có 3 chủ đề gồm 70 bài ứng với
70 tiết của 35 tuần thực học. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập, được
phân phối như sau:
A. Chủ đề: Con người và sức khỏe: 16 bài mới và 2 bài ôn tập, kiểm tra.
B. Chủ đề: Xã hội: 18 bài mới và 3 bài ôn tập, kiểm tra.
C. Chủ đề: Tự nhiên: 29 bài mới và 2 bài ôn tập, kiểm tra.
Nội dung kiến thức trong toàn bộ sách giáo khoa được phát triển theo
nguyên tắc từ gần đến xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân
đến gia đình, trường học; từ cuộc sống xã hội xung quanh, những cây cối, con
vật thường gặp đến thiên nhiên rộng lớn , Mặt Trời, Trái Đất và Mặt Trăng.
Bài tiểu luận
Nội dung mỗi chủ đề đều được tích hợp giáo dục sức khỏe một cách hợp lí;
đi từ sức khỏe cá nhân trong chủ đề Con người và sức khỏe đến sức khỏe cộng
đồng trong chủ đề Xã hội và sức khỏe liên quan đến môi trường trong chủ đề Tự
nhiên.
Bài tiểu luận
A. CHỦ ĐỀ: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, ban đầu về:
• Vị trí, chức năng, cấu tạo của các hệ cơ quan chính trong cơ thể người và
cơ sở khoa học của vệ sinh thân thể.
• Một số bệnh tật liên quan đến các cơ quan đó và cách phòng tránh.
2. Kĩ năng:
• Biết quan sát, nhận xét, mô tả các cơ quan trong cơ thể người, các loại
bệnh tật liên quan đến các cơ quan đó.
• Biết ứng xử hợp lí trong đời sống để phòng tránh một số bệnh thông
thường, biết tự chăm sóc, giữ gìn sức khỏe cho bản thân.
3. Thái độ:
• Giáo dục giá trị nhân văn cho học sinh, thể hiện ở những khía cạnh sau:
Hình thành cho học sinh nếp
sống lành mạnh, khoa học, có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh
dưỡng.
II. NỘI DUNG:
1. Tóm tắt nội dung chủ đề Con người và sức khỏe trong SGK Tự nhiên
và Xã hội lớp 3:
Bài 1, 2, 3, 4, 5
5 bài về cơ
Bài 1
Hoạt động thở và cơ quan hô hấp
Bài 2
Nên thở như thế nào?
Bài 3
Vệ sinh hô hấp
Bài 4
Phòng bệnh đường hô hấp
quan hô hấp
Bài tiểu luận
Bài 5
Bệnh lao phổi
Bài 6, 7, 8, 9
Bài 6
Máu và cơ quan tuần hoàn
Bài 7
Hoạt động tuần hoàn
Bài 8
Vệ sinh cơ quan tuần hoàn
Bài 9
Phòng bệnh tim mạch
4 bài về cơ
quan tuần
hoàn
Bài 10, 11.
2 bài về cơ
quan bài tiết
Bài 10
Hoạt động bài tiết nước tiểu
Bài 11
Vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu
nước tiểu
Bài 12, 13, 14, 15, 16
5 bài về cơ
Bài 12
Cơ quan thần kinh
Bài 13
Hoạt động thần kinh
Bài 14
Hoạt động thần kinh (tiếp theo)
Bài 15
Vệ sinh thần kinh
Bài 16
Vệ sinh thần kinh (tiếp theo)
Bài 17-18
Ôn tập: Con người và sức khỏe
quan thần
kinh
2 bài Ôn tập
Bài tiểu luận
2. Cấu trúc bài học có nội dung Con người và sức khỏe trong SGK Tự
nhiên và Xã hội lớp 3:
- Các bài học được kí hiệu bằng tranh vẽ học sinh trai, sau đó là ghi Bài số
… và Tên bài.
- Mỗi bài được trình bày trong hai trang nên thuận lợi cho học sinh quan sát
- Những nội dung chủ yếu nhất của bài được thể hiện bằng hệ thống tranh,
ảnh. Hệ thống tranh, ảnh được đánh số thứ tự.
- Ghi các câu hỏi hay các “lệnh” chỉ dẫn các hoạt động của học sinh bằng
các kí hiệu: kính lúp, dấu chấm hỏi, cái kéo và quả đấm, bút chì, bóng đèn tỏa
sáng.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Đối với các bài về cơ thể người:
- Sử dụng phương pháp quan sát kết hợp thảo luận nhóm:
+) Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát tranh ảnh, mô hình, sơ đồ
kết hợp thảo luận nhóm để nhận biết vị trí, hình dạng của các hệ cơ quan trong
cơ thể. Có thể cho học sinh xác định vị trí của chúng trên cơ thể mình hoặc của
bạn.
+) Để tìm hiểu hoạt động của các hệ cơ quan, giáo viên cần tạo điều kiện
cho học sinh thử nghiệm ngay trên cơ thể mình và phân tích các hoạt động đó.
Ví dụ:
Khi tìm hiểu về hoạt động hô hấp trong bài “Hoạt động thở và cơ quan hô
hấp”, giáo viên cho học sinh thực hiện động tác hít vào thật sâu và thở ra hết
sức,hướng dẫn các em vừa làm vừa theo dõi cử động phồng lên, xẹp xuống khi
hít vào, thở ra.
Bài tiểu luận
2. Đối với các bài về sức khỏe:
- Sử dụng phương pháp quan sát, thảo luận và có thể sử dụng đóng vai:
+) Mục tiêu của các bài về sức khỏe là giúp học sinh có nhận thức, thái độ
và hành vi đúng đắn về các vấn đề sức khỏe. Vì vậy khi dạy các bài này, giáo
viên có thể tổ chức cho họ sinh quan sát các hình ảnh trong sách giáo khoa, liên
hệ thực tế, thảo luận theo nhóm và cả lớp để giúp các em biết được nên và
không nên làm gì để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình, từ đó, các em có
những thái độ và hành vi đúng đắn.
+) Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hành để củng cố những kiến
thức, kĩ năng về sức khỏe
+) Giáo viên cũng có thể sử dụng đóng vai để qua đó học sinh thể hiện
nhận thức, thái độ của mình về các vấn đề về sức khỏe.
Ví dụ:
Khi dạy bài “Bệnh lao phổi”, giáo viên có thể tổ chức học sinh đóng vai
bác sĩ, bệnh nhân để qua đó các em tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng, tác
hại của bệnh lao phổi một cách sinh động, hấp dẫn. Tiêp đó giáo viên có thể cho
học sinh thảo luận cả lớp về các biện pháp phòng tránh bệnh lao phổi.
- Về hình thức tổ chức dạy học: Cần sử dụng phối hợpcác hình thức dạy
học cá nhân, nhóm, cả lớp. Khai thác sử dụng các trò chơi khác nhau nhằm gây
hứng thú nhận thức cho học sinh.
Tóm lại, để giảng dạy các bài về con người và sức khỏe, giáo viên cần sử
dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau như:
quan sát, hỏi đáp, thảo luận, thực hành, đóng vai. Cần tạo điều kiện cho học sinh
được thử nghiệm ngay trên chính cơ thể mình để các em thu được biểu tượng về
cơ thể người một cách sinh động và chính xác.
Bài tiểu luận
B. CHỦ ĐỀ: XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU:
Chủ đề Xã hội trong SGK Tự nhiên và xã hội lớp 3 được bố trí 20 bài. Sau
khi học xong các bài có nội dung về Xã hội , học sinh cần đạt được những mục
tiêu sau đây:
1. Về kiến thức:
•Kể được các thành viên trong gia đình, họ hàng nội ngoại và công việc
của họ;
•Mô tả được nhà trường và các hoạt động chủ yếu của học sinh và giáo
viên trong nhà trường;
•Kể về quê hương và các hoạt động kinh tế, xã hội ở quê hương;
•Biết được cách giữ cho môi trường xung quanh sạch đẹp và an toàn khi ở
trường và trên đường giao thông.
2. Về kĩ năng:
•Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng quan sát, nhận xét, biết
cách diễn đạt những hiểu biết của mình về cuộc sống xung quanh, gia đình,
trường học;
•Xác định và nhớ được địa chỉ nhà ở của mình, trường học và quê hương
nơi mình sinh sống;
•Có thói quen khi tiếp xúc với các đồ vật dễ gây nguy hiểm;
•Vẽ được sơ đồ địa chỉ nhà mình, trường mình và địa phương mình.
3. Về thái độ:
•Học sinh biết yêu quý, kính trọng, lễ phép với những người thân trong gia
đình, họ hàng, có ý thức giúp đỡ bố mẹ làm những công việc vừa sức;
•Yêu mến, kính trọng, biết ơn, lễ phép với thầy cô giáo; yêu quý bạn bè,
trường lớp; có thái độ thân thiện với mọi người trong cộng đồng; giáo dục học
sinh tình yêu quê hương đất nước;
•Có ý thức phòng tránh tai nạn khi ở trường và trên đường đi học; chấp
hành tốt luật lệ và đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông;
Bài tiểu luận
•Có ý thức giữ vệ sinh trong gia đình, trường học, nơi công cộng để môi
trường xung quanh sạch, đẹp.
II. NỘI DUNG:
1. Tóm tắt nội dung chủ đề Xã hội trong SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3:
Bài; 19, 20, 23, (21), (22)
Bài 19
Các thế hệ trong một gia đình
Bài 20
Họ nội, họ ngoại
Bài 21-22
Thực hành: Phân tích vầ vẽ sơ đồ mối quan
5 bài về gia
đình
3 bài về
trường học
10 bài về quê
hương
1 bài ôn tập
Bài 23
hệ họ hàng
Phòng cháy khi ở nhà
Bài: 24, 25, 26
Bài 24
Một số hoạt động ở trường
Bài 25
Một số hoạt động ở trường (tiếp theo)
Bài 26
Không chơi các trò chơi nguy hiểm
Bài: (27), (28), 29, 30, 31, 32, 33, 36, 37, 38
Bài 27-28
Tỉnh (thành phố) nơi bạn đang sống
Bài 29
Các hoạt động thông tin liên lạc
Bài 30
Hoạt động nông nghiệp
Bài 31
Hoạt động công nghiệp, thương mại
Bài 32
Làng quê và đô thị
Bài 33
An toàn khi đi xe đạp
Bài 36
Vệ sinh môi trường
Bài 37
Vệ sinh môi trường (tiếp theo)
Bài 38
Vệ sinh môi trường (tiếp theo)
Bài 34
Bài tiểu luận
- Hệ thống kiến thức Về gia đình trong SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3 bao
gồm:
+ Kiến thức về các thành viên trong gia đình: Thành viên cấu thành gia
đình và mối quan hệ giữa các thành viên, loại hình gia đình, việc làm thường
ngày của các thành viên trong gia đình
+ Kiến thức về đồ vật trong gia đình: ngôi nhà, đồ dùng và sự an toàn trong
gia đình
Các kiến thức này được trình bày cụ thể bằng tranh ảnh, kết hợp với việc
được bổ sung thêm các sơ đồ hệ thống hóa, hoặc phát biểu thành định nghĩa.
- Hệ thống kiến thức Về trường học trong SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3
bao gồm:
+ Kiến thức về các hoạt động của nhà trường và mối quan hệ nhà trường
với xã hội.
+ Thông qua việc tìm hiểu kiến thức trên, hình thành cho học sinh cách tìm
hiểu, xem xét, cách nhận thức về một tổ chức giáo dục, đào tạo cảu nước ta. Ở
đó, mọi người đều phải làm việc, học tập theo những nội quy đã được ban hành.
Học sinh không chỉ được tìm hiểu về mọi hoạt động của nhà trường Tiểu học nói
chung mang tính lí thuyết mà phải được thực sự tìm hiểu về thực tế nhà trường
của mình. Qua đó giáo dục cho học sinh thái độ yêu mến bạn bè, kính trọng
thầy, cô giáo và giữ gìn trường, lớp sạch đẹp.
- Hệ thống kiến thức Về quê hương trong SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3 có
những đặc điểm sau:
+ Số lượng bài học nhiều hơn;
+ Phạm vi địa lí của quê hương được mở rộng (từ kiến thức về làng, xã,
phường ở lớp 1 đến huyện, quận, thị xã ở lớp 2 và tỉnh, thành phố ở lớp 3).
+ Khối lượng kiến thức cũng nhiều hơn: từ cảnh vật, con người, nghề
nghiệp đến các hoạt động kinh tế-xã hội và giữ gìn môi trường xung quanh sạch,
đẹp.
+ Nội dung giữ gìn vệ sinh môi trường đi dần từ việc giữ sạch, đẹp ở nhà
đến trường học và môi trường xung quanh.
Bài tiểu luận
2. Cấu trúc bài học có nội dung Xã hội trong SGK Tự nhiên và Xã hội
lớp 3:
- Các bài học được kí hiệu bằng tranh vẽ học sinh gái , sau đó là ghi Bài số
… và Tên bài.
- Mỗi bài được trình bày trong hai trang nên thuận lợi cho học sinh quan sát
- Những nội dung chủ yếu nhất của bài được thể hiện bằng hệ thống tranh,
ảnh. Hệ thống tranh, ảnh được đánh số thứ tự.
- Ghi các câu hỏi hay các “lệnh” chỉ dẫn các hoạt động của học sinh bằng
các kí hiệu: kính lúp, dấu chấm hỏi, cái kéo và quả đấm, bút chì, bóng đèn tỏa
sáng.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Đối với các bài về gia đình:
Chương trình dành 12 tiết để dạy các bài có nội dung về gia đình.
Các bài về gia đình được phát triển đồng tâm từ lớp 1-3 theo hướng mở
rộng, nâng cao dần và được tiếp tục hệ thống hóa, khái quát hóa dưới dạng sơ đồ
hoặc khái niệm.
Vì vậy khi lựa chọn phương pháp dạy học cần lưu ý một số điểm:
+ Đối với loại bài nhằm hình thành biểu tượng:
Nên tổ chức cho học sinh quan sát kết hợp hỏi đáp, thảo luận để giúp các
em nhận biết các thành viên trong gia đình, công việc của họ, một số loại nhà ở,
đồ dùng trong gia đình, cách sử dụng, bảo quản, cách giữ an toàn khi ở nhà.
+ Đối với loại bài nhằm hình thành khái niệm, thực hành:
Có thể sử dụng phương pháp quan sát, giảng giải kết hợp hỏi đáp, thảo
luận, thực hành. Để sử dụng, giáo viên chuẩn bị một hệ thống câu hỏi xuất phát
từ những kiến thức riêng lẽ mà học sinh đã biết hoặc đã học ở các lớp dưới, để
dẫn những câu hỏi mang tính khái quát hóa, qua đó học sinh tự hình thành khái
niệm chung.
2. Đối với các bài về trường học:
Chương trình dành 9 tiết để dạy các bài có nội dung về trường học. Mục
tiêu của những bài học này không chỉ nhằm cung cấp cho học sinh những kiến
Bài tiểu luận
thức đơn thuần về cơ sở vật chất, tổ chức và các thành viên trong nhà trường,
lớp học, về các hoạt động của nhà trường và mối quan hệ nhà trường với xã hội,
mà còn nhằm dạy cho học sinh cách tìm hiểu, xem xét, cách nhận thức về một tổ
chức giáo dục - đào tạo của nhà nước. Học sinh không chỉ được tìm hiểu về mọi
hoạt động của nhà trường tiểu học nói chung mang tính lí thuyết mà phải được
thực sự tìm hiểu thực tế về trường mình. Bởi vậy, giáo viên cần phải lựa chọn
các phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu trên. Căn cứ vào thực tế nhà
trường, lớp học của mình, giáo viên cần nghiên cứu kĩ hệ thống câu hỏi trong
SGK và thay đổi chúng hoặc bổ sung thêm những câu hỏi cụ thể hơn, phù hợp
hơn để hướng dẫn học sinh cách quan sát, cách tìm hiểu về chính nơi các em
đang học tập hằng ngày. Đồng thời giáo viên cũng cần kết hợp hướng dẫn học
sinh quan sát các hình ảnh trong SGK để giúp các em biết đối chiếu với thực tế
trường mình, tập so sánh và rút ra những nhận xét khái quát để phát triển những
biểu tượng thu được về trường mình thành khái niệm chung về nhà trường tiểu
học.
3. Đối với các bài về quê hương:
Chương trình dành 18 tiết để dạy các bài có nội dung về quê hương.
Mỗi giáo viên dạy Tự nhiên và Xã hội đều cần phải tự tìm hiểu về xã,
huyện, tỉnh nơi trường đóng ở các mặt:
+ Vị trí, giới hạn, địa hình, dân cư: dân số, dân tộc.
+ Hoạt động kinh tế: công nông nghiệp, giao thông, buôn bán.
+ Hành chính.
+ Di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh nổi bật.
+ Vài nét điển hình về lịch sử địa phương.
Mục tiêu của các bài học về quê hương nhằm hình thành cho học sinh các
biểu tượng về hoạt động của con người ở địa phương các em đang sinh sống, về
các cơ sở vật chất của xã hội, về đời sống vật chất, kinh tế, văn hóa, xã hội và
tinh thần của họ. Bởi vậy giáo viên có thể sử dụng các phương pháp quan sát,
điều tra, tìm hiểu đời sống nhân dân ở địa phương, thu thập các tư liệu: tranh
ảnh, bài báo, hiện vật phản ánh mọi mặt hoạt động của nhân dân. Bên cạnh việc
Bài tiểu luận
hướng dẫn học sinh tìm hiểu thực tế sống động ở địa phương, giáo viên cũng cần
kết hợp cho học sinh quan sát các hình ảnh trong SGK, so sánh với thực tiễn địa
phương mình.
Về hình thức tổ chức dạy học: Cần vận dụng linh hoạt các hình thức tổ
chức dạy học: cá nhân, theo nhóm, toàn lớp khi dạy học chủ đề này. Ở một số
bài học có thể tổ chức cho học sinh học ngoài hiện trường, tham quan: tham
quan trường học, các cơ sở sản xuất, hành chính, y tế địa phương, danh lam
thắng cảnh.
- Sử dụng các trò chơi học tập: ví dụ trò chơi đóng vai chủ đề gia đình; chủ
đề quê hương; người hướng dẫn tham quan du lịch…
Bài tiểu luận
C.CHỦ ĐỀ: TỰ NHIÊN
I. MỤC TIÊU:
Chủ đề Tự nhiên trong SGK Tự nhiên và xã hội lớp 3 được bố trí 31 bài.
Sau khi học xong các bài có nội dung về Tự nhiên , học sinh cần đạt được những
mục tiêu sau đây:
1. Về kiến thức:
• Giúp học sinh biết được sự phong phú, đa dạng của các loài động, thực
vật trên Trái đất.
• Biết được đặc điểm cấu tạo ngoài, môi trường sống, ích lợi hoặc tác hại
của một số động thực vật tiêu biểu.
• Biết được sơ lược về Mặt trời, Mặt trăng, các vì sao, Trái Đất, một số
hiện tượng: ngày đêm, năm tháng, bốn mùa, các dấu hiệu cơ bản của thời tiết.
2. Về kĩ năng:
- Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng như:
• Biết quan sát, mô tả, so sánh để rút ra những đặc điểm chung và riêng
của các loại động, thực vật.
• Biết phân tích, đánh giá một số mối quan hệ đơn giản giữa các sự vật,
hiện tượng.
3. Về thái độ:
- Hình thành ở học sinh thái độ và thói quen như:
• Ham hiểu biết khoa học.
• Yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ cây cối, con vật. Có thái độ đúng đắn
đối với các hiện tượng tự nhiên xung quanh.
II. NỘI DUNG:
1. Tóm tắt nội dung chủ đề Tự nhiên trong SGK Tự nhiên và Xã hội lớp
3:
Bài 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50, 51, 52, 53,
54, 55, (56), (57)
Bài tiểu luận
Bài 40
Thực vật
Bài 41
Thân cây
18 bài về
Bài 42
Thân cây (tiếp theo)
Thực vật và Bài 43
Rễ cây
Bài 44
Rễ cây (tiếp theo)
động vật
Bài 45
Lá cây
Bài 46
Khả năng kì diệu của lá cây
Bài 47
Hoa
Bài 48
Quả
Bài 49
Động vật
Bài 50
Côn trùng
Bài 51
Tôm, cua
Bài 52
Cá
Bài 53
Chim
Bài 54
Thú
Bài 55
Thú (tiếp theo)
Bài 56-57
Thực hành: Đi thăm thiên nhiên
Bài 58, 59, 60, 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68
Bài 58
Mặt Trời
Bài 59
Trái Đất, Quả địa cầu
Bài 60
Sự chuyển động của Trái Đất
Bài 61
Trái Đất là một hành tinh trong hệ
11 bài về
Mặt trời và
Trái đất
2 bài
Mặt Trời
Bài 62
Mặt Trăng là vệ tinh của Trái Đất
Bài 63
Ngày và đêm trên Trái Đất
Bài 64
Năm, tháng và mùa
Bài 65
Các đới khí hậu
Bài 66
Bề mặt Trái Đất
Bài 67
Bề mặt lục địa
Bài 68
Bề mặt lục địa (tiếp theo)
Bài 69-70: Ôn tập và kiểm tra học kì II: Tự nhiên
Ôn tập
2. Cấu trúc bài học có nội dung Xã hội trong SGK Tự nhiên và Xã hội
lớp 3:
- Các bài học được kí hiệu bằng tranh Mặt Trời đang tỏa sáng , sau đó là
ghi Bài số … và Tên bài.
- Mỗi bài được trình bày trong hai trang nên thuận lợi cho học sinh quan sát
- Những nội dung chủ yếu nhất của bài được thể hiện bằng hệ thống tranh,
ảnh. Hệ thống tranh, ảnh được đánh số thứ tự.
Bài tiểu luận
- Ghi các câu hỏi hay các “lệnh” chỉ dẫn các hoạt động của học sinh bằng
các kí hiệu: kính lúp, dấu chấm hỏi, cái kéo và quả đấm, bút chì, bóng đèn tỏa
sáng.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:
- Phương pháp dạy học chủ đạo là quan sát kết hợp thảo luận nhóm. Để
hình thành cho học sinh biểu tượng đầy đủ, chính xác, sinh động về các loại
động thực vật, giáo viên nên lựa chọn đối tượng quan sát là các loại vật thật,
dung tranh ảnh để khái quát lại. Ví dụ: Khi dạy bài : Quả (TN-XH 3), giáo viên
chọn đối tượng quan sát là quả thật đủ hình dạng, kích thước khác nhau, tổ chức
cho học sinh quan sát theo từng nhóm về màu sắc, hình dạng, kích thước các
loại quả, các bộ phận: võ, thịt, hạt. Qua đó học sinh có thể rút ra những đặc điểm
chung và riêng của các loại quả.
Đối với những bài học không thể sử dụng các loại vật thật, giáo viên có thể
tổ chức cho học sinh quan sát các hình ảnh trong sách giáo khoa để tìm những
thông tin cần thiết về đặc điểm cấu tạo ngoài của các loại động, thực vật, đặc
điểm của Hệ mặt trời, Trái đất và bề mặt của nó.
Đối với các bài về bầu trời và Trái đất, giáo viên nên sử dụng quả địa cầu
để học sinh quan sát bề mặt của Trái đất, hình dạng của nó, sử dụng cá lược đồ
để học sinh có thể nhận biết bề mặt của Trái đất, lục địa, đại dương.
- Sử dụng các phương pháp giảng dạy, hỏi đáp và kể chuyện: Các phương
pháp này đặc biệt có hiệu quả khi giảng dạy một số kiến thức về vũ trụ, Trái đất,
Mặt trời, Mặt trăng ( Ví dụ như kể chuyện về những thành tựu chinh phục vũ
trụ, chinh phục mặt trăng của con người) và cả những điều trước đây chỉ thấy
trong các chuyện kể khoa học viễn tưởng đang trở thành hiện thực.
- Sử dụng phương pháp thực hành:
+ Thực hành xác định phương hướng bằng Mặt trời.
+ Thực hành biểu diễn một cách đơn giản Trái đất quay quanh Mặt trời,
Trái đất tự quay quanh chính nó.
+ Thực hành biểu diễn hiện tượng ngày và đêm trên Trái đất.
Về hình thức tổ chức dạy học:
Bài tiểu luận
Có thể sử dụng các hình thức dạy học trên lớp và dạy học ngoài lớp để dạy
các bài học trong chủ đề “ Tự Nhiên”.
- Dạy học trên lớp: Có thể sử dụng kết hợp dạy học cá nhân, theo nhóm và
đồng loạt cả lớp.
- Dạy học ngoài giờ - tham quan: Có rất nhiều bài học thuộc phần này có
thể dạy học ngoài giờ như đa số các bài học về thời tiết, Mặt trời và phương
hướng. Một số loại cây sống trên cạn, Thực vật, Đi thăm thiên nhiên.
Sử dụng các trò chơi học tập, ví dụ: “ Dự báo thời tiết”, “ Tìm phương
hướng bằng Mặt trời” , “ Đố bạn con gì? “ , “ Mặt trời và Trái đất” , “ Trái đất
và Mặt trăng”.
Tóm lại, tất cả các bài học ở SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3, chủ yếu sử
dụng phương pháp quan sát ( quan sát tranh ảnh, quan sát vật thật, quan sát
trên cơ thể,...) và phương pháp thảo luận ( thảo luận theo cặp, thảo luận theo
nhóm, thảo luận theo tổ học tập,...) là phương pháp trọng tâm cho các hoạt
động dạy-học.
Ngoài ra,một số bài học còn kết hợp sử dụng thêm các phương pháp dạyhọc khác như:
- Phương pháp Động não:
+ Bài 4: Phòng bệnh đường hô hấp.
+ Bài 9: Phòng bệnh tim mạch
- Phương pháp Đóng vai:
+ Bài 5: Bệnh lao phổi.
+ Bài 9: Phòng bệnh tim mạch
+ Bài 15: Vệ sinh thần kinh
+ Bài 20: Họ nội, Họ ngoại.
- Phương pháp trò chơi:
+ Bài 6: Máu và cơ quan tuần hoàn ( Trò chơi tiếp sức).
+ Bài 23: Phòng cháy khi ở nhà ( trò chơi gọi cứu hỏa).
+ Bài 34-35: Ôn tập và kiểm tra học kỳ 1 ( Trò chơi ai nhanh? ai đúng?).
+ Bài 60: Sự chuyển động của Trái đất ( Trò chơi Trái đất quay)
Bài tiểu luận
Bài tiểu luận
D.CÁCH THỨC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
I. Quan điểm đánh giá kết quả học tập môn TN-XH
- Việc đánh giá kết quả học tập môn TN-XH cần quan tâm đến các mặt,
kiến thức, kĩ năng, thái độ theo mục tiêu cụ thể của môn học đã được trình bày ở
phần trên.
- Thông qua việc đánh giá giáo viên cần uốn nắn những sai sót về kiến
thức, kĩ năng và phát hiện những khó khăn của học sinh trong quá trình học tập.
Giáo viên phải chú trọng đến việc đánh giá bằng lời nhận xét cụ thể. Bên cạnh
đó giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá lẫn nhau thông qua các
hoạt động cá nhân, học nhóm.
- Hình thức đánh giá có thể sử dụng là: vấn đáp, trả lời các câu hỏi trắc
nghiệm hoặc câu hỏi mở,…
- Đánh giá thường xuyên hằng ngày bằng cách quan sát nhận xét thái độ
học tập của học sinh trong tiết học một cách kịp thời.
II. Đánh giá kết quả học tập môn TN-XH của học sinh
Để không cần cho điểm mà vẫn đánh giá được kết quả học tập môn TN-XH
của học sinh và vẫn động viên khuyến khích học sinh tích cực học tập, trong khi
tổ chức hướng dẫn học sinh học tập giáo viên cần chú ý “quan sát và lắng nghe”
- Những điều mà từng cá nhân nói và làm trong quá trình học
+ Cách các em nói với bạn
+ Cách các em khám phá, tìm ra những điều mới
+ Cách các em làm và sử dụng những gì mình đã biết
+ Những ý tưởng mới mẻ hay những gì chưa hợp lý trong suy nghĩ của các
em.
- Cách giao tiếp và các mối quan hệ qua lại giữa học sinh và học sinh
- Khi các em hoàn thành công việc, giáo viên có thể lựa chọn các câu hỏi
sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể để đánh giá quá trình học tập của các
em.
Bài tiểu luận
Ví dụ:
+ Tại sao em làm như vậy?
+ Bằng cách nào em biết được điều đó?
+ Trong các việc đó, theo em việc gì khó?
+ Còn điều gì liên quan đên bài học mà em chưa rõ?
+ Em đã học được điều gì?
+ Trước đây em có biết gì về điều đó không?
+ Em có thể làm gì tiếp khi đã biết, đã hiểu về điều đó?
Bài tiểu luận
TỰ NHIÊN - XÃ HỘI
BÀI 9: PHÒNG BỆNH TIM MẠCH
I. MỤC TIÊU:.
1. Kiến thức: Hiểu được tác hại của bệnh thấp tim ở trẻ em.
- Học sinh khá, giỏi biết nguyên nhân của bệnh thấp tim.
Kỹ năng : Biết cách đề phòng bệnh thấp tim ở trẻ em
3. Thái độ: : Có ý thưc bảo vệ cơ thể
II. CHUẨN BỊ:
- GV: SGK, tranh minh họa SGK.
- HS: SGK
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
TG
Nội dung
5’
1.KT bài cũ:
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
+ Nên và không nên làm gì để - 2 HS phát biểu ý kiến trước
bảo vệ tim mạch ?
lớp.
- Lớp nhận xét.
- Nhận xét, đánh giá.
2. Bài mới:
- Giới thiệu bài trực tiếp.
Hoạt động 1:
- Yêu cầu HS kể tên một vài - Tiếp nối nhau phát biểu
Giúp hs kể được tên bệnh tim mạch mà em biết.
8’
- Lắng nghe.
theo hiểu biết của mình: nhồi
một vài bệnh về tim - Giảng: Ngoài các bệnh các máu cơ tim; thấp tim,…
mạch:
em nêu trên còn một số bệnh - Lắng nghe.
về tim mạch như nhồi máu cơ
tim; hở van tim; tim to; tim
nhỏ;…
- Nói: Bệnh thấp tim là bệnh - Lắng nghe.
Hoạt động 2:
12’
thường gập ở trẻ em, rất nguy
Giúp HS hiểu được hiểm.
- Thảo luận nhóm 4.
sự nguy hiểm và - Tổ chức thảo luận nhóm.
- Các nhóm thảo luận hoàn
nguyên nhân gây - Giao việc: Yêu cầu các thành nội dung theo yêu cầu.
bệnh thấp tim cho nhóm thảo luận các câu hỏi - Đại diện nhóm trình bày kết
Bài tiểu luận
trẻ em:
SGK.
quả thảo luận lên bảng.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
12’
Hoạt động 3:
- Nhận xét, tuyên dương.
Giúp hs kể được - Tổ chức thảo luận nhóm.
một
phòng
số
cách
bệnh
tim:
- Thảo luận nhóm đôi.
- Các nhóm quan sát tranh và
đề - Yêu cầu các nhóm quan sát hoàn thành nội dung thảo
thấp hình 4, 5, 6 SGK trang 21 và luận.
nêu cách phòng chống bệnh - Đại diện nhóm trình bày kết
tim mạch.
quả:
+ An uống đủ chất.
+ Súc miệng bằng nước
muối.
+ Mặc áo ấm khi trời lạnh.
- Nhận xét, tổng hợp ý kiến.
- Lớp nhận xét, bổ sung.
- Kết luận: Để phòng bệnh tim
mạch, chúng ta cần giữ ấm cơ - Lắng nghe và vài HS đọc
thể khi trời lạnh, ăn uống đủ lại.
chất, giữ vệ sinh cá nhân và - Thảo luận nhóm 4.
rèn luyện thân thể hàng ngày.
- Các nhóm tiến hành thảo
- Tổ chức thảo luận nhóm.
luận hoàn thành nội dung câu
- Giao việc: Yêu cầu các hỏi.
nhóm thảo luận theo nội dung
3’
câu hỏi:
- Đại diện nhóm trình bày kết
+ Với người bị bệnh tim quả lên bảng và trình bày.
mạch, nên và không nên làm - Lớp nhận xét, bổ sung.
3.Củng cố:
gì?
- Tiếp nối nhau phát biểu.
1’
- Nhận xét, tổng kết ý kiến.
- Gọi HS nêu nguyên nhân
Bài tiểu luận
gây nên bệnh tim mạch cho
4.Dặn dò:
trẻ em.
(HS khá, giỏi).
- giáo dục, liên hệ thực tiễn.
- Nhận xét tiết học.
- Về nhà xem lại bài và chuẩn
bị tiết học sau.
Bài tiểu luận
TỰ NHIÊN – XÃ HỘI
BÀI 10: HOẠT ĐỘNG BÀI TIẾT NƯỚC TIỂU
I. MỤC TIÊU:Sau bài học, HS biết:
1. Kiến thức: Nắm được tên và chỉ đúng vị trí các bộ phận của cơ quan bài tiết
nước tiểu trên tranh vẽ hoặc mô hình.
- Học sinh khá, giỏi chỉ vào sơ đồ và nói được tóm tắt hoạt động của cơ quan bài
tiết nước tiểu.
2. Kỹ năng: Biết một số hoạt động của con người, gây ô nhiểm bầu không khí.
3. Thái độ : Có ý thức bảo vệ môi trường.
II. CHUẨN BỊ:
- GV: Các hình minh họa SGK, mô hình cơ quan bài tiết nước tiểu.
- HS: SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
TG
Nội dung
5’
1.KT bài cũ:
Hoạt động giáo viên
Hoạt động học sinh
+ Hãy nêu nguyên nhân gây - 2 HS tiếp nối nhau phát biểu
bệnh tim mạch ở trẻ em ?
trước lớp.
+ Nêu cách phòng bệnh tim
mạch.
12’
2. Bài mới:
- Nhận xét, tuyên dương.
Họat động 1:
- Giới thiệu bài trực tiếp.
Giúp hs hiểu được - Tổ chức thảo luận nhóm.
- Lớp nhận xét.
- Lắng nghe.
- Thảo luận nhóm đôi.
chức năng của các - Giao việc: Yêu cầu các nhóm - Các nhóm quan sát hình 1 và
bộ phận bài tiết:
quan sát hình 1 trang 22 chỉ ra đâu là thận, đâu là ống
(SGK) chỉ ra đâu là thận, đâu dẫn nước tiểu trước lớp.
là ống dẫn nước tiểu.
- Quan sát sơ đồ cơ quan bài
- Đính hình cơ quan bài tiết tiết nước tiểu.
lên bảng.
- Yêu cầu HS chỉ và nói tên - Trả lời kết hợp chỉ sơ đồ.
các bộ phận của cơ quan bài
tiết nước tiểu.
Bài tiểu luận
- Kết luận: Cơ quan bài tiết - Lắng nghe.
Hoạt động 2:
15’
nước tiểu gồm 2 quản thận, 2
Giúp hs hiểu được ống dẫn nước tiểu, bọng đái và - Thảo luận nhóm 4.
tác dụng của cơ ống đái.
- Các nhóm quan sát hình SGK
quan bài tiết:
- Tổ chức thảo luận nhóm.
và thảo luận hoàn thành nội
15’
- Giao việc: Yêu cầu các nhóm dung câu hỏi.
quan sát hình SGK và thảo - Đại diện nhóm trình bày kết
luận các câu hỏi sau:
quả thảo luận trước lớp.
+ Nước tiểu được tạo thành ở
đâu ?
+ Trong nước tiểu có chất gì ?
+ Nước tiểu được đưa xuống
bọng đái bằng đường nào ?
+ Trước khi thải ra ngoài,
nước tiểu được chứa ở đâu ?
+ Nước tiểu được thải ra ngoài
bằng đường nào ?
+ Mỗi ngày, mỗi người thải ra - Lớp nhận xét, bổ sung.
ngoài bao nhiêu lít nước tiểu ?
3’
- Lắng nghe.
- Nhận xét, tuyên dương.
3.Củng cố
- Kết luận: Thận có chức năng
lọc máu, lấy ra các chất thải - 2 HS lên bảng chỉ sơ đồ nêu
độc hại có trong máu tạo thành tóm tắt lại các hoạt động của
nước tiểu.
1’
- Gọi HS lên bảng vừa chỉ vào
4.Dặn dò:
sơ đồ cơ quan bài tiết nước
tiểu và nói tóm tắt lại hoạt
động cơ quan này.
- Giáo dục, liên hệ thực tiễn.
- Nhận xét tiết học.
cơ quan bài tiết nước tiểu.
Bài tiểu luận
- Về nhà xem lại bài và chuẩn
bị tiết học sau.