Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tìm hiểu kiến thức về phòng chống viêm loét dạ dày-tá tràng của bệnh nhân tại Khoa nội tiêu hóa, Bệnh viện trung ương Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.13 KB, 34 trang )

1
HUẾ
KHOA ĐIỀU DƯỠNG
------

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU KIẾN THỨC VỀ PHÒNG CHỐNG VIÊM LOÉT
DẠ DÀY-TÁ TRÀNG CỦA BỆNH NHÂN TẠI KHOA NỘI
TIÊU HÓA, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ


2

HuÕ, 2017

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng là một trong những bệnh thường gặp nhất,
tuy nhiên tỉ lệ người lớn mắc bệnh thường cao hơn so với trẻ em. Tùy vào vùng
viêm loét người ta có những tên gọi khác nhau, những cơn đau do bệnh viêm
loét dạ dày gây nên ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống cũng như sức khỏe của
người bệnh.
Nếu không điều trị bệnh kịp thời bệnh có thể nặng hơn, để lâu bệnh có thể
biến chứng thành bệnh ung thư dạ dày rất khó chữa. Do đó, khi có những triệu
chứng của bệnh viêm loét dạ dày tá tràng bạn cần đi khám để tìm ra những
phương pháp điều trị tốt nhất. Tránh những trường hợp xấu có thể xảy ra với sức
khỏe của bạn [2], [8].
Ở các nước đang phát triển ước tính tỷ lệ bệnh khoảng 10%, hằng năm
tăng khoảng 0,2%. Với chừng 5 - 10% dân số có viêm loét dạ dày tá tràng trong
suốt cuộc đời mình và nam giới hay gặp gấp 4 lần nữ giới (tại bắc Việt Nam tỷ
lệ mắc bệnh ước tính 5 - 7% dân số), thường gặp 12 - 14% trong các bệnh nội


khoa và chiếm 16% trong tổng số các ca phẫu thuật trong 1 năm.
Ở Việt Nam theo điều tra trong những năm gần đây bệnh chiếm khoảng
26% và thường đứng đầu trong các bệnh ở đường tiêu hóa; bệnh có chiều hướng
ngày càng gia tăng. Cơ chế bệnh sinh chủ yếu là tăng tiết acid
Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến, Ngoài ra nhờ kỹ thuật nội
soi, người ta còn phát hiện khoảng 26% bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng mà
không hề có triệu chứng đau, cũng như khoảng 30 - 40% có đau kiểu loét dạ dày
tá tràng nhưng lại không tìm thấy ổ loét.


3
Loét dạ dày tá tràng có những đợt tiến triển xen kẽ với những thời kỳ ổn
định mà chu kỳ thay đổi tùy người, hàng năm trung bình có khoảng 50% người
bị loét có đợt đau phải điều trị và trong đợt tiến triển có thể có những biến chứng
nguy hiểm như chảy máu, thủng, hẹp … và dù có phẫu thuật cấp cứu, tỷ lệ tử
vong vẫn cao khoảng 22%.
Để góp phần nâng cao kiến thức, hiểu biết về phòng chống bệnh viêm loét
dạ dày tràng của các bệnh nhân điều trị tại bệnh viện trung ương Huế, tôi thực
hiện đề tài: “Tìm hiểu kiến thức về phòng chống viêm loét dạ dày-tá tràng
(DDTT) của bệnh nhân tại Khoa nội tiêu hóa, Bệnh viện trung ương Huế”
với mực tiêu:
Tìm hiểu kiến thức về phòng chống viêm loét dạ dày-tá tràng (DDTT)
của bệnh nhân tại Khoa nội tiêu hóa, Bệnh viện trung ương Huế


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG

Loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến ở nước ta cũng như ở các
nước khác trên thế giới. Nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ. Lứa tuổi bị bệnh từ
20 đến 40 tuổi, tuy nhiên bệnh cũng có thể gặp ở mọi lứa tuổi.
Tần suất bệnh tiến triển theo thời gian và thay đổi tùy theo nước, hoặc là
theo khu vực. Loét tá tràng có xu hướng tăng, và hiện nay tỉ lệ loét tá tràng/loét
dạ dày là 2/1, đa số gặp ở nam giới. Có khoảng 10-15% dân chúng trên thế giới
bị bệnh loét dạ dày tá tràng. ở Anh và ở úc là 5,2-9,9%, ở Mỹ là 5-10%. Hiện
nay có khoảng 10% dân chúng trên thế giới bị loét dạ dày tá tràng [3], [4]
1.2. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH
1.2.1. Nguyên nhân
Do sự mất thăng bằng giữa yếu tố gây loét và các yếu tố bảo vệ niêm mạc
dạ dày là giả thuyết hiện nay được nhiều người công nhận nhất. Loét xảy ra là
do tăng nồng độ hoặc hoạt động của acid pepsin hoặc là do giảm sự chống đỡ
bình thường của niêm mạc dạ dày tá tràng. Một niêm mạc đã bị tổn thương
thường không có đủ khả năng tiết đủ chất nhầy để có tác dụng như một hàng
rào bảo vệ dạ dày, chống lại acid chlohydric. Gần đây, người ta ngày càng
chứng minh vai trò của Helicobacter Pylori, một xoắn khuẩn gram âm trong
bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng. Một số nguyên nhân sau thường hay gặp.[3],
[4]
* Di truyền
Cho rằng loét tá tràng có tính di truyền, tần suất cao ở một số gia đình.
Loét dạ dày tá tràng xảy ra ở 2 anh em sinh đôi đồng noãn hơn là dị noãn.
Trong số những yếu tố di truyền đã biết đến là:


5
- Nhóm máu O.
- Tăng tiết pepsinogen I phối hợp với tăng tiết acid HCL.
- Cường gastrin máu do u gastrinome trong bệnh đa u nội tiết nhóm I.
- Cường gastrin máu do phì đại tế bào G vùng hang vị.

- Các bệnh lý di truyền khác phối hợp với loét: Bệnh mastocytose, hội
chứng run, sang chấn và loét.
* Yếu tố tâm lý
Loét cũng thường xảy ra ở người có nhiều sang chấn tình cảm, hoặc trong
giai đoạn căng thẳng tinh thần nghiêm trọng như trong chiến tranh.
* Rối loạn vận động
Đó là sự làm vơi dạ dày và sự trào ngược của tá tràng dạ dày. Trong loét
tá tràng có sự làm vơi dạ dày quá nhanh làm tăng lượng acid tới tá tràng.
Ngược lại trong loét dạ dày sự làm vơi dạ dày quá chậm, gây ứ trệ acide ở dạ
dày. Trong trào ngược tá tràng dạ dày, muối mật và lecithin làm viêm hang vị
rồi gây ra loét.
* Yếu tố môi trường
- Yếu tố tiết thực
Bản chất của thức ăn, gia vị, giờ ăn hoặc tốc độ ăn nhanh dường như
không đóng vai trò trong bệnh nguyên của loét. Tuy nhiên không loại trừ loét
phân bố theo địa dư là có sự đóng góp của thói quen về ăn uống. Thật vậy nước
bọt chứa nhiều yếu tố tăng trưởng, thượng bì giữ vai trò nuôi dưỡng niêm mạc
và làm giảm tiết acid. Sữa không có tác dụng bảo vệ proteine, caféin và calci là
những chất gây tiết acid, với liều cao rượu gây tổn thương niêm mạc dạ dày.
- Thuốc lá
Loét dạ dày tá tràng thường gặp ở người hút thuốc lá, thuốc lá cũng làm
xuất hiện các ổ loét mới và làm chậm sự lành sẹo hoăc gây đề kháng với điều
trị. Cơ chế gây loét của thuốc lá vẫn hoàn toàn chưa biết rõ, có thể do kích thích


6
dây X, hủy niêm

dịch do trào ngược tá tràng dạ dày hoặc do giảm tiết


bicarbonat.
- Thuốc
+ Aspirin: gây loét và chảy máu, gặp ở dạ dày nhiều hơn tá tràng, do
tác dụng tại chỗ và toàn thân.
Tại chỗ: trong môi trường acid của dạ dày, aspirin không phân ly và hòa
tan được với mỡ, nên xuyên qua lớp nhầy và ăn mòn niêm mạc gây loét.
Toàn thân: do aspirin ức chế prostaglandin, làm cản trở sự đổi mới tế bào
niêm mạc và ức chế sự sản xuất nhầy ở dạ dày và tá tràng.
+ Nhóm kháng viêm

Nonsteroid: gây loét và chảy máu

tương tự

như aspirin nhưng không gây ăn mòn tại chỗ.
+ Corticoid: không gây loét trực tiếp vì chỉ làm ngăn chận sự tổng hợp
prostaglandin, nên chỉ làm bộc phát lại các ổ loét cũ, hoặc ở người có sẵn yếu
tố gây loét.
* Hélicobacter Pylori (HP)
Đã được Marshall và Warren phát hiện năm 1983, HP gây viêm dạ dày
mạn tính, nhất là vùng hang vị (type B) và viêm tá tràng do dị sản niêm mạc dạ
dày vào ruột non, rồi từ đó gây loét. 90% trường hợp loét dạ dày, và 95%
trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện HP ổ ổ loét.
1.2.2. Bệnh sinh
* Pepsin
Được tiết ra dưới dạng tiền chất pepsinogen, dưới tác động của acid
HCL biến thành pepsin hoạt động khi pH < 3, 5 làm tiêu hủy chất nhầy và
collagen. Có 2 loại pepsinogen I và II, được phát hiện bằng điện di miễn dịch.
Lượng pepsinogen I quan hệ chặt chẽ với lượng tế bào tuyến tiết hang vị và tăng
cao ở 2/3 bệnh nhân loét tá tràng và 1/3 ở bệnh nhân loét dạ dày.

* Sự phân tán ngược của ion H+


7
Tiến trình loét được khởi phát do tăng tiết HCL, do lượng tế bào thành
quá nhiều hoặc quá hoạt động, do đó lượng dịch vị cơ bản hoặc sau kích thích
gia tăng, sự phân tán ngược và sự đi vào của ion H+ làm thương tổn thành dạ
dày và gây ra loét. Do đó việc làm trung hòa ion H+ đã làm giảm tỉ lệ loét rất
nhiều. Nguy cơ loét càng cao khi sự tiết acid càng nhiều. Tuy nhiên một mình
acid không giải thích được hết tất cả các trường hợp loét vì có 1/3 trường hợp
loét mà acid dịch vị không tăng.
* Yếu tố bảo vệ của niêm mạc dạ dày
- Hàng rào niêm dịch: để chống lại sự tấn công của ion H+, yếu tố chính
là lớp niêm dịch giàu bicarbonate tạo

bởi glycoprotein có chứa các

phospholipid không phân cực, nằm trên bề mặt của lớp gel này có tính nhầy
đàn hồi.

Khi

pepsin

cắt chuỗi

peptid

phóng thích các


tiểu đơn vị

glycoprotein, chúng làm mất tính chất nhầy đàn hồi này. Các ion H+ xâm nhập
vào lớp nhầy, nhưng chúng bị trung hòa bởi bicarbonat. Nhưng khi pH < 1, 7
thì vượt quá khả năng trung hoà của nó và ion H+ đến được lớp niêm mạc dạ
dày và gây ra loét.
- Lớp niêm mạc dạ dày: tiết ra glycoprotein, lipid và bicarbonat, chúng
có khả năng loại bỏ sự đi vào bào tương của ion H+ bằng 2 cách: một là làm
trung hòa do bicarbonat, hai là đẩy ion H+ vào khoảng kẽ nhờ bơm H+K+
ATPase nằm ở cực đáy.
- Lớp Lamina Propria: có chức năng điều hòa. Oxy và bicarbonat được
cung cấp trực tiếp cho lớp dưới niêm mạc bởi các mao mạch có rất nhiều lỗ
hở, mà các tế bào này rất nhạy cảm với toan chuyển hóa. Một

lượng

bicarbonat đầy đủ được cung cấp cho tế bào niêm mạc để ngăn chận sự acid
hóa trong thành dạ dày gây ra bởi ion H+ xuyên qua hàng rào niêm mạc này.
* Vi khuẩn H.P
Gây tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng đồng thời sản xuất ra amoniac
làm acid hóa môi trường tại chỗ, tạo ra ổ loét. HP sản xuất men urease làm tổn
thương niêm mạc dạ dày, nó cũng sản xuất ra protein bề mặt, có hoá ứng động


8
(+)với bạch cầu đa nhân trung tính và monocyte. vó còn tiết ra yếu tố hoạt hoá
tiểu cầu, các chất tiền viêm, các chất superoxyde, interleukin 1 là những chất
gây viêm

và hoại


tử tế bào. HP còn sản xuất ra các men protease,

phospholipase làm phá huỷ chất nhầy niêm mạc dạ dày.
1.3. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG [1]
1.3.1. Nhận định tình hình
1.3.1.1. Nhận định bằng cách hỏi bệnh
Đứng trước một bệnh nhân lóet dạ dày tá tràng, người điều dưỡng cần
hỏi:
+ Bệnh nhân đau ở vùng nào? (thường đau ở vùng thượng vị)
+ Cảm giác của bệnh nhân khi đau: bỏng rát, đau quặn, đau xoắn hay
đau âm ỉ?
+ Đau khi đói hay khi no, ăn vào đỡ đau hay đau tăng thêm?
+ Hướng lan của cơn đau?
+ Đau thường xuất hiện vào mùa nào?
+ Thời gian đau trong ngày.
+ Bệnh nhân có ợ hơi, ợ chua và ợ nóng không?
+ Thói quen ăn uống gì? có ăn những thức ăn có nhiều gia vị, uống cà phê
không?
+ Bệnh nhân có hút thuốc lá và uống rượu không?
+ Các thuốc đã sử dụng và cách điều trị trong thời gian trước đây.
+ Tinh thần bệnh nhân và công việc đang làm?
+ Các bệnh đã mắc phải có liên quan với loét dạ dày tá tràng bệnh không?
+ Gia đình bệnh nhân có ai bị lóet dạ dày tá tràng không?
1.3.1.2. Quan sát tình trạng của bệnh nhân
- Da và niêm mạc.
- Tư thế chống đau, tình trạng tâm thần.
- Tính chất của chất nôn và phân.



9
1.3.1.3. Thăm khám
- Lấy các dấu hiệu sống.
- Khám bụng để xác định vị trí và mức độ đau.
- Xem xét kết quả cận lâm sàng: nội soi dạ dày tá tràng, X-quang, hồ sơ
bệnh án.
1.3.1.4. Thu thập các dữ kiện
- Qua hồ sơ bệnh án đã điều trị và chăm sóc.
- Qua gia đình bệnh nhân.
1.3.2. Chẩn đoán điều dưỡng
Một số các chẩn đoán điều dưỡng có thể có đối với bệnh nhân loét dạ dày
tá tràng:
- Đau do loét dạ dày tá tràng.
- Lo lắng do sợ phải phải đương đầu với tình trạng bệnh cấp.
- Ăn kém do ăn vào bị đau.
-Nguy cơ xuất huyết tiêu hóa do ổ loét sâu.
1.3.3. Lập kế hoạch chăm sóc
- Giảm lo lắng.
- Giảm đau.
- Chế độ dinh dưỡng.
- Chế độ nghỉ ngơi.
- Thực hiện y lệnh của thầy thuốc.
- Theo dõi phát hiện biến chứng.
- Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà cách phòng và chăm sóc sức khỏe.
1.3.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
1.3.4.1. Chăm sóc cơ bản
* Giảm lo lắng
- Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, tránh suy nghĩ căng thẳng.



10
- Người điều dưỡng cần quan tâm chăm sóc đến bệnh nhân, trấn an và
giải thích những câu hỏi của bệnh nhân trong phạm vi nhất định.
- Hướng dẫn bệnh nhân những phương pháp thư giãn nghỉ ngơi để giảm
lo lắng.
* Chế độ ăn uống
-Trong đợt đau nên cho bệnh nhân ăn những thức ăn mềm, lỏng (cháo,
sữa, súp...). Ngoài đợt đau ăn uống bình thuờng.
- Nên ăn nhẹ, từng ít một và nhai kỹ, không nên ăn quá nhiều và quá
nhanh.
- Kiêng rượu, cà phê, chè đặc, thuốc lá và các loại gia vị hoặc các chất
dễ kích thích có ảnh hưởng đến dạ dày tá tràng.
- Có thể thực hiện chế độ ăn theo yêu cầu của bác sĩ để trung hòa acid dạ
dày.
- Khuyên bệnh nhân uống nhiều nước, không nên ăn những thức ăn quá
nóng hoặc quá lạnh.
* Chế độ nghỉ ngơi
- Có chế độ nghỉ ngơi và làm việc thích hợp.
- Hướng dẫn bệnh nhân cách tiết kiệm năng lượng: đau nhiều thì nghỉ,
khi đỡ đau thì đi lại nhẹ nhàng.
- Nếu bệnh nhân mất ngủ có thể dùng thuốc ngủ.
- Tránh cho bệnh nhân những suy nghĩ lo lắng ảnh hưởng tới sức khỏe.
1.3.4.2. Thực hiện y lệnh của thầy thuốc
- Cho bệnh nhân uống thuốc theo y lệnh:
+ Thuốc kháng acid: uống khoảng 30 phút - 1 giờ sau khi ăn.
+ Thuốc kháng tiết: uống khoảng 30 phút trước khi ăn.
+ Khi dùng thuốc phải theo y lệnh của bác sĩ.
- Thực hiện các xét nghiệm: công thức máu, siêu âm, nội soi .
1.3.4.3. Theo dõi



11
- Các dấu sinh tồn.
- Tình trạng đau.
- Tình trạng ăn uống.
- Tình trạng sử dụng thuốc.
- Phát hiện sớm các biến chứng của loét dạ dày tá tràng, cụ thể:
*Chảy máu tiêu hóa
- Biểu hiện lâm sàng:
+ Bệnh nhân nôn ra máu, ỉa phân đen.
+ Mạch nhanh nhỏ, huyết áp hạ, thở nhanh.
- Xử trí:
+ Xác định nhanh chóng số lượng máu đã mất và tốc độ máu chảy.
+ Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở 30 phút một lần.
+ Đặt Cathete đo áp lực tĩnh mạch trung tâm.
+ Đo lượng nước tiểu để phát hiện dấu hiệu vô niệu.
+ Truyền dịch, truyền máu khẩn trương theo y lệnh.
+ Đặt ống thông dạ dày để theo dõi máu chảy. Có thể cầm máu bằng
nước đá.
+ Cho bệnh nhân thở oxy.
+ Đặt bệnh nhân ở tư thế an toàn đề phòng sốc do giảm khối lượng tuần
hoàn.
+ Thực hiện các y lệnh chăm sóc khác: thuốc men, xét nghiệm, X quang
* Thủng ổ lóet
Biểu hiện lâm sàng:
+ Bệnh nhân đau vùng thượng vị dữ dội, đau như dao đâm.
+ Bụng cứng như gỗ.
+ Các triệu chứng của sốc xuất hiện, đây là một cấp cứu ngoại khoa phải
báo thầy thuốc và nhanh chóng chuyển bệnh nhân sang khoa ngoại.
* Hẹp môn vị

Biểu hiện lâm sàng:


12
Bệnh nhân chán ăn, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn ra thức ăn của bữa ăn
trước hoặc của ngày hôm trước, có mùi đặc biệt vì đã lên men.
1.3.5. Giáo dục bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
- Cung cấp cho bệnh nhân một số kiến thức về bệnh giúp họ tránh được
những yếu tố làm bệnh nặng thêm.
- Bệnh nhân kiêng các chất kích thích như rượu, cà phê, nước trà đặc,
ớt, hạt tiêu.
-Nên ăn những thức ăn mềm, dễ tiêu, ăn chậm và nhai kỹ.
- Phát hiện sớm tình trạng viêm dạ dày và có thái độ điều trị đúng đắn.
1.3.6. Đánh giá quá trình chăm sóc
Sau khi đã thực hiện kế hoạch chăm sóc, cần đánh giá lại cụ thể từng
vấn đề:
-Tình trạng tinh thần kinh
- Tình trạng đau bụng, tình trạng nôn, rối loạn tiêu hoá
- Cách ăn uống và nghỉ ngơi
- Cách chăm sóc và điều trị
- Cách sử dụng các thuốc
- Các tác dụng phụ của thuốc cũng như các biến chứng xảy ra


13

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Người bệnh đang điều trị Viêm loét dạ dày- Tá tràng tại Khoa Nội tiêu

hóa- Bệnh viện trung ương Huế (từ ngày 18-4 đến ngày 5-5-2017)
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
- Người bệnh đang điều trị tại khoa.
- Người có thể mắc viêm loét dạ dày-tá tràng.
- Người đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người có khiếm khuyết khả năng nghe nói
- Người không đồng ý tham gia phỏng vấn
- Người quá mệt không thể trả lời phỏng vấn
- Từ tiêu chuẩn đối tượng chọn nghiên cứu và tiêu chuẩn loại trừ tôi đã
tiến hành điều tra 55 người.
2.1.3. Chẩn đoán bệnh dạ dày tá tràng
+ Chụp X – quang là phương pháp đơn giản có thể áp dụng được tại nhiều
cơ sở y tế. Trước khi chụp X – quang, bệnh nhân cần nhịn ăn, không uống các
thức uống có màu. Điều này giúp cho kết quả chẩn đoán viêm loét dạ dày được
chính xác hơn. Kết quả chụp X – quang trên film sẽ giúp bác sĩ xác định rõ mức
độ tổn thương ở bệnh nhân để có các chẩn đoán thích hợp. Tuy nhiên trong một
số điều kiện, hình ảnh trên film có thể khó quan sát
+ Nội soi dạ dày là phương pháp chẩn đoán bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
có độ chính xác rất cao. Với phương pháp này, bác sĩ thường dùng ống mềm có
camera luồn từ miệng qua thực quản và đến dạ dày bệnh nhân. Hình ảnh thu


14
được từ camera sẽ được truyền về màn hình bên ngoài. Qua đó giúp bác sĩ đánh
giá được chính xác hơn tình trạng mà bệnh nhân đang gặp phải. Qua đó có
những chỉ định can thiệp phù hợp.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang

2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn 45 bệnh nhân đang điều trị từ ngày 20-4 đến ngày 5-52017 tại Khoa nội Tiêu hóa- BVTW Huế.
2.2.3. Các bước nghiên cứu
Qua nghiên cứu trên, tôi đã phỏng vấn được 45 người bệnh
- 20/4/2017 đến 25/4/2017: phỏng vấn
- 26/4/2017 đến 30/4/2017: xử lí số liệu
- 1/5/2017 đến 3/5/2017: viết báo cáo
2.2.4. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 20/4/2015 đến ngày 6/5/2015 tại Khoa Nội Tiêu hóa, bệnh viện
Trung ương Huế.
2.2.5. Phương pháp điều tra số liệu
- Dùng phiếu điều tra gồm 11 câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu phù hợp với mọi
trình độ và nhận thức của đối tượng nghiên cứu.
- Phỏng vấn trực tiếp 45 bệnh nhân viêm phổi để thu thập thông tin về
kiến thức kiến thức bệnh viêm phổi của bệnh nhân điều trị tại Khoa nội hô hấp
BVTW Huế.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu kiến thức về phòng chống viêm loét dạ dày-Tá tràng của bệnh
nhân tại Khoa Nội tiêu hóa- BVTW Huế
- Hiểu biết về triệu chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
- Hiểu biết về nguyên nhân viêm loét dạ dày, tá tràng
- Hiểu biết về biến chứng viêm loét dạ dày, tá tràng
- Hiểu biết về phương pháp phát hiện bệnh dạ dày, tá tràng


15
- Hiểu biết về cách xử lý khi có biểu hiện bệnh dạ dày, tá tràng
- Hiểu biết về chế độ ăn ở của người bị bệnh dạ dày, tá tràng
- Hiểu biết cách phòng tránh bệnh dạ dày, tá tràng
- Biết thông tin bệnh dạ dày, tá tràng
2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường với Excel 2007.
- Tính tỉ lệ % đơn thuần.


16

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua điều tra, phỏng vấn 45 bệnh nhân loét dạ dày-tá tràng đang điều trị tại
Khoa nội Tiêu hóa. Bệnh viện Trung ương Huế tôi có kết quả như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo tuổi

Nhận xét:

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo tuổi
Bệnh nhân nhóm 41-50 tuổi chiểm tỷ lệ cao nhất (33,3%)

tiếp đến nhóm 31-40 tuổi (28,9%) và thấp nhất là nhóm 20-30 tuổi (15,6%).
3.1.2. Phân bố theo giới
Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân loét dạ dày-tá tràng theo giới
Giới
Nam
Nữ
Nam
22
48,9
Nữ
23
51,1

Tổng cộng
45
100,0
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nam nữ tương đương nhau (48,9% và 51,1%)
3.1.3. Phân bố theo trình độ học vấn


17

Biểu đồ 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn
Nhận xét: Phần lớn BN loét DDTT có học vấn THPT(35,5%), CĐ-ĐH
(26,7%); THCS (22,2%) và tiểu học (15,6%)
3.1.4. Phân theo nghề nghiệp

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân theo nghề nghiệp
Nhận xét: Nông dân, công nhân chiếm 31,1%, CNVC (24,4%); Buôn
bán, NT (22,2%); học sinh, SV (13,3%).
3.2. KIẾN THỨC VỀ BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG


18
3.2.1. Nhận biết triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Bảng 3.2. Tỷ lệ biết triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Nhận biết triệu chứng bệnh
viêm loét dạ dày tá tràng
Đau vùng thượng vị
Nôn - Buồn nôn
Ợ hơi - Ợ chua
Mệt mỏi, gầy sút cân
Không biết

Nhận xét:

n

Tỷ lệ %

35
38
37
32
6

77,8
84,4
82,2
71,1
13,3

84,4% bệnh nhân biết triệu chứng của viêm loét dạ dày tá tràng là buồn
nôn- nôn; 82,2% là ợ hơi, ợ chua; 77,8% là đau vùng thượng vị
3.2.2. Hiểu biết nguyên nhân viêm loét viêm loét dạ dày tá tràng
Bảng 3.3. Tỷ lệ biết nguyên nhân viêm loét DDTT
Nguyên nhân viêm loét DDTT
Di truyền
Chất kích thích
Lối sống, ăn uống
Yếu tố thần kinh
Vi khuẩn HP
Không biết


n
31
35
37
34
26
7

Tỷ lệ %
68,9
77,8
82,2
75,6
57,8
15,6

Nhận xét:
82,2% bệnh nhân cho rằng nguyên nhân của VLDDTT là lối sống, ăn
uống; 77% là chất kích thích;75,6% là yếu tố thần kinh


19
3.2.3. Hiểu biết biến chứng viêm loét viêm loét dạ dày tá tràng
Bảng 3.4. Tỷ lệ biết biến chứng viêm loét DDTT
Biến chứng viêm loét DDTT
Chảy máu DDTT
Ung thư DDTT
Thủng DDTT
Không biết
Nhận xét:


n
34
32
37
5

Tỷ lệ %
75,6
71,1
82,2
11,1

82,2% bệnh nhân biết biến chứng của VLDDTT là thủng DDTT, 75,6%
là chảy máu DDTT, và 71,1% là ung thư DDTT
3.2.4. Hiểu biết phương pháp phát hiện bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Bảng 3.5. Tỷ lệ biết phương pháp phát hiện bệnh viêm loét DDTT
Nguyên nhân viêm loét DDTT
Khám lâm sàng
Chụp X quang
Nội soi chẩn đoán
Không biết
Nhận xét:

n
35
38
40
4


Tỷ lệ %
77,8
84,4
88,9
8,9

88,9% bệnh nhân biết phát hiện VLDDTT là nhờ nội soi chẩn đoán;
84,4% là nhờ XQuang; 77,8% là nhờ khám lâm sàng.
3.2.5. Xử trí khi biết biểu hiện bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Bảng 3.6. Tỷ lệ biết xử trí khi biểu hiện bệnh viêm loét
Xử trí khi có biểu hiện bệnh DDTT
n
Tỷ lệ %
Đi khám tại các cơ sở y tế
36
80,0
Báo nhân viên y tế
29
64,4
Tự mua thuốc uống
3
6,7
Khác
2
4,4
Nhận xét: 80% bệnh nhân biết đi khám tại các cơ sở y tế khi biết biểu
hiện bệnh VLDDTT; 64,4% bệnh nhân báo nhân viên y tế
3.2.6. Hiểu biết chế độ ăn, uống dễ gây viêm loét dạ dày tá tràng
Bảng 3.7. Tỷ lệ biết chế độ ăn, uống dễ gây viêm loét dạ dày tá tràng
Chế độ ăn uống dễ gây viêm loét DDTT

Ăn uống không kiêng khem
Ăn thức ăn cay, chua, nóng

n
34
36

Tỷ lệ %
75,6
80,0


20
Bia, rượu, chất kích thích
Không biết

33
3

73,3
6,7

Nhận xét:
80% bệnh nhân biết do ăn thức ăn cay, chua, nóng; 75,6% là do ăn uống
không kiêng khem; 73,3% do bia, rượu, chất kích thích
3.2.7 Phòng tránh bệnh viêm loét Dạ dày - Tá tràng
Bảng 3.8. Tỷ lệ biết phòng tránh bệnh viêm loét DDTT
Phòng tránh được bệnh viêm loét DDTT
Chế độ ăn uống hợp lý
Hạn chế căng thẳng stress

Không sử dụng chất kích thích
Tránh thức khuya
Sử dụng thuộc hợp lý, theo đơn Bác sĩ

n
35
33
31
34
31

Tỷ lệ %
77,8
73,3
68,9
75,6
68,9

Nhận xét:
77,8% bênh nhân biết chế đọ ăn uống hợp lý là phòng tránh được; 75,6%
tránh thức khuya; 73,3% hạn chế căng thẳng


21
3.2.8. Biết thông tin về bệnh dạ dày tá tràng
Bảng 3.9. Tỷ lệ biết thông tin về bệnh DDTT
Nguồn thông tin về bệnh DDTT
Phương tiện truyền thông (Tivi, Đài)
Sách vở báo, chí, Internet
BS, Điều dưỡng, CBYT

Người thân, bạn bè

n
37
30
39
12

Tỷ lệ %
82,2
66,7
86,7
26,7

Nhận xét:
86,7% bệnh nhân biết thông tin về bệnh DDTT từ BS, điều dưỡng, CBYT;
82,3% từ phương tiện truyền thông


22

Chương 4
BÀN LUẬN
Qua điều tra, phỏng vấn 45 bệnh nhân loét dạ dày-tá tràng đang điều trị tại
Khoa nội Tiêu hóa. Bệnh viện Trung ương Huế tôi có nhận xét và bàn luận
như sau:
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân nhóm 41-50 tuổi chiểm tỷ lệ cao nhất (33,3%) tiếp đến nhóm
31-40 tuổi (28,9%) và thấp nhất là 20-30 tuổi (15,6%) (Biểu đồ 3.1)
Tỷ lệ bệnh nhân nam (48,9%) nữ ( 51,1%) ( Bảng 3.1)

Phần lớn BN loét DDTT có học vấn THPT(35,5%), CĐ-ĐH (26,7%);
THCS (22,2%) và tiểu học (15,6%)

(Biểu đồ 3.2)

Nông dân, công nhân chiếm 31,1%, CNVC (24,4%); Buôn bán, NT
(22,2%); học sinh, SV (13,3%). ( Biểu đồ 3.2)
Dựa vào đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, nhất là trình độ học vấn khá
tốt do đó áp dụng những biện pháp truyền thông dễ có hiệu quả
4.2. KIẾN THỨC VỀ BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG
4.2.1. Nhận biết triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Triệu chứng bệnh viêm loét dạ dày tá tràng khá đa dạng, có thể là cảm giác
nóng rát, đau khi đói hay sau khi ăn, hay buồn nôn –nôn, ợ hơi- ợ chua. Khoảng
20% bệnh nhân bị loét dạ dày - tá tràng nhưng không hề có triệu chứng, mà người
bệnh vào viện vì các biến chứng như: xuất huyết đường tiêu hóa, thủng dạ dày
hoặc hẹp môn vị, hoặc nội soi kiểm tra phát hiện ra bệnh. Trong khảo sát này, có
84,4% bệnh nhân biết triệu chứng của viêm loét dạ dày tá tràng là buồn nôn- nôn;
82,2% là ợ hơi, ợ chua; 77,8% là đau vùng thượng vị (bảng 3.2)
4.2.2. Hiểu biết nguyên nhân viêm loét viêm loét dạ dày tá tràng
Nguyên nhân của VLDDTT rất phức tạp. Có thể do thuốc như axit
acetylsalicylic (ví dụ như Aspirin); hai là các loại thuốc chống viêm, chữa khớp;


23
ba là thuốc hormone như sterol. Hoặc do Helicobacter pylori hoặc do căng thẳng
kéo dài hay do yếu tố tiết thực như no đói không đều, ăn tối quá no, uống quá
nhiều rượu.
Qua khảo sát này, ở bảng 3.3 thì 82,2% bệnh nhân cho rằng nguyên nhân
của VLDDTT là lối sống, ăn uống; 77% là chất kích thích; 75,6% là yếu tố thần
kinh. Chỉ có 57,8% cho rằng di vi khuẩn HP.

4.2.3. Hiểu biết biến chứng viêm loét viêm loét dạ dày tá tràng
Biến chứng của VLDDTT

thường gặp là chảy máu, thủng, xơ teo gây

hẹp, thủng bít hay tự do, loét sâu kèm viêm quanh tạng, đặt biệt loét dạ dày lâu
ngày có thể ung thư hóa. Một số trường hợp bệnh nhân xuất huyết ồ ạt, hay
thủng dạ dày khi ấy bệnh nhân mới biết mình đang bị VLDDTT. Về ung thư hóa ,
thì bệnh nhân đã mắc bệnh một thời gian, có thể là không chữa trị hay chữa trị
không tốt. Qua bảng 3.4 ở khảo sát này , có 82,2% bệnh nhân biết biến chứng
của VLDDTT là thủng DDTT, 75,6% là chảy máu DDTT, và 71,1% là ung thư
DDTT
4.2.4. Hiểu biết phương pháp phát hiện bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Có thể chẩn đoán LDDTT bằng nhiều cách như dựa vào các triệu chứng
lâm sàng (bệnh nhân thường đau âm ỉ vùng thượng vị, ợ hơi, ợ chua, đau có tính
chu kỳ, thường đau nhiều vào mùa lạnh, đau tăng sau khi ăn no hay đau khi
đói...); dựa vào chụp Xquang có uống thuốc cản quang, đặc biệt là chụp đối
quang kép; cũng có thể dựa vào các xét nghiệm thăm dò dịch vị... Tuy nhiên, các
phương pháp này không thật chính xác vì phải dựa vào những dấu hiệu gián
tiếp, rất khó phân biệt giữa một ổ LDD lành tính với vết trợt và ung thư thể loét.
Hiện nay, phương pháp chẩn đoán LDD-TT chính xác nhất là bằng nội soi ống
mềm kết hợp sinh thiết, xét nghiệm mô bệnh học.. Qua khảo sát này ở bảng 3.5,
có 88,9% bệnh nhân biết phát hiện VLDDTT là nhờ nội soi chẩn đoán; 84,4% là
nhờ XQuang; 77,8% là nhờ khám lâm sàng


24
4.2.5. Xử trí khi biết biểu hiện bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Khi có những biểu hiệu nghi ngờ là VLDDTT, bệnh nhân có nhiều cách
xử trí, hoặc họ tự mua thuốc bằng cách hởi nhân viên tại các quầy thuốc, hay họ

đến thăm khám ở bác sĩ, hay họ tự tìm đến các bệnh viện để xin nội. Trong khảo
sát này có 80% bệnh nhân biết đi khám tại các cơ sở y tế khi biết biểu hiện bệnh
VLDDTT; 64,4% bệnh nhân báo nhân viên y tế ( bảng 3.6 )
4.2.6. Hiểu biết chế độ ăn, uống dễ gây viêm loét dạ dày tá tràng
Vai trò của chế độ ăn, cũng như thức ăn, thức uống rất quan trọng trong việc gây
nên viêm loét DDTT. Những thức ăn cay, chua hay nóng lạnh cũng ảnh hưởng
đến quá trình gây bệnh. Rượu cũng là một yếu tố nguy cơ của bệnh này. Qua
khảo sát này ở bảng 3.7, 80% bệnh nhân biết thức ăn cay, chua, nóng dễ gây
VLDDTT; 75,6% là do ăn uống không kiêng khem; 73,3% do bia, rượu, chất
kích thích
4.2.7 Phòng tránh bệnh viêm loét Dạ dày - Tá tràng
Phòng tránh bệnh VLDDTT thực tế không đơn giản . Dùng thức ăn mềm,.
cần ưu tiên các thức ăn tinh bột có tác dụng bọc, hút, thấm để bảo vệ niêm mạc
dạ dày, giúp giảm kích thích tiết dịch vị, trung hòa acid như sữa, gạo nếp, bánh
nếp, bánh mì, bánh bột năng, cơm, bánh quy…Tránh dùng các loại kích thích dạ
dày tiết nhiều dịch vị như: ớt, tiêu, giấm, cà ri, mù tạc, trái cây chua, dưa hành,
dưa cà muối chua, nước dùng thịt, thức ăn lên men như mắm, tương, chao; thịt
nguội chế biến sẵn…Hạn chế các món rán xào. Chất béo từ cá (mỡ cá, cá mỡ)
được khuyên sử dụng vì cung cấp nhiều acid béo thiết yếu và năng lượng cho cơ
thể, thức ăn giàu kẽm (hàu, sò, thịt, cá…) sẽ giúp mau lành vết thương, vitamin
A giúp sinh trưởng lớp tế bào biểu mô của niêm mạc dạ dày. Không hút thuốc lá
hay tránh những kích xúc , căng thẳng. Qua bảng 3.8, 77,8% bênh nhân biết chế
đọ ăn uống hợp lý là phòng tránh được; 75,6% tránh thức khuya; 73,3% hạn chế
căng thẳng


25
4.2.8. Biết thông tin về bệnh dạ dày tá tràng
Ngày nay với sự phát triển của phương tiện thông tin, truyền thông, sách
vở , báo chí, việc giáo dục sức khỏe đã được dễ dàng hơn, đã giúp ích rất nhiều

cho BS, NCYT trong việc hướng dẫn chăm sóc sức khỏe . Qua bảng 3.9 ở khảo
sát này, 86,7% bệnh nhân biết thông tin về bệnh DDTT từ BS, điều dưỡng,
CBYT; 82,3% từ phương tiện truyền thông.


×