Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU ĐỐ PHỤC VỤ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TỰ NHIÊN TRONG MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.94 KB, 116 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON

----------

PHẠM THỊ HUYỀN MI

XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU ĐỐ PHỤC VỤ
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TỰ NHIÊN TRONG
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Quảng Nam, tháng 5 năm 2018

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – ThS. Lê Thị
Bình, cô là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, ủng hộ động viên tinh thần và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể giảng viên khoa Tiểu
học – Mầm non trường Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ
đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3”.
Xin chân thành cảm ơn đến tất cả các thầy, cô giáo, BGH nhà trường, các
em HS trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong quá trình khảo sát thực trạng, thực nghiệm sư phạm tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, gia đình, người thân, những


người đã luôn ở bên cạnh, động viên tôi trong suốt thời gian vừa qua.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, điều kiện thời
gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên bài làm không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Vì vậy, những lời nhận xét, góp ý kiến của thầy cô và các bạn
chính là điều kiện để khóa luận ngày một hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tam Kỳ, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Huyền Mi

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nào
khác.
Tam Kỳ, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Huyền Mi

3


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
3.2. Khách thể nghiên cứu.....................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.........................................................3
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn......................................................3
5.3. Phương pháp thống kê toán học.....................................................................4
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài...........................................................................................5
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu............................................................................5
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài............................................................................5
B. NỘI DUNG......................................................................................................7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CÂU ĐỐ PHỤC VỤ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TỰ NHIÊN MÔN TỰ
NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3.................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm câu đố........................................................................................7
1.1.2. Phân loại câu đố..........................................................................................8
1.1.3. Một số vấn đề về xây dựng câu đố trong dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự
nhiên và xã hội lớp 3...........................................................................................10
1.1.3.1. Xây dựng hệ thống câu đố......................................................................10
1.1.3.2. Sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề
Tự nhiên trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.....................................................10
1.1.3.3. Mức độ sử dụng câu đố trong dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và
xã hội lớp 3.........................................................................................................12

4



1.1.4. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 3...........................................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................16
1.2.1. Mục tiêu dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3. . .16
1.2.2. Nội dung dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3...17
1.2.3. Thực trạng của việc xây dựng hệ câu đố trong dạy học chủ đề Tự nhiên
môn Tự nhiên và xã hội lớp 3..............................................................................18
1.2.3.1. Mục đích điều tra....................................................................................18
1.2.3.2. Đối tượng điều tra..................................................................................18
1.2.3.3. Nội dung điều tra....................................................................................19
1.2.3.4. Phương pháp điều tra..............................................................................20
1.2.3.5. Kết quả điều tra......................................................................................20
1.2.3.6. Nhận xét về thực trạng của việc xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy
học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3..................................28
Tiểu kết chương 1................................................................................................29
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU ĐỐ PHỤC VỤ DẠY HỌC CHỦ
ĐỀ TỰ NHIÊN MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3.....................................30
2.1. Cơ sở xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự
nhiên và xã hội lớp 3...........................................................................................30
2.1.1. Một số căn cứ để xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự
nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3...................................................................30
2.1.2. Một số nguyên tắc cần đảm bảo khi xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy
học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3...................................32
2.2. Xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên
và xã hội lớp 3.....................................................................................................34
2.2.1. Quy trình xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn
Tự nhiên và xã hội lớp 3.....................................................................................34
2.2.2. Hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và xã hội
lớp 3.................................................................................................................... 34

2.3. Sử dụng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3..........................................................................................44

5


2.3.1. Sử dụng câu đố trong các hoạt động dạy học về chủ đề Tự nhiên trong môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 3.....................................................................................45
2.3.1.1. Sử dụng trong hoạt động kiểm tra bài cũ................................................45
2.3.2.2. Sử dụng trong hoạt động giới thiệu bài..................................................46
2.3.2.3. Sử dụng trong hoạt động cung cấp kiến thức mới..................................48
2.3.2.4. Sử dụng trong hoạt động củng cố bài học...............................................53
Tiểu kết chương 2................................................................................................61
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................63
3.1. Mô tả thực nghiệm sư phạm.........................................................................63
3.1.1. Mục đích thực nghiệm...............................................................................63
3.1.2. Nội dung thực nghiệm...............................................................................63
3.1.4. Thời gian thực nghiệm..............................................................................64
3.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..........................................................64
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.....................................................................64
3.3.1. Tiến hành thực nghiệm..............................................................................64
3.3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm và đối chứng...............................................64
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm......................................................................71
3.5. Kết luận về kết quả thực nghiệm..................................................................75
Tiểu kết chương 3................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................79
PHỤ LỤC

6



BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1

ĐHSP

Đại học sư phạm

2

GV

Giáo viên

3



Hoạt động

4

HS


Học sinh

5

MT

Mặt Trời

6

NXB

Nhà xuất bản

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

SGK

Sách giáo khoa

9

SL


Số lượng

10

TNXH

Tự nhiên Xã hội

11

TL

Tỉ lệ

12

tt

tiếp theo

13



Trái Đất

7



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 1.5.
Bảng 1.6.
Bảng 1.7.
Bảng 1.8.
Bảng 1.9.
Bảng 1.10.
Bảng 1.11.
Bảng 1.12.
Bảng 1.13.
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.

BẢNG
Tầm quan trọng của việc dạy học chủ đề Tự
nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội cho học
sinh lớp 3.
Sự quan tâm của GV đối với việc đổi mới
phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở
trường Tiểu học nhằm tạo hứng thú cho học sinh.
Việc vận dụng câu đố vào trong các tiết học về
chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3

của GV.
Mục đích sử dụng câu đố trong dạy học về chủ
đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội 3
Loại câu đố được sử dụng giúp nâng cao hiệu
quả học tập
Hiệu quả của việc sử dụng câu đố trong dạy học
chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 3.
Những khó khăn gặp phải khi sử dụng câu đố
vào dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3.
Sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống câu đố
phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3.
Tầm quan trọng của việc học môn Tự nhiên và
Xã hội.
Sự hứng thú của học sinh khi học môn Tự nhiên
và Xã hội.
Thực trạng của việc sử dụng câu đố trong dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
Mong muốn của HS đối với việc sử dụng câu đố
vào các hoạt động dạy học.
Lợi ích của việc sử dụng câu đố trong dạy học về
chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
Mức độ sử dụng câu đố trong dạy học chủ đề Tự
nhiên môn Tự nhiên và Xã hội 3
Mức độ yêu thích của HS về tiết học
Mức độ hứng thú của HS đối với tiết học
Mức độ hiểu bài của HS
Đặc điểm của tiết học giúp HS ghi nhớ kiến thức


TRANG
20
21
21
22
22
22, 23
23
23
24
25
25
26
27
57-61
72
73
74
75

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
8


STT

BIỂU ĐỒ

Việc vận dụng câu đố vào trong các tiết học về

Biểu đồ 1.1. chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 của
GV
Biểu đồ 1.2. Tầm quan trọng của việc học môn Tự nhiên và Xã hội.
Mức độ hứng thú của học sinh khi học môn Tự nhiên
Biểu đồ 1.3.
và xã hội.
Thực trạng của việc sử dụng câu đố trong dạy học
Biểu đồ 1.4.
môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3
Mong muốn của HS đối với việc sử dụng câu đố vào
Biểu đồ 1.5.
các hoạt động dạy học.
Mức độ yêu thích của HS về tiết học có sử dụng câu
Biểu đồ 3.1.
đố
Biểu đồ 3.2. Mức độ hứng thú của HS đối với tiết học

TRANG
21
24
25
26
27
72
73

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập văn hóa, kinh tế quốc tế của đất nước ta hiện nay,
việc nâng cao chất lượng giáo dục là một nhu cầu tất yếu để đào tạo ra nguồn

nhân lực toàn diện trong tương lai. Để đạt được mục tiêu này, Hội nghị lần 8 Ban
9


chấp hành TW Đảng khóa XI đã quyết định đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
từ mục tiêu, nội dung, phương pháp cho đến các hình thức kiểm tra, đánh giá…
nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Trong đó, Tiểu học là cấp học đầu tiên, đặt
cơ sở cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền
tảng vững chắc cho toàn bộ hệ thống giáo dục trong tương lai.
Ở trường tiểu học hiện nay, môn Tự nhiên và Xã hội là một trong những
môn học chiếm vị trí quan trọng cùng với các môn học khác có vai trò tích cực
trong việc phát triển toàn diện cho học sinh. Kiến thức môn học gần gũi với cuộc
sống xung quanh, giúp cho HS có những khái niệm ban đầu, biết quan sát, phân
loại, tư duy độc lập và nâng cao hiểu biết về các chủ đề con người, xã hội, thực
vật, động vật…
Cùng với hai chủ đề Con người – Sức khỏe và chủ đề Xã hội thì chủ đề Tự
nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 giúp cho học sinh biết được sự phong
phú, đa dạng về đặc điểm cấu tạo và môi trường sống của một số cây, con vật
phổ biến, ích lợi và tác hại của chúng đối với con người; sơ lược về hệ Mặt
Trời,Trái Đất và các vận động của Trái Đất; một số hiện tượng tự nhiên như thời
tiết, ngày và đêm, các mùa, các dạng địa hình... Như vậy, với lượng kiến thức đó,
giáo viên phải làm sao để học sinh vẫn nắm bắt được đầy đủ nhất những kiến
thức từ căn bản đến mở rộng trong tâm thế thoải mái mà vẫn đảm bảo được chất
lượng của bài học là vấn đề rất được quan tâm.
Qua thực tế, đã có rất nhiều phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức
dạy học được áp dụng nhằm phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo cho học sinh.
Một trong những cách để đảm bảo quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội đạt
được hiệu quả, tạo được sự hứng thú tiếp thu tri thức cho các em là sử dụng các
câu đố vui kết hợp trong bài học. Tuy nhiên, để tạo thú vị, không gây nhàm chán,
đa dạng câu đố cũng như hình thức sử dụng câu đố thì việc nghiên cứu xây dựng

một hệ thống các câu đố phục vụ cho công tác giảng dạy là điều nên làm trong
môi trường giáo dục đổi mới hiện nay.
Ngoài ra, qua việc xây dựng hệ thống các câu đố, người giáo viên có thể đa
dạng được lượng kiến thức cung cấp cho học sinh và sử dụng câu đố như một

10


công cụ để kiểm tra, đánh giá mức độ hiểu biết, kết quả học tập thu được của học
sinh trong suốt quá trình của tiết học.
Hầu hết giáo viên đều nhận thấy việc xây dựng và áp dụng hệ thống câu đố
về chủ đề Tự nhiên là một việc làm hữu ích, đem lại hiệu quả cao trong dạy học
nhưng đa số giáo viên Tiểu học thường không lựa chọn việc xây dựng câu đố
trong quá trình giảng dạy vì việc xây dựng tốn không ít thời gian thực hiện, đòi
hỏi nhiều tài liệu tham khảo hỗ trợ, cách áp dụng sao cho hiệu quả nhất nên giáo
viên chỉ đơn thuần sử dụng những câu đố đã có sẵn.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Xây dựng hệ
thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã
hội lớp 3” hi vọng khi nghiên cứu đề tài này sẽ mang lại nhiều kinh nghiệm dạy
học, bổ sung, phát triển vốn câu đố có thể áp dụng cho từng bài, làm không khí
giờ học thoải mái, giảm sự căng thẳng, không đặt nặng kiến thức nhưng vẫn
đảm bảo nâng cao hiệu quả giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học về chủ đề Tự nhiên trong môn
Tự nhiên và Xã hội lớp 3 nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, tạo
hứng thú học tập cho học sinh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống câu đố về chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
3.2. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống câu đố
phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
- Nghiên cứu thực trạng của việc dạy học và xây dựng hệ thống câu đố phục
vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
- Xây dựng hệ thống câu đố và cách thức sử dụng hệ thống câu đố vào một
số bài dạy học về chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.

11


- Tiến hành thực nghiệm sử dụng hệ thống câu đố vào một số bài học về
chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, các câu đố có liên quan đến nội dung của việc xây
dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và xã hội
lớp 3. Từ đó, chọn lọc các tài liệu cho phù hợp với từng nội dung, tiến hành phân
tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các tiết dạy của giáo viên để tiến hành theo dõi cách dạy cũng như
mức độ sử dụng câu đố của giáo viên trong tiến trình dạy
5.2.2. Phương pháp điều tra
Điều tra thông qua các phiếu khảo sát giáo viên và học sinh nhằm thu thập
thông tin về việc xây dựng hệ thống câu đố trong môn Tự nhiên và xã hội nói
chung và chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và xã hội nói riêng.
5.2.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Tiếp thu các ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học – Mầm

non và các thầy, cô giáo ở trường thực tập để rút kinh nghiệm, có định hướng
đúng đắn trong quá trình nghiên cứu góp phần hoàn thiện nội dung đề tài nghiên
cứu.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thiết kế giáo án một số tiết dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để
kiểm tra, đánh giá tính khả thi, hiệu quả, mức độ hứng thú của HS về việc xây
dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và
Xã hội lớp 3.
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê trong nghiên cứu khoa học giáo dục để
xử lý kết quả điều tra thu được thông qua quá trình điều tra và tổ chức thực
nghiệm.
6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
12


Việc sử dụng câu đố trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội là một biện
pháp đã được sử dụng trong quá trình dạy học nhưng chưa được quan tâm và phổ
biến rộng rãi. Trong thực tế, giáo viên mới chỉ áp dụng những câu đố có sẵn mà
chưa khai thác vào việc xây dựng câu đố phù hợp tùy theo nội dung của từng bài
để phục vụ cho việc dạy học của mình. Ở đây, tôi xin được đề cập đến một số đề
tài có liên quan đến việc sử dụng câu đố như:
Trần Thị Xuân Hương khoa Giáo dục Tiểu học – Đại học sư phạm Huế với
đề tài “Sử dụng câu đố trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học”. Trong
đề tài, tác giả đã cho thấy được vai trò của việc sử dụng câu đố và đưa ra một số
hình thức sử dụng câu đố vào dạy học môn Tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, nhóm
tác giả chỉ đề xuất các biện pháp chung chung trong việc sử dụng câu đố vào
giảng dạy cho tất cả các chủ đề trong môn Tự nhiên và Xã hội ở tất cả các lớp.
Nguyễn Ngọc Như Ý khoa Giáo dục Tiểu học – Đại học Đồng Tháp với đề
tài “Câu đố mới trong sách giáo khoa và việc dạy câu đố cho học sinh Tiểu học”.

Trong đề tài, tác giả đã đề cập đến việc đưa câu đố vào trong quá trình dạy học,
tác dụng của câu đố và chỉ rõ cấu trúc, nội dung của câu đố trong chương trình
sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học.
Tác giả Đặng Thị Mận khoa Giáo dục Tiểu học – Đại học sư phạm Hà Nội
2 với đề tài “Câu đố và vai trò của câu đố trong việc góp phần phát triển tư duy
của học sinh Tiểu học”. Đề tài đã đưa ra được một số cách sử dụng câu đố trong
dạy học và vai trò mà câu đố đem lại trong việc phát triển tư duy cho học sinh.
Cô giáo Thái Thị Hương khoa Giáo dục Tiểu học – Trường Tiểu học Thị
trấn Thạch Hà với đề tài “Đưa câu đố vào dạy học Tiếng Việt, Địa lý, Lịch Sử ở
cấp Tiểu học”. Trong đề tài, tác giả đã đưa ra các hiệu quả tích cực mà câu đố
đem lại khi vận dụng câu đố vào các tiết dạy Tiếng Việt, Lịch sử và Địa lý trong
điều kiện đổi mới của phương pháp dạy học hiện nay.
Như vậy, hiện nay vẫn chưa có một đề tài nào nghiên cứu việc “Xây dựng hệ
thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp
3”. Kế thừa thành quả của các bài nghiên cứu trước đó, bài khóa luận này sẽ đi sâu
vào việc xây dựng hệ thống các câu đố và kết hợp đưa câu đố vào các phương
pháp dạy học. Nếu việc xây dựng và đưa ra một số cách sử dụng câu đố trong dạy

13


học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội thành công thì việc tiếp thu, củng cố
kiến thức cho học sinh sẽ tốt hơn, học sinh sẽ thích thú hơn với môn học, không
gây nhàm chán trong việc tìm hiểu về môn Tự nhiên và Xã hội nói chung và chủ
đề Tự nhiên nói riêng. Do vậy, chúng tôi đã chọn đề tài “Xây dựng hệ thống câu
đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3” làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp.
7. Đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về việc xây dựng câu đố trong dạy
học từ đó đưa ra định hướng đúng đắn nhằm xây dựng hệ thống câu đố phục vụ

dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
- Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng của việc xây dựng hệ thống câu đố trong
dạy học hiện nay để từ đó xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự
nhiên môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.Thiết kế một số bài dạy có sử dụng câu đố
trong dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 và đưa vào thực
nghiệm sư phạm.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, sưu tầm và xây dựng hệ thống câu đố phục
vụ dạy học chủ đề Tự nhiên, sau đó áp dụng dạy thực nghiệm một số bài trong
chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và xã hội cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học
Nguyễn Thị Minh Khai.
9. Cấu trúc tổng quan của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì khóa luận gồm
có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống câu đố
phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
- Chương 2: Xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề Tự nhiên
trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

14


15


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CÂU ĐỐ PHỤC VỤ DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TỰ NHIÊN MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 3

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm câu đố
Câu đố là một thể loại của văn học dân gian. Thuật ngữ câu đố được dùng
từ lâu và phổ biến trong dân gian với hàm nghĩa chỉ một loại hình sáng tác của
folklore - Văn hóa dân gian, được sử dụng đầu tiên vào năm 1846 để chỉ "phong
tục, tập quán, nghi thức, mê tín, ca dao, tục ngữ... của người thời trước". Câu đố
không đơn thuần là một hiện tượng ngôn ngữ, nó cũng không phải là một tác
phẩm (tác phẩm hiểu theo nghĩa là một cấu trúc nghệ thuật) có các yếu tố được
sắp xếp theo bố cục nhất định nhằm thể hiện một tư tưởng chủ đề nào đó, nhưng
mỗi câu đố đều có một nội dung hoàn chỉnh được thể hiện bằng một thứ ngôn
ngữ nghệ thuật riêng. Từ xưa Aritxtot đã sắp xếp câu đố vào lĩnh vực “Sự bắt
chước có tính nghệ thuật”. Do vậy Aritxtot đã định nghĩa: “Câu đố là một kiểu
ẩn dụ hay” và coi cái hay đặc biệt của câu đố ở chỗ “Trong khi nói về cái tồn tại
thực tế, câu đố đồng thời kết hợp với cả cái hoàn toàn không thể có được” [7; 7].
Về phía các nhà nghiên cứu văn học dân gian Việt Nam, quan niệm về câu
đố của họ cũng không đi chệch hướng nghiên cứu của các bậc tiền bối. Cụ thể:
Theo từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học: “Câu đố là
câu văn vần mô tả người, vật, hiện tượng một cách lắt léo hoặc úp mở, dùng để
đố nhau”.
Theo tác giả Vũ Ngọc Phan: “Câu đố là một loại hình của văn học dân
gian. Nó phản ánh sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan theo lối nói chệch
đi, lối nói một đằng hiểu theo một nẻo. Nó là những định nghĩa ngược lại, hầu
hết là ngắn gọn về một hiện tượng hay một sự vật nào đó. Nhưng khác với tục
ngữ ở chỗ những định nghĩa được phát biểu dưới dạng khác đi là nói ngược lại
và dùng liên tưởng”.
Tác giả Triều Nguyên trong công trình nghiên cứu Câu đố người Việt của
mình lại chú ý đến mặt cấu tạo của nó. Ông đưa ra một cách nhìn về câu đố như
16



sau: “Câu đố là một thể loại văn học dân gian, gồm hai bộ phận, bộ phận lời đố
và bộ phận lời giải (vật đố); lời đố bằng văn vần, nhằm miêu tả vật đố một cách
xác thực, hợp lẽ nhưng làm cho lạ hóa để khó đoán nhận; lời giải nêu tên vật đố,
là những sự vật, hiện tượng phổ biến, ai cũng từng biết, từng hay”.
Còn theo GS. Nguyễn Văn Trung, quan niệm về câu đố của tác giả dựa trên
hai mặt: mặt cấu tạo và mặt xã hội. Về mặt cấu tạo, câu đố có cấu trúc của một
đối thoại gồm hai phần: lời đố và lời giải. Lời đố là một câu hỏi dưới hình thức:
tên vật có những hình dáng, đặc điểm, công dụng này hay tên vật giống như vật
được nói ra là gì? Như vậy câu đố là một định nghĩa, xét theo nội dung dựa trên
khái niệm căn bản. Về mặt xã hội, câu đố là một cuộc chơi sử dụng đồ chơi là
hình ảnh, từ và ý nghĩa, là một cách chơi chữ nhằm mục đích giải trí tinh thần vui
vẻ. Thay vì chỉ đưa ra một định nghĩa, ông đề nghị đưa ra nhiều định nghĩa tùy
theo phương diện nhìn vấn đề hoặc nhiều chiều cạnh của đối tượng. Bởi theo
ông, những định nghĩa này không nhằm bày tỏ thực chất hay yếu tính của câu đố
vì bản chất hay yếu tính của câu đố là siêu hình không ai kiểm nghiệm được. Cái
có thể kiểm nghiệm và quan sát được ở đây chỉ có thể là những sự mô tả yếu tố
cấu tạo của câu đố mà thôi [7; 8].
1.1.2. Phân loại câu đố
Các nhà khảo cứu thường phân biệt ba loại câu đố: câu đố bằng hình vẽ, câu
đố bằng hành động và câu đố bằng lời (tiếng, chữ). Nghiên cứu của Gs. Nguyễn
Văn Trung cho thấy ở Việt Nam ít thấy hai loại câu đố bằng hành động và câu đố
bằng hình vẽ mà chỉ thịnh hành câu đố bằng lời. Do vậy, chúng tôi dựa vào kỹ
thuật tạo câu đố để phân loại. Có 2 loại câu đố: Câu đố trực tiếp và câu đố gián
tiếp.
1.1.2.1. Câu đố trực tiếp
Câu đố trực tiếp là loại câu đố không sử dụng đến kỹ thuật so sánh, ẩn dụ hay
bất cứ một phương tiện tu từ nào khác ngoài việc miêu tả sự vật đúng với những gì
nó có[7; 9]. Chẳng hạn qua “Bài 47. Hoa” (môn TN-XH lớp 3) ta có câu đố sau:
- Tên gọi là giấy, nhưng lại là hoa
Đỏ, tím, trắng ngà, rung rinh trong nắng


17


Là hoa gì? ( Hoa giấy)
Hoặc trong “Bài 48. Quả” (môn TN-XH lớp 3) câu đố nói trực tiếp về mùi
vị của quả như sau:
- Quả gì tên gọi dịu êm
Nhớ bầu sữa mẹ nuôi em thuở nào?
(Quả vú sữa)
Hay trong “Bài 49. Động vật” (môn TN-XH lớp 3) đố về hình dáng, hoạt
động của con vật:
- Con gì nho nhỏ.
Cái mỏ xinh xinh.
Chăm nhặt chăm tìm.
Bắt sâu cho lá?
(Con chim sâu)
Như vậy các câu đố đều dùng phương pháp miêu tả trực tiếp vào màu sắc,
hình dáng, trạng thái hoạt động…của sự vật, hiện tượng nhằm giúp cho người
giải liên tưởng dễ dàng để giải được câu đố thông qua kiến thức và quá trình
quan sát thu thập được từ thực tế.
1.1.2.2. Câu đố gián tiếp
Câu đố gián tiếp là câu đố sử dụng các các kỹ thuật ví, so sánh, ẩn dụ…
trong việc xây dựng hình ảnh đố của vật đố[7; 9].
Ví dụ so sánh dùng các từ: như, là, bằng, vừa bằng…qua “Bài 50. Côn
trùng” (môn TN-XH lớp 3) ta có thể sử dụng như sau:
Vừa bằng hạt đỗ, ăn cỗ cả làng
Là con gì? (Con ruồi)
Hay trong “Bài 13. Hoạt động thần kinh”(chủ đề Con người và sức khỏe
môn TN-XH lớp 3) nói về phản xạ của chân ta có thể sử dụng câu đố theo lối ẩn

dụ như:
Lưng đi trước, bụng đi sau
Cái mắt, cái đầu cách nhau một thước

18


Là gì? (Cẳng chân)
Hoặc qua “Bài 49. Động vật” (môn TN-XH lớp 3) ta có thể sử dụng câu đố
dưới dạng dùng từ cùng âm:
Mồm bò, không phải mồm bò mà là mồm bò
Là con gì? (Con ốc)
Như vậy các câu đố đều dùng phương pháp miêu tả gián tiếp dựa vào hiện
tượng, hình dáng, tính chất… của vật đố làm cơ sở cho việc kết hợp sử dụng các
biện pháp tu từ để tạo nên sự thú vị, lắt léo, hóc búa cho câu đố, bắt buộc ngưởi
giải đố phải biết cách tư duy logic để đưa ra được đáp án chính xác.
1.1.3. Một số vấn đề về xây dựng câu đố trong dạy học chủ đề Tự nhiên môn
Tự nhiên và xã hội lớp 3
1.1.3.1. Xây dựng hệ thống câu đố
Xây dựng hệ thống câu đố chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và xã hội
lớp 3 là quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến chủ đề từ
đó thiết kế các câu đố sao cho đảm bảo được quy trình xây dựng một cách chặt
chẽ, phù hợp với nội dung và mục tiêu của môn học. Xây dựng hệ thống câu đố
là một hoạt động trí tuệ, đặt ra đòi hỏi cao ở tư duy sáng tạo của người nghiên
cứu, phải phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các thông tin, tài liệu thu thập được
một cách có hệ thống trên cơ sở nguồn gốc của câu đố và phân loại câu đố từ đó
biên tập hoặc thiết kế lại các câu đố cho phù hợp với mục tiêu đã xác định.
Hệ thống câu đố được xây dựng phải phong phú, đa dạng, vừa sức với đối
tượng dạy học, phản ánh được đặc trưng và vai trò của môn học, nhằm kích thích
hứng thú, tạo điều kiện cho học sinh tư duy, ghi nhớ kiến thức bài học hiệu quả

hơn thông qua việc vận dụng các kiến thức đã học, vận dụng các kiến thức thực
tiễn để giải câu đố.
1.1.3.2. Sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống câu đố phục vụ dạy học chủ đề
Tự nhiên trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3
Câu đố là một món ăn tinh thần không thể thiếu trong sinh hoạt dân gian
của dân tộc. Có thể nói một cách ngắn gọn, câu đố là sự thu nhập những giá trị
dân gian hay nhất, giá trị nhất từ các thể loại dân gian khác như: Tục ngữ, ca dao,
thơ ca. Câu đố không chỉ có giá trị về mặt nhận thức mà còn hấp dẫn người đọc ở

19


tính chất trữ tình, truyền cảm. Có lẽ nhờ vào sự mộc mạc, gần gũi, xen lẫn vào
chút lắt léo, chút thú vị mà câu đố từ xưa đã đi vào từng ngõ ngách của các gia
đình Việt Nam, len lỏi vào từng câu chuyện kể của bà, những lần đố vui nhau dí
dỏm của lũ trẻ...[8; 1]
Câu đố càng mưu mẹo lại càng làm cho các em say mê tìm hiểu, làm kích
thích trí tò mò của HS. Việc lồng ghép câu đố trong giảng dạy sẽ góp phần làm
giàu vốn kiến thức cho học sinh về văn học Việt Nam. Do vậy, câu đố có thể xem
là một phương tiện nhận thức đặc biệt, nhất là đối với học sinh Tiểu học. Nhờ áp
dụng câu đố vào dạy học, HS nhận thức được một số hiện tượng và sự vật của thế
giới xung quanh, về các hiện tượng tự nhiên như lũ lụt, bão, về đặc điểm thời tiết
(nắng, mưa…) các mùa trong năm, về các con vật, cỏ cây, hoa lá... linh hoạt, dễ
dàng[8; 1].
Ví dụ:

- Con gì bay thấp thì mưa,
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm?
(Con chuồn chuồn)


Hơn nữa, học sinh có thể vận dụng tri thức kinh nghiệm được lồng ghép
trong câu đố bổ sung vào bài học nhằm hình thành kiến thức và ngược lại, học
sinh cũng có thể sử dụng những kiến thức đã học để giải câu đố. Tuy nhiên,
không phải lúc nào học sinh cũng có thể giải ngay các câu đố một cách dễ dàng,
mà phải có quá trình suy nghĩ, liên hệ đến thực tế cuộc sống.
Ví dụ:

- Khi nắng thì tôi bay lên,
Gió đưa tôi đến mọi miền xa xôi,
Khi lạnh hạt đã nặng rồi,
Tôi sà xuống đất về nơi cội nguồn.
Là gì? (Hơi nước, mây, mưa)

Để giải được câu đố, ngoài việc vận dụng các kiến thức, kĩ năng từ các bài
học trong môn TN-XH HS còn có thể sử dụng các kiến thức, kĩ năng từ các môn
học khác để trả lời các câu đố như:
Vợ chồng hoàng tử An Tiêm
Bị đày hoang đảo trồng lên dưa gì?
20


(Dưa hấu)
Hơn nữa, về hình thức, câu đố có lối thơ giản dị, có vần vè, nhịp nhàng, dễ
nhớ, dễ thuộc nên có sức lôi cuốn các em trong việc học TN-XH. Do đó, đưa câu
đố vào dạy học môn TN-XH là một việc làm cần thiết và hiệu quả, góp phần rèn
luyện tư duy, phát triển ngôn ngữ và hình thành nhân cách cho học sinh, thông
qua đó giáo viên cũng nắm được một phần nào mức độ hiểu bài, ghi nhớ kiến
thức của các em
1.1.3.3. Mức độ sử dụng câu đố trong dạy học chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và
xã hội lớp 3

Có nhiều cách sử dụng câu đố trong quá trình dạy học về chủ đề Tự nhiên
sao cho phù hợp với nội dung, yêu cầu cần đạt của bài học. Trong quá trình giảng
dạy, để khai thác được hiệu quả của việc sử dụng câu đố, giáo viên có thể lựa
chọn những phương thức phù hợp như sau:
- Mức độ toàn phần
Sử dụng câu đố trong dạy học về chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và xã hội
lớp 3 với mức độ toàn phần là việc hệ thống câu đố được giáo viên sử dụng ở
phần lớn các hoạt động trong bài học, nhằm giải quyết mục tiêu và nội dung của
bài học.
- Mức độ bộ phận
Cũng như mức độ sử dụng toàn phần, sử dụng câu đố ở mức độ bộ phận
vào các bài học trong chủ đề Tự nhiên nhằm làm cho bài học thêm phong phú và
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng câu đố trong các bài học về chủ đề Tự
nhiên ở mức độ bộ phận có nghĩa là chỉ dừng lại ở một bộ phận kiến thức thuộc
một hoạt động dạy học nào đó của bài học mà giáo viên muốn hướng tới, không
bắt buộc phải sử dụng trong tất cả các hoạt động của bài.
Ví dụ: Bài 53. “Chim” (môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3) trong hoạt động 3:
Ích lợi của các loài chim. GV có thể sử dụng câu đố cho HS thảo luận nhóm đôi
tìm đáp án và thông qua câu đố giúp HS nêu được một số lợi ích mà loài chim
đem lại.
+ Dù xa ngàn dặm chẳng lười,

21


Bao năm cần mẫn giúp người đưa thư.
Là con gì? (chim bồ câu)
+ Lấy nước dãi làm tổ,
Nên nó bổ vô cùng,
Ai ơi nhớ nên dùng,

Tốt cho sức khỏe, người đời ngợi ca.
Là con gì? ( chim yến)
- Mức độ liên hệ
Đối với mức độ sử dụng này, câu đố chỉ được đưa vào bài học nhằm kích
thích hứng thú của học sinh, nhằm giảm bớt sự căng thẳng, tạo không khí vui
tươi, thoải mái cho các em và câu đố có thể không chứa đựng kiến thức liên quan
đến bài học. Phạm vi sử dụng thường thông qua hoạt động giới thiệu bài, hình
thức tổ chức trò chơi ở đầu giờ hoặc hoạt động củng cố bài học bằng những câu
đố vui ngẫu nhiên, không đi sâu vào hoạt động chính của bài.
Ví dụ: Bài 52. “Cá” (môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3) ở hoạt động giới thiệu
bài mới, thay vì cách giới thiệu bài thông thường để bắt đầu bài học thì giáo viên
cho học sinh giải một câu đố nhằm kích thích hứng thú của HS trước khi bắt đầu
vào bài học.
Con gì có vẩy, có đuôi
Tung tăng bơi lội khắp nơi trong hồ?
Là con gì? (con cá)
Giáo viên chốt ý để giới thiệu thêm về bài học: “Các em vừa giải câu đố về
loài cá vậy qua câu đố các em trả lời cho cô biết cá sống ở đâu và cá có đặc
điểm gì?” HS trả lời: “Cá sống ở sông, hồ. Cá có vẩy, có đuôi.” GV: “Để tìm
hiểu kĩ hơn về sự phong phú, đa dạng của loài cá, hôm nay chúng ta học bài 52 :
Cá.”
1.1.3. Đặc điểm tâm lý của học sinh lớp 3
HS lớp 3 là một thực thể hồn nhiên, tiềm tàng khả năng phát triển, các em
đang hoàn thiện về cơ thể và đang phát triển về tâm hồn. Là một HS nên việc học

22


tập và tích lũy các kiến thức có hệ thống về tự nhiên và xã hội đã trở thành hoạt
động cơ bản của trẻ. Trong quá trình học tập, sinh hoạt đã đặt ra cho các em một

loạt các yêu cầu bắt buộc các em phải biết phải thực hiện nên những đặc điểm
tâm lý của trẻ dần có sự thích ứng[11].
Tri giác của HS lớp 3 còn mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào chi tiết mang
tính không chủ động, do đó các em phân biệt một số đối tượng chưa chính xác,
dễ mắc sai lầm, có khi còn lẫn lộn. Tri giác của các em thường gắn với hành
động, với thực tiễn của các em thường gặp trong cuộc sống. Những sự vật, sự
việc, đặc điểm được các em tri giác phải cho các em có cảm xúc. Tri giác không
tự bản thân nó phát triển mà trong quá trình học tập, khi tri giác trở thành hoạt
động có mục đích đặc biệt, trở nên phức tạp và sâu sắc, trở thành hoạt động phân
tích, có phân hóa hơn thì tri giác của các em sẽ mang tính chất có sự quan sát, có
tổ chức. Do vậy qua việc xây dựng hệ thống câu đố sau đó đưa vào sử dụng trong
dạy học về chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 sẽ tạo được sự tò mò,
kích thích hứng thú cho học sinh, việc lựa chọn và sử dụng những câu đố phù
hợp với khả năng tri giác của học sinh cũng sẽ tạo được sự lôi cuốn cho các em
trong quá trình học tập[11].
Sự chú ý của các em vẫn còn yếu, khả năng điều chỉnh chú ý chưa mạnh.
Chú ý chủ định đang được phát triển, nó biểu hiện rõ khi GV sử dụng đồ dùng
dạy học đẹp, bắt mắt, nội dung bài học mới lạ sẽ gợi cho các em niềm thích thú,
thu hút sự chú ý của các em. Vì vậy, trong quá trình dạy học về tự nhiên và xã
hội, GV nên chú ý đến việc khai thác, sử dụng câu đố một cách hợp lý, chú ý về
độ dài và độ khó của câu đố khi sử dụng để gợi cho các em những cảm xúc tích
cực. Thông qua việc dạy học, GV phải giúp các em rèn luyện thường xuyên sự
chú ý có chủ định[11].
Về ghi nhớ, HS Tiểu học thường ghi nhớ một cách máy móc do vốn ngôn
ngữ của các em còn ít. HS Tiểu học nói chung và HS lớp 3 nói riêng có xu hướng
học thuộc lòng từng câu, từng chữ những kiến thức được GV cung cấp mà đôi
khi không hiểu nội dung, ý nghĩa của vấn đề. Như vậy, việc sử dụng câu đố trong
dạy học là dựa trên cơ sở đặc điểm tâm lý của HS về trí nhớ. Câu đố với đặc

23



trưng ngôn ngữ là dễ nhớ, thú vị, có vần nhịp sẽ mang lại hiệu quả cao mà không
làm tăng nội dung kiến thức bài học. Ngoài ra, trí nhớ của HS lớp 3 đã dần hoàn
thiện, HS biết chọn lọc những gì giúp các em dễ nhớ và dễ vận dụng kiến thức
đã học vào cuộc sống. Như vậy, khi sử dụng câu đố trong việc giảng dạy, chúng
ta sẽ không lo HS chỉ nhớ những câu đố một cách máy móc mà không hiểu[11].
Tưởng tượng là một trong những quá trình nhận thức quan trọng, tưởng
tượng của các em phát triển không đầy đủ thì dẫn đến việc các em gặp khó khăn
trong hành động, tưởng tượng của HS lớp 3 đã phong phú hơn so với HS đầu
cấp. Tưởng tượng tái tạo từng bước hoàn thện gắn liền với những hình tượng đã
tri giác trước hoặc hình tượng phù hợp với những điều mô tả, sơ đồ, hình vẽ,…
các biểu tượng của tưởng tượng dần trở nên hiện thực, phản anh đúng nội dung
của môn học. Vì vậy, khi tiếp xúc với câu đố, các em sẽ được vận dụng tối đa sự
tưởng tượng, biết cách vận dụng kiến thức bài học và liên tưởng đến thực tế cuộc
sống từ đó quá trình nhận thức của các em sẽ được khắc sâu hơn[11].
Tư duy của học sinh lớp 3 còn mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế
ở tư duy trực quan hành động. Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tư duy trừu
tượng cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Khả năng khái quát hóa phát triển
dần theo lứa tuổi, các em đã bắt đầu muốn tìm tòi, khám phá, phát hiện những
vấn đề mới. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng ở
phần đông học sinh Tiểu học. Do vậy, việc sử dụng câu đố trong dạy học về chủ
đề Tự nhiên sẽ kích thích được ham muốn tìm tòi, khám phá của học sinh. Tuy
nhiên, hệ thống câu đố được sử dụng cần phải đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với
trình độ tư duy của học sinh[11].
Về ý chí, HS Tiểu học nói chung và HS lớp 3 nói riêng, ý chí còn chưa thực
sự hoàn thiện và thiếu bền vững. HS còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố xung quanh
như bạn bè, thầy cô, không gian học…Do vậy, khi gặp khó khăn trong học tập HS
thường không quyết tâm và bỏ qua kiến thức đó, tâm lý của các em thường tỏ ra
chán nản, mệt mỏi, không ham thích với môn học. Một trong những biện pháp có

thể khắc phục tình trạng trên là việc sử dụng câu đố trong dạy học vì bản chất của
câu đố là thú vị, hóm hỉnh sẽ làm cho những khó khăn trong học tập của HS được

24


giảm bớt, hiệu quả của tiết học sẽ tăng lên nhờ vào sự ham thích của các em[11].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Mục tiêu dạy học chủ đề Tự nhiên trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3
Chủ đề Tự nhiên trong môn TNXH lớp 3 gồm có 2 nội dung chính: Thực
vật và động vật; Bầu trời và Trái đất. Trong các nội dung, học sinh cần đạt được:
* Thực vật và động vật
- Kiến thức:
+ Nêu được đặc điểm chung, sự giống nhau và khác nhau của các loài thực
vật, động vật trong tự nhiên được quan sát.
+ Biết cách phân loại một số loài thực vật dựa vào đặc điểm của nó.
+ Nhận ra sự đa dạng và phong phú của các loại thực vật và động vật trong
tự nhiên.
+ Nêu được chức năng của thân, rễ, lá, hoa, quả và ích lợi của các bộ phận
đó đối với đời sống.
+ Nêu được tên, ích lợi hoặc tác hại (nếu có) của các loài động vật trong tự
nhiên.
- Kỹ năng:
Chỉ và nói đúng tên các bộ phận của các loài thực vật và động vật được
quan sát ( hình vẽ, vật thật…)
* Bầu trời và trái đất
- Kiến thức:
+ Có biểu tượng ban đầu về Mặt Trời (MT) và vai trò của MT đối với sự
sống trên Trái Đất (TĐ).
+ Nhận biết được hình dạng và vị trí của TĐ trong hệ MT.

+ Biết được mối quan hệ giữa TĐ, MT và Mặt Trăng.
+ Giải thích được hiện tượng ngày và đêm trên TĐ ở mức độ đơn giản.
+ Biết được một năm trên TĐ có bao nhiêu tháng, bao nhiêu ngày và bao
nhiêu mùa.
+ Kể được tên và nêu được các đặc điểm chính của các đới khí hậu. trên TĐ.

25


×