Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CHUYÊN ĐỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.67 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC

CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC.
LỚP CHUYÊN KHOA 2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC

Cần Thơ – Tháng 12/2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC

CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC.
LỚP CHUYÊN KHOA 2 TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC 2018-2019.

Chuyên ngành: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC

Người hướng dẫn khoa học: DS CKII NGUYỄN VĂN ẢNH

Cần Thơ – Tháng 12/2018



MỤC LỤC

3


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh là loại hàng hóa đặc biệt và thiết yếu, được Nhà nước
và xã hội rất quan tâm vì có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thậm chí đến tính mạng của
người sử dụng. Vì vậy, thuốc cần phải được kiểm tra chất lượng, quản lý, giám sát nghiêm
ngặt và chặt chẽ về chất lượng để chắc chắn rằng thuốc đảm bảo chất lượng trước khi đưa
cho người sử dụng để đạt được hiệu lực và an toàn như mong muốn.
Hiện nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật ngoài những hệ
thống quản lý chất lượng quen thuộc mà chúng ta đã biết, đã và đang áp dụng tại Việt
Nam như ASEAN-GMP (Asean Good Manufacturing Practice), WHO-GMP (World
Health Organization Good Manufacturing Practice), ISO (International Standardization
Organization) thì có sự ra đời và thay thế của nhiều hệ thống quản lý chất lượng quốc tế
mới có nhiều quốc gia là thành viên như PIC/s (Pharmaceutical Inspection Co-operation
Scheme), EU-GMP (Europe Good Manufacturing Practice), hướng dẫn ICH (International
Conference for Harmonisaton of Technical Requirements for Pharmaceutical for Humans
Use),… nhằm mục đích nâng cao chất lượng dược phẩm và đảm bảo dược phẩm sản xuất
ra có chất lượng đồng đều ở các quốc gia thành viên, giúp xóa bỏ rào cản thương mại
dược phẩm, thuận tiện cho việc xuất nhập khẩu thuốc giữa các quốc gia.
Lấy ví dụ điển hình là Mỹ, Mỹ đặt tiêu chí chất lượng và an toàn lên hàng đầu, cho
đến hiện tại quốc gia này vẫn ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất nội địa, hạn chế tối đa việc
nhập khẩu thuốc từ các quốc gia khác vì e ngại bệnh nhân của họ sẽ đối mặt với nguy cơ
dùng phải hàng giả, hàng kém chất lượng tràn lan do đó giá thuốc tại quốc gia này luôn ở
mức cao. Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ở các quốc gia và khu vực là
không đồng nhất cho nên sẽ nảy sinh sự so sánh về chuẩn mực chất lượng khi nhập khẩu
giữa quốc gia nhập khẩu với quốc gia xuất khẩu, hay nói cách khác là chuẩn mực chất

lượng dược phẩm có thể sẽ khác nhau giữa các quốc gia, khu vực. Khi đó, việc tham gia
vào một hệ thống chất lượng quốc tế chung sẽ loại bỏ sự khác biệt đó giúp cho việc xuất
nhập khẩu trở nên bớt khó khăn. Hơn nữa, việc cạnh tranh giữa các thương hiệu dược
phẩm sẽ làm giảm giá thuốc có lợi hơn cho bệnh nhân; tăng cường được lợi ích chung về
sử dụng các thuốc biệt dược nhất là đối với các thuốc mới như vaccin CIMAvax EGF hỗ
trợ điều trị ung thư phổi, Ibalizumab-uiyk cho bệnh nhân HIV đã bị giới hạn điều trị,
Apalutamid hỗ trợ điều trị ung thư tuyến tiền liệt, Tafenoquin trị triệt để sốt rét do P.vivax,
Plazomicin trị nhiễm trùng tiết niệu phức tạp cho người lớn,... đẩy nhanh cập nhật các
công nghệ y tế mới, giải quyết một phần những rắc rối mà những quốc gia với tiêu chí
bảo thủ về chất lượng như Mỹ đặt ra trong xu thế hội nhập và phát triển ở lĩnh vực dược
phẩm nói riêng và chăm sóc sức khỏe nói chung.
4


Việc xác định và chọn lựa hệ thống chất lượng áp dụng tại một quốc gia là vô cùng quan
trọng vì nó quyết định chất lượng thuốc sản xuất ra tại quốc gia đó như thế nào. Với yêu
cầu về chất lượng sống ngày càng cao, các chuẩn mực về an toàn và chất lượng thuốc
ngày càng khắt khe thì việc theo dõi, cập nhật hay tham gia các hệ thống quản lý chất
lượng chặt chẽ hơn là mục tiêu phấn đấu. Việc chuyển đổi từ hệ thống này sang hệ thống
khác là vấn đề khó khăn vì tốn kém rất nhiều thời gian cũng như nguồn lực.
Song song với việc chọn lựa hệ thống phù hợp thì phải đảm bảo triển khai các hoạt động
quản lý chất lượng một cách hiệu quả, định hướng, có hệ thống, có kiểm soát. Hoạt động
quản lý chất lượng thuốc phải đảm bảo triển khai xuyên suốt liên tục qua mọi hoạt động
từ nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tồn trữ đến lưu thông phân phối để đảm bảo thuốc
có được chất lượng như mong muốn. Hoạt động đảm bảo chất lượng thuốc là trách nhiệm
tập thể và cá nhân của mọi đơn vị có liên quan đến họat động sản xuất kinh doanh thuốc
và là trách nhiệm quản lý chung của Nhà nước.

5



Chương 1.

TỔNG QUAN

1.
Một số khái niệm
1.1. Thuốc
Theo luật Dược của Việt Nam:
Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa
bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm thuốc thành
phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vaccine, sinh phẩm y tế, trừ thực phẩm chức năng [1].
Theo WHO, thuốc có thể định nghĩa một trong ba cách sau :
- Là chất hóa học có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của tinh thần hoặc thể chất.
- Là bất kì chất hóa học nào sử dụng cho người hay động vật nhằm mục đích chẩn
đoán, điều trị hay phòng bệnh (hoặc trong điều kiện bất thương khác), để làm nhẹ
cơn đau hay làm tăng sức chịu đựng, hay để kiểm tra hoặc cải thiện trạng thái bệnh
lý hay trạng thái sinh lý.
- Là chất sử dụng không thường xuyên do ảnh hưởng của nó trên hệ thần kinh trung
ương.
1.2. Chất lượng
Chất lượng là một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu (nhu cầu hay mong
đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc) [2].
1.3. Chất lượng thuốc
Là tổng hợp các tinh chất đặc trưng của thuốc, thể hiện mức độ phù hợp những yêu cầu
đã định trước trong các điều kiện xác định về kinh tế - kỹ thuật – xã hội, được thể hiện bởi
các yêu cầu sau đây:
1.4.
-


Có hiệu lực phòng bệnh, chữa bệnh.
Không có hoặc có ít tác dụng phụ có hại.
Ổn định về chất lượng trong thời gian xác định.
Tiện dùng, dễ bảo quản.
Hình thức hấp dẫn [2].
Đặc điểm và yêu cầu về thuốc
Thuốc là hàng hóa đặc biệt luôn có hai mặt lợi và hại.
Thuốc là những dạng bào chế có nhiều thành phần tạo nên, có tác dụng dược lực.
Thuốc là một loại sản phẩm có hàm lượng chất xám cao.
Chất lượng thuốc không dễ dàng nhận biết được bằng cảm quan.
Thuốc phải gắn liền với thông tin về sản phẩm.

Yêu cầu: chất lượng, hiệu quả, an toàn và kinh tế [2].
2.

Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ
chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát chất lượng nói chung bao gồm lập
chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
6


Việc định hướng và kiểm soát chất lượng bao gồm:
- Lập chính sách và mục tiêu chất lượng
- Hoạch định chất lượng
- Đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
- Kiểm soát chất lượng.
QMS: Quality management system = Hệ thống quản lý chất lượng
QA: Quality assurance = Đảm bảo chất lượng

GxP: Các nguyên tắc thực hành tốt (Good Practice)
QC: Quality control = Kiểm tra chất lượng

Hình 1 Mối liên quan trong Hệ thống quản lý chất lượng.

Như vậy, hoạt động quản lý chất lượng thuốc là hoạt động có định hướng và kiểm
soát mọi thứ liên quan đến chất lượng thuốc bao gồm đảm bảo chất lượng, áp dụng các
nguyên tắc thực hành tốt (GxP) và kiểm tra chất lượng. Trong đó theo FDA thực hành tốt
sản xuất thuốc (GMP) là khâu then chốt [2].
Hệ thống quản lý chất lượng ICH Q10 là sự kết hợp các hệ thống quản lý chất
lượng như ISO và WHO-GMP và được bổ sung thêm các quy định của ICH là Q8 Phát
triển dược phẩm, Q9 Quản lý rủi ro về chất lượng thuốc đã được FDA chấp thuận, QMS
là một phần trong ICH Q10. Có thể tham khảo thêm tại tiêu đề 21 CRF phẩn 211 của bộ
luật liên bang (CRF: Code for Federal Regulations) của FDA.
3.

Tình hình hệ thống quản lý chất lượng thuốc trên thế giới và ở Việt Nam

Trên thế giới, các hệ thống quản lý chất lượng phổ biến là GMP-WHO, ASEANGMP, ISO, EU-GMP, PIC/s, hướng dẫn của ICH, … trong đó nổi bật nhất là EU-GMP và
PIC/s với mức tiêu chuẩn cao nhất, được phát triển song song với nhau và mức tiêu chuẩn
chất lượng là tương đương.
Ở Việt Nam, hiện tại hệ thống quản lý chất lượng tại đang áp dụng bao gồm
WHO-GMP và ISO. Cục Quản lý Dược đã nộp hồ sơ xin gia nhập PIC/s, trong năm 2015
đã có các đoàn thanh tra của PIC/S đến kiểm tra năng lực của cơ quan quản lý dược Việt
Nam (tức Cục quản lý Dược). Thông thường sẽ mất khoảng 6 năm kể từ khi nộp đơn đăng
ký để Ủy ban PIC/s xem xét chấp nhận là thành viên của PIC/s. Như vậy dự kiến năm
2020 hoặc đầu năm 2021 Việt nam sẽ chính thức trở thành thành viên của PIC/S. Cục
Quản lý Dược khuyến cáo các doanh nghiệp trong nước nghiên cứu triển khai áp dụng
7



GMP PIC/s từ năm 2015, tiến đến cột mốc sau sáu năm Việt Nam có thể trở thành thành
viên của PIC/s.
3.1. Giới thiệu một số hệ thống quản lý chất lượng quốc tế
3.1.1.1.
PIC/s
PIC/S: Pharmaceutical Inspection Co-operation Scheme là Hệ thống hợp tác thanh
tra dược phẩm. Tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc theo PIC/s (PIC/s-GMP) và Châu
Âu (EU-GMP) là một trong các chuẩn mực chất lượng cao nhất. Mục tiêu của tiêu chuẩn
PIC/S GMP là tháo bỏ rào cản thương mại giữa các quốc gia tham gia hiệp hội PIC/s
GMP.
Hệ thống quản lý chất lượng, thanh tra GMP Việt Nam đang áp dụng theo tiêu
chuẩn của WHO và không có sự khác biệt lớn giữa hệ thống tiêu chuẩn của WHO với hệ
thống PIC/s. Việc triển khai PIC/s là xu hướng của các nước trên thế giới để tiến tới hòa
hợp hệ thống quản lý chất lượng trên toàn cầu, đồng thời cũng là yêu cầu các doanh
nghiệp buộc phải thực hiện khi muốn xuất khẩu thuốc ra nước ngoài. Khi đã là thành viên
của PIC/S, các nước thành viên sẽ có được lợi ích như:
-

Nâng cao năng lực cơ quan quản lý
Chi phí tiết kiệm hơn, vì không phải gửi thanh tra đến các cơ quan khác
Tập huấn, trao đổi thông tin;
PIC/s được cập nhật thường xuyên;
Mở rộng mạng lưới, phát triển mối quan hệ;
Tránh trùng lặp thanh tra;
Xuất khẩu tới các quốc gia thành viên và các quốc gia không phải thành viên;
Sử dụng quy chuẩn thanh tra minh bạch, nhất quán;
Sản phẩm thuốc có độ tin cậy cao về chất lượng, v.v...

Tham khảo thêm tại: />3.1.2. ISO

ISO: International Standard Organization - International Organization for
Standardization là Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, còn được gọi là Tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế, gọi tắt là ISO. Tổ chức ISO được thành lập năm 1946, có sự tham gia của gẩn
100 nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, nhằm soạn thảo một số tiêu chuẩn chung
cho sản xuất, kinh doanh và truyền thông. Cho đến nay ISO hạt động trên nhiều lĩnh vực
như văn hóa, khoa học, công nghệ, kinh tế, môi trường,..
ISO 9000 phiên bản 2000 đã nhấn mạnh đến nhu cầu theo dõi sự thoả mãn của
khách hàng, theo sát các nguyên tắc quản lý chất lượng, đảm bảo nhất quán giữa tiêu
chuẩn và hướng dẫn.
So sánh ISO 9000 và GMP:
8


Bảng 1 Giống và khác nhau giữa ISO với GMP

Giống nhau
Giống nhau cơ bản về mục
tiêu
Cùng xây dựng nên các tiêu
chuẩn (yêu cầu – điều
khoản), chất lượng và dùng
các tiêu chuẩn này để đánh
giá hệ thống chất lượng của
một doanh nghiệp.

Khác nhau
ISO 9000

GMP


- Được công nhận phạm vi
quốc tế.
- Chứng nhận do Bureau
Veritas Quantity
International cấp. Ở Việt
Nam do tổng cục đo lường
chất lượng cấp.
- Cũng được khuyến khích
thực hiện, nó phù hợp và hỗ
trợ cho GMP.

- Tùy thuộc vào khu vực,
mức độ, phạm vi khác nhau:
GMP của các nước, của
Châu Âu, của ASEAN, của
WHO,…
- Chứng nhận GMP trong
sản xuất thuốc do BYT VN
cấp. Từ 2005, Việt Nam lấy
GMP WHO để áp dụng.
- Tiêu chuẩn đầu tiên và bắt
buộc.

Năm 2003 Việt Nam tham gia AFTA-Khu vực mậu dịch tự do của ASEAN và bắt
đầu áp dụng ISO 9000. [2]
3.1.3. WHO-GMP
GMP là bộ các nguyên tắc thực hành tốt sản xuất thuốc. Mục tiêu của GMP nhằm đảm
bảo một cách chắc chắn rằng dược phẩm được sản xuất ra một cách ổn định, luôn luôn đạt
chất lượng như đã định sẵn. GMP là một bộ phận của công tác đánh giá chất lượng nhằm
đảm bảo các sản phẩm được sản xuất và kiểm soát đồng nhất để tiêu chuẩn chất lượng

phù hợp với mục đích sử dụng và theo yêu cầu của giấy phép lưu hành. Nói cách khác,
GMP là một yếu tố cơ bản của đảm bảo chất lượng, vì nó thực hiện phương châm phòng
sai lỗi hơn chữa sai lỗi, tạo niềm tin cho khách hàng.
1968 WHO ban hành bản dự thảo đầu tiên về GMP sau đó chỉnh sửa và ban hành lại
qua các năm. 2005 Việt Nam chính thức áp dụng GMP-WHO [2, 7, 8, 9].
3.2.

Hệ thống quản lý Nhà nước Việt Nam về chất lượng thuốc

9


Hệ thống quản lý chất lượng thuốc của Việt Nam là bộ các nguyên tắc thực hành
tốt GxP theo WHO và bộ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 [2, 3].

Hình 2 Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thuốc [3]

Hoạt động quản lý chất lượng thuốc là hoạt động xuyên suốt có đầu mối là các cơ
quan quản lý Nhà nước đến các cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc; các hệ thống lưu trữ,
cung ứng, phân phối thuốc và kết thúc khi đến tay người sử dụng.

10


Chương 2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THUỐC
Các hoạt động quản lý chất lượng thuốc bao gồm hoạt động quản lý Nhà nước về
chất lượng thuốc; quản lý chất lượng của các cơ sở kinh doanh dược bằng cách áp dụng
các tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở pha chế dược phẩm và đảm
bảo thực hành tốt (GP) trong sản xuất, tồn trữ, phân phối và sử dụng thuốc.

1.
Hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng thuốc
Hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng thuốc gồm 4 mặt chủ yếu sau :
1.1. Tiêu chuẩn hóa thuốc
Muốn thuốc có chất lượng phải có một chính sách mang tính chất quốc gia. Các
điều khoản quy định trong các bộ luật Dược (2005); Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật (2006); Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (2007) cho thấy các quy định đảm bảo
chất lượng là một trong những khâu quan trọng then chốt xuyên suốt mọi hoạt động sản
xuất, tồn trữ, lưu thông, phân phối, xuất nhập khẩu, quản lý và sử dụng thuốc tại Việt
Nam.
Muốn nâng cao chất lượng thuốc sản xuất trong nước cần có nhiều yếu tố nhưng
yếu tố đầu tiên là tiêu chuẩn chất lượng thuốc phải được nghiên cứu, xây dựng một cách
nghiêm túc.
Tiêu chuẩn của thuốc phải thể hiện một cách đầy đủ chất lượng của thuốc và đặc
biệt là hiệu lực điều trị của thuốc. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc là bản cam kết của nhà sản
xuất, nhà phân phối về chất lượng thuốc trước pháp luật và người sử dụng.
Hiện nay có 2 cấp tiêu chuẩn về thuốc là: Tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam và tiêu
chuẩn cơ sở.
- Tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam do hội đồng DĐVN nghiên cứu, biên soạn và Bộ
Y tế ban hành. Tiêu chuẩn áp dụng sẽ căn cứ vào ấn bản mới nhất. Hiện nay ấn bản
mới nhất là Dược điển Việt Nam V xuất bản năm 2017.
- Tiêu chuẩn cơ sở là tiêu chuẩn do cơ sở sản xuất biên soạn, áp dụng đối với các sản
phẩm do cơ sở sản xuất ra. Tiêu chuẩn cơ sở không được thấp hơn mức tiêu chuẩn
trong DĐVN. Có hai loại tiêu chuẩn cơ sở:
+ Tiêu chuẩn cơ sở của những sản phẩm lưu hành ở thị trường: Phải đăng ký
với cơ quan có thẩm quyền, phải được viện kiểm nghiệm, phân viện kiểm
nghiệm thẩm định và cục Quản lý dược Việt Nam xét duyệt.
+ Tiêu chuẩn cơ sở của các thuốc pha chế trong đơn vị (không lưu hành trên
thị trường): do thủ trưởng đơn vị xét duyệt và ban hành [3, 6].
1.2.

Cấp chứng chỉ hành nghề, chứng nhận đủ điều kiện chuyên môn để hành
nghề, kiểm tra và thanh tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc

11


Theo thông tư số 10/2013/TT-BYT ngày 29/03/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn về
hành nghề y dược tư nhân đã đưa ra các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề dược, cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện chuyên môn để hành nghề Dược.
Việc ban hành tiêu chuẩn của các loại cơ sở hành nghề dược và xét duyệt chặt chẽ
để cho phép ra đời một cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc là nền tảng, yếu tố đầu tiên để
đảm bảo chất lượng thuốc. Thuốc phải được sản xuất và phân phối ở các cơ sở có đủ điều
kiện chuyên môn đảm bảo chất lượng thuốc.
Hiện nay, các cơ sở sản xuất thuốc hoặc nguyên liệu làm thuốc bắt buộc phải đạt
GMP, các nhà thuốc phải đạt GPP, các cơ sở làm dịch vụ phân phối phải đạt GDP, các cơ
sở làm dịch vụ kiểm nghiệm phải đạt GLP, các cơ sở làm dịch vụ bảo quản phải đạt GSP.
Các cơ quan thanh tra của Bộ và Sở Y tế về dược tiến hành kiểm tra và thanh tra
các cơ sở kinh doanh dược để đảm bảo các cơ sở này đủ tiêu chuẩn hoạt động [3, 4].
1.3. Đăng ký thuốc
Tất cả thuốc và nguyên liệu làm thuốc muốn được lưu hành phải đăng ký và được
Bộ Y tế xem xét cấp số đăng ký (SĐK).
Tư vấn cho Bộ Y tế trong lĩnh vực đăng ký thuốc có hội đồng xét duyệt thuốc, giúp
việc cho hội đồng xét duyệt thuốc là các chuyên viên thẩm định hồ sơ trên từng lĩnh vực
chuyên môn dược lý, dược lâm sàng, kiểm nghiệm, bào chế…
Các quy định, thủ tục và phương pháp xét duyệt thuốc phản ánh trình độ quản lý
chuyên môn và khoa học kỹ thuật của một nước. Việc xét và cấp SĐK một cách nghiêm
túc, chặt chẽ và ngày càng có chất lượng là một yếu tố vô cùng quan trọng trong công tác
quản lý chất lượng thuốc.
Thủ tục đăng ký thuốc được quy định tại thông tư số 44/2014/TT-BYT và đang dần
hòa hợp với các nước trong khu vực [3, 5].

1.4. Kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc trên thị trường
Cơ quan quản lý Nhà nước kiểm tra chất lượng thuốc:
- Ở trung ương bao gồm: Viện kiểm nghiệm trung ương; viện kiểm nghiệm thuốc
TP.Hồ Chí Minh; viện kiểm định quốc gia vắc xin, sinh phẩm; trung tâm kiểm
nghiệm thuốc khu vực.
- Ở địa phương bao gồm: Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thành phố, trung tâm kiểm
nghiệm thuốc tỉnh, phòng kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất, doanh nghiệp làm dịch
vụ kiểm nghiệm.
Các cơ quan kiểm nghiệm tổ chức lấy mẫu thuốc theo quy chế để xác định chất
lượng. Việc lấy mẫu có thể thực hiện trên thị trường hoặc ngay tại kho của các doanh
nghiệp.
Bộ Y tế (Cục QLD) tiếp nhận thông tin về thuốc vi phạm từ:

12


-

Thông tin đánh giá thuốc không bảo đảm hiệu quả điều trị, tính an toàn của Hội
đồng tư vấn đăng ký thuốc hoặc Hội đồng tư vấn về xử lý tai biến sau tiêm chủng
vắc xin;

-

Thông tin về chất lượng thuốc không đạt từ cơ sở kiểm nghiệm thuốc;

-

Thông tin về thuốc vi phạm do Cục Quản lý Dược, Cơ quan thanh tra y tế/ dược
phát hiện;


-

Thông báo về thuốc vi phạm của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra
chất lượng nhà nước về thuốc của nước ngoài;

-

Thông tin về thuốc vi phạm do cơ quan công an, hải quan, quản lý thị trường phát
hiện;

-

Thông tin về thuốc do cơ sở kinh doanh dược đề nghị thu hồi tự nguyện cung cấp.

Phân loại các mức vi phạm chất lượng:
-

Mức độ 1: Vi phạm gây nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người
dùng thuốc, tổn thương nghiêm trọng hoặc gây chết người.

-

Mức độ 2: Vi phạm có thể ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị và độ an toàn khi sử
dụng.

-

Mức độ 3: Vi phạm không ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị và độ
an toàn khi sử dụng.


Trong quá trình kiểm tra chất lượng thuốc tùy vào mức độ vi phạm mà có các hình
thức xử lý vi phạm đình chỉ lưu hành hay thu hồi thuốc. Có 2 hình thức thu hồi thuốc là
thu hồi bắt buộc và thu hồi tự nguyện:
-

Thu hồi bắt buộc: Cục Quản lý Dược phối hợp với Sở Y tế và cơ quan chức năng
có liên quan tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi.

-

Thu hồi tự nguyện: Cơ sở kinh doanh dược thu hồi thuốc tự nguyện.

Công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các thuốc giả và thuốc kém chất lượng trên
thị trường góp phần quan trọng vào việc đảm bảo chất lượng thuốc [1, 3, 6].
2.

Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc
13


Các cơ sở kinh doanh dược, cơ sở pha chế thuốc cần áp dụng tiêu chuẩn chất lượng
thuốc để đảm bảo chất lượng thuốc là đồng nhất. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc nguyên liệu
làm thuốc là cơ sở để quản lý chất lượng thuốc.
Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở pha chế thuốc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng của
thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo dược điển hoặc theo tiêu chuẩn cơ sở đối với thuốc,
nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất, pha chế.
Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở pha chế thuốc phải tiến hành thẩm định, đánh giá
phương pháp kiểm nghiệm ghi trong tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc
do cơ sở sản xuất công bố áp dụng. Việc thẩm định phương pháp kiểm nghiệm thực hiện

theo hướng dẫn về thẩm định quy trình phân tích của Hiệp hội các nước Đông Nam Á
hoặc ICH được quy định tại Thông tư quy định việc đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc
do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Bộ Y tế tổ chức thẩm định hồ sơ và phê duyệt tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên
liệu làm thuốc theo quy định về đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc, quy định về cấp
phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành [6].
2.1.

Áp dụng Dược điển Việt Nam, dược điển tham chiếu

Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở pha chế thuốc cần áp dụng tiêu chuẩn quốc gia về
thuốc theo quy định và tiến hành hoạch định tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm của
mình ngay từ khâu nghiên cứu và phát triển thuốc(R&D). Các tiêu chuẩn được áp dụng là
Dược điển Việt Nam hoặc một trong 5 dược điển tham chiếu : Dược điển Châu Âu, Anh,
Hoa Kỳ, Quốc tế, Nhật Bản về chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng và phương pháp kiểm
bao gồm cả quy định về chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng và phương pháp kiểm
nghiệm chung được quy định tại phụ lục của dược điển nước đó.
Trường hợp cơ sở sản xuất công bố áp dụng một trong các dược điển quy định
nhưng sử dụng phương pháp kiểm nghiệm khác với phương pháp kiểm nghiệm được ghi
trong chuyên luận riêng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong dược điển đã chọn thì
phải chứng minh được sự tương đương giữa phương pháp kiểm nghiệm của nhà sản xuất
với phương pháp kiểm nghiệm được ghi trong dược điển.
Đối với thuốc dược liệu, cơ sở kinh doanh dược, cơ sở pha chế thuốc được áp dụng
dược điển nước xuất xứ của thuốc.
Kết quả kiểm nghiệm sử dụng phương pháp kiểm nghiệm ghi trong dược điển là
căn cứ để kết luận chất lượng thuốc [6].
2.2.

Áp dụng tiêu chuẩn cơ sở
14



Tiêu chuẩn cơ sở không được thấp hơn mức tiêu chuẩn trong DĐVN. Cơ sở kinh
doanh dược, cơ sở pha chế thuốc áp dụng tiêu chuẩn cơ sở cần đáp ứng yêu cầu về chỉ
tiêu chất lượng, mức chất lượng được quy định tại chuyên luận tương ứng của Dược điển
Việt Nam và chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm chung được
quy định tại các Phụ lục của Dược điển Việt Nam. Trường hợp Dược điển Việt Nam, dược
điển tham chiếu quy định chưa có chuyên luận thuốc, nguyên liệu làm thuốc tương ứng,
cơ sở xây dựng tiêu chuẩn trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học (bao gồm cả kết quả
nghiên cứu phát triển sản phẩm) hoặc theo quy định của dược điển nước ngoài khác.
Tiêu chuẩn cơ sở của thuốc pha chế, bào chế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ
sở xây dựng, đánh giá sự phù hợp và được người đứng đầu cơ sở ban hành [6].
Cập nhật tiêu chuẩn chất lượng và áp dụng dược điển cập nhật

2.3.

Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc đăng ký lưu hành, đăng ký gia hạn tại thời
điểm nộp hồ sơ đăng ký, tiêu chuẩn chất lượng phải đáp ứng dược điển thuộc một trong
hai trường hợp sau đây:
-

Dược điển phiên bản hiện hành;

-

Các dược điển phiên bản trước phiên bản hiện hành, nhưng không quá 02 năm tính
đến thời điểm dược điển phiên bản hiện hành có hiệu lực.

Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp phép lưu hành: Trong thời hạn
tối đa 02 năm kể từ thời điểm phiên bản dược điển mới nhất được ban hành, cơ sở đăng

ký, cơ sở sản xuất phải cập nhật tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo
phiên bản dược điển hiện hành.
Trong quá trình lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở sản xuất, cơ sở đăng
ký nếu phát hiện yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng, an toàn, hiệu quả của
thuốc hoặc theo yêu cầu của Bộ Y tế (Cục QLD), cơ sở sản xuất phải tiến hành cập nhật
chỉ tiêu vào tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc để kiểm soát [6].
2.4.

Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000

3.

Thực hành tốt (GxP) trong sản xuất, tồn trữ phân phối và sử dụng thuốc

Theo GMP: Đảm bảo chất lượng là việc sắp đặt có tổ chức nhằm mục đích đảm
bảo sản phẩm có chất lượng, đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Để đảm bảo cung cấp thuốc có chất lượng đến tay người sử dụng đòi hỏi phải
thực hiện tốt tất cả các giai đoạn liên quan đến sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản, tồn trữ,
15


lưu thông phân phối thuốc. Để đạt được mục đích này cần phải áp dụng các bộ nguyên tắc
của thực hành tốt (GxP) bao gồm:
-

Nghiên cứu và phát triển (GLP, GCP)
Thực hành tốt sản xuất (GMP)
Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (GLP)
Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP)
Thực hành tốt phân phối thuốc (GDP)

Thực hành tốt nhà thuốc (GPP)
Thực hành tốt giám sát chất lượng sau phân phối (GPMSP)
Thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc (GACP)
Ngoài ra còn có Thực hành tốt sản xuất bao bì dược phẩm.

Các GxP căn bản liên quan trực tiếp đến công tác quản lý chất lượng là GMP, GLP, GSP.
Trong đó GMP là quan trọng nhất.

Hình 2 Sơ đồ khái quát hệ thống thực hành tốt (GxP) toàn diện trong sản xuất và cung ứng thuốc
[3].

Chú ý: GLP trong nghiên cứu và phát triển là thực hành tốt phòng nghiên cứu tiền lâm
sàng khác với GLP trong kiểm nghiệm (kiểm tra chất lượng) là thực hành tốt phòng kiểm
nghiệm thuốc.
Năm yếu tố cơ bản của các GxP

16


Hình 3 Năm yếu tố cơ bản của các GxP.

-

Con người (Man - M1)
Nguyên vật liệu (Material - M2)
Môi trường, cơ sở sản xuất (Millieu – M3)
Trang thiết bị (Machine – M4)
Tài liệu quy trình, phương pháp (Method – M5).

Ba nguyên tắc cơ bản của các GxP

1. Viết những gì cần làm (các hướng dẫn, quy trình, thao tác chuẩn-SOP,..)
2. Làm theo những gì đã viết
3. Ghi kết quả vào hồ sơ (hồ sơ hóa).
Mười yêu cầu của các GxP
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Viết các quy trình (Các SOP)
Thực hiện theo các quy trình
Hồ sơ hóa công việc làm
Thẩm định
Sử dụng trang thiết bị thích hợp
Bảo trì trang thiết bị
Huấn luyện đào tạo
Sạch sẽ, trật tự, vệ sinh, ngăn nắp
Cảnh giác chất lượng
Tự thanh tra.

Sản phẩm của các GxP
-

Sản phẩm của GLP là các phiếu kiểm nghiệm với những yêu cầu: trung thực,

khách quan, chính xác và tin cậy.
Sản phẩm của GSP là những hàng hóa với 4 yêu cầu cơ bản: bảo quản đúng điều
kiện (yêu cầu của thuốc), phân loại sắp xếp hợp lý (theo đúng các nguyên tắc ba
17


dễ, FIFO, FEFO), quản lý chặt chẽ hệ thống (hồ sơ tài liệu) và chất lượng đảm bảo
(không bị biến đổi).
Sản phẩm của các GxP là sản phẩm thuốc thỏa mãn người tiêu dùng [2].
3.1.

Thực hành sản xuất tốt (GMP)
Tổng quan về WHO-GMP – Nội dung 17 điều khoản.
1. Đảm bảo chất lượng (quality assurance) như đã trình bày ở phần tổng quan
Nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đảm bảo phù
hợp với mục đích sử dụng, tuân theo quy định trong giấy phép lưu hành. Mục tiêu
chất lượng được thực hiện phụ thuộc vào trách nhiệm các nhà quản lý cao cấp, các
phòng ban trong công ty, nhà cung cấp, phân phối. Có hệ thống kết hợp cả GMP
lẫn QC.
2. Thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP)
GMP là một phần của Đảm bảo chất lượng (QA), giúp đảm bảo rằng sản
phẩm được sản xuất dồng nhất và được kiểm soát theo đúng các tiêu chuẩn chất
lượng phù hợp với mục đích sử dụng của chúng, cũng như theo đúng các quy định
của giấy phép lưu hành.
Các nguyên tắc trong GMP hướng tới việc giảm thiểu các nguy cơ dễ xảy ra
trong quá trình sản xuất dược phẩm mang tính phòng ngừa. 10 yêu cầu cơ bản
trong GMP phải được tôn trọng.
3. Vệ sinh và điều kiện vệ sinh (sanitation and hygiene)
Các nguyên tắc và thực hành vệ sinh phải được thực hiện nghiêm ngặt trong
quá trình sản xuất. Phạm thực hiện là bất kì thứ gì có thể là nguồn lây nhiễm đối

với sản phẩm. Có chương trình tổng thể theo tiêu chuẩn cấp vệ sinh của WHO
hoặc ASEAN).
Bảng 2 Tiêu chuẩn cấp vệ sinh của WHO và ASEAN

Cấp độ < grade >
US FED
WHO
STD 209E
A < LAF >
100
B
100
C
10.000
D
100.000

Hiệu suất lọc cuối, %
(a)

(b)

(c)

(d)

99.997
99.995
99.95
95.0


99.995
99.95
95.0
90.5

99.997
99.95
95.50
85.0

99.995
99.95
95.0
85.0

4. Đánh giá và thẩm định (qualification and validation)
18


Thẩm định là phần cơ bản trong GMP cần phải thực hiện theo đúng đề
cương đã định. Cần lập ra các quy trình thao tác-SOP và quy trình sản xuất dựa
trên cơ sở một nghiên cứu thẩm định và phải được thẩm định lại theo định kỳ để
đảm bảo rằng các quy trình này vẫn đảm bảo kết quả như mong muốn. (Đặc biệt
thẩm định các SOP trong pha chế, kiểm nghiệm và vệ sinh).
5. Khiếu nại (complaint)
Xem xét theo các quy trình bằng văn bản và các biện pháp khắc phục cần
thực hiện.
6. Thu hồi sản phẩm (product recalls)
Phải có một hệ thống thu hồi nhanh chóng, hiệu quả các sản phẩm đã biết

hoặc nghi ngờ bị sai hỏng tiến hành theo các SOP và hồ sơ hóa công việc thu hồi,
bảo quản sản phẩm thu hồi ở khu vực tách biệt.
7. Sản xuất và kiểm nghiệm theo hợp đồng
- Cần có bản hợp đồng giữa hai bên, trong đó xác lập rõ nhiệm vụ của mỗi
bên.
- Tất cả kế hoạch sản xuất phải theo đúng giấy phép lưu hành.
- Bên hợp đồng có thể kiểm tra cơ sở bên nhận hợp đồng.
- Quyền phê duyệt xuất hàng phải do người ủy quyền ký nhận.
8. Tự thanh tra và thanh tra chất lượng
Tự thanh tra để đánh giá việc thực hiện GMP trong sản xuất và kiểm tra
chất lượng nhằm phát hiện khiếm khuyết trong GMP và đề xuất biện pháp khắc
phục. Cần tự thanh tra thường xuyên, đánh giá khách quan và các biện pháp khắc
phục phải được thực thi. Cần có báo cáo sau khi kết thúc thanh tra và có chương
trình theo dõi có hiệu quả.
Thanh tra về chất lượng bao gồm nội dung kiểm tra đánh giá toàn diện hoặc
một phần của hệ thống chất lượng để hoàn thiện hệ thống. Thường do chuyên gia
bên ngoài và phạm vi mở rộng đến các nhà phân phối, các đơn vị hợp đồng.
9. Nhân sự (personnel)
Có đủ nhân lực với trình độ chuyên môn cần thiết, mọi nhân viên phải am
hiểu về GMP. Có bản mô tả công việc đầy đủ tránh bị chồng chéo. Có biện pháp đề
phòng người không phận sự ra vào khu vực sản xuất.
Có đầy đủ nhân viên chủ chốt là trưởng các bộ phận với trình độ chuyên
môn yêu cầu.
10. Đào tạo (training)
19


Có 5 yêu cầu chính
- Phải có kế hoạch, chương trình đào tạo bằng văn bản cho tất cả nhân viên
- Ngoài đào tạo GMP, còn đào tạo nhân viên mới về công việc được giao.

Đào tạo liên tục lưu hồ sơ.
- Đào tạo đặc biệt cho nhân viên làm ở những khu có nguy cơ tạp nhiễm,
độc, nguyên liệu hoạt tính cao.
- Người chưa qua đào tạo không được vào khu vực sản xuất, kiểm tra chất
lượng. Nếu không tránh được phải thông báo trước và chú ý vệ sinh, trang
phục
- Chuyên viên cố vấn và nhân viên hợp đồng cũng phải đào tạo và lưu hồ sơ.
11. Vệ sinh cá nhân (personal hygiene)
Nhân viên phải được kiểm tra sức khỏe trước và trong khi làm việc, được
đào tạo vệ sinh, tuân thủ nghiêm ngặt quy định về vệ sinh.
12. Nhà xưởng (premises)
Nhà xưởng phải được bố trí, thiết kế, xây dựng, lắp đặt và bảo dưỡng phù
hợp với các thao tác thực hiện trong khu vực sản xuất. Địa điểm xây dựng cao ráo,
chắc chắn tránh xa các nguồn ô nhiễm. Hệ thống điện, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm
và thông gió phải thiết kế phù hợp, có biện pháp ngăn ngừa côn trùng và các loài
động vật khác.
Cần có khu vực phụ trợ, khu vực bảo quản, khu vực cân, khu vực sản xuất,
khu vực kiểm tra chất lượng theo yêu cầu (tham khảo TT).
13. Thiết bị (equipment)
Trang bị các máy móc, dụng cụ phải thích hợp cho từng giai đoạn. Phải có
các SOP hướng dẫn sử dụng, SOP vệ sinh, sổ sách theo dõi việc sử dụng. Cần có
bản thiết kế và phải được vệ sinh, bảo trì và hiệu chỉnh định kỳ nhằm giảm thiểu
tối đa các tác động bất lợi đến chất lượng sản phẩm như thôi, gỉ từ máy, vệ sinh
chưa kỹ.
14. Nguyên vật liệu (materials)
Chọn lựa nhà cung cấp, kiểm tra từng chuyến hàng, được kiểm nghiệm đạt
tiêu chuẩn và được phê duyệt. Dán nhãn phù hợp, cân nguyên liệu theo SOP sau đó
kiểm tra lại. Các lô hàng khác nhau phải được xuất riêng biệt. Các vật liệu làm vệ
sinh, bôi trơn thiết bị không được tiếp xúc nguyên liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm. Tất cả nguyên liệu đầu vào và thành phẩm đều phải biệt trữ ngay sau khi

nhận hoặc pha chế. Nước dùng cho sản xuất dược phẩm phải đúng tiêu chuẩn.
15. Hồ sơ tài liệu (documentation)
20


Các hồ sơ tài liệu cần thiết bao gồm nhãn, tiêu chuẩn chất lượng nguyên
liệu ban đầu và nguyên liệu bao bì, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu trung gian và
sản phẩm chờ đóng gói, tiêu chuẩn thành phẩm, công thức gốc, hướng dẫn đóng
gói, hồ sơ pha chế lô, hồ sơ đóng gói lô, các SOP và hồ sơ sổ sách.
16. Thực hành tốt trong sản xuất thuốc (good practice in production)
Các thao tác phải tuân theo các SOP đã xác định rõ ràng phù hợp, đã được
phê duyệt của người có trách nhiệm về sản xuất và kinh doanh với mục tiêu đạt
được sản phẩm có chất lượng như mong muốn. Thực hiện các yêu cầu nghiêm ngặt
được đề ra để tránh nhiễm chéo-nhiễm khuẩn và lẫn lộn trong tất cả các khâu của
giai đoạn sản xuất.
17. Thực hành tốt kiểm nghiệm (good practice in quality control)
Kiểm tra chất lượng là người bạn đồng hành của sản xuất. Mỗi cơ sở sản
xuất phải có một phòng kiểm tra chất lượng độc lập, đủ điều kiện, nguồn lực,… để
thực thi nhiệm vụ được giao.
Cần có đầy đủ vật chất trang thiết bị, đủ nhân viên, SOP lấy mẫu và kiểm
nghiệm nguyên liệu ban đầu, bao bì, sản phẩm trung gian,… theo đúng GMP. Phải
lấy đủ số lượng mẫu cần thiết, ghi chép lại lập hồ sơ chứng minh và ghi lại bất cứ
sai lệch nào xảy ra. Ngoài ra, cần phải tiến hành nghiên cứu độ ổn định.
Không một lô sản phẩm nào được đem bán khi chưa có chứng nhận sản phẩm đạt
yêu cầu theo quy định trong giấy phép của người có thẩm quyền [7, 8, 9].
3.2.

Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm (GLP)

Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc (GLP) theo QĐ số 1570/2000/QĐ-BYT.

Việc thực hành tốt các nguyên tắc kiểm nghiệm thuốc nhằm nâng cao tính hiệu quả của
các phòng kiểm nghiệm thuốc về quản lý nghiệp vụ và quản lý kỹ thuật, kể cả khu vực
quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực và chính
xác trong việc đánh giá chất lượng thuốc.
Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc được áp dụng cho tất cả phòng kiểm
nghiệm nhà nước, tư nhân hay độc lập, kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
12 điều phù hợp với yêu cầu của phòng kiểm nghiệm thuốc được tóm tắt như sau:
1. Con người
Thể hiện ở điều khoản 1: Tổ chức nhân sự và đào tạo

21


Phòng kiểm nghiệm thường được chia làm nhiều đơn vị, bộ phận thích hợp theo
chuyên môn hóa hoặc theo đối tượng sản phẩm kiểm nghiệm. Cần xây dựng chức năng
nhiệm vụ cho mỗi đơn vị.
Phải có đầy đủ nhân viên được đào tạo thích hợp, có chuyên môn và kinh nghiệm để
hoàn thành tốt công việc được giao, không được làm thêm những công việc có mâu thuẫn
với công tác kiểm nghiệm.
Phải có kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn, cơ bản, nâng cao tùy theo đối tượng. Có
sự chuẩn bị kỹ về cơ sở vật chất, giáo trình và chuyên gia.
2. Cơ sở vật chất và môi trường
Ở điều 3 của GLP về cơ sở vật chất cần có thiết kế phù hợp, các phòng chuyên
môn cần bố trí riêng biệt cho các hoạt động kiểm nghiệm khác nhau, trong phòng
chuyên môn phải có các các khu vực riêng để đảm bảo sự độc lập của các hệ thống
phân tích. Phòng thí nghiệm với chất phóng xạ, sinh học/vi sinh vật cần tách biệt. Phải
có hệ thống cấp khí sạch riêng biệt đối với phòng kiểm nghiệm sinh học/vi sinh vật.
Phòng kiểm nghiệm dược lý phải có khu thú vật thử nghiệm đúng các yêu cầu kĩ thuật
quy định. Nên có phòng riêng để bảo quản thuốc thử; chất chuẩn; lưu mẫu; khu vực
chứa dung môi hóa chất cháy nổ, độc hại cần được bố trí riêng biệt, có trang bị chống

cháy nổ, mối mọt, ô nhiễm…Điều kiện độ ẩm; nhiệt độ thích hợp.
Môi trường cần tránh ảnh hưởng quá mức của nhiệt độ, độ ẩm, bụi, tiếng ồn, rung
động và nhiễu điện từ.
3. Máy móc, trang thiết bị
Được ghi trong điều 4: Các máy móc, dụng cụ phải thích hợp cho việc lấy mẫu,
phân tích hiệu chỉnh và xử lý dữ liệu. Cần có bản thiết kế, được bảo trì và hiệu chỉnh định
kỳ đúng theo tần số hiệu chỉnh nhằm giảm thiểu tối đa sai số cũng như làm vệ sinh dễ
dàng. Và cần có các SOP hướng dẫn sử dụng, sổ sách theo dõi việc sử dụng. Ví dụ: Máy
đo PH hiệu chỉnh ít nhất 1 lần/ngày, máy đo điểm nóng chảy hiệu chỉnh hàng tháng.
4. Nguyên vật liệu
Được cụ thể hóa ở điều 5, các quy định yêu cầu về thuốc thử, chất đối chiếu và súc
vật thử nghiệm (tham khảo quyết định).
5. Phương pháp và hồ sơ tài liệu
Gồm có: Sổ tay kiểm nghiệm viên; hồ sơ phân tích; phiếu kiểm nghiệm, phân tích;
các SOP lấy mẫu, nhận mẫu, lưu giữ, kiểm tra mẫu,…; Sổ nhận mẫu, lưu mẫu; tiêu chuẩn
chất lượng; sổ theo dõi thuốc thử, chất đối chiếu; hồ sơ hiệu chuẩn.
22


6. Các tiêu chuẩn khác
GLP còn chú trọng tới hệ thống chất lượng được thể hiện ở diều 2, đề cập tuổi thọ
thuốc ở điều 10, an toàn ở diều 11 và tự thanh tra ở điều 12.
-

Về hệ thống chất lượng được đặt ra nhằm đảm bảo hoạt dộng của phòng kiểm
nghiệm, tuân theo các nguyên tắc Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc.
- Về tuổi thọ xây dựng quy trình phù hợp như phương pháp già hóa cấp tốc,
phương pháp theo dõi bình thường, phương pháp nghiên cứu trên sản phẩm đã
được nhiệt đới hóa đối với các thuốc mới, thuốc generic, thuốc ngoại nhập.
- Về an toàn cần có phương tiện bảo hộ lao động, tuân theo các hướng dẫn, cẩn

trọng với hóa chất độc hại, tiến hành xử lý chất thải hợp lý.
- Tự thanh tra cần có chưng trình, kế hoạch, nội dung, hình thức, tần suất, phương
pháp đánh giá,…Và phải đánh giá hiệu quả của hệ thống chất lượng sau khi tự
thanh tra [6, 10].
3.3. Thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP)
Theo quyết định 2701/2003/QĐ-BYT của Bộ Y tế tiến hành hướng dẫn thực hành
bảo quản thuốc với 7 điều khoản đề ra cho GSP trên cơ sở các yếu tố và các nguyên tắc cơ
bản của GxP, có thể tóm tắt như sau:
1. Về con người
Cần có đủ nhân sự, trình độ phải phù hợp với công việc được giao, có đạo đức
trung thực, có bản quy định công việc rõ ràng, phải được đào tạo thường xuyên về GSP và
kĩ năng chuyên môn.
2. Cơ sở vật chất
Được cụ thể hóa ở điều 2: Nhà kho phải được xây dựng ở nơi cao ráo, an toàn, có
hệ thống cống thoát nước, đẻ đảm bảo thuốc nguyên liệu tránh được ảnh hưởng của nước
ngầm, mưa lớn và lũ lụt…Phải có địa chỉ xác định, thuận tiện xuất nhập vận chuyển, bảo
vệ. Diện tích phải đủ rộng tùy mụch đích, quy mô. Cần phải có những khu vực xác định
như khu biệt trữ, khu lấy mẫu, khu tiếp nhận, khu vực bảo quản, khu đóng gói ra lẻ,
nguyên liệu chờ nhập kho,…
3. Trang thiết bị
Được cụ thể hóa ở điều 3 và 4:
Nhà kho: cần có các phương tiện, thiết bị phù hợp như quạt thông gió, hệ thống điều
hòa không khí, tủ lạnh, tủ đông, hệ thống chiếu sáng, nhiệt kế, ẩm kế, đầy đủ kệ giá,
pallet, hệ thống PCCC…Có nội quy ra vào kho. Chống mối mọt, gặm nhấm, côn trùng.
-

Các điều kiện bảo quản:
Nhiệt độ:
+ Kho mát: Nhiệt độ khoảng 8-15oC
+ Kho lạnh: Nhiệt độ không quá 8oC

+ Tủ lạnh: Nhiệt độ khoảng 2-8oC
23


+ Kho mát: Nhiệt độ không vượt quá -10oC.
Độ ẩm: Điều kiện bảo quản khô được hiểu là độ ẩm tương đối không quá 70%.
4. Phương pháp và hồ sơ tài liệu
Các quy trình bảo quản (SOP): Thuốc, nguyên liệu làm thuốc cần được bảo quản
trong các điều kiện đảm bảo chất lượng của chúng; thực hiện nguyên tắc FIFO, FEFO.
Đối với thuốc chờ loại bỏ cần có nhãn rõ ràng và được biệt trữ. Kiểm tra đánh giá theo
chương trình quy định theo định kỳ hoặc đột xuất để xác định chất lượng sản phẩm. Phải
có hệ thống sổ sách, các SOP cần thiết.
Nhãn và bao bì phải rõ ràng, đầy đủ nội dung theo quy định; thích hợp, không ảnh
hưởng xấu đến chất lượng thuốc, phải bảo vệ được thuốc. Phải có khu vực riêng để bảo
quản nhãn thuốc và các bao bì, có hồ sơ ghi chép riêng.
Tiếp nhận thuốc: Thực hiện tại khu vực riêng có điều kiện bảo quản, tách khỏi khu
vực bảo quản. Tiến hành kiểm tra đối chiếu các tài liệu chứng từ về chủng loại, số lượng,
hàm lượng/thể tích, số lô, hạn dùng, dạng bào chế, xem xét có biến chất, hư hại hay
không, nếu có thì bảo quản biệt trữ.
Các thuốc có điều kiện bảo quản đặc biệt cần bảo quản theo chỉ dẫn trên nhãn. Các
thuốc độc, thuốc gây nghiện, hướng thần cần bảo quản theo quy chế riêng. Phải có hồ sơ
ghi chép kiểm soát nhập xuất hàng.
Thực hiện cấp phát quay vòng kho đối với các thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng và
còn hạn sử dụng theo nguyên tắc FEFO, FIFO. Nếu xảy ra sự cố hư hỏng thuốc, nguyên
liệu, bao bì mà nghi ngờ tạp nhiễm phải báo ngay với bộ phận kiểm tra chất lượng.
Điều kiện bảo quản là điều kiện được ghi trên nhãn thuốc, được duy trì trong suốt
thời gian bảo quản. Cần chú ý tới các hoạt chất dễ hư hỏng, kém bền vững (xem tài liệu
tham khảo). Các chất độc; chất gây nghiện; hướng thần có quy chế bảo quản riêng. Các
chất dễ cháy, nổ phải có kho riêng; thuốc dược liệu kho phải khô; các chất dễ hư hỏng, dễ
bay mùi…

Cụ thể hóa ở điều 7 của GSP: Cần có sẵn các SOP đã được xét duyệt bởi người có
thẩm quyền, có các sổ sách theo dõi xuất nhập thuốc, theo dõi chất lượng thuốc, hạn
dùng, điều kiện bảo quản nhiệt độ, độ ẩm. Định kì kiểm tra số lô, hạn dùng, chất lượng có
kế hoạch và có sổ ghi chép lại. Cấp phát tiếp nhận thuốc gây nghiện,hướng tâm thần phải
theo đúng các quy định về hồ sơ tài liệu trong quy chế.
5. Yêu cầu về vệ sinh
Ở điều 3 của GSP, khu vực bảo quản phải sạch, không có bụi rác tích tụ, không có côn
trùng sâu bọ, phải có SOP vệ sinh và sổ theo dõi vệ sinh. Tất cả nhân viên kho phải được

24


kiểm tra sức khỏe định kỳ, không được phép tiếp xúc với thuốc hở khi mắc bệnh hô hấp
hoặc vết thương hở. Có nơi vệ sinh phù hợp và nhân viên trong kho phải măc đồ bảo hộ.
6. Các điều khoản khác
Các vấn đề khác được đề cập tới trong GSP như: Thuốc trả về ghi tại điều 5; việc gửi
hàng dược ghi ở điều 6 (xem tài liệu tham khảo) [7].

25


×