Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Công nghệ sản xuất dầu bơ quả bơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.84 KB, 18 trang )

BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài:

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DẦU BƠ
(QUẢ BƠ)
Thực hiện: Ngũ Ngọc Yến
Nguyễn Thị Hồng Ân
Lê Thị Kim Thanh
GVHD: Nguyễn Lê Ánh Minh

Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 3 năm 2018


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT

Họ và tên

MSSV

Đánh giá

Công việc
Giới thiệu về công nghệ
sản

1



Nguyễn Thị Hồng Ân

xuất

dầu





2005150177 nguyên liệu (quả bơ), quy

Hoàn thành

trình công nghệ sản xuất
dầu bơ
Các bài nghiên cứu trong
và ngoài nước về công
2

Lê Thị Kim Thanh

2005150221 nghệ sản xuất dầu bơ, quy

Hoàn thành

trình công nghệ sản xuất
dầu bơ
Các sự cố, biện pháp khắc

3

Ngũ Ngọc Yến

2005150102

phục, quy trình công nghệ
sản xuất dầu bơ, tổng hợp
word, power point

2

Hoàn thành


Mục lục
Lời mở đầu........................................................................................................................... 4
1. Giới thiệu về công nghệ sản xuất dầu bơ:..................................................................... 5
1.1.

Giới thiệu chung:.................................................................................................... 5

1.2.

Tiêu chuẩn sản phẩm: ............................................................................................ 5

2. Giới thiệu nguyên liệu (quả bơ): ................................................................................... 5
2.1.

Giới thiệu chung:.................................................................................................... 5


2.2.

Tiêu chuẩn nguyên liệu: ......................................................................................... 6

3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về công nghệ sản xuất dầu bơ (quả bơ): ............ 7
3.1.

Nghiên cứu sản xuất dầu thô từ quả bơ trồng tại Đăk Lăk: ................................... 7

3.2.

Cải tiến việc chiết xuất dầu bơ bằng cách áp dụng các quy trình vật lý: ............. 10

4. Quy trình sản xuất: ...................................................................................................... 13
4.1.

Sơ đồ công nghệ: .................................................................................................. 13

4.2.

Giải thích quy trình công nghệ: ........................................................................... 15

5. Các sự cố và biện pháp khắc phục: ............................................................................. 17
5.1.

Các sự cố: ............................................................................................................. 17

5.2.


Biện pháp khắc phục: ........................................................................................... 17

6. Tài liệu tham khảo: ..................................................................................................... 17

3


Lời mở đầu
Dầu bơ giàu acid oleic đơn bão hòa, có thể sử dụng cho món xà
lát trộn hoặc cho nấu ăn. Các nghiên cứu cho thấy a xít oleic có
nhiều lợi ích về sức khỏe như ngăn ngừa sự bùng phát các bệnh
tự miễn, giảm nguy cơ ung thư, chữa lành vết thương, đẩy
nhanh quá trình tái tạo tế bào, giảm viêm bên trong và bên ngoài
cơ thể, thông qua việc giúp cơ thể tấn công và loại bỏ các bệnh
nhiễm khuẩn…

4


1. Giới thiệu về công nghệ sản xuất dầu bơ:
1.1.

Giới thiệu chung:

Dầu bơ là một trong số ít dầu ăn được ép từ cơm (thịt quả bơ). Các thành phần chính
của dầu là các oleic, linoleic (axit béo chưa bão hòa) và palmitic (axit béo bão hòa).
Là nguồn cung cấp vitamin A, B, C, G và các khoáng chất (kali, phốtpho, lưu huỳnh
và clo), dầu bơ không chỉ cung cấp chất dinh dưỡng mà còn có vai trò quan trọng trong
việc làm đẹp cơ thể.
Theo các báo cáo khảo sát nghiên cứu, dầu quả bơ có thành phần acid béo tương tự

dầu olive nên hiện nay nó được sử dụng thay thế dầu olive trong các công thức chế tạo
nước sốt salat. Ngoài ra các chuyên gia dinh dưỡng còn cho rằng dầu quả bơ tốt cho sức
khỏe hơn dầu hướng dương và dầu olive và nó được xếp thứ 5 trong danh sách những
dầu tuyệt hảo vì là tác nhân chống cholesterol.
1.2.

Tiêu chuẩn sản phẩm:
1.2.1. Giá trị cảm quan:

 Màu sắc, mùi và vị của dầu bơ phải đặc trưng cho quả bơ, không được có mùi
vị lạ và ôi.
1.2.2. Tiêu chuẩn hóa – lý (TCVN 10127:2013):
Tên chỉ tiêu

Mức tối đa

1. Các chất bay hơi ở 105 °C

0,2 % khối lượng

2. Tạp chất không tan

0,05 % khối lượng

3. Hàm lượng xà phòng

0,005 % khối lượng

4. Trị số acid


4,0 mg KOH/g dầu

5. Trị số peroxit

15 mili đương lượng oxy hoạt tính/kg dầu

6. Sắt (Fe)

5,0 mg/kg

7. Đồng (Cu)

0,4 mg/kg

2. Giới thiệu nguyên liệu (quả bơ):
2.1.

Giới thiệu chung:

Cây bơ có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Trung Mỹ như Mexico, Guatemala và quần
đảo Antilles.
5


Bơ là một trong những loại bơ bổ dưỡng nhất thế giới với tên khoa học là Persea
Americana mill. Hàm lượng dầu trong quả bơ tương đối cao 15 - 30%, ở dưới dạng nhũ
dầu nên rất dễ tiêu hóa, cơ thể có thể hấp thu đến 92,8%.
Qua các khảo sát nghiên cứu cho thấy, trong cơm quả bơ, hàm lượng protein,
carbohydrat và lipid thay đổi tùy theo vùng sinh thái, giống bơ, độ chín cũng như thời
gian thu hái. Đặc biệt, bơ còn là nguồn giàu β - sitosterol giúp giảm cholesterol, lutein có

thể ngăn chặn ung thư đại tràng và glutathion giúp cơ thể chống lại các chất sinh ung thư.
Trước đây quả bơ chủ yếu sử dụng ăn tươi thì ngày nay các sản phẩm chế biến từ
quả bơ đa dạng hơn nhiều như: kem bơ, bột quả bơ, và đặc biệt là sản xuất dầu quả bơ có
giá trị kinh tế cao.
Ở Việt Nam, cây bơ được trồng lần đầu tiên ở tỉnh Lâm Đồng do người Pháp đưa
vào từ những năm 1940. Những vùng trồng sản xuất bơ chủ yếu ở nước ta thuộc các tỉnh
như Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lâm Đồng, Đắc Nông, Đắc Lắc với tổng diện tích
40.000ha đang thu hoạch. Hiện nay có khoảng 28 giống bơ đang được trồng ở nước ta
nhưng phổ biến nhất là loại sáp trái dài vỏ xanh, sáp trái dài vỏ tím và sáp trái tròn vỏ
xanh. Quả bơ dùng để sản xuất thường thuộc chủng Mexico, trái nhỏ, thuôn dài, vỏ
mỏng, trơn tru, chuyển sang xanh,vàng xanh, hay đỏ tím, đỏ sẫm khi chín. Ở Việt Nam
thường gọi là bơ sáp, có hàm lượng chất béo rất cao và là giống bơ chất lượng nhất.
2.2.

Tiêu chuẩn nguyên liệu:
2.2.1. Giá trị cảm quan:

 Vàng đặc trưng của bơ.
 Có mùi thơm đặc trưng, không ôi khé, không có mùi lạ.
 Mềm và đồng nhất, không bị nhăn sau khi đạt độ chín.
 Hàm lượng dầu đối với bơ quả tươi có hàm lượng dầu cao.
 Thời hạn bảo quản thường từ 2 tuần đến 4 tuần (TCVN 7400:2004, TCVN
10921:2015, ISO 2295:1974)
2.2.2. Chỉ tiêu hóa – lý (TCVN 7400:2004):
Tên chỉ tiêu

Mức

1. Hàm lượng nước, %, không lớn hơn


16

2. Hàm lượng chất béo, %, không nhỏ hơn

80

6


3. Hàm lượng chất khô không béo, %, không lớn hơn

2

2.2.3. Chỉ tiêu vi sinh (TCVN 7400:2004):
Tên chỉ tiêu

Mức tối đa

1. Tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 g sản phẩm

104

2. Số Coliforms trong 1 g sản phẩm

10

3. Số E.Coli trong 1 g sản phẩm

0


4. Số Salmonella trong 25 g sản phẩm

0

5. Số Staphylococcus areus trong 1 g sản phẩm

0

6. Tổng số bào tử nấm men, nấm mốc trong 1 g sản phẩm

10

3. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về công nghệ sản xuất dầu bơ (quả
bơ):
3.1.

Nghiên cứu sản xuất dầu thô từ quả bơ trồng tại Đăk Lăk:

(trích từ “Nghiên cứu sản xuất dầu thô từ quả bơ trồng tại Đăk Lăk” của Thái Văn Đức,
Phan Thị Khánh Vinh, Trần Thanh Giang – trường đại học Nha Trang – tạp chí Khoa
Học, Công nghệ Thủy sản – số 2/2016)
a)

Tóm tắt:

Bơ là một trong những loại bơ bổ dưỡng trên thế giới. Hàm lượng dầu trong quả bơ
tương đối cao 15 - 30%. Mặc dù trên thế giới dầu bơ được sản xuất với số lượng lớn
bằng nhiều phương pháp khác nhau, các nghiên cứu về dầu bơ ở Việt Nam còn ít và chưa
được công bố rộng rãi. Nghiên cứu này nhằm sản xuất dầu thô từ quả bơ bằng phương
pháp trích ly. Kết quả cho thấy rằng độ ẩm còn lại trong nguyên liệu bơ cho hiệu suất

trích ly dầu cao nhất và chất lượng dầu thô thích hợp nhất là 30%. Tối ưu hóa công đoạn
trích ly dầu bơ với các thông số sau: tỷ lệ dung môi/nguyên liệu là 19/12(v/w), nhiệt độ
570C, thời gian 4, 3h. Quá trình trích ly trên cho hiệu suất cao nhất và đạt 91,37 ± 0,13%.
b)

Vật liệu và phương pháp thực hiện:

Đối tượng nghiên cứu: quả bơ dùng làm nguyên liệu trong nghiên cứu thuộc chủng
Mexico: trái nhỏ, thuôn dài, vỏ mỏng, thịt quả màu vàng kem hay vàng đậm, ở Việt Nam

7


thường gọi là bơ sáp, có hàm lượng chất béo rất cao 15 - 30%. Đây là chủng bơ có chất
lượng cao nhất.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng ẩm đến hiệu suất
trích ly dầu và chất lượng dầu bơ
Mẫu tươi (M0) được giữ nguyên độ ẩm ban đầu 79,07 ± 0,2685%, 5 mẫu còn lại
được sấy bằng máy sấy nống kết hợp sấy lạnh, nhiệt độ sấy ở 35oC đến các độ ẩm khác
nhau: 75% (M1), 60% (M2), 45% (M3), 30% (M4), 15% (M5).
Sau đó đem 6 mẫu đi trích ly bằng dung môi hexan, tỷ lệ dung môi/nguyên liệu:
12/1(v/w), thời gian 3,5 giờ, nhiệt độ 50oC. Dầu sau đó được đem đi xác định hiệu suất
trích ly và chỉ số peroxyt nhằm so sánh, đánh giá hiệu suất trích ly và chất lượng dầu
giữa các mẫu. Từ đó phân tích số liệu và chọn ra độ ẩm thích hợp để cho hiệu suất dầu và
chất lượng dầu thích hợp nhất.
c)

Kết quả:

Từ kết quả ở đồ thị hình 1, ta thấy khi độ ẩm còn lại trong nguyên liệu giảm từ 100%

xuống 30%, hiệu suất trích ly dầu tăng lên và đạt cực đại 62,6% ở độ ẩm 30%. Khi
độ ẩm còn lại trong nguyên liệu tiếp tục giảm xuống 15%, hiệu suất trích ly dầu
vẫn giữ nguyên ở 62,6%. Điều này có thể được giải thích như sau: Khi độ ẩm trong
nguyên liệu cao, cấu trúc kết dính của nguyên liệu cao cùng với sự liên kết chặt chẽ
8


của các phân tử nước với protein và các phân tử háo nước khác làm cản trở sự di chuyển
của dung môi vào trong nguyên liệu, từ đó làm giảm quá trình khuếch tán đối lưu của
dầu vào dung môi, giảm khả năng trích ly dầu, nên hiệu suất trích ly dầu thấp.
Trong quá trình sấy, các phân tử nước tự do cũng như nước liên kết sẽ linh động hơn, bứt
ra khỏi liên kết với protein và các phân tử khác, thoát ra khỏi bề mặt nguyên liệu tạo
thành các khe trống giữa các phân tử. Lúc này dung môi dễ dàng di chuyển vào bên trong
nguyên liệu hơn, làm tăng khả năng khuếch tán của dầu vào dung môi, tăng khả năng
trích ly dầu. Tuy nhiên, khi tiếp tục sấy đến độ ẩm 15%, thì hiệu suất trích ly dầu không
tăng nữa, điều này có thể do dưới tác dụng của nhiệt độ sấy và thời gian sấy kéo dài làm
cho nguyên liệu khô cứng lại, các mao quản bị bịt kín, dẫn đến dầu khó thoát ra bên
ngoài. Ngoài ra, nguyên liệu tiếp xúc với oxy không khí lâu, làm tăng quá trình oxy hóa,
một phần dầu mất đi do bị oxy hóa và chuyển thành sản phẩm cấp thấp.

Khi độ ẩm còn lại trong nguyên liệu giảm thì chỉ số peroxyt cũng tăng dần. Điều này
là do, trong quá trình sấy, xảy ra sự tiếp xúc giữa nguyên liệu và oxy không khí nên các
phân tử lipid bị tác động, cắt mạch tạo các gốc tự do và phân tử cấp thấp hơn, dễ dàng bị
oxy hóa tạo thành peroxyt, làm cho chất lượng dầu bị giảm mạnh.
Từ các kết quả trên ta thấy rằng độ ẩm còn lại trong nguyên liệu bơ thích hợp cho
quá trình trích ly dầu cho hiệu suất trích ly dầu cao nhất và chất lượng dầu thô thích hợp
nhất là 30%.
9



d)

Kết luận:

Dựa trên kết quả nghiên cứu thử nghiệm quy trình sản xuất dầu thô từ thịt trái
bơ bằng phương pháp trích ly đưa ra một số kết luận sau:
Độ ẩm còn lại trong nguyên liệu ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất trích ly dầu và
chất lượng dầu. Độ ẩm còn lại trong nguyên liệu là 30% cho hiệu suất trích ly dầu là cao
nhất và chất lượng dầu tốt nhất.
3.2.

Cải tiến việc chiết xuất dầu bơ bằng cách áp dụng các quy trình vật lý:

(trích từ “Cải tiến việc chiết xuất dầu bơ bằng cách áp dụng các quy trình vật lý” của
Laura Patricia Martínez-Padilla – Ultrasonics Sonochemistry tập 40 – phần A – trang
720-726)
a)

Tóm tắt:

Điều trị bằng siêu âm được biết là làm tăng khả năng khai thác dầu trong quy trình
dầu oliu và dầu cọ. Nghiên cứu này đã kiểm tra ảnh hưởng của điều kiện siêu âm tinh dầu
bơ lên khả năng chiết suất và chất lượng ở tần số thấp (18 + 40 kHz) và cao (2 MHz) ở
quy mô lít. Các thông số siêu âm khác được đánh giá bao gồm hiệu quả tần số cao (0.4;
0.6 và 2 MHz, 5 phút, 90 kJ/kg) và thời gian sonication (2.5 - 10 phút ở 2 MHz), không
gây nhược điểm. Cả hai phương pháp điều trị siêu âm tần số thấp và tần số cao của máy
nghiền bơ không gây malaxed cải thiện khả năng khai thác bằng cách thu hồi dầu thêm
15 - 24%, có khả năng khai thác cao nhất sau khi xử lý 2 MHz, tùy thuộc vào độ chín
của quả và hàm lượng dầu. Điều trị siêu âm tần số cao của tinh bơ làm sạch có thể làm
tăng sự tách dầu và có thể làm giảm thời gian nhầy trong các quá trình công nghiệp mà

không ảnh hưởng đến chất lượng dầu.
b)

Vật liệu và phương pháp:

Chuẩn bị mẫu: bơ đã trưởng thành của giống Hass thu được từ các thị trường địa
phương đã được mua từ các nhà cung cấp Úc và / hoặc New Zealand giữa tháng 12 và
tháng 4. Sự đa dạng “Hass” có một quá trình chín không thể đoán trước rằng có thể dao
động từ 9 đến 22 ngày . Vì lý do đó, sự thống nhất của các lô phụ rất khó kiểm soát và
các thí nghiệm được thực hiện tối đa 1 tuần sau khi mua bơ.
Các quả trưởng thành được lựa chọn theo màu của chúng, với kết cấu mềm mại,
kiểm tra bằng tay và kiểm tra theo độ ẩm của puree. Bơ được bảo quản ở 40C, và được
điều chế bằng cách đặt chúng ở nhiệt độ phòng 1 giờ trước khi các phép thử đạt đến
10


nhiệt độ nghiền ban đầu là 20-220C . Khoảng 40 quả mỗi lô được rửa sạch, bóc vỏ, giảm
một nửa về chiều dài, và đục lỗ để lấy thịt. Bột đã được nghiền bằng tay với một máy gia
đình bằng thép không gỉ để có được một máy nghiền thuần nhất. Mỗi lô được chia thành
900 g, một phần được sử dụng cho quá trình chiết xuất bình thường và các phần khác cho
quá trình chiết xuất bao gồm các phương pháp điều trị bằng siêu âm khác nhau.
Khai thác dầu bơ: dầu được chiết xuất từ 100g bơ nghiền cách bằng ly tâm trong
40 phút và 400C. Dầu chiết xuất sau khi ly tâm được lấy ra từ 500mL bình ly tâm sử dụng
pipet và định lượng bằng trọng lượng. Mỗi lần khai thác dầu được thực hiện trong ba
lần. Khả năng chiết suất dầu được tính như sau:
Oil extractability % =

c)

𝑜𝑖𝑙 𝑒𝑥𝑡𝑟𝑎𝑐𝑡𝑒𝑑 %

× 100
𝑜𝑖𝑙 𝑐𝑜𝑛𝑡𝑒𝑛𝑡 𝑖𝑛 𝑝𝑢𝑟𝑒𝑒 𝑔

Kết quả:

Hiệu quả điều chỉnh siêu âm tần số thấp và siêu âm tần số cao: siêu âm tần số cao
(MS) cho giá trị cao hơn đánh kể so với siêu âm tần số thấp (LS), điều này được chứng
minh bằng sự khác biệt về giá trị hiệu ứng siêu âm (NUE)

11


Hình 1: Ảnh hưởng của siêu âm tần số thấp (LS) và siêu âm tần số cao tới việc chiết suất dầu
bơ. (a): khả năng chiết suất dầu, (b): hiệu suất siêu âm (NUE).
Tác dụng của siêu âm cao tần: tất cả các mẫu cho thấy khả năng chiết suất dầu trung
bình cao hơn (> 60%) so với mẫu kiểm chứng (45%). Ở tần số 0,4 và 2 MHz mang lại
khả năng chiết xuất tương tự, và cao hơn tần số 0,6 MHz.

12


Hình 2: Ảnh hưởng của việc điều chỉnh tần số siêu âm cao tới việc thu dịch dầu
bơ. khả năng chiết suất dầu, (b): hiệu suất siêu âm (NUE).
d)

Kết luận:

Siêu âm tần số thấp và siêu âm tần số cao đã chứng minh hiệu quả trong việc chiết
dầu bơ và tần số siêu âm hiệu quả nhất đó là 2MHz.


4. Quy trình sản xuất:
4.1.

Sơ đồ công nghệ:

13


Nguyên liệu

Chọn lựa, phân loại

Quả dập, hư

Ngâm, rửa
Nước
nóng

Tách vỏ, hột

Vỏ quả và hột bơ

Nghiền
Vôi,
NaCl

Nhào trộn
Ép




Enzyme
Ly tâm
Lắng
Đóng chai

Dầu bơ

14


4.2.

Giải thích quy trình công nghệ:
4.2.1. Chuẩn bị:

Toàn bộ bơ được rửa trong một hệ thống rửa (hình A). Việc rửa đầu tiên được
thực hiện bằng cách nhúng để loại bỏ bụi khỏi bề mặt bơ. Sau đó, bơ được vận chuyển
vào máy tách vỏ và khoảng 90% vỏ được tách ra. Việc tách vỏ cần được hiệu chỉnh theo
chất lượng mong muốn, vì tỷ lệ vỏ có trong dầu đã chế biến có thể ảnh hưởng đến thành
phần sắc tố của dầu bơ (Ashton et al., 2006 ; Wonget al., 2011 ).

Thịt quả được bơm vào máy nghiền đĩa (hình B) để tinh chế. Máy nghiền đĩa quay
liên tục ở tốc độ 1.400 vòng/phút. Bơ được vận chuyển ở giữa và sau đó được nghiền
bằng đĩa răng. Máy nghiền đĩa là rất quan trọng để cắt các sợi filament còn lại trong bột
nhão, đồng thời giảm thiểu nhũ tương. Cách này cho phép tối ưu hóa việc khai thác dầu.
4.2.2. Trộn:
Sau khi nghiền, thịt quả thành bột và
được bơm vào phần máy nghiền nhuyễn (máy
nhào). Mỗi máy nhào (Hình D) bao gồm một

bồn chứa bằng thép không gỉ với một cái ốc vít
trung tâm khuấy từ từ và liên tục ở nhiệt độ
được theo dõi. Nhiệt độ tối ưu thấp hơn 50oC và
thời gian phân tách không quá 90 phút
(Angerosa và cộng sự , 2001 ).
4.2.3. Khai thác dầu:
Việc tách dầu từ các pha rắn và lỏng được thực hiện bằng máy ly tâm (Hình
E). Thiết bị này khai thác sự gia tốc trung tâm để tách liên tục một hỗn hợp các chất rắn
15


và chất lỏng dạng hạt với các pha có mật độ khác nhau (Madsen, 1989). Trong máy này,
bột nhão từ việc nhào được cho vào máy cùng với khoảng 10 - 20% nước nóng. Nước bã
trong máy ly tâm được tách thành dầu, nước và chất rắn (thịt quả đã cạn kiệt và vỏ dư
thừa). Quá trình trích ly được thực hiện trong một hệ thống liên tục. Pha dầu và pha nước
được thu gom riêng dưới bình decanter. Pha dầu được bơm vào máy ly tâm lọc đứng,
trong khi pha nước được bơm ra máy ly tâm theo chiều thẳng đứng.

4.2.4. Thanh lọc dầu:
Dầu chảy từ bình tách vẫn còn một lượng nước và
chất rắn, nước chảy ra từ bình tách vẫn còn chứa một
lượng nhỏ dầu. Cho cả hai pha vào máy ly tâm đứng (Hình
F). Hệ thống bao gồm một máy ly tâm ngăn xếp đĩa để làm
sạch dầu cuối cùng để loại bỏ nước và chất rắn còn sót
lại. Một máy ly tâm stack thứ hai nên được sử dụng để
phục hồi dầu còn sót lại từ nước thực vật chảy từ bình tách.

16



Hệ thống máy ép dầu lạnh hoàn chỉnh của công ty Alfa Laval

5. Các sự cố và biện pháp khắc phục:
5.1.

Các sự cố:

Thiết bị khó vệ sinh vì phải bỏ bột nhão vào những bao lưới nên sau quá trình sẽ khó
lấy bã và khó vệ sinh bao lưới.
Dầu lấy ra tiếp xúc với không khí nên dễ bị oxi hóa.
5.2.

Biện pháp khắc phục:

Cần phải vệ sinh thiết bị sau khi thấy dấu hiệu bị nghẽn bao lưới.
Dầu khi lấy ra cần lập thức chuyển sang giai đoạn đóng chai, hạn chế tối đa dầu tiếp
xúc với không khí.

6. Tài liệu tham khảo:
[1]

/>
dau-beo-va-bot-bo-loai-beo-tu-trai-bo-avocado.htm
[2]

/>
[3]

/>
[4]


/>
[5]

/>
khoe-934722.html
[6]

/>
17


[7] Nghiên cứu sản xuất dầu thô từ quả bơ trồng tại Đăk Lăk (Thái Văn Đức, Phan Thị
Khánh Vinh, Trần Thanh Giang – trường đại học Nha Trang – tạp chí Khoa Học, Công
nghệ Thủy sản – số 2/2016)
[8] Cải tiến việc chiết xuất dầu bơ bằng cách áp dụng các quy trình vật lý (Laura
Patricia Martínez-Padilla – Ultrasonics Sonochemistry tập 40 – phần A – trang 720-726)

18



×