Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giáo án môn GDCD Ôn tập học kì I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.43 KB, 8 trang )

Tuần:17(Từ ngày 11-16/12/2017)
Tiết: 17
Ngày soạn: /12/2017
Ngày dạy tiết đầu: /12/2017

ÔN TẬP HỌC KÌ I
(1 tiết)
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Ôn tập lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học trong học kì I
- Ôn tập các câu hỏi và bài tập khó trong chương trình đã học.
Cụ thể:
+ Khái niệm pháp luật, các đặc trưng của pl, bản chất của pl, mối quan hệ giữa
pl với đạo đức, vai trò của pl trong đời sống xã hội.
+ Khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức thực hiện pháp luật.
+ Khái niệm vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý, các loại vi phạm pl và
trách nhiệm pháp lý
+ Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ; công dân bình đẳng về trách nhiệm
pháp lý.
+ Khái niệm, nội dung và ý nghĩa quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.
+ Khái niệm, nội dung bình đẳng trong lao động.
+ Khái niệm, nội dung bình đẳng trong kinh doanh.
+ Khái niệm, nội dung, ý nghĩa bình đẳng giữa các dân tộc.
+ Khái niệm, nội dung, ý nghĩa bình đẳng giữa các tôn giáo.
+ Khái niệm thành phần kinh tế, tính tất yếu khách quan của nền kinh tế nhiều
thành phần
+ Trách nhiệm của công dân đối với việc thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần
2. Về kĩ năng
Học sinh biết và vận dụng kiến thức đã học vào làm bài kiểm tra và vận dụng
kiến thức đã học vào cuộc sống.
3. Về thái đô


- Học sinh có thái độ tôn trọng pháp luật, tôn trọng một số quyền của mình và
của người khác.
- Lên án, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật trong cuộc sống.
4. Định hướng phát triển năng lực.
Năng lực tự nhận thức, nl tư duy phê phán, nl tư duy sáng tạo, nl ngôn ngữ.
5. Các nôi dung tích hợp
- Tích hợp một số kĩ năng:
+ Kĩ năng tổng hợp kiến thức trong giờ ôn tập
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức vào làm bài tập
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC.
1. Giáo viên
- Phương pháp: thuyết trình, đàm thoại, thảo luận lớp....
- Phương tiện: Sgk, sgv, giáo án, tài liệu tham khảo, bút, phấn..
2. Học sinh


Các nội dung kiến thức đã học, các tình huống pháp luật và các nội dung còn
vướng mắc
C. TIẾN TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: không kt
3. Giới thiệu bài: Hôm nay chúng ta tiến hành ôn tập để giờ sau kt HK I
4. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Hoạt đông của thầy và tro
Nôi dung cần nắm
Hoạt đông 1: GV sử dụng phương I. Môt số khái niệm cần nhắc lại:
pháp đàm thoại + thuyết trình giúp * Khái niệm pl: Pháp luật là hệ
HS hệ thống lại kiến thức đã học thống các qui tắc xử sự chung do nhà
trong từng bài.
nước ban hành và bảo đảm thực hiện

- GV tiến hành ôn tập kiến thức theo bằng quyề lực Nhà nước.
từng bài.
* Các đặc trưng cơ bản của pl:
- Bài 1: Làm rõ một số khái niệm: k/n + Tính qui phạm phổ biến
pháp luật, làm rõ 3 đặc trưng cơ bản + Tính quyền lực bắt buộc chung
của pl, bản chất của pl, quan hệ giữa + Tính xác định chật chẽ về mặt hình
pl với đạo đức.
thức.
* Bản chất của pháp luật:
+ Bản chất giai cấp và bản chất xã
hội của pháp luật
* Mối quan hệ giữa pl và đạo đức
Đạo đức và pl có mối quan hệ qua lại
Trong quá trình biên soạn pl, nhà
nước luôn cố gắng đưa những quy
phạm đạo đức có tính phổ biến vào
pl, chính những giá trị cao cả của pl
như: tự do, bình đẳng, công bằng, lẽ
phải... cũng chính là những giá trị
cao cả ,à loài người luôn hướng tới.
- Bài 2: Nhắc lại các khái niệm trọng
tâm sau: Khái niệm tực hiện pl, các
hình thức thực hiện pháp luật, khái
niệm vi phạm pháp luật, khái niệm
trách nhiệm pháp lý, các loại vi phạm
pl và trách nhiệm pháp lý tương ứng.

* Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt
động có mục đích, làm cho những

quy định của pl đi vào cuộc sống, trơ
thành những hành vi hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
* Các hình thức thực hiện pl: 4
hình thức
- sử dụng pháp luật
- Thi hành pl
- Tuân thủ pl
- áp dụng pl
* Khái niệm vi phạm pl: VPPL là
hành vi có lỗi, do người có năng lực


Bài 3: Khái niệm công dân bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ, khái niệm công
dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý

Bài 4: Bình đẳng trong hôn nhân và
gia đình, bình đẳng trong lao động,
bình đẳng trong kinh doanh. GV yêu
cầu hs nhắc lại các khái niệm sau

trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại các quan hệ xã hội được pl bảo
vệ.
* Trách nhiệm pháp ly: Là nghĩa vụ
mà các cá nhân, tổ chức phải gảng
chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi
phạm pl của mình.
* Các loại vi phạm pháp luật:

- Vi phạm hình sự
- Vi phạm hành chính
- Vi phạm dân sự
- Vi phạm kỉ luật.
* Công dân bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về
hương quyền và làm nghĩa vụ trước
Nhà nước và xã hội theo quy định
của pháp luật. Quyền của công dân
không tách rời nghĩa vụ của công
dân.
* Công dân bình đẳng về trách
nhiệm pháp lý là bất kì công dân nào
vi phạm pháp luật đều phải chịu
trách nhiệm về hành vi vi phạm của
mình và phải bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
* Bình đẳng trong hôn nhân và gia
định được hiểu là bình đẳng về
nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng và
giữa các thành viên trong gia
đìnhtrên cơ sơ nguyên tắc dân chủ,
công bằng tôn trọng lẫn nhau, không
phân biệt đối xử trong các mối quan
hệ ơ phạm vi gia đình và xã hội.
* Nôi dung:
- Bình đẳng giữa vợ và chồng
- Bình đẳng giữa cha mẹ và các con
- Bình đẳng giữa ông bà và cháu
- Bình đẳng giữa các anh, chị, em

với nhau.
* Bình đẳng trong lao đông:
Bình đẳng giữa mọi công dân trong
thực hiện quyền lao động, thông qua
tìm việc làm, bình đẳng giữa người
lao động và người sử dụng lao động
thông qua hợp đồng lao động, bình


Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo. GV yêu cầu học sinh
nhắc lại các khái niệm sau:

Hoạt đông 2: GV yêu cầu học sinh
làm tại lớp môt số bài tập có nôi
dung khó, để cả lớp cùng thảo luận,
trao đổi, hiểu rõ hơn về các kiến
thức đã học.
* Mục tiêu:
- Giải đáp những vướng mắc của HS

đẳng giữa lao động nam và lao động
nữ trong từng cơ quan doanh nghiệp
và trong phạm vi cả nước.
* Bình đẳng trong kinh doanh:
Mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia
vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa
chọn ngành nghề, địa điểm kinh
doanh, lựa chọn hình thức tổ chức
kinh doanh đến việc thực hiện quyền

và nghĩa vụ trong kinh doanh đều
bình đẳng theo qui định của pháp
luật.
* Thế nào là bình đẳng giữa các
dân tôc:
Bình đẳng giữa các dân tộc được
hiểu là các dân tộc trong một quốc
gia không phân biệt đa số hay thiểu
số, trình độ văn hóa, không phân biệt
chủng tộc màu da, đều được Nhà
nước tôn trọng, bảo vệ và tạo điều
kiện để phát triển.
* Nôi dung quyền bình đẳng giữa
các dân tôc
- các dân tộc ơ VN đều bình đẳng về
chính tri.
- các dân tộc ơ VN đều bình đẳng về
kinh tế
- các dân tộc ơ VN đều bình đẳng về
văn hóa - giáo dục
Khái niệm quyền bình đẳng giữa các
tôn giáo:
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo
được hiểu là các tôn giáo ơ VN đều
có quyền hoạt động tôn giáo trong
khuôn khổ cuiar pl, đều bình đẳng
trước pháp luật; những nơi thờ tự, tín
ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo
hộ.
II. Hướng dẫn trả lời môt số câu

hỏi và bài tập liên quan đến kiến
thức đã học.


trong những bài đã học, và mơ rộng
kiến thức cho HS khá, giỏi.
- Rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo
cho HS
* Cách tiến hành:
- GV đưa ra một số bài tập trong SGK,
yêu cầu cả lớp cùng suy nghĩ, sau đó
HS phát biểu ý kiến cá nhân.
- HS khác nhận xét, bổ sung
* GV sẽ nhận xét các y kiến và kết
luận
BT2(53)
Tại sao để thực hiện quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, Nhà nước cần quan
tâm đến các dân tộc thiểu số có trình Trả lời:
độ phát triển kinh tế - xã hội thấp?
Để thực hiện quyền bình đẳng giữa
các dân tôc, Nhà nước cần quan
tâm đến các dân tôc thiểu số có
trình đô phát triển kinh tế – xã hôi
thấp, vì:
+ Việc quy định quyền bình đẳng
giữa các dân tộc trong hiến pháp có ý
nghĩa quan trọng về mặt pháp lý,
nhưng trên thực tế việc thực hiện còn
gặp nhiều khó khăn bơi giữa các dân

tộc có một khoảng cách về điều kiện
và trình độ phát triển rkinh tế – xã
hội không đồng đều.
+ Tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát
triển là một tất yếu khách quan giữa
các dân tộc.sự tương trợ, giúp đỡ bao
hàm cả dân tộc đa số có trình độ phát
triển cao giúp đỡ các dân tộc thiểu số
có trình độ phát triển thấp vbaf
ngược lại.
+ Trong việc thực hiện quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, Nhà nước
đóng vai trò đặc biệt quan trọng, đó
là: tạo môi trường pl, ban hành các
chính sách tập trung đầu tư phát triển
kinh tế – xã hội cho các vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cải
thiện và nâng cao đ/s vật chất và tinh
thần cho đồng bào các dân tộc ơ các
thôn, bản, xã đặc biệt khó khăn giảm


khoảng cách chênh lệch giữa các dân
tộc và giữa các vùng trong cả nước;
tạo điều kiện về con người, phương
tiện để các dân tộc thiểu số tự vươn
lên, phát triển kinh tế, xã hội, văn
hóa, tiến kịp trình độ chung của cả
nước.
(BT4- tr 42SGK)

Tại sao người lao động và người sử
dụng lao động phải giao kết hợp đồng
lao động? Thực hiện đúng nguyên tắc
trong giao kết hợp đồng lao động đem
lại quyền lợi gì cho người lao động và
người sử dụng lao động?
Trả lời:
- Khi giao kết HĐLĐ thể hiện sự
giàng buộc và trách nhiệm giữa
người lao động với cá nhân hay tổ
chức có thuê, mướn, sử dụng lao
động. Nội dung hợp đồng lao động
là cơ sơ pháp lý để pháp luật bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai
bên, đặc biệt là đối với người lao
động.
- Hiểu biết về hợp đồng lao động,
nắm vững nguyên tắc giao kết
HĐLĐ, thực hiện dúng các nguyên
tác này là điều kiện để công dân bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của
bản thân khi tham gia vào quá trình
lao động, đồng thời tham gia đấu
tranh chống các phạm pl trong lao
động đã và đang diễn ra ơ một số
doanh nghiệp.
BT2- SGK tr42
Theo em việc pháp luật thừa nhận
quyền sơ hữu tài sản riêng của vợ,
chồng có mâu thuẫn với quyền bình

đẳng giữa vợ và chồng không?
Trả lời:
Pháp luật thừa nhận quyền sơ hữu tài
sản riêng của vợ, chồng không mâu
thuẫn với quyền bình đẳng giữa vợ
và chồng vì: vợ, chồng có có tài sản
chung và mỗi bên có tài sản riêng.


Tài sản riêng không bắt buộc phải
có. Thừa nhận sơ hữu riêng của vợ,
chồng cũng nhằm mục đích củng cố
củng cố quan hệ vợ, chồng, đồng
thời tôn trọng, bảo đảm tự do ý chí
cá nhân trong hôn nhân và gia đình.
Mỗi bên vợ hoặc chồng đều có
những quan hệ gắn bó với người
thân thuộc, bạn bè cần được đùm
bọc, chu cấp. Khi cần phải chu cấp,
đùm bọc cho ai không cần phải giấu
giếm, nói dối nhau do không phải sử
dụng tới tài sản chung.
GV củng cố lại nôi dung trong tâm
để ôn tập. Nhận xét tinh thần ôn tập
của hs trong giờ ôn.
5. Củng cố và hướng dẫn về nhà
* Củng cố: GV yêu cầu HS làm bài tập củng cố kiến thức đã học bằng cách
phát phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP
( Thời gian: 5 phút)

Câu 1. Văn bản nào sau đây không mang tính pháp luật?
A. Hiến pháp
B. Nội quy
C. Nghị quyết
D. Pháp lệnh
Câu 2. Các tổ chức, cá nhân không làm những điều pháp luật cấm là:
A. Sử dụng pháp luật
C. Tuân thủ pháp luật
B.Thi hành pháp luật
D. Áp dụng pháp luật
Câu 3. Người phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tôi phạm do mình gây
ra có đô tuổi theo quy định của pháp luật là?
A. Từ đủ 14 tuổi trơ lên
C.Từ đủ 17 tuổi trơ lên
B. Từ đủ 16 tuổi trơ lên
D. Từ đủ 18 tuổi trơ lên
Câu 4. Biểu hiện của bình đẳng trong hôn nhân là:
A. Người chồng phải giữ vai trò chính trong đóng góp về kinh tế và quyết định
công việc lớn trong gia đình.
B. Công việc của người vợ là nội trợ gia đình và chăm sóc con cái, quyết định
các khoản chi tiêu hàng ngày của gia đình.
C. Vợ, chồng cùng bàn bạc, tôn trọng ý kiến của nhau trong việc quyết định các
công việc của gia đình.
D. Tất cả các phương án trên
Câu 5. Quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong lao động thể hiện:
A. Lao động nam được ưu tiên hơn lao động nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng
bậc lương và trả công lao động.
B. Người sử dụng lao động ưu tiên nhận nam vào làm việc khi cả nam và nữ đều
có đủ tiêu chuẩn làm công việc mà doanh nghiệp đang cần.
C. Lao động nữ được hương chế độ thai sản, hết thời gian nghỉ thai sản, khi trơ

lại làm việc, lao động nữ vẫn được bảo đảm chỗ làm việc.


D. Lao động nam được trả lương cao hơn vì có sức khỏe hơn lao động nữ.
Câu 6. Chủ thể của hợp đồng lao đông là:
A. Người lao động và đại diện người lao động.
B. Người lao động và người sử dụng lao động.
C. Đại diện người lao động và người sử dụng lao động.
D.Tất cả phương án trên.
Câu 7. Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là:
A. Công dân có quyền không theo bất kỳ một tôn giáo nào.
B. Người đã theo một tín ngưỡng, tôn giáo có quyền bỏ để theo một tín ngưỡng,
tôn giáo khác.
C. Người theo tín ngưỡng, tôn giáo có quyền hoạt động theo tín ngưỡng, tôn
giáo đó.
D. Tôn giáo lớn có quyền kì thị, gây áp lực đối với tôn giáo nhỏ.
Câu 8. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có nghĩa là:
A. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê
chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
B. Công an có thể bắt người nếu nghi là phạm tội.
C. Chỉ được bắt người khi có lệnh bắt người của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
D. Trong mọi trường hợp, chỉ được bắt người khi có quyết định của tòa án.
Câu 9. Ý nghĩa quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân là:
A. Nhằm ngăn chặn hành vi tùy tiện bắt giữ người trái với quy định của pháp
luật.
B. Nhằm bảo vệ sức khỏe cho công dân.
C. Nhằm ngăn chặn hành vi bạo lực giữa công dân với nhau.
D. Nhằm bảo vệ tính mạng của công dân
Câu 10. Bất kỳ ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an,

Viện kiểm sát hoặc UBND nơi gần nhất những người thuôc đối tượng:
A. Đang thực hiện tội phạm, sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị
đuổi bắt,đang bị truy nã.
B. Có người nhìn thấy đã thực hiện tội phạm.
C. Người chưa thực hiện tội phạm.
D. Người chuẩn bị thực hiện tội phạm.
* Hướng dẫn về nhà
- Ôn tập những kiến thức đã học
- Chuẩn bị kiểm tra học kì vào tuần 17
ĐÁP ÁN
1B
2C
3B
4C
5C
6B
7C
8A
9A
10A
6. Bổ sung sau khi dạy
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................



×