Tuần: 16( Từ ngày 4-9/12/2017)
Tiết: 16
Ngày soạn: 28/12/2017
Ngày bắt đầu dạy: /12/2017
THỰC HÀNH NGOẠI KHOÁ
GIÁO DỤC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. MỤC TIÊU GIỜ THỰC HÀNH
1. Về kiến thức
- Hs hiểu được khái niệm môi trường.
- HS nêu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
- Hiểu được sự ô nhiễm của môi trường sống hiện nay.
- HS hiểu được tác hại của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của con người.
2. Về kĩ năng
Biết phân biệt được các hành vi thực hiện đúng và chưa đúng về vấn đề bảo vệ
môi trường.
3. Về thái độ
- Nêu cao ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường và lên
án, phê phán đấu tranh với mọi hành vi vi phạm pl về bảo vệ môi trường
- Biết ủng hộ và biểu dương các việc làm nhằm góp phần giữ gìn và bảo vệ môi
trường.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tư duy sáng tạo
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực khai thác và sử dụng công nghệ thông tin.
5. Các nội dung tích hợp
- Tích hợp kĩ năng sống:
+ Kĩ năng xử lý tình huống phát sinh khi môi trường bị ô nhiễm.
+ Kĩ năng bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống, học tập và làm việc và sinh
sống.
B. CHUẨN BỊ BÀI HỌC.
1. Giáo viên
- Phương pháp: NVĐ, đàm thoại, tự liên hệ, thảo luận ...
- Phương tiện: Sách giáo dục pl về bảo vệ môi trường, luật bảo vệ môi trường
năm 2005.
2. Học sinh
Vở ghi, nội dung kiến thức về môi trường, các bức tranh, ảnh, tình huống pháp
luật có liên quan đến môi trường.
C. TIẾN TRÌNH VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
1. Ổn định tổ chức: Kt sĩ số + sơ đồ lớp.
2. Tiến hành thực hành
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức cần nắm vững
Hoạt động 1: GV thuyết trình tìm 1. Khái niệm môi trường và tầm
hiểu khái niệm môi trường và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
quam trong của việc bảo vệ môi trường sống:
trường đối với sự sống của con * Khái niệm môi trường
người.
* Mục tiêu:
- HS nhớ lại khái niệm môi trường
và biết được vì sao phải BVMT.
- Rèn luyện năng lực nhận thức cho
HS.
GV: Môi trường là tất cả những gì bao
quanh con người. Môi trường của
chúng ta hiện nay đang bị ô nhiễm rất
nặng nề, nên chúng ta cần phải tích cực
bảo vệ môi trường.
MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người
như: đất, nước, khí quyển, tài nguyên
các loại trong lòng đất, dưới biển, trên
rừng,...có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và thiên nhiên
* Tầm quan trọng của việc bảo vệ
môi trường sống:
- Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng
nếu tiếp tục hủy hoại môi trường sống,
lòai người có nguy cơ tự hủy diệt
mình.
Hoạt động 2: Nêu vấn đề + đàm 2. Thực trạng môi trường ở nước ta
thoại tìm hiểu thực trạng môi hiện nay:
trường ở nước ta hiện nay.
* Mục tiêu:
- HS biết được thực trạng môi trường ở
nước ta hiện nay.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, tư duy
sáng tạo.
* Cách tiến hành:
GV đặt ra câu hỏi để HS cả lớp tự suy
nghĩ và đưa ra ý kiến của mình sau đó
gv chốt lại ý hs vừa trình bày.
GV: Mt của chúng ta hiện nay đang bị
Câu hỏi: Em hãy cho biết thực trạng ô nhiễm nặng nề:
môi trường ở nước ta hiện nay?
- Tài nguyên khoáng sản, biển, rừng
- HS suy nghĩ và trả lời ý kiến cá nhân ngày một cạn kiệt do khai thác bừa bãi
- HS khác nhận xét, bổ sung
- Thời tiết, khí hậu thay đổi thất
* GV kết luận:
thường, hạn hán kéo dài, mưa đá, mưa
axits, mưa lưu huỳnh xảy ra nhiều.
- Tầng ozon bị chọc thủng, trái đất có
xu hướng nóng dần lên...
- Nồng độ bụi trong không khí vượt
quá giới hạn cho phép.
Hoạt động 3: GV sử dụng phương 3. Nguyên nhân ô nhiễm môi trường
pháp đàm thoại tìm hiểu nguyên
nhân ô nhiễm môi trường.
* Mục tiêu:
- HS nêu được các nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường.
- Rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo
cho HS.
* Cách tiến hành:
- GV: Theo em nguyên nhân nào gây ra
ô nhiễm môi trường?
- Hs suy nghĩ và trả lời.
- GV liệt kê ý kiến phát biểu của HS
lên bảng phụ.
- GV gọi các HS khác nhận xét và bổ
sung
* GV kết luận:
a. Ô nhiễm do các chất khí thải ra từ
hoạt động công nghiệp và sinh hoạt
b. Ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực
vật và chất độc hoá học
c. Ô nhiễm do các chất phóng xạ
Năng lượng nguyên tử và các chất
phóng xạ có khá năng gây đột biến ở
người và sinh vật, gây ra một sô bệnh
di truyền, bệnh ung thư.
Nguồn ô nhiễm phóng xạ chủ yếu là từ
chất thải của công trường khai thác
chất phóng xạ, các nhà máy điện
nguyên tử,... và qua những vụ thử vũ
khí hạt nhân.
d. Ô nhiễm do các chất thải rắn
e. Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh
4. Trách nhiệm của hs trong việc bảo
Hoạt động 4: Thảo luận lớp tìm hiểu vệ vệ môi trường.
trách nhiệm của HS trong bảo vệ
môi trường.
* Mục tiêu:
- HS biết được trách nhiệm của bản
thân trong việc bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo
và năng lực ngôn ngữ cho HS.
* Cách tiến hành:
- GV: đặt câu hỏi để cả lớp cùng thảo
luận
Hs phải làm gì để bảo vệ môi trường?
- HS phát biểu ý kiến cá nhân.
- GV gọi các HS khác nhận xét, bổ
sung đồng thời GV ghi các câu trả lời
lên bảng
* GV tổng hợp ý kiến và kết luận:
- Giữ gìn trật tự, vệ sinh lớp học,
trường học, nơi ở và nơi công cộng,
không vứt rác, xả nước thải bừa bãi.
- Bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên: bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ các giống loài động, thực
vật quý hiếm; không đốt phá rừng, khai
thác khoáng sản một cách bừa bãi;
không dùng chất nổ, điện,...để đánh bắt
thủy, hải sản; không tham gia vận
chuyển, mua bán động thực vật quý
hiếm.
- Tích cực tham gia tổng vệ sinh
trường, lớp, nơi ở, đường làng, ngo
xóm,than gia trồng cây, trồng rừng phủ
xanh đất trống, đồi trọc.
- Có thái độ phê phán đối với các hành
vi ảnh hưởng không tốt đến môi
trường, phát hiện và tố cáo các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Hoạt động 5: GV sử dụng phương
pháp đóng vai để HS hiểu rõ hơn về
tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường.
* Mục tiêu:
- HS biết nhận xét, đánh giá được hành
vi thực hiện đúng hoặc không đúng về
BVMT.
- Rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo,
ngôn ngữ cho HS
* Cách tiến hành:
- GV đưa ra một tình huống thường
gặp trong cuộc sống để hs đóng vai
theo tình huống đó.
Tình huống:
Vào dịp hè, gia đình bác Hằng tổ chức
đi tham quan biển Cử Lò - Nghệ An.
Biển xanh, gió mát cả nhà ngồi quây
quần trên bờ biển để thưởng thức các
món hải sản. Sau khi ăn xong bác hằng
và 2 cô con gái nhanh nhẹn nhặt rác
thải của gia đình cho vào túi nilong
buộc chặt lại sau đó ném xuống biển.
- Sau khi hs đóng vai xong, GV nhận
xét và đặt ra câu hỏi: hành động của
gia đình bác Hằng có phải là hành vi
bảo vệ môi trường không? Vì sao?
- Cuối giờ GV yêu cầu HS viết bài thu
hoạch và nộp bài thu hoạch.
5. Củng cố và hướng dẫn về nhà
* Củng cố: HS nắm được khái niệm mt, tầm quan trong của việc bảo vệ môi
trường, nguyên nhân ô nhiễm môi trường, giải pháp khắc phục và trách nhiệm
của công dân trong bảo vệ môi trường.
* Hướng dẫn về nhà
Ôn tập các nội dung đã học giờ sau ôn tập học kì.
6. Bổ sung sau bài dạy.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
..........................................................................................................................