Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở việt nam trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.89 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN DŨNG

SỰ CHUYỂN BIẾN ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO
Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỔI
MỚI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Ngành : CNDVBC & DVLS
Mã số : 92.29.002

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2019


Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thanh Xuân
Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Quang Hƣng
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Linh Khiếu

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ họp tại:
Học viện Khoa học xã
Hồi……giờ…..ngày……tháng……..năm…..

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-Thƣ viện Quốc gia


-Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Văn Dũng (2017), Những hoạt động vì cộng đồng
của Tịnh độ Cư sĩ Phật hội Việt Nam, Tạp chí Công tác tôn giáo số 6,
tr54-56;
2. Nguyễn Văn Dũng (2017), Một số hoạt động từ thiện nhân
đạo của Đạo cao Đài thu hút đông đảo tín đồ tham gia, Tạp chí Công
tác tôn giáo số 8, tr54-56, tr57;
3. Nguyễn Văn Dũng (2018), Ảnh hưởng của đời sống tôn giáo
đối với đời sống xã hội nước ta hiện nay”, Tạp chí Quản lý giáo dục
số 5 tr16-22;
4. Nguyễn Văn Dũng (2018), Xu hướng biến đổi đời sống tôn
giáo ở Việt Nam và vấn đề quản lý hoạt động tôn giáo ở nước ta hiện
nay, Tạp chí Khoa học Nội vụ số 24 tr87-91;
5. Nguyễn Văn Dũng (2017), Vai trò của tôn giáo đối với đời
sống xã hội Việt Nam (The role of religion in the social life of
Vietnam), tại Hội thảo ACVYS 2017 (Annual Conference of
Vietnamese Young Scinetists), Đại học Sun Moon - Hàn Quốc.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, gần
trung tâm của khu vực Đông Nam Á, là ngã ba đường của khu vực,
nơi thông thương, đi lại từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương. Từ
xưa, Việt Nam đã là nơi qua lại của nhiều cư dân, là nơi tiếp nhận và

truyền tải nhiều luồng văn hóa. Vì vậy, nơi đây cũng sớm tiếp nhập
các tư tưởng của các tôn giáo trên thế giới. Đến nay, có thể nói nước
ta là một quốc gia đa tôn giáo có những tôn giáo du nhập từ bên
ngoài và có những tôn giáo nội sinh. Việt Nam hiện nay, có 41 tổ
chức tôn giáo của 15 tôn giáo với khoảng 25 triệu tín đồ có mặt ở
khắp các vùng lãnh thổ và cộng đồng tộc người.
Ngày nay, nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, hội
nhập quốc tế trong bối cảnh thế giới đang diễn ra những thay đổi to
lớn. Với những thành tựu vĩ đại của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, sự phát triển của kinh tế tri thức, quá trình toàn cầu hóa diễn ra
mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội...
Mặt khác, sự phát triển của Internet, các phương tiện truyền thông
hiện đại,...khiến thế giới dường như “phẳng” lại, đường biên giới
giữa các quốc gia “nhạt” đi, mỗi quốc gia càng trở nên gắn kết hơn
với bộ phận còn lại của thế giới. Đổi mới, hội nhập quốc tế đưa nước
ta từ một nước nông nghiệp đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa; từ
một lối sống phong tục, tập quán làm chuẩn mực sang lối sống lấy
luật pháp làm chuẩn mực; từ một xã hội kín sang xã hội mở nghĩa là
xã hội Việt Nam sẽ chuyển biến trên tất cả các phương diện giai cấp,
nghề nghiệp, dân số, dân tộc, tôn giáo…Sự chuyển biến này là một
nhân tố tích cực, góp phần làm thay đổi căn bản mọi mặt của đời
sống xã hội. Nhưng, cùng với những chuyển biến tích cực, hàng loạt
vấn đề kinh tế, xã hội cũng được đặt ra: đó là sự gia tăng khoảng
cách giàu và nghèo; sự chênh lệch giữa thành thị và nông thôn; giữa
miền xuôi và miền núi, sự bất bình đẳng giữa lao động chân tay và
lao động trí óc.


2
Đời sống tôn giáo là một phần của đời sống xã hội, khi đời

sống xã hội chuyển biến chắc chắn đời sống tôn giáo sẽ có những
chuyển biến theo. Tuy nhiên, thời gian tới đời sống tôn giáo sẽ
chuyển biến như thế nào? Mức độ chuyển biến ra sao? Yếu tố nào
quyết định xu hướng chuyển biến? Những ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực của chúng đến đâu? Đó là những câu hỏi không dễ dàng có câu
trả lời ngay.
Thực tiễn cho thấy đời sống tôn giáo ở nước ta có những đổi
thay tích cực, sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo diễn ra sôi nổi, phong
phú. Chức sắc và tín đồ tôn giáo thực hiện tốt nghĩa vụ công dân,
theo tinh thần “tốt đời, đẹp đạo”. Hoạt động từ thiện xã hội tăng lên,
chính sách đại đoàn kết dân tộc được thực hiện tốt, tổ chức Giáo hội
được củng cố, phát triển. Nhưng bên cạnh những mặt tích cực thì
chuyển biến đời sống tôn giáo ở nước ta cũng có những diễn biến
phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố có thể gây mất ổn định. Còn có
những người truyền đạo trái phép, lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo hành
nghề mê tín dị đoan, một số đối tượng lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
thực hiện những hoạt động kích động, chống đối gây mất ổn định
chính trị, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Giải quyết những vấn
đề liên quan đến tôn giáo là vấn đề khó, bởi những nguyên nhân
khách quan và chủ quan đến từ mặt nhận thức, cách thức thực
hiện…nên còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Một số địa phương để
tình trạng phức tạp liên quan đến đời sống tôn giáo kéo dài, đặc biệt
có nơi thành “điểm nóng” gây bức xúc trong đời sống xã hội, làm ảnh
hưởng tới việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Vì vậy, rất cần có những định hướng, điều chỉnh bằng
những chính sách ở tầm vĩ mô của chủ thể quản lý nhà nước. Sự
định hướng ấy chỉ có thể bằng một hệ thống pháp luật đồng bộ,
hoàn thiện cơ chế hoạt động hiệu quả làm cho đời sống tôn giáo
giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp, nhưng cũng có thể ngăn
chặn, gạt bỏ những yếu tố phản giá trị cho sự phát triển của dân



3
tộc. Muốn vậy, ngoài sự quyết tâm trong hoạt động quản lý của
Nhà nước, còn đòi hỏi phải có những nghiên cứu thấu đáo, toàn
diện, khoa học về đời sống tôn giáo. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm
hiểu một cách tổng thể chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt
Nam là việc làm cần thiết và hữu ích.
Chính vì những lí do trên, bằng phương pháp tiếp cận của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, chúng
tôi chọn đề tài “Sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam
trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc tế” làm nghiên cứu cho
luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những biểu hiện về sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở
Việt Nam trong điều kiện đổi mới và hội nhập quốc, từ đó đề xuất
những kiến nghị và đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy những
ảnh hưởng tích cực đồng thời hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của
quá trình chuyển biến đời sống tôn giáo ở nước ta hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện luận án, có ba nhiệm vụ đặt ra cần giải quyết:
Thứ nhất: Làm rõ những vấn đề lý luận chung về đời sống tôn
giáo; chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam;
Thứ hai: Làm rõ thực trạng, tác động của sự chuyển biến đời
sống tôn giáo ở Việt Nam tới đời sống xã hội hiện nay;
Thứ ba: Dự báo xu hướng đời sống tôn giáo ở Việt Nam trong
thời gian tới, từ đó đưa ra một số quan điểm, khuyến nghị và giải
pháp đối với công tác tôn giáo ở nước ta.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là những biểu hiện cơ bản
của chuyển biến đời sống tôn giáo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu những
biểu hiện cơ bản của sự chuyển biến về đời sống tôn giáo ở Việt Nam
trong thời kì đổi mới, hội nhập quốc tế, như: chuyển biến về niềm tin;
tổ chức; các hoạt động thuần túy tôn giáo và các hoạt động tôn giáo
ra bên ngoài xã hội.
Về thời gian, luận án nghiên cứu những chuyển biến đời sống
tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1990 đến nay
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở những quan điểm của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm đường lối đổi
mới của Đảng, Nhà nước về tôn giáo, những thành quả nghiên cứu lí
luận của các nhà khoa học đã đạt được trong lĩnh vực nghiên cứu về đời
sống tôn giáo và sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở nước ta.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành trong
khoa học xã hội nhân văn như: Triết học, tôn giáo học, phương pháp
thống nhất logic – lịch sử, phân tích và tổng hợp tài liệu, xin ý kiến
chuyên gia…về sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở nước ta. Luận án
cũng sử dụng kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố có liên
quan đến đề tài.
5. Đóng góp của Luận án
- Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về

đời sống tôn giáo, chuyển biến đời sống tôn giáo.
- Luận án chỉ ra nguyên nhân chuyển biến và thực trạng đời
sống tôn giáo nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó luận án nêu ra những
tác động của chuyển biến đời sống tôn giáo đối với đời sống xã hội
và dự báo xu hướng chuyển biến trong thời gian tới.
- Luận án đưa ra một số quan điểm, giải pháp và khuyến nghị
nhằm phát huy hơn nữa yếu tố tích cực của sự chuyển biến đời sống
tôn giáo nước ta hiện nay.


5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Dựa trên những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học,
quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, luận án
làm rõ nội hàm của đời sống tôn giáo và chuyển biến đời sống tôn
giáo ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở chỉ ra nguyên nhân, thực trạng và đánh giá tác động
của chuyển biến đời sống tôn giáo ở nước ta, luận án đưa ra những
quan điểm, giải pháp và khuyến nghị nhằm phát huy những yếu tố
tích cực, đồng thời hạn chế những tồn tại của sự chuyển biến đời
sống tôn giáo tới đời sống xã hội.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc hoạch định
chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với tôn giáo. Luận án còn có
thể làm tài liệu cho hoạt động nghiên cứu và giảng dạy về tôn giáo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo
nội dung của luận án gồm 4 chương và 09 tiết.



6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
(Được trình bày từ trang 6 đến trang 37)
1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận chung về tôn
giáo, đời sống tôn giáo, chuyển biến đời sống tôn giáo và nguyên
nhân chuyển biến đời sống tôn giáo Việt Nam thời kỳ đổi mới,
hội nhập quốc tế
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận chung về tôn
giáo, đời sống tôn giáo, chuyển biến đời sống tôn giáo
Nghiên cứu về tôn giáo, đời sống tôn giáo và chuyển biến đời sống
tôn giáo được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm, vấn đề
này còn thu hút được các cơ quan chức năng, các nhà quản lý tham gia
nghiên cứu, bởi tính lịch sử và khả năng ảnh hưởng của nó tới ổn định và
phát triển xã hội. Dù mục tiêu nghiên cứu khác nhau, nhưng cơ bản đều
muốn lý giải nguyên nhân ra đời, bản chất, vai trò của tôn giáo, đời sống
tôn giáo và chuyển biến đời sống tôn giáo tới đời sống xã hội
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về những nguyên nhân
ảnh hưởng đến sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở nước ta
Có nhiều công trình nghiên cứu về nguyên nhân chuyển biển đời
sống tôn giáo. Các công trình đã chỉ ra nhiều nguyên nhân dẫn tới sự
chuyển biến trên, như: ảnh hưởng kinh tế thị trường; sự thay đổi chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước; ảnh hưởng các xu hướng tôn
giáo trên thế giới… Có thể thấy, khi chỉ ra nguyên nhân tác động đến
đời sống tôn giáo các tác giả đi theo hướng tiếp cận của Tôn giáo học, xã
hội học hay văn hóa,… nhưng chưa thấy có công trình xem xét sự
chuyển biến đời sống tôn giáo trong mối quan hệ giữa tồn tại xã hội với
ý thức xã hội hay giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng.
1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng chuyển biến

đời sống tôn giáo và ảnh hƣởng của chuyển biến đời sống tôn
giáo tới đời sống xã hội nƣớc ta hiện nay
1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về thực trạng chuyển
biến đời sống tôn giáo nước ta
Những công trình nghiên cứu về thực trạng chuyển biến đời
sống tôn giáo đã phân tích những khía cạnh nhất định thực trạng


7
chuyển biến đời sống tôn giáo nước ta hiện nay. Nhưng, chưa có
nghiên cứu nào có cái nhìn tổng thể về sự chuyển biến này cả về mặt
lý luận và thực tiễn. Các công trình thường tập trung khai thác ở địa
phương hay một vùng nhất định, có công trình nghiên cứu ở phạm vi
cả nước lại không chỉ ra được những chuyển biến cơ bản của đời
sống tôn giáo nước ta hiện nay
1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của
chuyển biến đời sống tôn giáo tới đời sống xã hội nước ta hiện nay
Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển biến đời sống tôn giáo
tới xã hội luôn được các nhà khoa học quan tâm, bởi vai trò quan
trọng của tôn giáo đối với đời sống xã hội. Đặc biệt, trong những
năm gần đây đời sống tôn giáo nước ta có sự biến động mạnh
mẽ, nhiều diễn biến về tôn giáo chưa từng có trong lịch sử, điều
này sẽ thúc đẩy những nhà khoa học quan tâm hơn về sự ảnh
hưởng này.
1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về Quan điểm, giải pháp
và một số khuyến nghị đối với lĩnh vực công tác tôn giáo
1.3.1. Nhóm công trình nghiên cứu về dự báo đời sống tôn
giáo trong thời gian tới
Đã có nhiều công trình nghiên cứu xu hướng chuyển biến của
đời sống tôn giáo nước ta hiện nay. Dựa trên những căn cứ của thực

tiễn các nhà khoa học đã dự báo xu hướng đời sống tôn giáo trong
những năm tới. Một số nghiên cứu đã có những phân tích thấu đáo để
chứng minh những xu hướng tất yếu của đời sống tôn giáo nước ta.
1.3.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quan điểm, khuyến
nghị và giải pháp đối với lĩnh vực công tác tôn giáo
Như vậy, đã có nhiều công trình khoa học gợi mở những quan
điểm, giải pháp và khuyến nghị đối với công tác quản lí Nhà nước về tôn
giáo. Những gợi mở trên là cơ sở lý luận quan trọng giúp Đảng, Nhà
nước ta có những chủ trương, chính sách phù hợp về vấn đề tôn giáo
trong giai đoạn hiện nay.


8
1.4. Đánh giá chung và những vấn đề luận án cần tiếp tục
nghiên cứu
1.4.1. Đánh giá chung về những công trình khoa học liên
quan đến luận án
Thứ nhất, kết quả rõ nhất là các công trình nghiên cứu trên đã
đưa ra một cách nhìn tổng thể về tôn giáo, đời sống tôn giáo, biến đổi
đời sống tôn giáo ở nước ta, đặc biệt là sự ảnh hưởng biện chứng
giữa biến đổi đời sống tôn giáo với kinh tế, văn hóa, xã hội,…
Thứ hai, đối với các công trình nghiên cứu về biến đổi đời
sống tôn giáo Việt Nam trong điều kiện đổi mới, hội nhập cho thấy
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về đời sống tôn giáo trong tình
hình mới. Từ nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy đặc điểm cơ
bản của đời sống tôn giáo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là tính
truyền thống, sự đa dạng và hỗn dung tôn giáo.
Thứ ba, các công trình khoa học trên thường tập trung khai
thác ở một khu vực hay địa phương nhất định, có công trình nghiên
cứu ở phạm vi cả nước lại không chỉ ra được những biến đổi quan

trọng của đời sống tôn giáo nước ta hiện nay.
1.4.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, luận án đưa ra một cách nhìn đầy đủ hơn về mặt lý
thuyết đối với đời sống tôn giáo, biến đổi đời sống tôn giáo.
Thứ hai, tác giả luận án sẽ cố gắng nghiên cứu nguyên nhân
chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam, đồng thời làm rõ thực
trạng, tác động của sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam tới
đời sống xã hội hiện nay
Thứ ba, từ dự báo xu hướng đời sống tôn giáo nước ta, luận án
đưa ra số quan điểm, khuyến nghị và giải pháp đối với công tác tôn
giáo nhằm góp phần bổ sung hoàn chỉnh về chủ trương, chính sách
đối với tôn giáo và công tác tôn giáo ở Việt Nam.


9
Tiểu kết Chƣơng 1
Nghiên cứu về tín ngưỡng, tôn giáo luôn được các nhà khoa học,
nhà quản lý quan tâm, bởi, đây là lĩnh vực không thể thiếu trong đời
sống văn hóa tinh thần của mỗi quốc gia. Tổng quan kết quả nghiên cứu
của các công trình khoa học có liên quan đến luận án cho thấy, các công
trình dù tiếp cận dưới nhiều góc độ khoa học, trên những bình diện khác
nhau đều đề cập đến nội dung, hình thức hoạt động của đời sống tôn
giáo và sự ảnh hưởng qua lại với đời sống xã hội
Kết quả của những công trình nghiên cứu trên rất có ý nghĩa
cho luận án khi triển khai nhiệm vụ nghiên cứu, đặc biệt luận án kế
thừa được những nguồn tài liệu, tư liệu quý giá. Tuy nhiên, những
công trình trên nghiên cứu trên chưa đặt trong hoàn cảnh cụ thể trong
điều kiện đất nước đổi mới, hội nhập quốc tế, và thường tập chung
nghiên cứu sự chuyển biến của một tôn giáo hoặc các tôn giáo nhưng
chỉ ở một địa phương, khu vực nhất định, vì vậy chưa khái quát nên

thành quy luật của quá trình chuyển biến này. Luận án “Sự chuyển
biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam trong điều kiện đổi mới và hội
nhập quốc tế” hi vọng sẽ bổ sung những khoảng trống trên.


10
Chƣơng 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN BIẾN
ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỔI MỚI,
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Được trình bày từ trang 38 đến trang 73)
2.1. Lý luận chung về tôn giáo, đời sống tôn giáo, chuyển
biến đời sống tôn giáo và đổi mới, hội nhập quốc tế
2.1.1. Quan niệm về tôn giáo
Trong bối cảnh luận án quan tâm, sử dụng định nghĩa tôn giáo
mang tính phổ thông là phù hợp, thể hiện được căn bản của tôn giáo:
“Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm
và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và
tổ chức”.
2.1.2. Quan niệm về đời sống tôn giáo và chuyển biến đời sống
tôn giáo
2.1.2.1. Quan niệm về đời sống tôn giáo
Đời sống tôn giáo, đây là một phạm trù rộng lớn, phức tạp… Vì
vậy, định nghĩa được hoàn chỉnh vấn đề này là việc làm vô cùng khó
khăn; nhưng với tư cách là khái niệm công cụ để phục vụ nghiên cứu
của luận án, xét trong tương quan chung của sự hiểu biết về tôn giáo, tín
ngưỡng chúng tôi hiểu “Đời sống tôn giáo là toàn bộ niềm tin tôn giáo
và những hoạt động tôn giáo, phi tôn giáo của tín đồ, tổ chức tôn giáo
được quy định bởi giáo lý, giáo luật, hiến chương của tôn giáo đó”.
2.1.2.2. Quan niệm về chuyển biến đời sống tôn giáo

Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học chuyển biến
là: “Biến đổi sang trạng thái khác với trước; như biến chuyển (nhưng
thường nói về lĩnh vực tư tưởng, hoạt động của con người và thường
là theo hướng tích cực)”.
2.1.3. Quan niệm về đổi mới, hội nhập quốc tế
2.1.3.1. Quan niệm về đổi mới
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “đổi mới là thay đổi hoặc làm
cho thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước”.


11
2.1.3.1. Quan niệm về hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế được hiểu như là quá trình các nước tiến hành
các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ với nhau dựa trên sự chia sẻ
về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm quyền định
đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các
định chế hoặc tổ chức quốc tế.
2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến sự chuyển biến đời sống
tôn giáo ở Việt Nam trong giai đoạn đổi mới, hội nhập quốc tế
2.2.1. Những nhân tố của tồn tại xã hội ảnh hưởng đến
chuyển biến đời sống tôn giáo
2.2.1.1. Ảnh hưởng của vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
Con người là sản phẩm của môi trường tự nhiên và là sản phẩm
của hoàn cảnh xã hội. Với lẽ đó, yếu tố tự nhiên là một trong những
điều kiện quan trọng góp phần không nhỏ chi phối trực tiếp đến đời
sống sinh hoạt văn hoá của con người.
2.2.1.2. Ảnh hưởng của kinh tế thị trường
Sự phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta là nguyên nhân
dẫn đến những chuyển biến đời sống tôn giáo nước ta có cả tính
tích cực và tiêu cực. Do đó, không chỉ xem xét, đánh giá vấn đề tôn

giáo thông qua những khuyết tật của kinh tế thị trường. Bởi, đời
sống kinh tế đã được phản ánh trên nhân tố ý thức xã hội, kiến trúc
thượng tầng là tín ngưỡng, tôn giáo bằng bức tranh vừa chuẩn xác,
vừa méo mó của nó.
2.2.1.3. Ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật
Tôn giáo và khoa học đều chịu sự tác động của lịch sử phát
triển xã hội loài người, đều phản ánh bằng phương pháp đặc trưng
của mình. Đây là sự tác động hai chiều, mặt trái của khoa học kỹ
thuật sẽ dẫn đến nhu cầu về tôn giáo của con người; mặt khác sự phát
triển của khoa học kỹ thuật là một trào lưu của thế giới hiện đại nó sẽ
thúc đẩy tôn giáo có những biến đổi theo quỹ đạo vận hành của xã
hội hiện đại.


12
2.2.1.4. Ảnh hưởng của phương tiện truyền thông đại chúng
hiện đại
Sự ra đời của công nghệ mới, đặc biệt là phương tiện truyền
thông mạng đã làm cho các tôn giáo thay đổi phương thức truyền
thông theo lối truyền thống sang truyền thông hiện đại, phương thức
sinh hoạt tôn giáo truyền thống sang phương thức sinh hoạt tôn giáo
hiện đại.
2.2.2. Sự ảnh hưởng của các hình thái ý thức xã hội đến sự
chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam
2.2.2.1. Ảnh hưởng từ chuyển biến đời sống văn hóa
Văn hóa là toàn bộ những hoạt động của con người bao gồm
hoạt động vật chất và hoạt động tinh thần. Nên văn hoá bao trùm cả
lĩnh vực tôn giáo. Vì vậy, khi đời sống văn hóa có sự chuyển biến thì
đời sống tôn giáo chắc chắn sẽ có những biến chuyển nhất định theo.
2.2.2.2. Ảnh hưởng chính sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước

Những quan điểm của Đảng ta đã khẳng định rằng quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo là một nhu cầu tinh thần quan trọng của con
người, là một trong những quyền cơ bản công dân, quyền hợp pháp
của con người. Vì vậy, Đảng. Nhà nước ta luôn tôn trọng đức tin của
những cộng đồng có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau; tôn trọng quyền
được theo tôn giáo cũng như quyền không theo tôn giáo nào.
2.2.2.3. Ảnh hưởng của luật pháp quốc tế về quyền tự do tôn giáo
Khi chúng ta hội nhập quốc tế, quyền tự do tín ngưỡng tôn
giáo không chỉ là sự ghi nhận quyền trong các văn bản pháp luật,
hay sự cho phép theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo mà
còn cần thiết đưa ra những công cụ bảo đảm nhất định đối với
quyền này, tôn trọng và bảo đảm cho các hoạt động của các tổ
chức tôn giáo theo đúng khuôn khổ pháp luật.


13
Tiểu kết Chƣơng 2
Đời sống tôn giáo là giá trị đời sống văn hóa mỗi quốc gia, nó tạo
ra sự giao lưu, kết nối những giá trị văn hóa giữa các quốc gia với nhau
và góp phần làm đa dạng, phong phú văn hóa nước sở tại bằng những
giá trị tiến bộ do những tôn giáo mang từ bên ngoài vào, đồng thời cũng
giới thiệu được đất nước, con người, văn hóa của nước chủ nhà ra thế
giới bên ngoài. Giáo lý của các tôn giáo đều hướng con người tới những
giá trị tốt đẹp, nhân văn và luôn mang lại những giá trị văn hóa, đạo đức
sâu sắc. Mỗi tôn giáo đều mang những hạt nhân triết học hợp lý, với giá
trị nhân văn sâu sắc, như đức "từ bi" của Phật giáo, tinh thần "bác ái" của
Kitô giáo, lòng "nhân nghĩa" của đạo Cao Đài và Phật giáo Hòa Hảo,
hay truyền thống uống nước nhớ nguồn, lòng tự hào, tự tôn dân tộc của
tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Đó chính là những chân giá trị mà nhân loại
cũng như nhân dân ta luôn hướng tới.

Sự tồn tại của đời sống tôn giáo cũng như mối liên hệ của
chúng với đời sống xã hội là không đứng im. Sự chuyển biến đó phụ
thuộc vào sự vận động của tồn tại xã hội, các yếu tố của ý thức xã
hội,… Ở Việt Nam sự chuyển biến đó diễn ra mạnh mẽ trong thời kỳ
đổi mới xây dựng đất nước. Đổi mới, hội nhập quốc tế ở Việt Nam đã
dẫn tới nhiều sự đổi thay cho đất nước. Chính trị, xã hội ổn định,
kinh tế phát triển và ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế
giới, những chuyển biến to lớn đó đã có những tác động nhất định tới
đời sống tôn giáo ở nước ta và mang lại những giá trị cho đời sống
văn hóa, lối sống đạo đức của nhân dân. Các chức sắc, nhà tu hành,
đồng bào các tôn giáo đã tích cực tham gia vào các phong trào yêu
nước và làm lan tỏa các giá trị văn hóa, những giá trị truyền thống tốt
đẹp của của con người Việt Nam, cùng nhau xây dựng đất nước, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân.


14
Chƣơng 3
CHUYỂN BIẾN ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO VÀ ẢNH HƢỞNG
CỦA CHUYỂN BIẾN ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO TỚI
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
(Được trình bày từ trang 74 đến trang 110)
3.1. Những chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam
3.1.1. Chuyển biến về niềm tin tôn giáo
Chuyển biến đời sống tôn giáo là hiện tượng mang tính khách
quan, đồng hành cùng sự đổi thay của đời sống kinh tế - xã hội. Mỗi
thời kỳ, tôn giáo có sự thay đổi để phù hợp thực tiễn xã hội. Điểm đáng
chú ý của sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở nước ta hiện nay là sự
chuyển biến mạnh mẽ về niềm tin tôn giáo. Thực tiễn cho thấy đời
sống tôn giáo nước ta đang hồi sinh, phát triển với nhiều chiều hướng

mới. Các tôn giáo truyền thống sau một thời gian lắng xuống nay có xu
hướng trở lại với đời sống tâm linh, đức tin tôn giáo khá rõ rệt.
3.1.2. Chuyển biến về hệ thống tôn giáo và số lượng tôn giáo,
tổ chức tôn giáo
3.1.2.1. Hệ thống tôn giáo trở nên đa dạng hơn
Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, nước ta tiến hành công cuộc đổi
mới, hội nhập quốc tế sâu rộng dẫn đến đời sống kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội nói chung và đời sống tôn giáo nói riêng có những biến đổi
mạnh mẽ. Đối với đời sống tôn giáo, điểm rõ nét nhất là sự biến đổi “hệ
thống tôn giáo”.
3.1.2.2. Số lượng tôn giáo và tổ chức tôn giáo tăng nhanh
Việt Nam là một đất nước đa tín ngưỡng, tôn giáo. Người dân
Việt Nam có truyền thống lâu đời trong sinh hoạt, hoạt động tín
ngưỡng từ lâu đời. Trong đất nước Việt Nam, các dân tộc đều có
những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống tâm linh và hoàn cảnh
kinh tế, xã hội của mình. Trong điều kiện mới, đời sống tôn giáo có
những điều kiện chuyển biến theo xu hướng Số lượng tôn giáo và tổ
chức tôn giáo tăng nhanh.


15
3.1.3. Chuyển biến của các hoạt động thuần túy tôn giáo
3.1.3.1. Chuyển biến trong sinh hoạt tôn giáo
Dưới tác động của hội nhập, hợp tác quốc tế, sinh hoạt tôn
giáo nước ta đã có những đổi thay rõ rệt, đời sống tín đồ ngày
càng được cải thiện, chất lượng cuộc sống tiếp tục được nâng cao
cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước.
3.1.3.2. Các tôn giáo đẩy mạnh mở trường đào tạo chức sắc;
xây dựng, sửa chữa nơi thờ tự; in ấn xuất bản kinh sách tôn giáo
Chúng ta đã có những chính sách hợp lí đối với vấn đề tín

ngưỡng và tôn giáo, trong đó có chính sách đất đai phục vụ đời sống
tín ngưỡng, tôn giáo nhằm đảm bảo tín đồ, tổ chức tôn giáo có nơi
thờ tự. Đồng thời, các tổ chức tôn giáo được nhà nước công
nhận, bình đẳng trong xuất bản, in ấn, sử dụng kinh sách, đồ dùng
việc đạo phục vụ nhu cầu sinh hoạt tôn giáo.
3.1.4. Sự chuyển biến của các hoạt động tôn giáo hướng đích
xã hội
3.1.4.1. Các tôn giáo ngày càng gắn bó, đồng hành với đời sống
dân tộc
Đây là một trong những biểu hiện rõ rệt của quá trình chuyển biến
đời sống tôn giáo. Các tôn giáo ở nước ta hiện nay xác định đường
hướng hành đạo gắn bó với dân tộc và hội nhập với văn hóa dân tộc.
3.1.4.2. Các tôn giáo ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.
Các tôn giáo lớn của Việt Nam như Công giáo, Phật giáo, Tin
Lành... đều du nhập vào nước ta từ bên ngoài; do đó, các tổ chức tôn
giáo trên ở những mức độ khác nhau, trong những điều kiện nhất
định đều có mối liên hệ với các tôn giáo đồng đạo trên thế giới. Một
số tôn giáo nội sinh như Cao đài, Phật giáo Hòa hảo… cũng tăng
cường tìm kiếm, mở rộng liên hệ với các cộng đồng dân cư ở các
nước khác nhau trên thế giới để hành đạo.
3.1.4.3. Các tôn giáo ở Việt Nam ngày càng tham gia có hiệu
quả hoạt động an sinh xã hội
Ở nước ta, tôn giáo từ chỗ chủ yếu hướng về thế giới thần thánh,
thì ngày nay đang dần quan tâm đến chính cuộc sống con người nơi trần


16
thế. Giáo hội các tôn giáo ngày càng đồng hành cùng dân tộc giải quyết
những vấn đề nhân gian góp phần ổn định, tiến bộ xã hội.
3.2. Ảnh hƣởng của chuyển biến đời sống tôn giáo tới đời

sống xã hội nƣớc ta hiện nay
3.2.1. Một số ảnh hưởng tích cực của sự chuyển biến đời
sống tôn giáo đến đời sống xã hội
3.2.1.1. Thúc đẩy hơn nữa lối sống đạo đức trong xã hội
Những tư tưởng nhân văn của giáo lý các tôn giáo là một nhân
tố quan trọng tác động ảnh hưởng để làm đậm nét thêm tính cách
nhân ái của con người. Lòng nhân ái này còn được cộng hưởng bởi
niềm tin tôn giáo.
3.2.1.2. Chuyển biến đời sống tôn giáo tăng cường thúc đẩy
đời sống văn hóa và giao lưu văn hóa
Có thể khẳng định tôn giáo là một bộ phận cấu thành của văn
hóa mỗi quốc gia, nên tôn giáo có đóng góp đầu tiên là về văn hóa. Nội
dung tôn giáo của một dân tộc có tác động qua lại đến nội dung và
hình thức các loại hình văn hóa khác của dân tộc, nhất là những loại
hình văn hóa phi vật thể, đến lối sống, thế ứng xử, phong tục, tập quán,
văn học, nghệ thuật, kiến trúc, hội họa…
3.2.1.3. Chuyển biến đời sống tôn giáo tạo động lực thúc đẩy
kinh tế phát triển và ổn định đời sống xã hội
Tôn giáo có thể góp phần tạo ra những người có phẩm chất đạo
đức tốt đẹp như: cần cù, chịu khó, trung thực.... Một nguyên nhân
nữa cho là kinh tế phát triển hay không phát triển là do nạn tham ô,
làm ăn gian dối, trộm cắp, chây lười …, những nguyên nhân trên lại
do con người mất đạo đức, tha hóa, những điều này, tôn giáo có thể
góp phần cải biến được.
3.2.2. Một số ảnh hưởng tiêu cực và vấn đề đặt ra từ sự
chuyển biến đời sống tôn giáo ở Việt Nam
3.2.2.1. Một số ảnh hưởng tiêu cực từ sự chuyển biến đời sống
tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất, Một số vấn đề phức tạp phát sinh trong đời sống xã
hội do ảnh hưởng của “hiện tượng tôn giáo mới”



17
Thứ hai, Các thế lực thù địch tiếp tục lợi dụng những yếu tố
trong đời sống tôn giáo nhằm kích động, chống phá.
3.2.2.2. Một số vấn đề đặt ra từ sự chuyển biến đời sống tôn giáo ở
Việt Nam
Thứ nhất, đời sống xã hội nảy sinh những bất ổn do tác động
của các “hiện tượng tôn giáo mới”
Thứ hai, hội nhập quốc tế dẫn đến việc gia tăng các hoạt động
giao lưu, trao đổi văn hóa, trong đó có trao đổi, tiếp nhận một số tư
tưởng tôn giáo không phù hợp với truyền thống văn hóa.
Thứ ba, mặt trái của kinh tế thị trường đã ảnh hưởng tiêu cực tới
đời sống tôn giáo.
Thứ tư, quản lí Nhà nước gặp những thách đố mới.


18
Tiểu kết Chƣơng 3
Chuyển biến đời sống tôn giáo trong xã hội là một quy luật tất
yếu, vì tôn giáo là một yếu tố cấu thành của ý thức xã hội, nó luôn
phải tuân theo mối quan hệ giữa tồn tài xã hội và ý thức xã hội. Sự
chuyển biến này do tồn tại xã hội quyết định và cũng do chính các
yếu tố khác trong ý thức xã hội quy định như: pháp luật, đạo đức, văn
hóa, chính trị,… Mặt khác tôn giáo, với tích cách là hình thái ý thức
xã hội, là một bộ phận cấu thành kiến trúc thượng tầng, tuyệt nhiên
không phản ánh một cách đơn giản, tiêu cực tồn tại xã hội. Sự phản
ánh của nó đối với tồn tại xã hội là một quá trình biện chứng tác động
qua lại với nhau. Một khi được ra đời nó sẽ tồn tại với tính cách là
một lĩnh vực độc lập, có hình thức và quy luật phát triển đặc thù của

mình và có tác động trở lại rất lớn đối với tồn tại xã hôi.
Ở nước ta, tôn giáo có vai trò rõ rệt đối với đời sống tinh thần
xã hội. Tôn giáo với tư cách một yếu tố xã hội, một bộ phận ý thức
xã hội, đã đem lại cho quốc gia, dân tộc những nét độc đáo được thể
hiện trong cách ứng xử, lối sống, phong tục, tập quán, cũng như
những yếu tố sinh hoạt vật chất và tinh thần. Đảng ta luôn khẳng định
lập trường trước sau như một tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo và không tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân. Tuy nhiên, trước sự
biến đổi của đời sống tôn giáo trong môi trường quốc tế phức tạp
hiện nay đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn khoa học về sự chuyển
biến này, đặc biệt những ảnh hưởng của chúng tới đời sống xã hội.


19
Chƣơng 4
XU HƢỚNG CHUYỂN BIẾN ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO VÀ
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM, KHUYẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT HUY HƠN NỮA YẾU TỐ TÍCH CỰC CỦA SỰ
CHUYỂN BIẾN ĐỜI SỐNG TÔN GIÁO Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
(Được trình bày từ trang 111 đến trang 140)
4.1. Dự báo đời sống tôn giáo trong thời gian tới và một số
quan điểm trong công tác tôn giáo
4.1.1. Dự báo xu hướng chuyển biến đời sống tôn giáo trong
thời gian tới
Một là, đời sống tôn giáo ở Việt Nam tiếp tục đi vào hoạt động
ổn định.
Hai là, tiếp tục đa dạng hóa đời sống tôn giáo và số người theo
tôn giáo tăng lên ở Việt Nam
Ba là, tiếp tục xu hướng xuất hiện các tôn giáo mới.
Bốn là, xu hướng đời sống tôn giáo hội nhập sâu với đời sống

xã hội.
Năm là, xu hướng một tôn giáo trở lại với dân tộc.
4.1.2. Một số quan điểm trong công tác tôn giáo
4.1.2.1. Cần nhận thức rõ tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận
nhân dân
Đời sống tôn giáo là vấn đề luôn theo cùng thời đại, là nhu cầu
tinh thần có thật của một bộ phận nhân dân. Điều quan trọng chúng ta
phải nhận thức rõ ràng, khách quan về chức năng, vai trò, ảnh hưởng
của đời sống tôn giáo trong xã hội hiện nay để từ đó phát huy được
những yếu tố tích cực và hạn chế những yếu tố tiêu cực của nó.
4.1.2.2. Cần phát huy những giá trị tốt đẹp của đời sống tôn giáo
Tôn trọng đời sống tôn giáo là một thái độ ứng xử khoa học.
Chúng ta cần phải làm rõ hơn vai trò của những giá trị trong đời sống
tôn giáo. Từ đó, chỉ ra những giá trị cần phát huy nhằm làm cho các
giá trị trong đời sống tôn giáo đóng vai trò tích cực hơn nữa trong
công cuộc xây dựng đất nước thời kỳ mới.
4.1.2.3. Cần thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân
tộc, không phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo
Xây dựng và phát huy vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc là sự nghiệp của toàn dân tộc, không phân biệt tôn giáo, tín


20
ngưỡng. Trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện đại đoàn kết dân tộc,
các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân xây dựng tinh thần cởi mở, tin
cậy lẫn nhau hướng tới tương lai nhằm mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
4.2. Một số khuyến nghị và giải pháp nhằm phát huy yếu tố
tích cực và hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của sự chuyển
biến đời sống tôn giáo ở nƣớc ta hiện nay

4.2.1. Một số khuyến nghị
4.2.1.1. Về nhận thức và ứng xử những vấn đề liên quan tới đời
sống tôn giáo
Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương, chính sách thể
hiện tinh thần đổi mới đối với đời sống tôn giáo. Việt Nam là thành
viên của nhiều công ước quốc tế quan trọng về con người, Vì vậy,
chúng ta phải nội luật hóa những công ước ta tham gia, trong đó có
những quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
4.2.1.2. Một số nội dung liên quan đến công tác quản lý Nhà
nước về tôn giáo
* Thực hiện bình đẳng tôn giáo trước pháp luật
Việc ứng xử với tôn giáo phải chú ý đến việc bình đẳng tôn
giáo, tránh việc quan tâm đến tôn giáo này, hệ phái này, không quan
tâm đến tôn giáo khác, hệ phái khác.
* Tăng cường sự ủng hộ của chức sắc tôn giáo.
Do vị trí ảnh hưởng của các chức sắc, nhà tu hành đối với tín
đồ và xã hội nên trong công tác tôn giáo nói chung, công tác quản lý
Nhà nước nói riêng, việc tranh thủ các chức sắc, nhà tu hành rất quan
trọng và cần thiết.
* Mở rộng quan hệ quốc tế của các tổ chức tôn giáo.
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, hoạt động đối ngoại tôn giáo có
những đóng góp tích cực trong việc thực hiện đường lối đối ngoại của
Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế .
* Thực hiện việc hướng dẫn, quản lý hoạt động tôn giáo.
Công tác quản lý tôn giáo phải chú trọng việc đối thoại, lắng
nghe trên tinh thần tôn trọng sự thật, chân thành và thẳng thắn để tạo
sự đồng thuận.


21

4.2.2. Một số giải pháp
4.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về tôn giáo
Hệ thống pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo ngày càng hoàn
chỉnh, đồng bộ, phù hợp với trình độ phát triển của kinh tế, xã hội
chính là bảo đảm cao nhất về pháp lý mọi người dân có cơ hội và điều
kiện ngày càng bình đẳng trong việc thực hiện quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của mình.
4.2.2.2. Công tác vận động quần chúng, xây dựng lực lượng
chính trị ở các vùng tôn giáo cần được quan tâm đúng mức
Đây vừa là giải pháp vừa là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi địa
phương, bởi trong giai đoạn hiện nay, hệ thống chính trị các cấp vững
mạnh mới đủ khả năng tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao, trong đó có nhiệm vụ về công tác
tôn giáo.
4.2.2.3. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho đồng bào tôn giáo
Đây cũng là một trong những giải pháp quan trọng, xét đến
cùng có ý nghĩa nền tảng để vô hiệu hoá sự chống phá của kẻ thù.
4.2.2.4. Quan tâm đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo
Vấn đề lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch đặt ra cho
công tác tôn giáo vừa phải đảm bảo nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo
của các tín đồ, vừa phải cảnh giác, đấu tranh làm thất bại âm mưu
và những hoạt động lợi dụng tôn giáo để chống phá cách mạng
Việt Nam.
4.2.2.5. đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn
giáo đáp ứng yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo dài hạn, bài
bản, khoa học, phù hợp, trước hết phải tiến hành rà soát, thống kê đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo, đặc biệt phải đánh giá trình độ,

năng lực của những cán bộ thực hiện nhiệm vụ này.


22
Tiểu kết Chƣơng 4
Quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế đã tác động mạnh mẽ tới
đời sống tôn giáo nước ta. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta cần có điều
chỉnh về chính sách tôn giáo cho phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Về
nhận thức cần phát huy vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội,
phải coi tôn giáo là một trong những nguồn lực của xã hội cần được
chân trọng và khai thác, phải thống nhất và quán triệt sâu sắc trong
toàn bộ hệ thống chính trị quan điểm, chính sách đổi mới của Đảng
và Nhà nước đối với tôn giáo, nhất là đối với những cán bộ chủ chốt
ở các cấp, các ngành. Đối với chính sách tôn giáo phải đảm bảo hoạt
động các tôn giáo có ích cho tổ quốc, cho dân tộc, cho quần chúng tín
đồ, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật. Cần tôn trọng, khuyến khích
những điều tốt đẹp của các tôn giáo. Phản bác lại những hành vi trái
pháp luật, Hiến pháp, trái với đạo đức, phản văn hóa, hại đến khối đại
đoàn kết dân tộc, phá hoại sản xuất, hại đến tính mạng và sức khỏe
con người.
Tôn giáo là một thực thể khách quan của xã hội, của một dân tộc
và nó còn tồn tại lâu dài. Do đó, cần đặt ra chính sách thích hợp với tôn
giáo, đó là, những quy định trong Hiến pháp, pháp luật, bao quát toàn bộ
các hình thái tôn giáo, phải được điều chỉnh bằng một tổ chức thống
nhất. Việc quản lý tôn giáo cũng cần có sự tham gia của các ban, ngành,
các cấp, công tác quản lý tôn giáo phải thay đổi để đủ lực bao quát được
mọi hoạt động của các tôn giáo với các thể chế tổ chức chặt, lỏng hoặc
không rõ ràng của các tôn giáo đương tồn tại và sẽ phát sinh, từ ngoại
nhập hay nội sinh. Để thực hiện được những vấn đề trên cần phải có một
đội ngũ cán bộ quản lý có tri thức, có năng lực công tác, từ đó đời sống

tôn giáo sẽ đi vào nề nếp, lành mạnh; sẽ tăng cường khối đoàn kết giữ
tín đồ các tôn giáo khác nhau, giữa những người có tín ngưỡng và không
tín ngưỡng được củng cố bền chặt.


×