LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Ngoại Thương, em đã học hỏi
được rất nhiều điều bổ ích từ những lần đi thực tế. Em xin gửi lời cám ơn chân thành
đến:
Trước hết là toàn thể các anh, chị trong phòng hàng không của công ty, đặc biệt là Chị
Nguyễn Thị Minh Phương- Trưởng phòng hàng không đã luôn dẫn dắt và tạo điều kiện
cho em có cơ hội học hỏi và tiếp xúc các công việc thực tế và luôn nhiệt tình hướng
dẫn em hoàn thành tốt các công việc mà công ty giao trong suốt quá trình thực tập.
Cám ơn sự tận tình hướng dẫn của các anh, chị rất nhiều vì nó đã giúp cho em hiểu
thêm về các công việc của một nhân viên Xuất Nhập Khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực
giao nhận, một lĩnh vực khá quan trọng trong ngành Xuất Nhập Khẩu.
Nhân dịp này, em cũng xin được phép nói lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
tất cả các thầy cô Khoa Thương mại quốc tế đã đem hết lòng nhiệt huyết cũng như
những kiến thức của mình để truyền đạt cho chúng em. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn thầy NGUYỄN VĂN KIÊN đã hết sức nhiệt tình chỉ dẫn, đóng góp ý liến giúp
em khắc phục những sai sót và hướng dẫn em từng chi tiết một để hoàn thành bài báo
cáo này một cách tốt nhất.
Em cũng xin chân thành cám ơn các cô chú anh chị trong công ty Vinafreight đã luôn
tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp đầy đủ số liệu cho đề tài của em được hoàn thành
đúng thời gian và tiến độ đã đã dự kiến.
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp của mình thì bài báo cáo này khó tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp từ phía các thầy cô để bài báo cáo của
em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô nhiều sức khỏe, gặp nhiều may mắn và ngày
càng thành công hơn trong sự nghiệp giảng dạy. Chúc các anh, chị trong phòng hàng
không có thật nhiều sức khỏe để hoàn thành tốt các công việc được giao và ngày càng
thăng tiến hơn trong sự nghiệp.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn tất cả mọi người.
Sinh viên
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………...........................................
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………....
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………...........................................
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã và đang có
những bước tiến vượt bậc, khối lượng hàng hóa giao dịch với các nước khác tăng lên
đáng kể. Nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO thì hoạt động xuất nhập khẩu lại càng
được đẩy mạnh. Trước xu thế đó, vận tải quốc tế đang khẳng định rõ vai trò là tiền đề
trong sự ra đời và phát triển của thương mại quốc tế. Trong đó, không thể không đề
cập đến các công ty giao nhận, đóng vai trò mắt xích liên kết những nhà xuất khẩu,
nhập khẩu và các công ty vận tải, gánh vác một phần công việc giúp cho người kinh
doanh xuất nhập khẩu có thể yên tâm hoạt động.
Là một trong những công ty có uy tín trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng không, Vinafreight đã và đang từng bước củng cố và phát triển hoạt động kinh
doanh của mình để có thể đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng, cạnh tranh
để tồn tại đứng vững trong nền kinh tế thị trường và góp phần phục vụ cho hoạt động
kinh tế đối ngoại của đất nước.
Từ lúc thành lập cho đến nay, công ty cổ phần vận tải ngoại thương Vinafreight là một
trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong đó hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không luôn
đóng vai trò quan trọng đối với công ty, đem lại doanh thu và lợi nhuận cao. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không, nên em
quyết định chọn đề tài “ Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng
không tại công ty cổ phần vận tải ngoại thương Vinafreight.
Kết cấu đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty cổ phần Vận Tải Ngoại Thương Vinafreight
Chương 2: Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại công
ty cổ phần vận tải ngoại thương Vinafreight
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại công ty cổ phần vận tải ngoại thương
vinafreight
Do khoảng thời gian thực tập có hạn cũng như kiến thức còn hạn hẹp trong khi thực tế
chuyên ngành lại quá phong phú và đa dạng nên chắc chắn một điều rằng bài báo cáo
của em không tránh những thiếu sót. Và với kết cấu như trên, em mong rằng những
giải pháp mà mình đưa ra sẽ giúp ích một phần nào đó cho sự phát triển của công ty
trong tương lai. Em cũng rất mong nhận được sự góp ý cũng như sự phê bình từ phía
các thầy các cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AWB: Airway Bill – Vận đơn hàng không
MAWB: Master Airway Bill - Vận đơn chủ
HAWB: House Airway Bill – Vận đơn của người gửi hàng
MNF: Manifest: Bảng lược khai hàng hóa INV: Invoice – Hóa đơn thương mại
P/L: Packing list – Bảng kê chi tiết hàng hóa
C/O: Certificate of Origin – Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
CFS: Container Frieght Station – Nơi thu gom hàng lẻ, được tập trung lại để đóng
hàng vào container.
Cont: Container
CY: Container Yard – Sân bãi chứa container
C.W: Chargeable Weight – Trọng lượng tính cước
G.W: Gross Weight – Trọng lượng cả bì
GATT: General agreement on Tariffs and trade – Hiệp định chung về thuế quan và mậu
dịch.
FRT: Freight – Cước phí
FIATA: Federation International des Association de Transitaries et Assimilaimes –
Hiệp hội giao nhận quốc tế.
IATA: International Air Transport Association – Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế.
FCL: Full Container Load – Hàng nguyên container
LCL: Less than a Container Load – Hàng lẻ
L/C: Letter or Credit –Thư tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Bảng báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011-2013……………trang 11
Bảng 1.2 So sánh tình hình hoạt động 2 năm 2010 và 2011……………………trang 12
Bảng 1.3 So sánh tình hình hoạt động 2 năm 2011 và 2012……………………trang 12
Bảng 1.4 So sánh tình hình hoạt động 2 năm 2011 và 2012……………………trang 13
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ quá trình giao nhận……………………………………………trang 16
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Cơ cấu dịch vụ năm 2011……………………………………………trang 14
Hình 1.2 Cơ cấu dịch vụ năm 2012……………………………………………trang 14
Hình 1.3 Cơ cấu dịch vụ năm 2013……………………………………………trang 15
Hình 2.1 Nhập mã và mật khẩu truy cập………………………………………trang 22
Hình 2.2 Nhập thông tin chung cho tờ khai…………………………………...trang 23
Hình 2.3 Nhập danh sách hàng xuất khẩu……………………………………..trang 24
Hình 2.4 Nhập danh sách hàng xuất khẩu……………………………………..trang 24
Hình 2.5 Các chừng từ kèm theo………………………………………………trang 25
Hình 2.6 Chứng từ kèm theo: Hợp đồng thương mại………………………….trang 26
Hình 2.7 Chứng từ kèm theo: Hóa đơn thương mại…………………………...trang 27
Hình 2.8 Kết quả tờ khai đã được phân luồng…………………………………trang 28
Hình 2.9 Giao diện tờ khai sau khi đã được phân luồng………………………trang 28
10
Chương 1: Giới thiệu về Công ty cổ phần Vận Tải
Ngoại Thương Vinafreight
1.1.
Thông tin khái quát:
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Vận Tải Ngoại Thương
Tên tiếng anh: The Foreign Trade Transport Joint Stock Corporation
Tên giao dịch: Vinafreight International Freight Forwarders (VNF)
Logo:
−
−
−
Thành viên các hiệp hội:
FIATA (Hiệp hội giao nhận quốc tế)
IATA (Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế)
VIFFAS (Hiệp hội giao nhận Việt Nam)
Trụ sở chính: A8 Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (+84) 88446409
Fax: (+84) 88447813
E-mail:
1.2.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Vinafreight trước đây là đơn vị chuyên về vận tải hàng không thuộc công ty
Giao nhận kho vận ngoại thương TP HCM (VINATRANS), chuyên thực hiện các dịch
vụ về vận chuyển hàng không, dịch vụ hậu cần và đại lý tàu biển từ những năm đầu
của thập niên 90. Trước tình hình sôi động của nền kinh tế thị trường, công ty
Vinafreight được thành lập vào năm 1997. Chỉ một thời gian ngắn sau khi thành lập,
Công ty đã nhanh chóng nổi lên như là một trong một số ít những doanh nghiệp thành
công về dịch vụ giao nhận, hậu cần và đại lý hàng hải.
11
Công ty không những đạt được sự tăng trưởng vững chắc hàng năm mà còn chiếm
được sự tín nhiệm của các đối tác và các cơ quan chức năng về độ tin cậy trong kinh
doanh và khả năng tài chính vững chắc.
Công ty được cổ phần hoá và chính thức hoạt động vào đầu năm 2002. Vinafreight
hiện điều hành các chi nhánh của mình tại Hà Nội, Hải Phòng, các văn phòng tại Huế,
Đà Nẵng, Qui Nhơn và Cần Thơ.
=> Vinafreight đã xây dựng một triết lý kinh doanh linh hoạt, tư duy kinh doanh
hướng đến khách hàng và đối tác, vì lợi ích chung của tất cả các bên.
Từ năm 1997 đến năm 2000
Vinafreight là đơn vị chuyên về vận tải hàng không thuộc công ty Giao nhận kho vận
ngoại thương TP.HCM (Vinatrans), chuyên thực hiện các dịch vụ về vận chuyển hàng
không, dịch vụ hậu cần và đại lý tàu biển.
Năm 2001
Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành quyết định số 0964/2001/QĐ/BTM phê duyệt
phương án cổ phần hóa chuyển xí nghiệp dịch vụ kho vận thành Công ty Cổ phần Vận
Tải Ngoại Thương, tên giao dịch là Vinafreight với số vốn điều lệ ban đầu 18 tỷ đồng
chuyên kinh doanh dịch vụ vận tải nội địa quốc tế, kinh doanh kho bãi, cho thuê văn
phòng, xuất nhập khẩu…
Đại hội đồng cổ đông đầu tiên của Công ty được tiến hành thông qua điều lệ, cơ cấu tổ
chức, cơ cấu quản lý công ty.
Năm 2002
Công ty chính thức hoạt động theo tư cách pháp nhân được Sở kế hoạch và Đầu tư
TP.HCM cấp vào ngày 14/01/2002; đăng kí thay đổi lần 4 vào ngày 12/06/2008.
Công ty chính thức trở thành thành viên của VIFFAS, đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng trong sự nghiệp phát triển của Công ty.
12
Từ thời điểm đó, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, Công ty không
ngừng phát triển, mở rộng thêm chi nhánh, góp vốn liên doanh liên kết và các công ty
trong và ngoài ngành.
Năm 2003
Thành lập văn phòng Công ty tại khu Công nghiệp Việt Nam – Singapore.
Góp vốn thành lập Công ty vận tải Việt – Nhật (Konoike – Vina).
Thành lập chi nhánh công ty tại TP.Hà Nội. Trụ sở đặt tại số 2 Bích Câu, Đống Đa.
Hiện nay chi nhánh đã dời về Tầng 4, tòa nhà Vocarimex số 8 Cát Linh, Đống Đa, Hà
Nội.
Thành lập Phòng đại lý hãng tàu UASC tại số 12 Nguyễn Huệ, Quận 1 sau chuyển về
văn phòng số 5 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, TP.HCM
Văn phòng Công ty ở khu chế xuất Tân Thuận chính thức đi vào hoạt động.
Thành lập chi nhánh Công ty tại thành phố Hải Phòng. Trụ sở đặt tại số 115 Trần Hưng
Đạo, Quận Hải An, TP.Hải Phòng.
Văn phòng Công ty ở khu chế xuất Amata (Đồng Nai) chính thức đi vào hoạt động.
Năm 2004
Góp vốn thành lập Công ty TNHH Vector Quốc tế chuyên về dịch vụ Tổng đại lý cho
các hãng hàng không, lần lượt được chỉ định là Tổng đại lý hàng hóa của Malaysia
Airlines, China Southern Airlines, K-miles, Uzbekistan Airways, Egypt Air,
Scandinavian Air Services và nhiều hãng hàng không khác.
Thành lập các phòng Nhập Hàng Không, phòng Giao nhận Xuất Hàng không, phòng
Logistics trên cơ sở phòng Giao nhận Hàng không.
Góp vốn thành lập Công ty TNHH 3 thành viên vận tải ô tô V-Truck.
Góp vốn thành lập Công ty TNHH 2 thành viên VAX Global.
Năm 2005
13
Góp vốn thành lập Công ty Liên doanh TNHH Kintetsu VietNam.
Góp vốn thành lập Công ty TNHH Viễn Đông (Far East) chuyên về dịch vụ giao nhận,
dịch vụ hàng không. Công ty Viễn Đông được chỉ định là Tổng đại lý hàng hóa của
hãng Hàng không Cargo Italia.
Bộ Giao thông vận tải cấp phép kinh doanh vận tải đa phương thức cho Vinafreight.
Năm 2006
Công ty triển khai dịch vụ chuyển phát nhanh nội địa và quốc tế Vinaquick.
Góp vốn thành lập Công ty Liên doanh TNHH Jardine Shipping Services Vietnam.
Thành lập phòng phát chuyển nhanh Vinaquick.
Năm 2007
Chính thức đăng ký công ty đại chúng với Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước.
Tăng vốn điều lệ từ 27 tỷ lên mức 56 tỷ đồng.
Năm 2008
Công ty thực hiện trọn gói việc vận chuyển máy móc thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất
cho 1 số khách hàng lớn từ nước ngoài về Việt Nam để sản xuất và tái xuất đi các
nước.
Công ty Vector chính thức đảm nhận khai thác chuyến bay feeder hàng hóa SGNBKK, tần suất 5 chuyến/tuần ; ngoài ra Công ty còn thực hiện thuê máy bay vận tải cỡ
lớn để vận chuyển 1 máy bay trực thăng đi nước ngoài sửa chữa, trở thành công ty
GSA đầu tiên của Việt Nam thực hiện các nghiệp vụ này.
Năm 2009
Mở văn phòng tại Bình Dương để thực hiện các dịch vụ trọn gói cho các khách hàng
lớn thuộc các khu công nghiệp ở Bình Dương.
Công ty Vector được chỉ định làm đại lý cho hãng HongKong Air, khai thác máy bay
Freighter của hãng Transaero.
14
Năm 2010
Ngày 22/11/2010 là ngày giao dịch chính thức của cổ phiếu VNF của CTCP Vận tải
Ngoại Thương trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
Năm 2011
Tháng 10/2011, Hội đồng thành viên Công ty TNHH Dịch vụ Vận tải Hàng không
Toàn cần Vina Vinatrans (VAX Global) quyết định giải thể Công ty, là một trong sô
các Công ty liên kết của Vinafreight (chiếm 40% vốn góp).
Tháng 11/2011, Công ty góp vốn liên doanh vào Công ty TNHH United Arab
Shipping Agency (Việt Nam).
Năm 2012
Công ty tăng vốn đầu tư vào Công ty TNHH Dịch vụ Hàng không Véc Tơ Quốc tế
nâng tỷ lệ vốn góp lên 88.2%.
Công ty góp vốn thành lập Công ty TNHH Hậu cần Toàn cầu SFS Việt Nam.
1.3.
Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty
1.3.1. Chức năng của công ty:
Các dịch vụ về vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu;
Đại lý tàu biển, đại lý lưu cước, đại lý quản lý vỏ container cho các hãng tàu;
cung ứng tàu biển;
Đại lý giao nhận cho các Hãng giao nhận vận tải nước ngoài;
Kinh doanh các dịch vụ về kho gom hàng lẻ xuất nhập khẩu;
Kinh doanh kho bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu;
Kinh doanh vận tải công cộng;
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác xuất nhập khẩu;
Kinh doanh cho thuê văn phòng làm việc, kho bãi;
Dịch vụ các thủ tục hải quan và các dịch vụ có liên quan đến giao nhận vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu: tái chế, bao bì, mua bảo hiểm, kiểm kiện;
Các dịch vụ thương mại;
Kinh doanh vận tải đa phương thức.
15
1.3.2. Phạm vi hoạt động của công ty:
1.3.2.1. Dịch vụ giao nhận hàng không
Vận chuyển hàng không
Vận chuyển kết hợp đường biển - hàng không
Dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu
Môi giới bảo hiểm hàng hóa
Dịch vụ giao hàng tận nơi
Giám định hàng hóa
Khai thuê hải quan
1.3.2.2. Dịch vụ giao nhận đường biển
Dịch vụ hàng nguyên cont. và hàng lẻ toàn thế giới
Dịch vụ môi giới bảo hiểm và thẩm định hàng hóa
Dịch vụ hàng dự án và triển lãm
Dịch vụ gom hàng và chia lẻ
Đại lý cho người mua hàng
Khai thuế hải quan
1.3.2.3. Dịch vụ đại lý tàu biển
Dịch vụ quản lý, thuê tàu và môi giới hàng hải
Dịch vụ kiểm hàng và dịch vụ tàu biển
Dịch vụ đại lý hàng hải
1.3.2.4. Dịch vụ cho thuê kho bãi
Hệ thống kho CFS: 3.000 mét vuông
Kho lạnh: 1500 mét vuông sức chứa khoảng 1.800 tấn
Hệ thống kho: kho ngoài trời (10.000 mét vuông), kho trong nhà (6.000 mét
vuông)
Thiết bị bổ trợ:
− Móc kéo: 6x20’ & 14x40’
− Xe tải: 3x2,5 tấn & 1x0,5 tấn
− Xe nâng: 1x7 tấn & 1x10 tấn
− Đầu kéo: 20
16
1.4.
Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty
Hình 1.1
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
− Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty
theo luật Doanh nghiệp và điều lệ của công ty. Đại hội đồng cổ đông có
trách nhiệm thảo luận thảo luận và phê chuẩn những chính sách dài hạn
và ngắn hạn về phát triển của công ty, quyết định cơ cấu vốn, đầu ra bộ
máy quản lí
và điều hành các hoạt động sản xuất của công ty.
17
− Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Đồng
Cổ Đông mà không được ủy quyền. HĐQT có nhiệm vụ quyết định
chiến lược phát triển, xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây
dựng cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí công ty, đưa ra các biện pháp, các
quyết định nhằm đạt được các mục tiêu do ĐHĐCĐ đề ra.
− Ban kiểm soát: là cơ quan có nhiệm vụ giúp ĐHĐCĐ giám sát, đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách khách quan
nhằm đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.
− Ban Tổng Giám đốc: gồm có Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám
đốc.
Tổng giám đốc thay mặt cho Hội Đồng Quản Trị tổ chức, điều hành mọi hoạt động của
công ty và chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Quản Trị và trước các cơ quan quản lý
Nhà nước về hoạt động của công ty. Các Phó Tổng Giám đốc phụ trách công tác quản
trị trực tiếp các phòng phòng ban trong Công ty và chịu trách nhiệm trước tổng giám
đốc về nhiệm vụ và công tác được giao. Phụ trách các phòng ban sẽ có các trưởng phó
phòng và các trưởng bộ phận.
− Phòng kế toán: Đây là bộ phận chuyên phụ trách các công việc sau:
Tổng hợp dự án tài chính, kế hoạch thu chi và kế hoạch dự trữ tài chính
của công ty, phối hợp các phòng ban thực hiện quản lí đúng mức các chế
độ thu chi, kiểm tra, quyết toán tài chính đúng thời gian quy định và
phục vụ kinh doanh có hiệu quả (mỗi phòng thường có một kế toán riêng
để xử lí chứng từ, theo dõi tình hình của phòng…). Thực hiện kế hoạch
quyết toán kết quả kinh doanh rõ ràng, chính xác theo định kì hoặc có
yêu cầu đột xuất. Thực hiện quyết toán hàng năm đầy đủ.
− Phòng nhân sự: Đây là bộ phận chuyên phụ trách về đào tạo, tuyển dụng
và
quản lý nhân sự.
− Các chi nhánh (Hà Nội, Hải Phòng): Đại diện cho công ty duy trì và thực
hiện các hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ vận tải cho khách hàng
trên phạm vi của chi nhánh, tiếp nhạn thông tin tại các khu vực thị
trường để báo cáo về công ty.
18
− Kho 196 Tôn Thất Thuyết: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công
tác lưu kho và tồn hàng hóa và tự tổ chức thực hiện quá trình xuất nhập,
bảo quản, vận chuyển, giao nhận hàng hóa theo đúng qui định của công
ty và kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi tại hai địa điểm kho 196 Tôn
Thất Thuyết và 31 Bến Vân Đồn quận 4 Tp Hồ Chí Minh.
− Kho 18 Tân Thuận Đông: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công
tác lưu kho, tồn trữ hàng hóa và tổ chức thực hiện quá trình xuất nhập,
bảo quản, vận chuyển, giao nhận hàng hóa theo đúng qui định của công
ty và kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi tại hai địa điểm kho 18 Tân
Thuận Đông và kho số 1 Lí Hải, quận 7, tp Hồ Chí Minh.
− Phòng dịch vụ Logistics: Bao gồm 03 bộ phận (theo sơ đồ tổ chức),
phòng logistics là đơn vị kinh doanh chuyên về các dịch vụ nhập khẩu và
hậu cần như cung cấp các dịch vụ giao hàng tận nơi, nhận ủy thác xuất
nhập khẩu hàng hóa cho khách hàng, làm thủ tục hải quan hàng xuất
nhập khẩu, kinh doanh xe tải, đầu kéo, kho bãi…
− Phòng giao nhận đường hàng không: Thực hiện các thao tác nghiệp vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Phối hợp
với các
đại lý giao nhận quốc tế khai thác nghiệp vụ giao nhận quốc tế theo sự ủy thác đại lí
giao nhận quốc tế theo sự ủy thác của khách hàng, đăng kí các tuyến vận chuyển hàng
hóa xuất khẩu bằng máy bay đi các nơi trên thế giới. phòng bao gồm các bộ phận trực
thuộc sau:
• Bộ phận Sales – Marketing: Đây là bộ phận đảm nhận đầu vào trong hoạt
kinh doanh của phòng. Bộ phận này sẽ tìm kiếm, khai thác nguồn hàng cho
công ty.
• Bộ phận Operation (bộ phận hiện trường xuất/ nhập): Thực hiện công việc
Làm hàng ngoài sân bay và hoàn tất các thủ tục liên quan đến công tác giao
nhận hàng nhập khẩu.
• Bộ phận Documentation (bộ phận phát hành chứng tư): Phát hành bộ
chứng từ hàng xuất để giao cho khách hàng và hãng hàng không gửi kèm theo hàng
xuất để giao cho khách và hãng hàng không gửi kèm theo hàng.
19
(bộ phận dịch vụ khách hàng xuất/nhập): giám sát tuyến đường vận chuyển của hàng,
trả lời cho khách hàng những thông tin liên quan về lô hàng.
− Phòng phát triển kinh kinh doanh: bao gồm 01 bộ phận (theo sơ đồ tổ
chức). Nghiệp vụ chủ lực của phòng là bán cước và các dịch vụ hậu cần
tại sân bay Tân Sơn Nhất
− Phòng đường biển: Cung cấp cho khách hàng dịch vụ gửi hàng lẻ đường
biển từ Việt Nam đi mọi nơi trên thế giới với các thị trường mạnh là Mỹ,
Châu Âu, Nhật Bản, Châu Á
− Dịch vụ hàng nguyên container với giá cạnh tranh và hỗ trợ chi phí lưu
kho
− Dịch vụ hàng công trình và triển lãm tại Việt Nam và các khu vực như
Lào, Campuchia
1.5.
Tình hình và kết quả hoạt động của công ty từ năm 2011-1013
Trong 3 năm gần đây, cụ thể là trong giai đoạn 2011-2013, tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty có nhiều biến động. Nguyên nhân có thể là do sự tác động của tình
hình chính trị trên thế giới không ổn định đã làm cho giá xăng, dầu, nhiên liệu thay đổi
và chính điều này đã tác động trực tiếp tới doanh thu, lợi nhuận cũng như các hoạt
động của công ty.
1.5.1. Những kết quả đạt được của công ty
Giao nhận vận tải đường hàng không là một trong những hoạt động then chốt chủ lực
của Vinafreight. Có thể nói hoạt động giao nhận đường hàng không chiếm một phần
lớn doanh thu trong tổng doanh thu của công ty. Trong những năm gần đây Vinafreight
đã tạo được một thế đứng vững chắc trong dịch vụ thu gom hàng lẻ đóng container
chung chủ đi các cảng trên thế giới. Theo dõi bảng 1.1 dưới đây để thấy rõ tình hình
hoạt động của công ty trong giai đoạn nói trên cùng với sự thay đổi trong doanh thu và
lợi nhuận của công ty.
20
Bảng 1.1: Bảng báo cáo tài chính của công ty giai đoạn 2011-2013
ĐVT: 1000 VND
CHỈ TIÊU
Tổng doanh thu
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận ròng
NĂM
2011
651,759,67
2
31,263,978
.271
35,195,688
.184
29,071,530
2012
959,746,185.777 1
2013
1,233,733,035.740
6,103,690.707
36,139,226.457
9,826,308.673
40,988,991.652
6,348,316.711
35,671,526.957 4
(Nguồn: Phòng báo cáo tài chính của công ty)
Nhận xét:
Mặc dù có nhiều công ty giao nhận ra đời cùng với sự hiện đại của nó thì Vinafreight
cũng đã cố gắng nỗ lực để đạt mức doanh thu khá cao vào năm 2011 là hơn 651 tỉ
đồng và đã tăng lên vào năm 2012 là 959 tỉ đồng, tăng 308 tỉ đồng, năm 2013 đã tăng
lên 1,233 tỉ, tăng 274 tỉ. Nguyên nhân cụ thể đã làm cho doanh thu năm 2012, 2013
tăng lên là do nhu cầu của thị trường toàn cầu về đại lý của hãng hàng không tăng lên
mạnh. Để hiểu rõ hơn về sự thay đổi chi tiết trong giai đoạn trên ta hãy theo dõi bảng
1.2, 1.3 và 1.4 để thấy rõ sự chênh lệch trong doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công
ty trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.
21
Bảng 1.2. So sánh tình hình hoạt động 2 năm 2010 và 2011
ĐVT: 1000 VND
CHỈ TIÊU
Tổng doanh thu
Lợi nhuận thuần từ
HĐKD
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận ròng
NĂM
2010
775,485,218
60,785,268
67,698,710
50,353,188
2011
651,759,672
31,263,978
CHÊNH LỆCH
Số tiền
Tỉ lệ (%)
123,725,546 84%
29,521,290
52%
35,195,688
32,503,022
52%
29,071,530
21,281,658
58%
(Nguồn: Phòng báo cáo tài chính của công ty)
Nhận xét:
Năm 2011 tổng doanh thu đạt 651 tỷ đồng, giảm 16% so với năm 2010. Lợi nhuận sau
thuế của công ty đạt 29 tỷ, giảm 42% so với năm 2010, nguyên nhân chính là thị
trường toàn cầu về dịch vụ tổng đại lý cho các hãng Hàng không bị sụt giảm đáng kể.
Rất nhiều hãng hàng không bị lỗ phải cắt giảm sản lượng và tần suất bay gây ảnh
hưởng trực tiếp đến dịch vụ tổng đại lý hàng hóa hàng không của công ty. Năm 2011
doanh thu từ dịch vụ tổng đại lý cho các hãng hàng không giảm so với năm 2010. Đây
là nguyên nhân chính dẫn đến lợi nhuận của công ty bị sụt giảm mạnh so với năm
2010.
Bảng 1.3. So sánh tình hình hoạt động 2 năm 2011 và 2012
ĐVT: 1000 VND
CHỈ TIÊU
Tổng doanh thu
Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận ròng
NĂM
2011
650,229,340.596
31,263,978.271
2012
959,746,185.77
7
6,103,690.707
35,195,688.184
9,826,308.673
29,638,846.941
6,348,316.711
CHÊNH LỆCH
Số tiền
Tỉ lệ (%)
309,516,845.
47,60%
2
25,160,287.5
-80,48%
6
25,369,379.5
-72,08%
1
23,290,530.2
-78,58%
22
3
(Nguồn: Phòng báo cáo tài chính của công ty)
Nhận xét:
Ban Tổng Giám đốc Công ty luôn ý thức trách nhiệm trong công tác quản lý, cố gắng
hoàn thành các nhiệm vụ được giao và triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông và Hội đồng quản trị theo đúng định hướng và kế hoạch đã đề ra và đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Doanh thu thuần của Công ty đạt 959,75 tỷ đồng,
tăng 47,6% so với cùng kỳ năm 2011. Tuy vậy, lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 9,83 tỷ
đồng giảm 72,08% so với năm 2011, lợi nhuận sau thuế đạt 6,34 tỷ đồng giảm 78,85%
so với năm 2011.
Bảng 1.4. So sánh tình hình hoạt động 2 năm 2012 và 2013
ĐVT: 1000 VND
CHỈ TIÊU
Tổng doanh thu
Lợi nhuậnthuần
từ HĐKD
Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận ròng
NĂM
2012
959,746,185.77
7
6,103,690.707
9,826,308.673
6,348,316.711
CHÊNH LỆCH
2013
Số tiền
Tỉ lệ (%)
1,233,733,035.74
273,986,849.
28,55%
0
3
36,139,226.457
30,035,535.7
492,09%
4
40,988,991.652
31,162,682.9
317,14%
8
35,671,526.957
29,323,210.2
461,91%
4
(Nguồn: Phòng báo cáo tài chính của công ty)
Nhận xét:
Cuối năm 2013, hầu hết các chỉ tiêu tài chính đều tăng mạnh so với năm 2012. Tổng
tài sản tăng trên 10% so với năm 2012, và điểm sáng trong hoạt động kinh doanh của
Công ty trong năm 2013 là các chỉ tiêu lợi nhuận đều tăng mạnh so với năm 2012, cụ
thể là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 492,09%, lợi nhuận trước thuế và
sau thuế tăng lần lượt là 317,14% và 461,91%. Nguyên nhân là trong năm Doanh thu
thuần tăng 28,55% trong khi chi phí vẫn tăng nhưng được kiểm soát tốt và không tăng
tương ứng với mức tăng của doanh thu. Đồng thời các Công ty liên doanh liên kết có
23
vốn góp của Công ty hoạt động khá hiệu quả và có tăng trưởng tốt đóng góp không
nhỏ vào kết quả kinh doanh của Công ty trong năm qua.
1.5.2. Cơ cấu dịch vụ
1.5.2.1. Cơ cấu dịch vụ năm 2011
1.5.2.2. Cơ cấu dịch vụ năm 2012
Hình 1.1 nh
24
Hình 1.2
Nhìn chung, tình hình cơ cấu doanh thu của công ty năm 2012 không thay đổi gì nhiều so với năm
2011. Cụ thể là Phòng hàng không chiếm 77.51% cơ cấu doanh thu cả năm trong khi đó Phòng đường
biển chỉ chiếm 8.02% (giảm so với năm 2011- 9%). Phòng logicstic chiếm 3%, chi nhánh Hà Nội chiếm
2.28%.
1.5.2.3. Cơ cấu dịch vụ năm 2013
25
Hình 1.3
Cơ cấu doanh thu năm 2013 của công ty theo chức năng như sau: Dịch vụ vận chuyển
chiếm 3% trong tổng số doanh thu trong khi dịch vụ đường biển chiếm đến 35%, dịch
vụ khai hải quan chiến 32%, dịch vụ hàng không chiếm 14%, cho thuê kho chiếm 11%.