SỞ GD & ĐT ………………
TRƯỜNG THPT …………………..
CHUYÊN ĐỀ
ÔN THI THPT QUỐC GIA
CHUYÊN ĐỀ:
Tác giả: ………………………
Chức vụ: Giáo viên
Đối tượng: Học sinh lớp 12
Thời lượng: 4 tiét
…………………..
1
CHUYÊN ĐỀ: BIỂN ĐẢO VỆT NAM
Tác giả: …………………… - Chức vụ: Giáo viên
Đối tượng: Học sinh lớp 12 - Thời lượng: 4 tiết
Lí do xây dựng chuyên đề:
- Nội dung kiến thức về chủ đề biển đảo trong chương trình Địa lí 12 còn phân bố
rải rác gây khó khăn cho học sinh trong tổng hợp kiến thức.
- Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm cho học
sinh trong bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam.
- Có tính thực tiễn, tính thời sự cao.
- Phát huy năng lực của học sinh trong quá trình học tập
- Tạo điều kiện để áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy
học.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Hiểu biết đúng đắn, khoa học về vùng biển, đảo Việt Nam.
- Phân tích được ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên, sự phát triển kinh tế
và an ninh quốc phòng nước ta.
- Hiểu được ý nghĩa kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của biển đảo.
- Phân tích hiện trạng và phương hướng phát triển các ngành kinh tế biển nước ta hiện
nay.
- Hiểu được vì sao phải tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết vấn
đề biển, đảo.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tư duy, tổng hợp trong các bài học có liên quan đến kiến thức
về biển Đông.
- Rèn luyện kỹ năng làm các dạng bài tập lí thuyết như: giải thích, chứng minh, so
sánh, phân tích,….
- Rèn luyện kỹ năng làm các dạng bài tập thực hành:
+ Kỹ năng sử dụng Atlat.
+ Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ, xử lí số liệu.
3. Thái độ
- Giáo dục ý thức yêu quê hương đất nước và bảo vệ môi trường, quan tâm đến
những vấn đề “thời sự” về biển đảo quê hương.
- Xác định được trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: tư duy, tổng hợp, hợp tác nhóm,giải quyết vấn đề
- Năng lực chuyên biệt: bản đồ, tính toán, vẽ biểu đồ.
II. HỆ THỐNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
1.Khái quát về vùng biển và đảo của Việt Nam
2
1.1.Khái quát về Biển Đông
+ Vị trí địa lí:
- Tọa độ: 240B – 40N; 990Đ – 1220Đ;
kéo dài từ eo Basi tới biển Giava.
- Tiếp giáp: Trung Quốc, Philippin,
Malaixia,
Brunay,
Indonexia,
Xingapo, Thái Lan, Campuchia, Việt
Nam.
+ Đặc điểm cơ bản Biển Đông:
- Biển Đông là một biển rộng, có
diện tích khoảng 3,447 triệu km2
(lớn thứ 2 trong các biển của Thái
Bình Dương, sau biển Philippin).
- Biển Đông là vùng biển tương đối
kín, ở phía đông và đông nam được
Bản đồ Việt Nam trong các nước Đông Nam Á
bao bọc bởi các vòng cung đảo.
- Biển Đông nằm trong vùng nhiệt
đới ẩm gió mùa.
=> Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của Biển Đông được thể
hiện rõ qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ nước biển, độ muối của nước biển, sóng,
thủy triều và các dòng hải lưu) và sinh vật biển.
- Kết luận: Các đặc điểm trên của Biển Đông ảnh hưởng mạnh mẽ đến thiên nhiên
nước ta, làm cho thiên nhiên nước ta có sự thống nhất giữa đất liền và vùng biển
1.2. Khái quát về phần Biển Đông thuộc lãnh thổ Việt Nam
- Phần Biển Đông thuộc lãnh thổ Việt Nam rộng khoảng 1 triệu km 2 với hai vịnh
lớn: vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan.
- Tọa độ địa lí vùng biển nước ta kéo dài tới 6050’B; 1010Đ – 117020’Đ
- Phía Bắc và phía Nam thềm lục địa mở rộng: phía Bắc, thềm lục địa cách cửa
sông Hồng 500 km. Về phía Nam, thềm lục địa lan xa hơn nữa. Ven biển Trung
Trung Bộ thềm lục địa rất hẹp, trung bình chỉ khoảng 50 km.
1.3. Các bộ phận hợp thành vùng biển nước ta.
Vùng biển nước ta bao gồm 5 bộ phận là:
* Vùng nội thuỷ:
3
- Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.
- Vùng nội thủy cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền.
- Nhà nước có chủ quyền toàn vẹn và đầy đủ.
* Lãnh hải:
- Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, có chiều rộng 12 hải lí.
- Ranh giới của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên biển
- Tàu thuyền được phép đi qua không gây hại.
* Vùng tiếp giáp lãnh hải:
- Là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chủ quyền của
nước ven biển.
- Rộng 12 hải lí.
- Tàu thuyền được tự do đi lại.
- Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng,
kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư…
* Vùng đặc quyền về kinh tế:
- Là vùng giáp với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành 1 vùng biển rộng 200 hải lí
tính từ đường cơ sở.
- Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt
đường ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay của nước ngoài được tự
do hoạt động về hàng hải, hàng không theo công ước của Liên hợp quốc về Luật
biển năm 1982.
- Máy bay được tự do đi lại.
* Thềm lục địa:
- Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài, có
độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa.
- Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lí các
tài nguyên thiên nhiên.
1.4. Các đảo và quần đảo của Việt Nam
a. Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
- Vùng biển nước ta có những đảo đông dân cư như: Cái Bầu (Quảng Ninh), Cát
Bà (Hải Phòng), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên
Giang).
- Nhiều nơi, các đảo cụm lại thành quần đảo như: Vân Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh),
Cát Bà (HP), quần đảo Hoàng Sa (TP Đà Nẵng), quần đảo Trường Sa (Khánh
Hoà), quần đảo Côn Đảo (Bà Rịa- Vũng Tàu), quần đảo Nam Du, Thổ Chu (Kiên
Giang)...
=> Các đảo, quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, là căn cứ để
nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, là cơ sở để khẳng định chủ
quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
b. Các huyện đảo nước ta
Đến năm 2006 nước ta có 12 huyện đảo thuộc 9 tỉnh và thành phố:
- Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô thuộc tỉnh Quảng Ninh
- Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ thuộc TP Hải phòng
- Huyện đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh Quảng Trị
- Huyện đảo Hoàng Sa thuộc TP Đà Nẵng
- Huyện đảo Lý Sơn thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- Huyện đảo Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hoà
4
- Huyện đảo Phú Quý thuộc tỉnh Bình Thuận
- Huyện đảo Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang
2. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển là điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
2.1. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
a.Khí hậu.
-Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ
ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn.
- Làm biến tính các khối khí đi qua biển vào đất liền: làm dịu mát thời tiết nóng
bức trong mùa hạ, làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa
đông.
- Nhờ có Biển Đông khí hậu nước ta mang tính chất hải dương, ẩm và điều hòa
hơn các nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.
b.Địa hình và hệ sinh thái ven biển.
* Địa hình:
Các dạng địa hình ven biển nước ta đa dang. Đó là: Vịnh cửa sông, bờ biển
mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các cồn cát,
đầm phá, các vũng, vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và các rạn san hô…
=> Ý nghĩa của các dạng địa hình ven biển với sự phát triển kinh tế:
- Phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản
- Phát triển giao thông vận tải biển
- Phát triển du lich biển…
* Hệ sinh thái
+ Hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có, bao gồm:
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn: lớn thứ 2 của thế giới sau rừng ngập mặn Amadon
ở Nam Mĩ (diện tích: 450.000 ha) năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước
lợ.
- Các hệ sinh thái trên đất phèn
- Hệ sinh thái rừng trên các đảo rất đa dạng và phong phú
+ Sự đa dạng, giàu có và năng suất sinh học cao của các hệ sinh thái ven biển
nước ta còn do được cung cấp lượng ẩm lớn của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
=> Ý nghĩa của các hệ sinh thái ven biển đối với sự phát triển kinh tế:
- Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển đánh bắt, nuôi trồng thủy sản
- Phát triển du lịch sinh thái…
c.Tài nguyên thiên nhiên vùng biển.
* Tài nguyên khoáng sản
- Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí. Dầu mỏ có trữ lượng
khoảng 10 tỉ tân, khí đốt là 220 tỉ m3. Phân bố ở 5 bể trầm tích: Sông Hồng, Phú
Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu – Mã Lai.
- Dọc ven biển còn có cát, titan là những nguyên liệu cho ngành công nghiệp và
xuất khẩu
- Vùng biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm muối, nhất là vùng ven biển Nam
Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại ít cửa sông đổ ra biển.
* Tài nguyên hải sản
5
- Biển Đông là nguồn cung cấp lượng hải sản lớn, giàu thành phần loài. Biển
Đông đem tới cho nước ta hơn 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực
và hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác…
- Nhiều loài quý hiếm: Bào ngư, sò huyết, ngọc trai, đồi mồi, chim yến…
- Trên các đảo, nhất là tại 2 quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa còn có các rạn
san hô và đông đảo các loài sinh vật khác ven đảo.
=> Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện tự nhiên thuận lợi, Biển
Đông thật sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta hiện
nay.
d. Thiên tai
- Bão: Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão ở biển Đông và từ 3-4 cơn bão đổ bộ
trực tiếp vào nước ta gây hậu quả nặng nề về người và tài sản của vùng biển nước
ta. Bão gây mưa lớn, nước biển dâng, gió mạnh, sóng lớn tàn phá công trình xây
dựng, đắm chìm tàu bè và làm ngập mặn đất đai; Bão kèm theo mưa lớn gây lũ
quét ở đồi núi, ngập lụt ở đồng bằng…
- Sạt lở bờ biển: hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe doạ nhiều đoạn bờ biển
nước ta nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc làm hoang mạc
hoá đất đai.
=> Sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi trường
biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng
trong chiến lược khai thác tổng hợp phát triển kinh tế biển của nước ta.
2.2. Vai trò của biển, đảo, quẩn đảo trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ an ninh quốc phòng.
*) Về kinh tế - xã hội:
+ Phát triển các ngành nghề truyền thống gắn với việc đánh bắt và nuôi trồng hải
sản, cũng như các đặc sản.
- Đánh bắt, nuôi cá, tôm…
- Đặc sản: bào ngư, ngọc trai, tổ yến
+ Phát triển các ngành công nghiệp chế biến hải sản (công nghiệp chế biến thủy
sản đông lạnh, đóng hộp, nước mắn….)
+ Phát triển giao thông vận tải biển
+ Phát triển du lịch biển: bãi tắm đẹp, đảo đẹp , vườn quốc gia khu bảo tồn thiên
nhiên….
+ Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân huyện đảo.
*) Về an ninh quốc phòng:
- Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền
- Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa
quanh đảo và quần đảo.
3. Vấn đề khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo
3.1. Tại sao phải khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo
- Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản, khai
thác các đặc sản, khai thác khoáng sản, trong nước biển và trong lòng đất, du lịch
biển và giao thông vận tải biển. Chỉ có khai thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả
kinh tế cao và bảo vệ môi trường
- Môi trường biển là không chia cắt được. Bởi vậy, một vùng biển ô nhiễm sẽ gây
thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước và đảo xung quanh.
6
- Môi trường đảo do sự biệt lập nhất định của chúng, không giống như trên đất
liền, lại có diện tích nhỏ, nên rất nhạy cảm trước tác động của con người. Ví dụ
như chỉ một hoạt động chặt phá rừng trên các đảo có thể làm mất đi nguồn nước
ngọt vĩnh viễn hoặc biến thành hoang đảo.
3.2. Hiện trạng khai thác tài nguyên vùng biển và hải đảo.
a. Khai thác tài nguyên sinh vật biển và hải đảo
*) Hiện trạng:
+ Khái quát chung:
- Khai thác tài nguyên sinh vật biển đảo gắn liền với việc phát triển các nghề
truyền thống như:
. Đánh bắt cá, tôm, mực….
. Nuôi trồng hải sản tôm sú, tôm hùm….; cũng như các đặc sản bào ngư,
ngọc trai, tổ yến, đồi mồi….
- Trong những năm gần đây, ngành thủy sản đã có bước phát triển đột phá. Sản
lượng thủy sản năm 2005 là hơn 3,4 triệu tấn .
+ Ngành khai thác thủy sản:
- Sản lượng khai thác hải sản đạt 1791 nghìn tấn (2005), gấp 2,7 lần năm 1990.
- Giá trị sản xuất từ ngành khai thác thủy sản đạt 15822 tỉ đồng.
- Hoạt động khai thác phát triển mạnh ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và
Nam Bộ.
- Các tỉnh có sản lượng khai thác thủy sản lớn: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận,
Bình Định, Quảng Ngãi…
+ Ngành nuôi trồng thủy sản:
- Diện tích: gần 1 triệu ha diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 1478 nghìn tấn (2005)
- Giá trị sản xuất đạt 22904,9 tỉ đồng.
- Vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhất là Đồng bằng sông Cửu Long, với đối tượng
nuôi đa dạng và hình thức, kĩ thuật nuôi có sự cải tiến nhằm đưa hiệu quả nuôi
trồng lên cao nhất.
- Các tỉnh có sản lượng nuôi trồng thủy sản lớn: An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu,
Cà Mau, Cần Thơ, Sóc Trăng…
*) Vai trò:
- Đánh bắt và nuôi trồng hải sản đã góp phần đáng kể vào chuyển đổi mạnh trong
cơ cấu kinh tế ven biển;
- Chất lượng và giá trị của sản phẩm nuôi trong thuỷ sản xuất khẩu ngày càng cao,
nhất là tôm, đảm bảo an ninh thực phẩm,
- Đáp ứng nguyên liệu cho chế biến, tạo việc làm góp phần xoá đói giảm nghèo.
*) Phương hướng khai thác hiện nay:
- Cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, đặc biệt là các loài có giá trị
kinh tế cao, cấm không sử dụng các biện pháp khai thác có tính chất huỷ diệt
nguồn lợi.
- Đẩy mạnh việc đánh bắt xa bờ. Việc đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn
nguồn lợi hải sản, khẳng định chủ quyền, đồng thời giúp bảo vệ vùng trời, vùng
biển và vùng thềm lục địa nước ta.
b. Khai thác tài nguyên khoáng sản
*) Hiện trạng:
Khai thác dầu khí
7
+ Vai trò: Ngành dầu khí là một trong những ngành chủ lực của kinh tế biển, có
đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân.
+ Hiện trạng:
- Công nghiệp khai thác dầu, khí là ngành công nghiệp mới được hình thành từ
năm 1986.
- Các mỏ dầu và khí nước ta: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng,
Lan Tây, Lan Đỏ…
- Sản lượng dầu mỏ tăng liên tục: sản lượng khai thác đạt 4 vạn tấn (1986) và đạt
hơn 18,5 triệu tấn năm 2005. Năm 2003 xuất khẩu dầu thô đạt 17,143 triệu tấn.
- Sự ra đời của nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) với công suất 6,5 triệu
tấn/ năm đã đưa công nghiệp dầu khí nước ta phát triển ở tầm cao mới.
- Khí tự nhiên cũng đang được khai thác đặc biệt là đường ống dẫn khí Nam Côn
Sơn với công suất tối đa 7 tỷ m 3 khí/năm đã hoàn thành vào cuối năm 2002, đưa
dòng khí đầu tiên vào bờ phục vụ cho nhà máy điện đạm (Phú Mỹ).
Nghề làm muối:
- Bờ biển dài 3.260 km, đã có 20 tỉnh thành có nghề sản xuất muối biển với tổng
diện tích 15.000 ha và trên 80 ngàn lao động nghề muối.
- Sản lượng bình quân: 800 ngàn tấn đến 1,2 triệu tấn/năm.
- Một số đồng muối ở miền Trung nước ta được đánh giá là muối sạch, ngon của
thế giới, có khả năng xuất khẩu như: Sa Huỳnh, Cà Ná…
Khai thác cát ti tan ven biển: làm nguyên liệu cho công nghiệp
sản xuất thủy tinh pha lê cũng rất phát triển
*) Phương hướng khai thác hiện nay:
- Đẩy mạnh thăm dò, khai thác dầu khí trên vùng thềm lục địa.
- Phải hết sức tránh xảy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác, vận
chuyển và chế biến dầu khí.
c. Giao thông vận tải biển.
*) Hiện trạng:
+ Hàng loạt cảng lớn đã được nâng cấp cải tạo: cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Hải
Phòng, cụm cảng Quảng Ninh, cụm cảng Đà Nẵng...
+ Một số cảng nước sâu được xây dựng: Cái Lân(Quảng Ninh), Nghi Sơn (Thanh
Hoá), Cửa Lò (Nghệ An), Vũng Áng( Hà Tĩnh), Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất
(Quảng Ngãi), Vân Phong, Cam Ranh (Khánh Hoà), Vũng Tàu, Thị Vải (TPHCM)
… Phía Nam, cảng quy mô vừa như Phú Quốc (Kiên Giang)…
+ Hàng loạt cảng nhỏ được xây dựng. Hầu hết các tỉnh ven biển đều có cảng.
- Ngoài sự hình thành mạng lưới cảng biển, các tuyến đường bộ, đường sắt dọc
ven biển và nối với các vùng sâu trong nội địa (đặc biệt là các tuyến đường xuyên
Á) sẽ cho phép vùng biển và ven biển nước ta có khả năng chuyển tải hàng hóa
nhập khẩu tới mọi miền của Tổ quốc một cách nhanh chóng và thuận lợi.
*) Phương hướng khai thác hiện nay:
- Cải tạo, nâng cấp, xây mới các cảng biển.
- Chú ý bảo vệ môi trường trong phát triển giao thông vận tải biển
d. Du lịch biển:
*)Hiện trạng:
- Với tiềm năng du lịch biển lớn và hình thức du lịch phong phú, mỗi năm, vùng
biển thu hút 73% số lượt khách du lịch quốc tế, với tốc động tăng trưởng bình
quân khoảng 12,6%/năm.
8
- Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đua vào
khai thác. Nổi tiếng như: khu du lịch Hạ Long - Cát Bà- Đồ Sơn (Quảng Ninh Hải Phòng), Nha Trang (KH), Vũng Tàu (BR- VT)...
*) Phương hướng khai thác:
- Đẩy mạnh khai thác tài nguyên du lịch biển, đảo.
- Chú ý vấn đề bảo vệ môi trưởng trong phát triển du lịch biển, đảo.
3.3. Chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển, đảo
- Cần có biện pháp sử dụng hợp lí, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và
phòng chống thiên tai.
- Phát triển tổng hợp kinh tế biển gồm các ngành: khai thác khoáng sản biển, khai
thác và nuôi trồng thủy hải sản, giao thông vận tải biển, du lịch biển.
4. Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về
biển và thềm lục địa.
- Biển Đông không phải riêng của Việt Nam mà còn lien quan đến nhiều quốc gia
trong và ngoài khu vực Đông Nam Á. Vì vậy, sử dụng hợp lí và bảo vệ các nguồn
lợi của biển Đông cần có sự hợp tác của nhiều nước chung Biển Đông. Đó cũng là
giải pháp để giữ gìn hoà bình và ổn định trong khu vực và giúp nước ta bảo vệ lợi
ích chính đáng của Nhà nước và nhân dân, giữ vũng chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ.
- Việt Nam là nước Đông Nam Á lục địa có nhiều lợi ích nhất từ biển Đông. Vì
vậy, mỗi công dân Việt Nam đều có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất
nước, cho hôm nay và cho thế hệ mai sau.
- Phải hiểu thấu đáo các vấn đề về tài nguyên và môi trường biển; về không gian
biển, đảo của đất nước; về chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc
gia đối với các vùng biển, đảo; về chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng
và Nhà nước ta đối với những vấn đề biển, đảo và Biển Đông.
- Phát triển kinh tế xã hội dựa trên tiềm năng kinh tế rất lớn của biển đảo trên cơ
sở tôn trọng quy luật của tự nhiên.
- Tuyên tuyền, giáo dục các chính sách của Đảng về bảo vệ, gìn giữ biển Đông
III. HỆ THỐNG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG CỦA CHUYÊN ĐỀ.
1. Các dạng câu hỏi lí thuyết: có 4 dạng chủ yếu sau:
1.1.Dạng giải thích: Đây là dạng rất khó.
- Yêu cầu học sinh phải trả lời câu hỏi “Tại sao?”.
- Đối với dạng câu hỏi này trên cơ sở tổng hợp kiến thức đã tích lũy, cần đặc biệt
quan tâm tới mối quan hệ nhân quả
- Phân loại: nếu căn cứ vào cách giải thì có thể phân thành 2 loại:
+ Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu tương đối cố định như: câu hỏi yêu cầu cách
giải dựa chủ yếu vào nguồn lực và câu hỏi yêu cầu cách giải dựa trên cơ sở khái
niệm sách giáo khoa.
+ Loại câu hỏi có cách giải không theo một mẫu nhất định.
1.2. Dạng so sánh
- Yêu cầu học sinh phải nêu được sự giống và khác nhau giữa hai hay nhiều hiện
tượng địa lí
- Đối với dạng câu hỏi này, cần phải biết tổng hợp kiến thức đã học, tìm cách phân
biệt sự giống và khác nhau giữa các hiện tượng địa lí.
1.3. Dạng chứng minh
9
- Yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức đã có để chứng minh một hiện tượng
địa lí nào đó.
- Đối với dạng câu hỏi này học sinh cần phải nắm chắc kiến thức và cả số liệu
thống kê tiêu biểu để chứng minh theo yêu cầu câu hỏi đặt ra.
1.4. Dạng trình bày (hoặc phân tích): Đây là dạng câu hỏi dễ nhất.
- Yêu cầu học sinh trình bày lại kiến thức.
- Đối với dạng câu hỏi này, cần tái hiện những kiến thức đã học, sắp xếp chúng
theo trình tự nhất định, phù hợp với yêu cầu của câu hỏi.
2. Dạng bài tập thực hành
2.1. Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để trả lời câu hỏi thi.
- Trong kì thi THPT quốc gia học sinh được phép sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam.
- Có thể chia bài tập sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để trả lời câu hỏi thành hai
dạng:
+ Những câu hỏi có “lệnh hỏi” là: Dựa vào Atlat và kiến thức đã học
+ Những câu hỏi không có “lệnh hỏi” trực tiếp về Atlat nhưng vẫn có thể sử dụng
Atlat để làm bài.
2.2. Vẽ biểu đồ, phân tích số liệu nhiệt độ, lượng mưa ở Trường Sa
IV. HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC DẠNG BÀI TẬP
TRONG CHUYÊN ĐỀ.
1. Dạng câu hỏi lí thuyết.
1.1. Dạng giải thích: Mỗi loại câu hỏi giải thích về nguyên tắc có cách giải
riêng.
a. Loại câu hỏi có cách giải theo mẫu dựu vào việc phân tích nguồn lực:
- Loại câu hỏi này thường để lí giải tại sao một đối tượng địa lí có thể phát triển
hoặc không phát triển.
- Học sinh cần phải căn cứ vào nguồn lực để lí giải về hiện tượng địa lí kinh tế xã hội mà câu hỏi đặt ra.
- Về lí thuyết, nguồn lực để phát triển kinh tế bao gồm các nội dung chính sau:
+ Vị trí địa lí
+ Nguồn lực tự nhiên: địa hình, đất, khí hậu, thủy văn, sinh vật, khoáng sản…
+ Nguồn lực kinh tế - xã hội: dân cư và nguồn lao động, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật
chất – kĩ thuật, thị trường, đường lối chính sách, các nguồn lực khác…
- Việc vận dụng nguồn lực để giải thích theo yêu cầu của câu hỏi cần phải linh
hoạt, tránh sự dập khuân, máy móc. Việc giải thích không nên tiến hành theo trình
tự trên mà nên tiến hành tuần tự theo mức độ quan trọng của nguồn lực.
- Ngoài ra, đề cập tới nguồn lực bao hàm cả thế mạnh (thuận lợi) và hạn chế ( khó
khăn). Tuy nhiên, tùy vào yêu cầu của câu hỏi, học sinh có thể không cần phải
trình bày cả thuận lợi và khó khăn.
- Học sinh cần phải nhạy cảm và phát huy hết khả năng tự duy của mình.
Ví dụ minh họa:
Tại sao duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có ngành giao thông vận
tải biển rất phát triển?
*) Hướng dẫn cách giải:
- Đây là dạng câu hỏi giải thích, trả lời cho câu hỏi Tại sao?
- Giải thích duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có ngành giao thông vận
tải biển rất phát triển?
10
=> Đây là dạng câu hỏi có cách giải theo mẫu, dựa vào phân tích
nguồn lực
- Sau khi định dạng chính xác câu hỏi, học sinh cần vận dụng kiến thức
liên quan để trả lời. Với câu hỏi này, kiến thức liên quan chủ yếu ở phần
Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển (đặc biệt là địa hình ven
biển), phần Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của biển trong chuyên đề này.
- Sau khi nhận dạng câu hỏi xong cần nêu rõ lí do vì sao Duyên hải Nam
Trung Bộ là vùng có ngành giao thông vận tải biển rất phát triển rồi lí
giải cụ thể.
- Cần lưu ý:
+ Câu hỏi này nhấn mạnh học sinh giải thích duyên hải Nam Trung Bộ
là vùng có ngành giao thông vận tải biển rất phát triển => tức là có hàm
ý nói tới thế mạnh. Do vậy, khi giải thích, học sinh không cần trả lời
phần hạn chế.
+ Câu hỏi chỉ giới hạn ngành giao thông vận tải biển nên các nguồn lực
tự nhiên như: sông ngòi, khoáng sản, đất, sinh vật không cần trình bày.
*) Gợi ý trả lời:
Với việc “mổ xẻ” câu hỏi như trên sẽ gợi ý nội dung chính cần phải
trả lời:
Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có ngành giao thông vận tải biển rất
phát triển bởi hội tụ được hàng loạt thế mạnh vể vị trí địa lí, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hôi.
* Về vị trí địa lí:
- Tiếp giáp với vùng biển nước sâu, đường bờ biển dài
- Nằm trên ngã tư đường hàng hải quốc tế.
* Về nguồn lực tự nhiên:
- Địa hình ven biển có nhiều vịnh nước sâu, kín gió thuận lợi để xây dựng
cảng nước sâu cho tầu có công suất lớn ra vào cảng.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, mang tính chất cận Xích Đạo, nóng
quanh năm tạo điều kiện cho hoạt động giao thông vận tải biển diễn ra
quanh năm.
* Về nguồn lực kinh tế - xã hội:
- Kinh tế phát triển, đặc biệt là sự phát triển của ngành ngoại thương
thúc đẩy ngành giao thông vận tải phát triển.
- Thu hút được đầu tư nước ngoài
- Chính sách tập trung phát triển kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung
Bộ.
b. Loại câu hỏi có cách giải không theo mẫu nhất định
Do cách giải không có mẫu cố định nên không thể đưa ra hướng dẫn chung.
Tuy nhiên, khi gặp dạng câu hỏi này, học sinh cần lưu ý các điểm sau:
- Tập trung đọc kỹ câu hỏi xem câu hỏi yêu cầu giải thích cái gì, từ đó đưa ra định
hướng chính xác.
- Sắp xếp kiến thức liên quan, tìm mối liên hệ giữa chúng với nhau
- Đưa ra lí do để giải thích yêu cầu của câu hỏi.
11
Để tiến hành các bước như vậy, học sinh cần nắm vững kiến thức cơ bản và vận
dụng linh hoạt trong từng tình huống.
Ví dụ minh họa:
Tại sao phải đặt vấn đề khai thác tổng hợp tài nguyên biển của
nước ta?
*) Hướng dẫn cách giải:
- Đây là câu hỏi khó, thuộc loại câu hỏi phức tạp, xuyên suốt chuyên đề,
đòi hỏi trình độ khái quát ở mức độ khá cao với cách giải gần như không
theo mẫu nhất định.
- Trên cơ sở tập hợp các kiến thức rải rác trong chuyên đề , cần suy nghĩ,
khái quát hóa để tìm ra lời giải.
+ Từ kiến thức lẻ tẻ về thế mạnh tài nguyên biển, phải khái quát và nâng
lên thành ý lớn đầu tiên: sự giàu có về tài nguyên biển (bởi vì nếu tài
nguyên biển đơn điệu, nghèo nàn thì chưa chắc đã cần thiết và có thể
khai thác tổng hợp được) cũng như ý nghĩa quan trọng của nó đối với đất
nước. Đây là ý lớn quan trọng nhất.
+ Tiếp theo cần tìm thêm các ý khác ở việc khai thác có hiệu quả và bảo
vệ môi trường biển.
+ Với mỗi ý lớn cần lựa chọn những kiến thức cơ bản để làm nổi bật
từng ý. Trong câu hỏi này cần đặc biệt lưu ý đến ý lớn thứ nhất vì nội
dung kiến thức nhiều, dễ bỏ sót ý.
*) Gợi ý cách giải:
Tài nguyên biển nước ta phải được khai thác tổng hợp vì những lí
do chủ yếu sau đây:
a. Vùng biển giàu tài nguyên và có ý nghĩa quan trọng chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
*) Giàu tài nguyên:
+ Tài nguyên sinh vật:
- Nguồn hải sản: trữ lượng, khả năng khai thác, thành phần loài…(dẫn
chứng)
- Một số loài đặc sản khác …(dẫn chứng)
- Phân bố
+ Tài nguyên khoáng sản :
- Dầu mỏ, khí đốt …(dẫn chứng)
- Cát thủy tinh, titan
- Nguồn muối …(dẫn chứng)
+ Tài nguyên du lịch biển:
- Các bãi tắm
- Một số đảo có giá trị du lịch
+ Tài nguyên phục vụ giao thông vận tải biển
- Nhiều vũng vịnh, có điều kiện hình thành các cảng nhất là các cảng
nước sâu.
- Gần đường hàng hải quốc tế.
- Có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng.
+ Sự phong phú về tài nguyên biển là cơ sở để hình thành và phát triển
các ngành kinh tế biển.
12
+ Khẳng định chủ quyền, đảm bảo an ninh quốc phòng cho đất nước.
b. Đảm bảo việc khai thác hợp lí, có hiệu quả đối với tài nguyên biển.
- Việc khai thác các tài nguyên biển có liên quan và hỗ trợ cho nhau cùng
phát triển
+ Khai thác hải sản phục vụ nhu cầu du khách và ngược lại du lịch biển
phát triển sẽ thúc đẩy ngành nuôi trồng , đánh bắt, chế biến hải sản.
+ Tương tự như vậy đối với các ngành khác.
- Hiệu quả:
+ Hiệu quả kinh tế cao hơn nếu được khai thác tổng hợp
+ Hiệu quả xã hội (giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du
lịch…)
c. Chống ô nhiễm và suy thoái môi trường biển
- Các thành phần của môi trường biển có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Sự nhạy cảm của môi trường biển trước tác động của con người.
- Khai thác tổng hợp góp phần bảo vệ môi trường biển.
1. 2. Dạng so sánh một khía cạnh nào đó của hai hay nhiều chỉnh thể.
- Loại câu hỏi so sánh một khía cạnh của hai hay nhiều chỉnh thể thường gặp hơn
so với loại câu hỏi so sánh hai hay nhiều chỉnh thể với nhau.
- Loại câu hỏi này đòi hỏi so sánh không phải các đối tượng địa lí kinh tế - xã hội
với tư cách như một chỉnh thể, mà chỉ là một khía cạnh (một phần) của chúng.
- Khi so sánh một khía cạnh của chỉnh thể, nổi lên các khía cạnh sau:
+ So sánh về thế mạnh/ nguồn lực
+ So sánh về tình hình phát triển
+ So sánh về cơ cấu
+ So sánh về phân bố
- Với loại câu hỏi yêu cầu so sánh thế mạnh/ nguồn lực để phát triển một ngành
nào đó của hai hay nhiều vùng cần chú ý:
+ Bên cạnh vị trí địa lí có thể bổ sung them quy mô hay vai trò của vùng
+ Lưu ý đến câu hỏi là thế mạnh hay nguồn lực để trả lời cho trúng. Nếu câu hỏi
là thế mạnh thì chỉ tập trung phân tích lợi thế, mà không cần đề cập đến hạn chế.
Nếu câu hỏi là nguồn lực thì phải trả lời cả hai.
- Với loại câu hỏi so sánh về tình hình phát triển, các tiêu chí so sánh có thể là:
+ Giai đoạn (thời kì) phát triển
+ Nhịp độ phát triển
+ Sản phẩm tiêu biểu
- Với loại câu hỏi so sánh về cơ cấu , các tiêu chí để so sánh có thể là
+ Giai đoạn và sự chuyển dịch cơ cấu
+ Cơ cấu theo ngành
+ Cơ cấu theo lãnh thổ
- Đối với câu hỏi so sánh về phân bố, các tiêu chí so sánh có thể là:
+ Đặc điểm phân bố
+ Sự phân bố theo giai đoạn, thời kì
+ Mức độ hợp lí.
- Tuy nhiên, việc xác định các tiêu chí như thế nào phụ thuộc vào từng câu hỏi cụ
thể và khả năng tư duy của học sinh.
13
Ví dụ minh họa:
Hãy so sánh việc phát triển tổng hợp kinh tế biển giữa Duyên hải
miền Trung và Đông Nam Bộ.
*) Hướng dẫn phân tích câu hỏi:
- Đây là loại câu hỏi có thể xếp vào loại so sánh một khía cạnh (phát
triển tổng hợp kinh tế biển) giữa hai chỉnh thể (Duyên hải miền Trung và
Đông Nam Bộ)
- Mới nhìn có thể nhầm đây là câu hỏi so sánh “tình hình phát triển”.
cần lưu ý “Việc phát triển” không giống như “tình hình phát triển”.
“Việc phát triển có nghĩa rộng hơn bao trùm “tình hình phát triển”
- Kiến thức sử dụng để trả lời câu hỏi này liên quan đến chuyên đề này
và hiểu biết về vùng duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ.
- Các tiêu chí để đem ra so sánh là: vai trò, điều kiện phát triển, các sản
phẩm…
*) Hướng dẫn trả lời
Duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ có sự giống nhau và khác
nhau trong phát triển tổng hợp kinhh tế biển.
a) Sự giống nhau:
- Vai trò của kinh tế biển trong nền kinh tế của vùng.
+ Đều có vai trò quan trọng (qua tỉ trọng GDP)
+ Triển vộng còn lớn do việc khai thác chưa tương xứng với tiềm năng
của vùng
- Các điều kiện phát triển:
+ Tài nguyên phong phú, đa dang:
Nhiều bãi cá, bãi tôm và các loài hải sản.
Các bãi biển đẹp nhằm phục vụ du lịch biển.
+ Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm khai thác các tài nguyên biển
(nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, làm muối….)
+ Đã bước đầu xây dựng được cơ cở vật chất phát triển các ngành kinh
tế biển: các cơ sở đánh bắt và chế biến, các cảng, mạng lưới đô thị biển
và dịch vụ du lịch.
- Các ngành kinh tế biển và các sản phẩm tiêu biểu.
+ Đều phát triển một số ngành kinh tế biển truyền thống với các sản
phẩm tiêu biểu.
+ Các ngành được phát triển là:
Khai thác tài nguyên sinh vật biển
Du lịch biển
Giao thông vận tải biển.
b) Sự khác nhau:
Đặc điểm
Duyên hải miền Trung
Đông Nam Bộ
Vai trò của Chưa tương xứng với tiềm Vai trò được nâng cao
kinh tế biển năng hiện có
sau khi phát hiện và đưa
vào khai thác dầu khí.
Điều
kiện - Bờ biển dài, tập trung - Các mỏ dầu khí lớn tập
thuận lợi
nhiều bãi cá lớn và có một trung ở thềm lục địa
14
số đặc sản quý (VD: tổ yến
ở Khánh Hòa)
- Tiềm năng lớn về du lịch
với hàng loạt bãi biển nổi
tiếng (d/c)
- Có nhiều vịnh nước sâu
để xây dựng cảng biển
Hạn chế
Nhiều thiên tai (d/c)
Các ngành - Khai thác tài nguyên sinh
kinh tế biển vật biển.
và sản phẩm - Khai thác tài nguyên
tiêu biểu
khoáng sản biển
- Du lịch biển phát triển
mạnh
- Giao thông vận tải biển.
- Kết cấu hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ
các ngành kinh tế biển
tương đối phong phú,
chất lượng
- Trình độ phát triển cao
Ô nhiễm môi trường
- Khai thác dầu khí và
dịch vụ dầu khí.
- Du lịch biển (tập trung
chủ yếu ở Vũng Tàu)
- Giao thông vận tải biển.
1.3. Dạng chứng minh:
- Đây là dạng không khó và khá phổ biến, có thể chia thành hai loại: chứng minh
hiện trạng và tiểm năng.
- Quy trình giải loại câu hỏi chứng minh nên tiến hành như sau:
+ Đọc kỹ và nhận dạng câu hỏi.
+ Xác định câu hỏi cần chứng minh cái gì: về tự nhiên hay kinh tế - xã hội, về
ngành hay về vùng
+ Hệ thống hóa kiến thức và số liệu có liên quan đến câu hỏi. Cần chú ý:
. Thí sinh cần căn cứ vào yêu cầu của câu hỏi để lựa chọn kiến thức cho phù hợp.
. Về số liệu nên chọn những mốc cơ bản nhất.
+ Dùng kiến thức cơ bản và số liệu đã chọn lọc để chứng minh theoo yêu cầu câu
hỏi đã đặt ra. Vấn đề mấu chốt là phải tìm ra bằng chứng có tính thuyết phục cao.
Ví dụ minh họa:
“Biển Đông là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên biển
quan trọng cho đời sống và sự phát triển kinh tế của các nước xung
quanh, đặc biệt là nguồn tài nguyên sinh vật (thủy sản), khoáng sản
(dầu khí), du lịch.”
(Trích "Hoàng Sa - Trường Sa: Hỏi và đáp", NXB Trẻ năm 2011)
Bằng kiến thức đã học và hiểu biết của bản thân, em hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
*) Hướng dẫn phân tích câu hỏi:
- Đây có thể xếp vào loại câu hỏi chứng minh tiềm năng.
- Yêu cầu quan trọng nhất của câu hỏi tập trung vào cụm từ “nguồn tài
nguyên sinh vật (thủy sản), khoáng sản (dầu khí), du lịch”
- Kiến thức cơ bản để trả lời câu hỏi này nằm trong phần “thiên nhiên
chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển”, đặc biệt là ảnh hưởng của biển đến
tài nguyên sinh vật và khoáng sản. Bằng kiến thức đã có, học sinh phải
tìm ra minh chứng và có số liệu cụ thể.
*) Hướng dẫn trả lời:
15
a. Tài nguyên khoáng sản
- Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khí.
- Hai bể dầu lớn nhất là bể Nam Côn Sơn và bể Cửu Long hiện đang
được khai thác.
- Các bể dầu khí Thổ Chu – Mã Lai và Sông Hồng tuy có diện thích nhỏ
nhưng cũng có trữ lượng đáng kể.
- Còn nhiều vùng có tiềm năng dầu khí hiện đang được thăm dò.
b. Tài nguyên hải sản
-Biển Đông là nguồn cung cấp lượng hải sản lớn, giàu thành phần loài.
Biển Đông đem tới cho nước ta hơn 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài
chục loài mực và hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh vật đáy khác…
-Nhiều loài quý hiếm: Bào ngư, sò huyết, ngọc trai, đồi mồi, chim yến…
-Trên các đảo, nhất là tại 2 quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa còn có
các rạn san hô và đông đảo các loài sinh vật khác ven đảo.
c. Tài nguyên du lịch:
- Dọc bờ biển nước ta có nhiều bãi tắm đẹp, cồn cát, đảo ven bờ ... là
điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch
1.4. Dạng câu hỏi trình bày:
- Các câu hỏi thuộc dạng trình bày rất phong phú và có cách giải không theo mẫu.
- Việc giải câu hỏi dạng này, về nguyên tắc cần thực hiện theo các bước sau:
+ Nhân dạng câu hỏi. Lưu ý: câu hỏi “trình bày sự khác nhau” không phải là
dạng câu hỏi trình bày mà thực chất là dạng câu hỏi so sánh.
+ Tái hiện kiến thức đã có để trả lời câu hỏi. Ở bước này nảy sinh hai trường hợp:
. Trường hợp 1: câu hỏi chỉ yêu cầu kiến thức cơ bản thuần túy dưới góc độ thuộc
bài.
. Trường hợp 2: bên cạnh kiến thức cơ bản, câu hỏi đòi hỏi phải tổng hợp, lựa
chọn kiến thức.
Ví dụ minh họa:
Phân tích ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu nước ta.
*) Hướng dẫn phân tích câu hỏi:
- Đây là câu hỏi thuộc dạng trình bày.
- Kiến thức cơ bản nằm trong phần ảnh hưởng của Biển Đông đến khí
hậu và thiên tai vùng biển.
- Ảnh hưởng phải bao gồm tích cực và tiêu cực.
- Từ kiến thức đã trình bày phải khái quát lên được đặc điểm quan trọng
của khí hậu Việt Nam – nét khác biệt so với các nước có khí hậu nhiệt đới
cùng vĩ độ.
*) Hướng dẫn trả lời:
Ảnh hưởng của Biển Đông đến khí hậu nước ta:
a. Tích cực
- Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao là nguồn cung cấp ẩm dồi
dào, đem lại cho nước ta lượng mưa và lượng ẩm rất lớn (lượng mưa tb
năm 1500- 2000 mm, độ ẩm > 80%).
16
- Biển Đông làm biến tính các khối khí khi đi qua biển vào đất liền: mùa
đông bớt lạnh khô còn mùa hạ làm dịu bớt thời tiết nóng bức.
=> Nhờ có Biển Đông khí hậu nước ta mang tính chất hải dương ẩm và
điều hòa hơn các nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Bắc Phi.
b. Tiêu cực
- Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bão ở biển Đông và từ 3-4 cơn bão đổ
bộ trực tiếp vào nước ta gây hậu quả nặng nề về người và tài sản của
vùng biển nước ta. Bão gây mưa lớn, nước biển dâng, gió mạnh, sóng
lớn tàn phá công trình xây dựng, đắm chìm tàu bè và làm ngập mặn đất
đai.
2. Dạng câu hỏi thực hành:
2.1. Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để trả lời câu hỏi.
Đối với những câu hỏi có thể sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để trả lời, học
sinh cần:
- Học sinh cần phải xác định chính xác dựa vào trang Atlat nào để trả lời. Nếu câu
hỏi không chỉ rõ sử dụng trang nào để trả lời, học sinh phải dựa vào nội dung
được hỏi để tìm ra trang Atlat cần sử dụng.
- Học sinh cần phải dựa cả vào Atlat và kiến thức đã học để trả lời, tránh bỏ sót ý
và không phải nhớ nhiều số liệu.
Ví dụ minh họa 1:
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, kiến thức đã học, hãy: xác định các đảo,
quần đảo và các huyện đảo của Việt Nam.
*) Hướng dẫn phân tích câu hỏi:
- Đây là câu hỏi có “lệnh hỏi” (Dựa vào atlat Địa lí Việt Nam)
- Học sinh vẫn cần phải xác định nên dựa vào trang Atlat nào để trả lời: Các
đảo và quần đảo là yếu tố tự nhiên nên các em có thể sử dụng trang Hình thể để
trả lời, các huyện đảo là đơn vị hành chính nên các em có thể kết hợp trang
Hành chính để trả lời.
- Đây là câu hỏi có thể trả lời tương đối đầy đủ khi dung Atlat nhưng học sinh
vẫn cần kết hợp kiến thức đã học và Atlat nếu không sẽ có thể kể thiếu các huyện
đảo của nước ta.
*) Hướng dẫn trả lời:
a. Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ.
+ Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ như Cái Bầu, Cát Bà, Lý
Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.
+ Có những nơi, đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cô Tô, Cát Bà, quần
đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa…
b) Các huyện đảo ở nước ta:
Đến năm 2006, nước ta có các huyện đảo sau:
- Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh)
- Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (TP. Hải Phòng)
- Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị)
- Huyện đảo Hoàng Sa (TP. Đà Nẵng)
- Huyện đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
17
- Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa)
- Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận)
- Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
- Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang)
Ví dụ minh họa 2:
Phân tích thế mạnh về tự nhiên để phát triển ngành đánh bắt thủy sản
nước ta.
*) Hướng dẫn phân tích câu hỏi:
- Đây là câu hỏi không có “lệnh hỏi” (Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam).
- Để xác định cần phải dựa vào trang Atlat nào để trả lời câu hỏi, học sinh cần
quan tâm tới nội dung để hỏi là “ngành đánh bắt thủy sản”
=> phải dựa vào trang lâm nghiệp và thủy sản để trả lời
- Học sinh cũng cần chú ý, câu hỏi chỉ nhấn mạnh đến “thế mạnh” và chỉ hỏi
ngành “đánh bắt”, không hỏi ngành thủy sản nói chung, tức là không phải trình
bày ngành nuôi trồng.
- Khi trả lời, học sinh vừa phải kết hợp kiến thức đã học với Atlat nếu không sẽ
bị thiếu ý. Nếu chỉ dựa vào Atlat, học sinh có thể trả lời được các ý như: đường
bờ biển dài, nhiều bãi cá, bãi tôm, các ngư trường lớn thuận lợi cho phát triển
đánh bắt thủy sản nhưng sẽ thiếu số lượng loài, các loài đặc sản…
*) Hướng dẫn trả lời:
Nước ta có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển đánh bắt thủy
sản.
- Nước ta có đường bờ biển dài 3260 km, có nhiều bãi cá, bãi tôm. Có 4 ngư
trường lớn: Hải Phòng – Quảng Ninh, Hoàng sa – Trường Sa, Ninh Thuận –
Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang.
- Lượng hải sản lớn, giàu thành phần loài. Biển Đông đem tới cho nước ta hơn
2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực và hàng nghìn loài sinh vật
phù du và sinh vật đáy khác…
- Nhiều loài quý hiếm: Bào ngư, sò huyết, ngọc trai, đồi mồi, chim yến…
- Trên các đảo, nhất là tại 2 quần đảo lớn Hoàng Sa và Trường Sa còn có các
rạn san hô và đông đảo các loài sinh vật khác ven đảo.
2.2. Vẽ, phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa ở Trường Sa
*) Vẽ biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa:
- Biểu đồ này cần phải thể hiện hai đối tượng, có hai đơn vị tình khác nhau là
nhiệt độ (0C) và lượng mưa (mm) => biểu đồ phải có 2 trục tung, một trục thể hiện
nhiệt độ (0C), một cột thể hiện lượng mưa (mm).
- Chọn lượng mưa vẽ cột, nhiệt độ vẽ đường.
- Khi vẽ biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa cần lưu ý:
+ Tháng đầu tiên để vào gốc tọa độ, giữa các tháng không cần có khoảng cách, từ
điểm đầu tiên và diểm cuối cùng trên trục hoành tương ứng với năm đầu tiên và
năm cuối dựng hai trục tung tương ứng với hai đơn vị tính của hai đối tượng
tương ứng.
+ Để cho đẹp, các điểm trên biểu đồ đường nên đặt giữa cột. Có thể ghi (hoặc
không ghi) số liệu trên biểu đồ.
+ Ghi tên biểu đồ, chú giải
18
*) Nhận xét biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa:
- Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm
+ Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất
+ Biên độ nhiệt trung bình năm
- Chế độ mưa:
+ Tổng lượng mưa trung bình năm
+ Mùa mưa, mùa khô.
Ví dụ minh họa:
Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng của Trường Sa
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Nhiệt độ(0C)
Lượng mưa
(mm)
26
65
27
64
28
22
29
14
29
120
28
408
28
224
28
315
29
237
28
334
27
450
26
398
a.Dựa vào bảng số liệu trên, hãy vẽ biểu đồ thể hiện nhiệt độ và lượng mưa
trung bình các tháng của Trường Sa
b. Nhận xét về nhiệt độ, lượng mưa của Trường Sa. Rút ra ảnh hưởng của
Biển Đông tới khí hậu ở Trường Sa.
*) Hướng dẫn phân tích câu hỏi
- Học sinh cần phải căn cứ vào yêu cầu của câu hỏi để chọn biểu đồ cho phù
hợp. Đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ “nhiệt độ, lượng mưa”, thì phải chọn biểu đồ
kết hợp cột, đường. Vẫn bảng số liệu như trên, học sinh có thể nhầm sang
biểu đồ 2 đường khi thể hiện tương quan nhiệt ẩm.
- Khi vẽ biểu đồ, học sinh cần đảm bảo các yếu tố: đúng, đủ, đẹp.
- Khi nhận xét, học sinh cần tập trung nhận xét yếu tố nhiệt độ, lượng mưa,
từ đó rút ra đặc điểm khí hậu của Trường Sơn.
*) Hướng dẫn trả lời:
a.Vẽ biểu đồ:cột, đường kết hợp
Chú ý:lượng mưa vẽ cột, nhiệt độ vẽ đường
Yêu cầu: vẽ bằng bút mực, đủ các nội dung, có ghi chú, tên đơn vị, tên biểu
đồ.
b. Nhận xét:
*) Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm: 27,70C
- Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4,5 (290C)
- Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 12 và tháng 1 (260C)
- Biên độ nhiệt năm nhỏ: 30C
*) Lượng mưa:
- Tổng lượng mưa trung bình năm lớn 2651mm/năm, phâm hóa 2 mùa mưa –
khô khá rõ rệt.
- Mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 12, tổng lượng mưa đạt 2366mm, tháng có
lượng mưa cao nhất là thàng 11 (450mm).
- Mùa khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 5, tháng có lượng mưa thấp nhất là
19
tháng 4 (14mm)
=> Nhiệt độ của Trường Sa cao, khá ổn định; lượng mưa lớn. Nhờ có Biển
Đông khí hậu của Trường Sa ẩm và điều hòa.
V. HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG CHUYÊN ĐỀ THEO CÁC MỨC ĐỘ
NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC
1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành
Nội dung/chủ Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
đề/chuẩn
I. Khái quát - Trình bày - Phân tích
- Sử dụng - Cơ sở pháp lí
biển đảo Việt được khái quát được các yếu bản đồ Đông chứng minh
Nam
biển Đông, các tố hải văn của Nam Á và các hoạt động
bộ phận thuộc biển Đông
Atlat địa lí phi pháp của
chủ quyền của
Việt Nam để Trung Quốc
vùng biển Việt
xác định các trên
Biển
Nam, các đảo
nước có chung Đông.
và quần đảo
vùng biển với
nước ta
Việt Nam
- Xác định
trên bản đồ
địa lí tự nhiên
Việt Nam các
đảo, quần đảo
và các huyện
đảo của nước
ta
II.
Thiên - Trình bày đặc - Phân tích ảnh - Giải thích - Giải thích
nhiên
chịu điểm địa hình, hưởng
của đặc điểm khí tạo sao ven
ảnh hưởng hệ sinh thái Biển Đông đến hậu nước ta biển
Nam
sâu sắc của ven biển.
khí hậu nước khác biệt với Trung Bộ lại
biển là điều - Xác định trên ta.
các nước cùng phát
triển
kiện thuận bản đồ các - Chứng minh vĩ độ.
nghề muối
lợi để phát dạng địa hình, vùng biển nước - Vẽ biểu đồ - Giải thích tại
triển kinh tế hệ sinh thái ta giàu tài nhiệt
độ, sao ven biển
- xã hội và an ven biển.
nguyên khoáng lượng
mưa miền Trung lại
ninh
quốc
sản, sinh vật, của
Trường chịu
ảnh
phòng.
giao thông vận Sa. Rút ra ảnh hưởng của bão
tải, du lịch biển hưởng
của mạnh nhất.
- Sáng tỏ vai Biển
Đông Lí
giải
trò, ý nghĩa của đến khí hậu
nguyên nhân
các đảo trong
phát triển các
chiến lược phát
ngành kinh tế
triển kinh tế biển của các
xã hội và an
tỉnh ven biển
ninh
quốc
nước ta.
phòng.
III. Vấn đề
- Trình bày - Giải thích - Xác định - Hiểu được ý
20
khai
thác
tổng hợp các
tài
nguyên
vùng biển và
hải đảo
IV.
Tăng
cường hợp
tác với các
nước
láng
giềng trong
giải
quyết
các vấn đề về
biển và thềm
lục địa
được
hiện
trạng khai thác
tổng hợp tài
nguyên vùng
biển và hải đảo
được tại sao
cần phải khai
thác tổng hợp
kinh tế biển và
hải đảo
- Giải thích
được tại sao
cần phải đẩy
mạnh đánh bắt
xa bờ.
một số tỉnh,
thành phố ở
nước ta đang
phát
triển
mạnh kinh tế
biển
Giải
thích
được vì sao
phải
tăng
cường hợp tác
với các nước
làng
giềng
trong
giải
quyết các vấn
đề về biển và
thềm lục địa.
nghĩa của việc
đánh bắt xa bờ
của ngư dân
Hoàng
Sa,
Trường Sa đối
với
tài
nguyên, môi
trường,
an
ninh
quốc
phòng.
Xác định được
trách nhiệm
của bản thân
trong việc bảo
vệ vùng biển
và hải đảo của
đất nước.
Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề; hợp tác; giao tiếp; sử dụng công nghệ thông
tin, tự học,
- Năng lực chuyên biệt thuộc bộ môn Địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh
thổ; sử dụng bản đồ, tranh ảnh; sử dụng số liệu thống kê.
2. Câu hỏi và bài tập
Chuẩn đánh giá
Câu hỏi và bài tập
I. Khái quát vùng biển và hải đảo của nước ta
1. Nhận biết :
Câu hỏi nhận biết :
- Trình bày Câu 1. Dựa vào bản đồ Việt Nam trong các nước Đông Nam
được khái quát Á, hãy:
biển Đông, các a. Xác định vị trí của Biển Đông?
bộ phận thuộc b. Trình bày khái quát Biển Đông?
chủ quyền của
vùng biển Việt
Nam, các đảo
và quần đảo
nước ta
21
Định hướng trả lời:
a. Xác định vị trí của Biển Đông
- 240B – 40N; 990Đ – 1220Đ; kéo dài từ eo Basi tới biển Giava.
- Tọa độ địa lí vùng biển nước ta kéo dài tới 6 050’B; 1010Đ –
117020’Đ
- Tiếp giáp: Trung Quốc, Philippin, Malaixia, Brunay,
Indonexia, Xingapo, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam.
b. Trình bày khái quát Biển Đông
- Biển Đông là một biển rộng, có diện tích khoảng 3,447 triệu
km2 (lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương, sau biển
Philippin).
- Biển Đông là vùng biển tương đối kín, ở phía đông và đông
nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo.
- Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
=> Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và tính chất khép kín của
Biển Đông được thể hiện rõ qua các yếu tố hải văn (nhiệt độ
nước biển, độ muối của nước biển, sóng, thủy triều và các dòng
hải lưu) và sinh vật biển.
- Kết luận: Các đặc điểm trên của Biển Đông ảnh hưởng mạnh
mẽ đến thiên nhiên nước ta, làm cho thiên nhiên nước ta có sự
thống nhất giữa đất liền và vùng biển
Câu
2.Trình
bày các
bộ phận
hợp
thành
vùng
biển
nước
ta?
Định
hướng
trả lời:
Vùng biển nước ta rộng khoảng 1 triệu km 2, tiếp giáp với 8
nước là Trung Quốc, Philippin, Indonexxia,Brunay, Xingapo,
Malaixia,Thái Lan, Campuchia bao gồm 5 bộ phận:
* Vùng nội thuỷ:
- Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.
22
- Vùng nội thủy cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất
liền.
* Lãnh hải:
- Là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, có chiều
rộng 12 hải lí.
- Ranh giới của lãnh hải chính là đường biên giới quốc gia trên
biển.
* Vùng tiếp giáp lãnh hải:
- Là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực
hiện chủ quyền của nước ven biển.
- Rộng 12 hải lí.
- Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an
ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế,
môi trường, nhập cư…
* Vùng đặc quyền về kinh tế:
- Là vùng giáp với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành 1 vùng
biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
- Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các
nước khác được đặt đường ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu
thuyền, máy bay của nước ngoài được tự do hoạt động về hàng
hải, hàng không theo công ước của Liên hợp quốc về Luật biển
năm 1982.
* Thềm lục địa:
- Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần
lục địa kéo dài, có độ sâu khoảng 200 m hoặc hơn nữa.
- Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác,
bảo vệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên.
2. Thông hiểu
Câu hỏi thông hiểu:
Phân tích được Câu hỏi: Phân tích các yếu tố hải văn của Biển Đông?
các yếu tố hải Định hướng trả lời:
văn của biển - Nhiệt độ nước biển: Nhiệt độ nước biển Đông cao trung bình
Đông
>230 C và tăng dần từ Bắc vào Nam, từ ven bờ ra ngoài khơi và
theo mùa.
- Độ mặn của nước biển trung bình là 30- 33‰, cũng thay đổi
theo mùa và khu vực.
- Sóng biển Đông tác động vào vùng biển nước ta chịu sự chi
phối của gió mùa và địa hình vùng biển.
+ Trong mùa gió Đông Bắc tốc độ gió lớn nên sóng nhiều hơn
mùa gió Tây Nam.
+ Sóng biển tác động mạnh ở vùng biển Trung Bộ.
- Thuỷ triều: Nơi thuỷ triều vào sâu và lên cao nhất là đồng
bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Độ cao của
thuỷ triều lên tới 3- 4m.
- Hải lưu: Dọc bờ biển nước ta có 2 dòng hải lưu chính hoạt
động theo mùa.
+ Mùa gió Đông Bắc tạo nên dòng hải lưu lạnh theo hướng
Đông Bắc.
23
3. Vận dụng
thấp
Xác định trên
bản đồ địa lí tự
nhiên Việt Nam
các đảo, quần
đảo và các
huyện đảo của
nước ta
+ Vào mùa hạ, gió Tây Nam làm xuất hiện dòng hải lưu chảy
ngược hướng từ Tây Nam
+ Tại vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan hình thành các hệ thống
hải lưu nhỏ chảy theo mùa.
Câu hỏi vận dụng
thấp:
Câu hỏi: Xác định
trên bản đồ Địa lí Tự
nhiên Việt Nam
(Atlat Địa lí Việt
Nam) các đảo, quần
đảo và các huyện
đảo của Việt Nam.
Bản đồ Tự nhiên Việt Nam
4. Vận dụng cao
Cơ sở pháp lí
chứng minh các
hoạt động phi
pháp của Trung
Quốc trên Biển
Đông.
Định hướng trả lời:
a. Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ.
+ Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 đảo lớn nhỏ như Cái
Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc.
+ Có những nơi, đảo cụm lại thành quần đảo như Vân Đồn, Cô
Tô, Cát Bà, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa…
b) Các huyện đảo ở nước ta:
Đến năm 2006, nước ta có các huyện đảo sau:
- Huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô Tô (tỉnh Quảng Ninh)
- Huyện đảo Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vĩ (TP. Hải
Phòng)
- Huyện đảo Cồn Cỏ (tỉnh Quảng Trị)
- Huyện đảo Hoàng Sa (TP. Đà Nẵng)
- Huyện đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi)
- Huyện đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa)
- Huyện đảo Phú Quý (tỉnh Bình Thuận)
- Huyện đảo Côn Đảo (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
- Huyện đảo Kiên Hải và huyện đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên
Giang)
Câu hỏi vận dụng cao:
Câu hỏi:
Trong thông báo hàng hải ngày 3-5-2014 của Cục Hải
sự Trung Quốc nói rằng: Giàn khoan Hải dương 981 (HD
981) tiến hành khoan và tác nghiệp tại vị trí có tọa độ
15029’58”B; 111012’06” Đ từ ngày 2-5 đến 15-8-2014, cách
bờ biển Việt Nam khoảng 120 hải lý, cách đảo Lý Sơn 119
24
hải lý (221km) và cách phía nam đảo Tri Tôn thuộc quần đảo
Hoàng Sa của Việt Nam khoảng 18 hải lý.
Bằng kiến thức đã học kết hợp với hiểu biết của bản
thân, em hãy cho biết vì sao hành động trên của Trung Quốc
là vi phạm chủ quyền biển đảo của Việt Nam và Luật biển
quốc tế theo công ước năm 1982.
Vị trí giàn khoan HD 981 hạ đặt trái phép
trên vùng biển Việt Nam
Định hướng trả lời:
- Vị trí này nằm hoàn toàn trong vùng đặc quyền kinh tế (rộng
200 hải lí tính từ đảo Lí Sơn ra) và thềm lục địa của Việt Nam,
- Hành động của Trung Quốc nhằm hiện thực hóa đường lưỡi
bò cũng như chiến lược khai thác dầu khí Biển Đông.
- Đây là hành vi xâm phạm chủ quyền biển đảo của Việt Nam
và Luật biển quốc tế năm 1982.
II. Ảnh hưởng của Biển Đảo đến thiên nhiên và phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng
1. Nhận biết
Câu hỏi nhận biết:
- Trình bày đặc Câu 1: Trình bày ảnh hưởng của Biển Đông đến địa hình và
điểm địa hình, hệ sinh thái ven biển?
hệ sinh thái ven Định hướng trả lời:
biển.
* Địa hình:
- Xác định trên
Các dạng địa hình ven biển nước ta đa dang. Đó là: Vịnh
bản đồ các dạng cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều
địa hình, hệ rộng lớn, các bãi cát phẳng, các cồn cát, đầm phá, các vũng,
sinh thái ven vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và các rạn san hô…
biển.
=> Ý nghĩa của các dạng địa hình ven biển với sự phát triển
kinh tế:
- Phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản
- Phát triển giao thông vận tải biển
- Phát triển du lich biển…
* Hệ sinh thái
+ Hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có, bao gồm:
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn: lớn thứ 2 của thế giới sau rừng
25