Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo tốt nghiệp về thực trạng đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.51 KB, 37 trang )

Mục lục

A. PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................................1
B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP HUYỆN...................................................................................................................................................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢCÔNG TÁC HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN P, TỈNH G................................................................................................................................16

ĐỀ TÀI:
CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HỘ TỊCH
THUỘC THẨM QUYỀN ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P, TỈNH G.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc gia quan
tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền
con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp quản lý dân cư một cách
khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh
tế - xã hôi, quốc phòng - an ninh của đất nước. Tại hầu hết các nước, các sự kiện hộ
tịch của con người từ khi sinh ra đến khi chết như khai sinh, kết hôn, ly hôn, nuôi con
nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ tịch, khai tử đều được đăng ký và được quản lý
chặt chẽ. Ở nước ta, vấn đề đăng ký và quản lý hộ tịch được thực hiện từ rất sớm (thời
nhà Trần). Trải qua các thời kỳ phong kiến, thực dân, hộ tịch luôn gắn với vấn đề quản
Trang 1


lý con người bên cạnh vấn đề quản lý đất đai là hai vấn đề đã từng được thực hiện một
cách bài bản, có hệ thống.
Ngày 20/11/2014, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII


kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật Hộ tịch và Luật chính thức có hiệu lực từ ngày
01/01/2016. Luật Hộ tịch được ban hành nhằm luật hóa các quy định về đăng ký, quản lý
hộ tịch trong các Nghị định của Chính phủ đã được thực tiễn kiểm nghiệm, bảo đảm tính
kếthừa và phát triển, cụ thể hóa thẩm quyền và quy trình thực hiện công tác hộ tịch. Trên
cơ sở quy định của Luật, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch; Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy
định một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch để bảo đảm các nội dung của Luật
được triển khai thực hiện có hiệu quả. Qua thời gian học tập ở khoa Luật trường Đại Học
Công Nghệ và thực tập tại Ủy ban nhân dân huyện Tân Phước đã giúp em nhận thức
được những nhiệm vụ, hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện. Nhưng điều em tâm đắc
nhất là công tác hộ tịch vì công tác này giúp em củng cố thêm phần kiến thức, có nhiều
kinh nghiệm và áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế, hiểu rõ hơn về bài học và thấy
được những thiếu sót trong quá trình công tác nhằm hoàn thành tốt công việc được giao.
Để đánh giá đúng thực trạng tình hình và đề ra những giải pháp phù hợp, em chọn đề tài:
Công tác đăng lý và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền uỷ ban nhân dân cấp huyện, thực
trạng và giải pháp trên địa bàn huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.
2.Ý nghĩa, mục đích chọn đề tài
Ý nghĩa và mục đích chính quản lý hộ tịch là công việc thường xuyên của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ
tịch. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp của cá nhân, tổ chức, để từ đó góp phần tạo cơ
sở xây dựng , phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, chính sách dân số và kế
hoạch hóa gia đình.

Trang 2


Mục đích của đăng ký hộ tịch là để tạo ra hệ thống pháp luật. văn bản pháp luật,
thậm chí là văn bản quy phạm pháp luật. Được sử sụng và thiết lập để bảo vệ các

quyền dân sự của cá nhân. Mục đích thứ hai là tạo ra nguồn dữ liệu cho việc biên soạn
số liệu thống kê quan trọng, phục vụ cho hoạt động thống kê dân cư của nhà nước.
Do vậy để làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến hoạt động quản lý hộ tịch thuộc
thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện trong giai đoạn hiện nay, những mặt tích cực
và những mặt hạn chế trong hoạt động quản lý công tác hộ tịch của Ủy ban nhân dân
huyện và những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó. Đồng thời khẳng định được vai trò
vị trí của công tác quản lý hộ tịch trong hệ thống chính trị và dân cư.
Từ đó nhằm đưa ra những giải pháp hoàn thiện , nâng cao hiệu quả hoạt động của
công tác quản lý hộ tịch nói riêng và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện P nói
chung. Và cũng nhằm hoàn thiện kiến thức chuyên môn để hoàn thành báo cáo thực
tập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận thực tiễn của quản lý nhà
nước về hộ tịch.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài về mặt không gian được giới hạn ở Ủy ban nhân
dân huyện P; về mặt thời gian được giới hạn từ năm 2016 đến nay. Mục đích nghiên
cứu của đề tài là làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, thực tiễn của quản lý nhà nước về hộ
tịch nói chung và ở Ủy ban nhân dân huyện P nói riêng. Từ đó đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước về hộ tịch ở Ủy ban nhân dân huyện P trong thời gian qua, nêu ra
những kết quả đạt được và hạn chế cũng như nguyên nhân của chúng. Trên cơ sở đó,
đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ
tịch ở Ủy ban nhân dân huyện P trong thời gian tới. Phân tích thực trạng quản lý nhà
nước về hộ tịch giai đoạn từ năm 2016 đến nay. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước về hộ tịch ở nước ta hiện nay.
Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện P, tỉnh G.
Trang 3


Hoạt động của công tác quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân huyện P, tác động
trực tiếp đến đời sống của nhân dân. Từ đó, tìm hiểu được thực trạng, cũng như tìm ra

được giải pháp và đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng Tư Pháp huyện.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở của báo cáo là những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta cũng như những
qui định của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch.
Trong quá trình nghiên cứu, đã sử dụng các phương pháp như: so sánh, phân tích
tổng hợp, diễn dịch, phân tích luật viết, sưu tầm tài liệu để thực hiện việc nghiên cứu.
Bên cạnh đó, còn sử dụng phương pháp thống kê, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để
giải quyết các vấn đề đặt ra trong báo cáo thực tập.
5. Bố cục đề tài
A. Phần mở đầu:
B. Phần nội dung:
Chương I: Cơ sở lý luận của công tác đăng ký và quản lý hộ tịch tại ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Chương II: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa công tác hộ tịch trên
địa bàn huyện P, Tỉnh G.

Trang 4


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ VÀ
QUẢN LÝ HỘ TỊCH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN
1.1. Khái quát chung về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
1.1.1. Khái niệm về công tác đăng ký hộ tịch
Hộ tịch là một khái niệm tập hợp rất nhiều sự kiện hộ tịch. Theo quy định tại
Điều 2, Điều 3, Luật Hộ tịch năm 2014:
Hộ tịch là những sự kiện hộ tịch như: khai sinh, kết hôn, nhận cha mẹ, con, thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch, khai tử.
Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào

Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư. Theo đó, việc đăng
ký hộ tịch bao gồm những nội dung quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014:
Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn; Giám hộ; Nhận
cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ
tịch; Khai tử.
Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định
lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết hôn trái
pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố
một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Trang 5


Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của
công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Nguyên tắc đăng ký hộ tịch
Nguyên tắc khi đăng ký hộ tịch được quy định tại Điều 5 Luật Hộ tịch 2014, theo
đó, khi tiến hành đăng ký hộ tịch thì phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân.
Mọi sự kiện hộ tịch của cá nhân phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực,
khách quan và chính xác; trường hợp không đủ điều kiện đăng ký hộ tịch theo quy định
của pháp luật thì người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết thì
được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải
quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm
quyền theo quy định của Luật này.
Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú,
tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú
thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng
ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
Mọi sự kiện hộ tịch sau khi đăng ký vào Sổ hộ tịch phải được cập nhật kịp thời,
đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch,
xác định lại giới tính, xác định lại dân tộc của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch là
thông tin đầu vào của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trang 6


Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
1.1.3.Tầm quan trọng của việc đăng ký và quản lý hộ tịch
Đăng ký và quản lý hộ tịch là một trong những nhiệm vụ quan trọng luôn được
quan tâm thực hiện. Thông qua hoạt động này, tạo cơ sở pháp lý để người dân được
công nhận các quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân và để Nhà nước bảo hộ các
quyền, lợi ích hợp pháp của họ, có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục
vụ thiết thực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh của đất nước.
Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định giá trị pháp lý của Giấy khai sinh:
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của các cá nhân.
Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm
sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với
Giấy khai sinh của người đó.
Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy

khai sinh của người đó thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ
có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
1.2. Đăng ký hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật hộ tịch 2014 Ủy ban nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền đăng ký hộ tịch trong các trường hợp sau:
Đăng ký sự kiện hộ tịch khai sinh; khai tử; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; giám hộ
có yếu tố nước ngoài;
Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên
cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc;
Thực hiện các việc hộ tịch như: Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly
hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con
Trang 7


nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
1.2.1. Đăng ký khai sinh
1.2.1.1 Thẩm quyền đăng ký khai sinh
Thẩm quyền đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 35
Luật Hộ tịch 2014, cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện
đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
Trẻ em được sinh ra tại Việt Nam: Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn
người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; Có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài; Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; Có cha và mẹ là
người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt
Nam: Có cha và mẹ là công dân Việt Nam; Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
1.2.1.2. Thủ tục đăng ký khai sinh

Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em có yếu tố nước ngoài được quy định tại
Điều 36 Luật Hộ tịch 2014, theo đó:
Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật
này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người
nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có
xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin
khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo

Trang 8


quy định tại Điều 14 của Luật hộ tịch vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước
ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch.
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ
hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai
sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 35 của Luật hộ tịch.
1.2.2. Đăng ký kết hôn
1.2.2.1 Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 37
Luật Hộ tịch 2014, cụ thể:
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú
ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam
định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước
ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại

Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện
đăng ký kết hôn.
1.2.2.2 Thủ tục đăng ký kết hôn
Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 38 Luật Hộ
tịch 2014, theo đó:
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trang 9


Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ
chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1
Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều
kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giải quyết.
Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân,
công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết
hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên
nam, nữ.
Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn,
xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài
tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của các bên.
1.2.3. Đăng ký giám hộ

1.2.3.1 Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám
hộ thực hiện đăng ký giám hộ giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài cùng cư
trú tại Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt
giám hộ.
1.2.3.2. Thủ tục đăng ký giám hộ cử
Thủ tục đăng ký giám hộ cử có yếu tố nước ngoài được quy định tại Điều 40 Luật
Hộ tịch 2014, theo đó:
Trang 10


Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai theo mẫu quy định và văn bản cử
người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, nếu thấy đủ điều kiện theo
quy định pháp luật thì ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ
hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho
người yêu cầu.
1.2.3.3. Đăng ký giám hộ đương nhiên
Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên giữa công dân Việt Nam và người nước
ngoài cùng cư trú ở Việt Nam được áp dụng theo quy định tại Điều 21 của Luật hộ tịch.
1.2.3.4. Thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ
Thủ tục đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ giữa công dân Việt Nam và người
nước ngoài được áp dụng theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật hộ tịch 2014.
1.2.4. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
1.2.4.1. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Điều 43, Luật hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân
Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công

dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với
nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt
Nam hoặc với người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai
bên thường trú tại Việt Nam.
1.2.4.2. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
Về thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con Điều 44, Luật hộ tịch 2014 quy định: Người
yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ, đồ vật
hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng
ký hộ tịch. Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người
Trang 11


nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm
bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1
Điều 44, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục, đồng thời gửi văn
bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ,
con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giải quyết.
Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ
tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp trích lục cho các bên.
1.2.5. Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
1.2.5.1. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
Điều 46, Luật hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký
hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết việc
cải chính, bổ sung hộ tịch đối với người nước ngoài đã đăng ký hộ tịch tại cơ quan có

thẩm quyền của Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã đăng ký
hộ tịch trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch,
xác định lại dân tộc.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của
cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho công dân Việt
Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc.

Trang 12


1.2.5.2. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
Điều 47, Luật hộ tịch quy định: Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được
áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật hộ tịch, theo đó:
Trường hợp yêu cầu xác định lại dân tộc thì phải có giấy tờ làm căn cứ chứng
minh theo quy định của pháp luật; trình tự được thực hiện theo quy định tại Điều 28
của Luật hộ tịch.
Thủ tục yêu cầu bổ sung thông tin hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 29
của Luật hộ tịch.
1.2.6. Ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
1.2.6.1. Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã
được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
Điều 48, Luật hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của
công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ,
con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cá nhân đã đăng ký kết hôn hoặc ghi chú việc kết
hôn trước đây ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn của cá nhân đã thực hiện
ở nước ngoài.

Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người có trách nhiệm khai tử theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này ghi vào Sổ hộ tịch việc khai tử đã được giải
quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
1.2.6.2. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác
định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử
Điều 49, Luật hộ tịch 2014 quy định: Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai
sinh; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ
tịch; khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực giấy tờ chứng
Trang 13


minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho cơ
quan đăng ký hộ tịch.
Sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công
tác hộ tịch kiểm tra, nếu thấy yêu cầu là phù hợp thì ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
1.2.6.3. Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn
Điều 50, Luật hộ tịch 2014 quy định: Người yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết
hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn nộp tờ khai theo mẫu quy định và bản sao có chứng thực
giấy tờ chứng minh các việc này đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trong thời hạn 12 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1
Điều 50 và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, công chức làm công tác hộ tịch
ghi vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trích lục cho người yêu cầu.
Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục và thời gian phối hợp giữa các cơ
quan thực hiện Điều này.
1.2.7. Đăng ký khai tử.
1.2.7.1. Thẩm quyền đăng ký khai tử

Điều 51 Luật hộ tịch 2014 quy định: Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối
cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công
dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy
định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi
phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Trang 14


1.2.7.2. Thủ tục đăng ký khai tử
Điều 52 Luật hộ tịch 2014 quy định: Người đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo
mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký
hộ tịch.
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 52, nếu thấy việc
khai tử đúng thì công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi
khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn
bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền của nước mà người chết là công dân.
Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì công chức
làm công tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
1.3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo quy định của Luật hộ tịch tại Điều 70: Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Thực
hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của Luật này; Chỉ đạo, kiểm tra việc đăng ký và
quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về hộ tịch; Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy

định; Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, bố trí công chức làm công tác hộ
tịch; Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục
hộ tịch theo quy định; Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về hộ tịch theo thẩm quyền; Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật; Tổng
hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
Chính phủ; Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch.
Trang 15


Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều 70.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì ngoài
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ
tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢCÔNG TÁC HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN P, TỈNH G
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện P, tỉnh G
Huyện P là một huyện nằm trong vùng Đồng Tháp Mưới của tỉnh G, được thành
năm 1994, theo Nghị định của Chính Phủ, trên cơ sở tách ra từ phần đất của huyện CL,
huyện CT, tỉnh G và một phần đất của tỉnh LA.
Diện tích tự nhiên: 33.321 ha.
Đơn vị hành chính: Gồm 1 thị trấn MP và 12 xã: ......
Thị trấn MP là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện.
Dân số: 66.880 người, số hộ gia đình 15.670 hộ. Dân cư đa phần là từ các nơi đến

lập nghiệp khi mới thành lập huyện, có 08 dân tộc thiểu số chung sống đan xen trong cộng
đồng dân cư, gồm: Khơme, Hoa, Tày, Thái, Nùng, Mường, Êđê, Sán Dìu.
Trang 16


Là một huyện nằm trong vùng Đồng Tháp Mười, nên đất đai, nguồn nước đều bị
nhiễm phèn, hàng năm bị ảnh hưởng lũ lụt của vùng Đồng Tháp Mười.
Qua quá trình xây dựng và phát triển, công cuộc khai thác và cải tạo đất đai, phát
triển hệ thống thủy lợi tháo chua, rửa phèn, dẫn nước ngọt, thoát lũ, khai hoang sản
xuất; xây dựng hệ thống đê bao bảo vệ cây trồng trong mùa lũ, xây dựng cụm tuyến
dân cư vượt lũ và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, điện, nước, trường học, trạm y
tế,…phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, ổn định dân cư; xây dựng hệ thống chính trị,
củng cố quốc phòng, an ninh đã thay đổi diện mạo của vùng đất từng mệnh danh là
“rốn phèn, rốn lũ”.
2.2. Thực trạng công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện Tân
Phước, tỉnh Tiền Giang
2.2.1. Sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền:
Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện P, tỉnh G luôn quan tâm đến công tác quản lý
và đăng ký hộ tịch tại địa phương, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất (máy tính, đường
truyền kết nối mạng) cũng như nơi tiếp nhận hồ sơ, thủ tục giải quyết đăng ký của công
dân trên địa bàn. Việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ được thực hiện tại Bộ phận tiếp
nhận và trả hồ sơ của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, đảm
bảo giải quyết hồ sơ theo quy định pháp luật, thuận tiện cho người dân đến liên hệ,
đăng ký nhận và trả kết quả.
Để công tác hộ tịch đạt hiệu quả và đúng quy định pháp luật, Lãnh đạo Phòng Tư
pháp huyện đã bố trí một chuyên viên phụ trách lĩnh vực hành chính tư pháp phụ trách
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hộ tịch. Luôn tạo điều kiện để chuyên viên tham gia các
khóa tập huấn về công tác hộ tịch do Sở Tư pháp tổ chức.
Phòng Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân
xã-thị trấn tổ chức bố trí cán bộ thực hiện tiếp nhận và giải quyết hồ sơ (tùy tình hình

nhân sự ở xã-thị trấn, có nơi bố trí cán bộ tư pháp, có nơi cán bộ văn phòng phụ trách
việc tiếp nhận hồ sơ). Phòng Tư pháp thường xuyên tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
tập huấn nghiệp vụ hộ tịch cho công chức tư pháp, hộ tịch; thường xuyên hướng dẫn
Trang 17


nghiệp vụ và có văn bản thông tin về các hướng dẫn nghiệp vụ do Bộ tư pháp và Sở Tư
pháp ban hành cũng như tạo điều kiện để công chức tham gia các khóa tập huấn về
công tác hộ tịch do Sở Tư pháp tổ chức.
2.2.2. Đội ngũ công chức tại Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp các xã, thị trấn:
Phòng Tư pháp có 06 biên chế; hiện tại có 6/6 cán bộ với 01 chức danh Trưởng
Phòng; 02 Phó trưởng phòng; 03 chuyên viên. Về trình độ chuyên môn có 06/06 trình độ
đại học Luật. Về trình độ chính trị: có 02 trình độ cao cấp chính trị, 03 Trung cấp, 01 sơ cấp.

Bảng 2.1: Công chức thuộc Phòng Tư pháp huyện P

Trang 18


ST Họ và
T

Năm sinh

tên

Chức

Trình độ


Ghi

vụ
Na

Nữ

m

chú
Văn

Chuy



Quản

Tin

Ng

Hóa

ên

luận

lý nhà


học

oại

môn

chính

nước

ngữ

trị
1

Trưởn 12/12
g

ĐH

CC

CVC

A

B

CC


CVC

A

B

TC

CV

A

B

SC

CV

B

B

TC

CV

A

B


TC

CV

A

B

luật

phòn
g
2

Phó

12/12

trưởn

ĐH
luật

g
phòn
g
3

Chuy 12/12
ên


ĐH
luật

viên
4

Chuy 12/12
ên

ĐH
luật

viên
5

Chuy 12/12
ên

ĐH
luật

viên
6

Chuy 12/12
ên

ĐHluậ
t


viên
Trang 19


Trên địa bàn huyện có 12 xã và thị trấn Mỹ Phước. Trong đó có 06 xã loại 2, 06
xã và thị trấn loại 3. Đã được bố trí 19/19 công chức Tư pháp hộ tịch. Về trình độ
chuyên môn có 10/19 có trình độ đại học Luật; 9/19 có trình độ trung cấp Luật; 06/9
công chức đang học liên thông Đại học Luật ( kèm theo danh sách) Nói chung đội ngũ
công chức Tư pháp tại Phòng và các xã, thị trấn đảm bảo tốt yêu cầu, nhiệm vụ công
tác, nhiệt tình, năng nỗ và yêu nghề.
Bảng 2.2: Công chức Tư pháp- Hộ tịch 13 xã- thị trấn
STT

Họ và

Năm

tên

sinh

Đơn vị

Trình độ

Ghi
chú

Na Nữ


Văn

Chu



Quản

Tin

Ngo

m

Hóa

yên

luận

lý nhà

học

ại

môn

chín


nước

ngữ

h trị
12/12

ĐH

TC

A

B

luật
12/12

TC

A

luật
12/12

TC

B


luật

Đang
học
ĐH

12/12

ĐH

TC

A

B

TC

A

B

luật
12/12

TC
luật

Đang
học

ĐH

Trang 20


12/12

TC

TC

A

luật
12/12

ĐH

A

B

A

B

luật
12/12

TC


TC

luật

Đang
học
ĐH

12/12

TC

TC

A

A

luật
12/12

TC

A

Đang

luật


học
ĐH

12/12

TC

TC

A

Đang

luật

học
ĐH

12/12

ĐH

B

B

luật
12/12

ĐH


TC

B

luật
12/12

ĐH

TC

B

TC

A

B

luật
12/12

TC

Đang

luật

học

ĐH

12/12

ĐH

B

B

B

B

luật
12/12

ĐH
Trang 21

TC


luật
12/12

TC

TC


A

B

TC

B

B

luật
12/12

ĐH
luật

Việc bố trí công chức làm công tác hộ tịch: Phòng Tư pháp đã bố trí 01 chuyên
viên phụ trách lĩnh vực hành chính Tư pháp theo đề án vị trí việc làm, trong đó có công
tác hộ tịch. Tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã bố trí 13/19 công chức Tư pháp –
hộ tịch làm công tác hộ tịch. Nhìn chung, với số lượng biên chế và trình độ chuyên môn,
cơ sở vật chất hiện tại của Phòng Tư pháp và đội ngũ công chức Tư pháp cấp xã đã đáp
ứng được yêu cầu công việc chuyên môn ngành.
2.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Phòng Tư pháp:
Về cơ sở vật chất: Phòng Tư pháp bố trí 01 máy vi tính cho 01 công chức phụ
trách công tác đăng ký, quản lý về hộ tịch. Tại Ủy ban nhân dân cấp xã đã được bố trí
13/13 bộ máy vi tính phục vụ cho công tác Tư pháp nói chung, công tác đăng ký, quản
lý về hộ tịch nói riêng. Tất cả các máy tính đều được kết nối mạng internet để sử dụng
phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch và giải quyết các công việc phục vụ cho công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch.
Tại Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thực hiện Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh đã

bố trí 13/13 máy cho 13 xã, thị trấn, được kết nối mạng Internet thực hiện việc tiếp
nhận, đăng nhập và giải quyết các loại việc hộ tịch trên phần đăng ký và quản lý hộ
tỉnh do Sở Tư pháp ban hành.
2.2.4. Thực trạng trong công tác đăng ký hộ tịch
2.2.4.1. Số lượng đăng ký các loại việc hộ tịch từ năm 2016 đến nay:
Do huyện P là một huyện vùng sâu của tỉnh G, chỉ mới được thành lập được hơn
20 năm, điều kiện kinh tế - xã hội đang phát triển. Từ khi Luật hộ tịch có hiệu lực ngày
Trang 22


01/01/2016, số lượng đăng ký các loại việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài trên địa bàn
huyện tương đối ít:
Loại việc

Năm 2016

Năm 2017

6 tháng năm 2018

Đăng ký khai sinh

2

1

2

Đăng ký kết hôn


5

8

2

Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ

56

64

19

2

1

0

0

1

0

sung hộ tịch, xác định lại dân tộc
Ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly
hôn, hủy việc kết hôn
Đăng ký khai tử

Cấp bản sao trích lục hộ tịch
2.2.4.2. Về trình tự, thủ tục giải quyết các loại việc hộ tịch:
Từ ngày 01/01/2016, việc đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử, ghi chú kết hôn, ghi
chú ly hôn… có yếu tố nước ngoài được chuyển giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
quy trình giải quyết đã được rút gọn, đơn giản hoá, nhưng vẫn đảm bảo tính pháp lý.
Thực hiện Quyết định số 3358/QĐ-UBND ngày 16/11/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh G về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thuộc lĩnh vực Hộ tịch nhìn chung,
phòng Tư pháp huyện tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết các loại việc hộ
tịch đúng trình tự, thủ tục quy định. Qua kết quả kiểm tra, đánh giá hàng năm của Sở
Tư pháp không phát hiện sai sót.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công chức tư pháp - hộ tịch cũng gặp không
ít khó khăn. Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thường phức tạp bởi liên quan
tới nhiều nước với nhiều biểu mẫu, quy định khác nhau, có nơi thì mẫu là giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân, nơi mẫu là giấy xác nhận tình trạng độc thân... khiến công
chức hộ tịch gặp ít nhiều lúng túng.
Trang 23


Mặt khác, việc bỏ thủ tục phỏng vấn trong đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài,
dù tạo thuận lợi cho người dân, rút ngắn thời gian giải quyết đăng ký kết hôn nhưng
cũng gia tăng gánh nặng và trách nhiệm cho cán bộ tư pháp trong khâu xác nhận, thẩm
định hồ sơ, đặc biệt là khâu xác minh mục đích hôn nhân. Vì trên thực tế, không ít
người kết hôn với người nước ngoài vì mục đích kinh tế hoặc vì nhiều lý do khác mà
không tìm hiểu kỹ kéo theo nhiều rủi ro, hệ lụy khác.
2.2.5. Thực trạng trong công tác quản lý hộ tịch
2.2.5.1. Kết quả triển khai thi hành Luật hộ tịch:
Thực hiện, Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 04/6/2015 của Uỷ ban nhân tỉnh G về
tổ chức triển khai thi hành Luật hộ tịch, Phòng Tư pháp tham mưu Uỷ ban nhân dân
huyện ban hành Kế hoạch số 190/KH-UBND ngày 04/6/2015 về tổ chức triển khai thi

hành Luật hộ tịch trên địa bàn huyện P. Ngày 10/7/2015, Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức
hội nghị triển khai đến lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể huyện, thành viên Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật và đội ngũ báo cáo viên pháp luật
cấp huyện, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân, công chức Tư pháp – hộ tịch, công chức văn hoá
– xã hội và lực lượng tuyên truyền viên pháp luật các xã, thị trấn được 01 cuộc có 105
lượt người tham dự.
Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn xây dựng Kế hoạch tổ chức triển
khai sâu, rộng đến toàn thể nhân dân trên địa bàn huyện.
Phòng Tư pháp tham mưu Uỷ ban nhân dân huyện ban hành kế hoạch số 297/KHUBND ngày 29/5/2017 về việc triển khai thực hiện kế hoạch số 120/KH-UBND ngày
08/5/2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh G về việc triển khai thực hiện Quyết định số 101/QĐTTg ngày 23/01/2017 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc
gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 tổ chức triển khai
cho tất cả công chức phòng Tư pháp và công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã.
2.2.5.2. Việc ban hành các văn bản triển khai, chấn chỉnh nghiệp vụ cấp xã:
Công tác tham mưu Ủy ban nhân dân huyện: Từ năm 2016 đến nay tham mưu
ban hành: Kế hoạch số 29/KH-HĐPH ngày 18/02/2016 triển khai Thông tư 15/2015/TTTrang 24


BTP và Thông tư 20/2015/TT-BTP; Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 28/4/2016 rà soát trẻ
em sinh ra chưa được đăng ký khai sinh trên địa bàn huyện và thực hiện việc đăng ký khai
sinh theo quy định của Luật hộ tịch; Công văn số 183/UBND-TP ngày 24/02/2017 về
việc tổ chức thực hiện Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 16/02/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh G về thực hiện quản lý nhà nước về công tác lý lịch tư pháp; Công văn số
344/UBND-TP ngày 03/4/2017 về việc góp ý dự thảo Kế hoạch thực hiện chương trình
hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch.
Phòng Tư pháp ban hành các văn bản như: Kế hoạch số 02/KH-TP ngày 07/01/2016
về tập huấn nghiệp vụ hộ tịch (tổ chức ngày 22/01/2016); Kế hoạch số 94/KH-TP ngày
26/4/2016 tổ chức toạ đàm công tác chứng thực – hộ tịch năm 2016 (tổ chức ngày
29/4/2016); Kế hoạch số 133/KH-TP ngày 06/6/2016 kiểm tra chuyên đề công tác chứng
thực - hộ tịch năm 2016; Công văn số 96/TP ngày 27/4/2016 về việc triển khai thực hiện
Thông tư 04/2016/TT-BTP ; Công văn số 141/TP ngày 17/6/2016 về việc hướng dẫn nghiệp

vụ hộ tịch; Công văn số 201/TP ngày 26/8/2016 về trả lời công văn số 33/UBND-TP
của Uỷ ban nhân dân xã TL về xin ý kiến hướng dẫn đăng ký khai sinh; Công văn số
105/PTP ngày 20/4/2017 về việc hướng dẫn xã THT cấp bản sao trích lục hộ tịch cho
Hà Trọng Nghĩa; Công văn số 114/PTP về việc hướng dẫn đăng ký khai sinh ; Công
văn số 147/PTP ngày 02/6/2017 về việc triển khai thực hiện các quy định về đăng ký
khai sinh (theo công văn số 440/STP-HCTP); Công văn số 215/PTP ngày 01/8/2017về
việc hướng dẫn đăng ký khai sinh tại UBND xã THĐ; Công văn số 217/PTP ngày
07/8/2017 về việc triển khai thực hiện Công văn số 606/HTQTCT-CT ngày 26/6/2017;
Công văn số 236/PTP ngày 22/8/2017 về việc triển khai thực hiện Công văn số
3946/UBND-NC ngày 21/8/2017 về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 14/2017/NQHĐND ngày 14/7/2017; Công văn số 251/PTP ngày 01/9/2017 về việc triển khai thực
hiện việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo Công văn số 659/STP-HCTP
của Sở Tư pháp; Công văn số 344/PTP ngày 24/11/2017 về việc triển khai thực hiện
Công văn số 1121/HTQTCT-QT ngày 10/11/2017 của cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực – Bộ tư pháp; Công văn số 1009/STP-HCTP của Sở Tư pháp; Công văn về việc
hướng dẫn đăng ký khai sinh tại xã THT;
Trang 25


×