Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

CHUYÊN ĐỀ: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.33 KB, 19 trang )

TRƯỜNG THPT SÁNG SƠN
TÊN CHUYÊN ĐỀ: THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
thời lượng 6 tiết
Lí do xây dựng chuyên đề
- Nội dung kiến thức có mối quan hệ lôgic giữa các thành phần tự nhiên.
- Có tính thực tiễn cao,
- Hình thành, phát huy năng lực địa lí HS
- Áp dụng được các phương pháp dạy học tích cực
- Kiểm tra dánh giá học sinh.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Hiểu được và giải thích sự phân hóa TN theo vĩ độ là do sự thay đổi của khí hậu từ
B-N.
- Nêu được sự khác nhau về khí hậu thiên nhiên phần phía Bắc và Nam.
- Hiểu được sự phân hóa Đ-T theo kinh độ.
- Biết được và giải thích sự phân hóa thiên nhiên từ Đ-T,
- Nắm được các đặc điểm tự nhiên của các miền tự nhiên: giữa Đ và Tây Bắc Bộ,
giữa Đ và Tây Trường Sơn.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ tự nhiên VN để trình bày và GT sự phân hóa của thiên nhiên theo
B-N và theo Đ-T.
3. Thái độ:
- HS có thái độ nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu và hợp tác
- Có thái độ đúng đắn hơn trong sử dụng và bảo vệ tự nhiên.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề; hợp tác; giao tiếp; sử dụng công nghệ thông tin;
tự học.
- Năng lực chuyên biệt thuộc bộ môn Địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ;
sử dụng bản đồ, tranh ảnh; phân tích số liệu thống kê.
II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
1. Thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc - Nam. Nguyên nhân tạo nên sự phân


hóa đó.


- Phần lãnh thổ phía Bắc(từ dãy Bạch Mã trở ra)
- Phần lãnh thổ phía Nam(từ dãy Bạch Mã trở vào)
2. Thiên nhiên phân hóa theo chiều Đông -Tây
- Vùng biển và thềm lục địa
- Vùng đồng bằng ven biển
- Vùng đồi núi
3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao
- Đai nhiệt đới gió mùa
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Đai ôn đới gió mùa trên núi
4. Các miền tự nhiên:
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
III. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH
THÀNH
1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành
Nội dung/chủ đề/chuẩn
- Phần lãnh thổ phía
Bắc(từ dãy Bạch Mã trở
ra)
- Phần lãnh thổ phía

Nhận biết
- Trình bày
được biểu
hiện của

thiên nhiên
phân hóa
Bắc - Nam

Nam(từ dãy Bạch Mã
trở vào)

- Vùng biển và thềm lục
địa
- Vùng đồng bằng ven

- Trình bày
được biểu
hiện của
thiên nhiên

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng

cao
- Phân tích
- Sử dụng
- Phân tích
được nguyên bảng số liệu để được mối
nhân hình
vẽ và phân tích liên hệ giữa
thành nên

biểu đồ khí hậu các nhân tố
thiên nhiên
B-N
hình thành và
phân hóa
- Sử dụng bản phân hóa khí
Bắc - Nam
đồ Địa lí tự
hậu.
nhiên và Át lat
Địa lí Việt
Nam để giải
thích các đặc
điểm khí hậu
B-N.
- Phân tích
- Sử dụng
- So sánh
được nguyên bản đồ Địa lí
được sự thay
nhân hình
tự nhiên và Át
đổi khí hậu,
thành nên
lat Địa lí Việt


biển
- Vùng đồi núi


- Đai nhiệt đới gió mùa
- Đai cận nhiệt đới gió
mùa trên núi
- Đai ôn đới gió mùa

thay đổi
theo chiều
Đ-T

thiên nhiên
phân hóa ĐT

- Trình bày
được biểu
hiện của
thiên nhiên
phân hóa độ
cao

- Phân tích
được nguyên
nhân hình
thành nên
thiên nhiên
phân hóa độ
cao

trên núi

- Miền Bắc và

Đông Bắc Bắc Bộ
- Miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ

Nam để giải
thích các đặc
điểm thiên
nhiên theo
chiều Đ-T

sông
ngòi...theo
Đ-T
HS chỉ ra
được một
trong những
nguyên nhân
làm thay đổi
tính chất
nhiệt đới của
nước ta

- Trình bày
được đặc
điểm TN
của 3 miền
tự nhiên

- Miền Nam Trung Bộ
và Nam Bộ

Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề; hợp tác; giao tiếp; sử dụng công nghệ thông tin; tự
học.
- Năng lực chuyên biệt thuộc bộ môn Địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; sử
dụng bản đồ, tranh ảnh; phân tích số liệu thống kê.
2. Câu hỏi và bài tập
2.1. Nhận biết
Câu 1: Trình bày biểu hiện thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc Nam.
a) Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam.
- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra), thiên nhiên ở đây đặc trưng cho
vùng nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm trên 200C. Có mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng nhiệt độ <
180C.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm lớn.
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Thành phần nhiệt
đới chiếm ưu thế.
+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa nóng, lạnh.


- Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào), thiên nhiên mang sắc thái của
vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
+ Thiên về khí hậu xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25 0C
và không có tháng nào dưới 200C.
+ Khí hậu phân chia hai mùa mưa và khô rõ rệt, đặc biệt từ vĩ độ 140B trở vào.
+ Biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ.
+ Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo và nhiệt đới từ
phương Nam (nguồn gốc Mã Lai - Inđônêxia) đi lên hoặc từ phía tây (Ấn Độ Mianma) di cư sang. Thành phần loài chủ yếu thuộc xích đạo và nhiệt đới.
+ Cảnh sắc thiên nhiên thay đổi theo mùa khô.
Câu 2 Trình bày đặc điểm cơ bản của thiên nhiên ở đai nhiệt đới gió mùa và
đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.

* Đặc điểm tự nhiên:
- Đai nhiệt đới gió mùa
+ Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600 - 700m. Ở
miền Nam, đai nhiệt đới gió mùa lên đến độ cao 900 - 1000m.
+ Khí hậu nhiệt đới biểu hiện ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tùy
nơi, từ khô hạn đến ẩm ướt.
+ Đất đai trong này gồm:
Đất đồng bằng chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước, gồm đất phù sa
ngọt, đát phèn, đất mặn, đất cát,… Có diện tích lớn nhất và tốt nhất là đất phù sa.
Đất vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên của cả nước, phần lớn
là đất feralit, đất feralit nâu đỏ trên đá mẹ badan và đá vôi là đất tốt nhất.
+ Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:

Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở vùng núi
thấp mưa nhiều, cấu trúc nhiều tầng và giới động vật nhiệt đới phong phú, đa
dạng.

Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá,
rừng thưa nhiệt đới khô, rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn, rừng
tràm…
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
Ở miền Bắc: đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600 - 700m đến
2600m. Ở miền Nam: đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 900 - 1000m
đến 2600m.
+ Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào có nhiệt độ trên 25 oC, mưa nhiều hơn, độ
ẩm tăng.
+ Đất và sinh vật:

Ở độ cao 600 - 700m đến 1600 - 1700m khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng đã tạo
điều kiện hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim phát

triển trên đất feralit có mùn, trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt
đới phương Bắc, các loài thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.

Ở độ cao trên 1600 - 1700m, nhiệt độ thấp, quá trình feralit ngừng trệ, hình
thành đất mùn. Rừng sinh trưởng kém, thực vật thấp, nhỏ, đơn giản về thành
phần loài, trong rừng có các loại cây ôn đới và các laòi chim di cư thuộc khu
hệ Himalaya.


Câu 3 Từ Đông sang Tây thiên nhiên nước ta có sự phân hoá thành ba dải
nhử thế nào?
1. Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển rộng diện tích gấp 3 diện tích đất liền, có quan hệ với đồng bằng, đồi núi
kề bên
- Thiên nhiên vùng biển đa dạng, giàu có
2. Vùng đồng bằng ven biển:
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ: mở rộng, phẳng, thềm lục địa rộng, nông
- Đồng bằng ven biển Trung Bộ: hẹp ngang, chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, bờ
biển khúc khuỷu.
3. Vùng đồi núi:
Thiên nhiên phân hoá phức tạp do tác động của gió mùa với hướng các dãy
- Đông Bắc: có thiên nhiên cận nhiệt đới gió mùa, do địa hình chủ yếu đồi núi thấp,
hướng núi vòng cung, mở về phía bắc và phía đông nên chịu tác động mạnh của gió
mùa Đông bắc
- Tây Bắc:
+ Vùng núi thấp: thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa vì bị dãy Hoàng Liên sơn và các
cao nguyên chắn gió
+ Vùng núi cao :thiên nhiên giống như ôn đới, do ảnh hưởng độ cao địa hình
- Tây Nguyên: mưa vào mùa hè do ảnh hưởng gió mùa Tây Nam, thì lúc này Đông
Trường Sơn nóng khô do ảnh hưởng gió phơn Tây Nam

- Khi Đông Trường Sơn mưa vào thu đông do ảnh hưởng gió Đông Bắc từ biển vào,
bão, dãi hội tụ nhiệt đới, thì Tây Nguyên do địa hình khuất gió nên khô hạn, xuất hiện
rừng thưa.
Câu 4 Trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đồng bằng Bắc
Phạm vi
Bộ
- Quan hệ với nền Hoa Nam về cấu trúc địa chất kiến tạo.Tân kiến
Đặc điểm
tạo nâng yếu .
chung
- Gió mùa Đông Bắc xâm nhập mạnh.
- Hướng vòng cung của địa hình(4 cánh cung)
-Đồi núi thấp. Độ cao trung bình khoảng 600m.
-Nhiều đá vôi.
-Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo
,quần đảo.
Địa
hình
Khí
hậu
Sông
ngòi
Thổ

- Mùa hạ nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh ít mưa. Khí hậu, thời
tiết có nhiều biến động.
Mạng lưới sông ngòi dày đặc. Hướng TB-ĐN và hướng vòng cung
-Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp.



nhưỡng
Sinh vật
Khoáng
sản

- Rừng có cây cận nhiệt và động vật Hoa Nam.
-Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram,vật liệu xd…

Câu 5 Trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Phạm vi
Hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
- Quan hệ với Vân Nam (TQ)về cấu trúc địa hình .Tân kiến tạo
Đặc điểm chung nâng mạnh.
-Gió mùa Đông Bắc giảm sút về phía tây và phía nam.
-Địa hình núi trung bình và cao chiếm ưu thế,dốc mạnh.
Địa
-Hướng TB- ĐN, nhiều bề mặt sơn, cao nguyên, đồng bằng giữa
núi.
hình
-Đồng bằng thu nhỏ
chuyển tiếp từ đồng bằng châu thổ sang đồng bằng ven biển.
-Nhiều cồn cát bãi tắm đẹp.
Khí
-Gió mùa Đông Bắc suy yếu và biến tính
hậu
- Bắc Trung Bộ có gió phơn TN, bão mạnh.
Sông
-Hướng TB-ĐN(ở Bắc TrungBộhướng tây-đông) Sông có độ
ngòi

dốc lớn, tiềm năng thuỷ điện.
Thổ
-Có đai nhiệt đới chân núi, đai cận nhiệt đới, đai ôn đới
nhưỡng
-Nhiều thành phần loài cây.
Sinh vật
Khoáng
-Khoáng sản: đất hiếm, thiếc, sắt, crom, titan…
sản
Những thuận lợi - Đây là miền duy nhất ở Việt Nam có địa hình cao với đầy đủ
ba đai cao. Vì thế, sinh vật miền này có sự phong phú về thành
phần loài, có cả các loài nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
- Nhiều dạng địa hình khác nhau thuận lợi cho phát triển chăn
nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông, lâm kết
hợp.
- Đoạn từ đèo Ngang -> đèo Hải Vân, ven biển có nhiều cồn cát,
nhiều bãi tắm đẹp, nhiều cửa sông thuận lợi cho phát triển các
ngành kinh tế biển.
- Rừng còn tương đối nhiều => phát triển lâm nghiệp.
- Phát triển khai thấc và chế biến khoáng sản.
Những khó khăn - Địa hình núi cao hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn.
- Các dãy núi lan ra biển nên diện tích đồng bằng nhỏ hẹp, bị
chia cắt, khó khăn cho việc canh tác.
- Mùa hạ gió lào, ảnh hưởng đến sức khỏe, sản xuất.
- Các mỏ khoáng sản thường nằm ở các vùng sâu, khó khai thác.
- bão, lũ…….


Câu 6 Trình bày đặc điểm tự nhiên của miền Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Phạm vi

Đặc điểm chung
Địa
hình

Khí
hậu
Sông
ngòi
Thổ
nhưỡng
Sinh vật
Khoáng
sản

Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam.
- Các khối núi cổ,các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và
các cao nguyên badan.
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa.
-Khối núi cổ Kontum. Các núi,sơn nguyên, cao nguyên
ở cực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Hướng vòng
cung,sườn đông dốc mạnh sườn tây thoải.
-Đồng bằng ven biển thu hẹp, đồng bằng Nam Bộ thấp,
mở rộng.
-Đường bờ biển nhiều vịnh, đảo thuận lợi phát triển hải
cảng, du lịch, nghề cá.
- Khí hậu cận xích đạo.
- Hai mùa mưa, khô rõ rệt
Các sông ở Nam Trung Bộ ngắn,dốc. Có 2 hệ thống
sông lớn là hệ thống sông Đồng Nai và Cửu Long.
Đai nhiệt đới chân núi lên đến 1000m.Thực vật nhiệt

đới, xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều rừng.
-Dầu khí có trữ lượng lớn .Tây Nguyên giàu bô xit.

2.2. Thông hiểu
Câu 1. Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa Bắc - Nam.
* Nguyên nhân:
- Hình thể lãnh thổ nước ta kéo dài từ Bắc xuống Nam khoảng 150 vĩ tuyến.
- Do tác động của các khối khí di chuyển vào nước ta.
- Do lượng bức xạ mặt trời và cấu trúc địa hình của các vùng lãnh thổ.
Câu 2. Nguyên nhân tạo nên sự phân hóa theo độ cao.
* Nguyên nhân:
Do sự thay đổi của khí hậu khi lên cao.
Câu 3 Nguyên nhân nào làm cho Tây Nguyên và sườn Đông Trường Sơn trái
ngược nhau về chế độ mưa?
TL
- Tây Nguyên: mưa vào mùa hè do ảnh hưởng gió mùa Tây Nam, thì lúc này Đông
Trường Sơn nóng khô do ảnh hưởng gió phơn Tây Nam
- Khi Đông Trường Sơn mưa vào thu đông do ảnh hưởng gió Đông Bắc từ biển
vào, bão, dãi hội tụ nhiệt đới, thì Tây Nguyên do địa hình khuất gió nên khô hạn, xuất
hiện rừng thưa


2.3. Vận dụng
Bài tập
Bài 1.Cho bảng số liệu:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH THÁNG VÀ NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM TẠI HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

(Đơn vị: 0C)
Tháng 1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Trung
bình
năm
Hà Nội 16,4 17,0 20,2 23,7 27,3 28,8 28,9 28,2 27,2 24,6 21,4 18,2 23,5
TPHồ 25,8 26,7 27,9 28,9 28,3 27,5 27,1 27,1 26,8 26,7 26,4 25,7 27,1
Chí
Minh

a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện nhiệt độ trung bình tháng tại Hà Nội và thành phố

Hồ Chí Minh.
b. Nhận xét và giải thích sự khác biệt trong chế độ nhiệt của hai địa điểm trên.
Trả lời
* Nhận xét:
- Hà Nội có nền nhiệt độ thấp hơn thành phố Hồ Chí Minh (nhiệt độ trung bình năm
23,50c so với 27,10c). Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 200C. Thành phố Hồ
Chí Minh quanh năm nóng, không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 250c.
- Biên độ nhiệt của Hà nội cao: 12,50C, biên độ nhiệt của thành phố Hồ Chí Minh
thấp: 3,10C.
* Giải thích:
- Hà Nội chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ thấp trong
mùa đông. TP Hồ Chí minh không chịu ảnh hưởng của loại gió này nên nền nhiệt độ
cao quanh năm.
- Từ tháng 5 đến tháng 10, toàn lãnh thổ có gió mùa Tây Nam và tín phong Bán cầu
Bắc hoạt động xen kẽ nên nhiệt độ cao trên toàn quốc.
- Hà Nội nằm gần chí tuyến Bắc, mùa đông lạnh nên biên độ nhiệt cao hơn. TP Hồ
Chí Minh nằm gần xích đạo , hai mùa đều có nhiệt độ cao nên biên độ nhiệt nhỏ.


Bài 2 Cho bảng số liệu sau:
Nhiệt độ trung bình tháng (°C) của Lạng Sơn và Lai Châu
Địa
I
II III IV V VI VII VII IX X XI XII
điểm
I
Lạng
13, 14, 18, 22, 23, 26, 27, 26, 25, 22, 18, 14,

Sơn
3
3
2
1
3
9
0
6
2
2
3
3
(21°50
´B)
Lai
17, 18, 21, 24, 24, 26, 26, 26, 26, 23, 20, 17,
Châu
1
0
3
6
5
5
5
6
1
7
6
7

(22°03
´B)
1. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng trong năm
của Lạng Sơn và Lai Châu.
2. Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, nhận xét và giải thích về chế độ nhiệt về mùa
đông của Lạng Sơn và Lai Châu.
TL
Yêu cầu:
- Biểu đồ thích hợp nhất: Biểu đồ đường (1 đường thể hiện nhiệt độ của Lạng Sơn và
1 đường thể hiện nhiệt độ của Lai Châu).
- Vẽ chính xác, đảm bảo tính thẩm mĩ.
- Có chú giải và tên biểu đồ.
a. Nhận xét:
- Lạng Sơn có mùa đông đến sớm, kéo dài 5 tháng ( Tháng XI – Tháng III năm sau),
nền nhiệt độ mùa đông thấp; 3 tháng nhiệt độ dưới 180c
- Lai Châu có mùa đông đến muộn, chỉ kéo dài 3 tháng (Tháng XII – Tháng II năm
sau), nền nhiệt độ mùa đông cao; 2 tháng nhiệt độ dưới 180c; cao hơn ở Lạng Sơn
30c->40c
b. Giải thích:
- Lạng Sơn thuộc vùng núi Đông Bắc: Hướng vòng cung của các dãy núi hút mạnh và
đón gió từ phương Bắc tràn xuống nên vào mùa đông nhiệt độ hạ thấp.
- Lai Châu thuộc vùng núi Tây Bắc: gió mùa Đông Bắc thổi tới phải qua dãy Hoàng
Liên Sơn -> bị biến tính nên mùa đông bớt lạnh và ngắn, khí hậu lạnh chủ yếu do độ
cao.
Câu 3 Trình bày thuận lợi và khó khăn về tự nhiên trong việc phát triển kinh tế ở
miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Thuận lợi

- Khí hậu có một mùa đông lạnh thuận lợi cho phát triển cây trồng
cận nhiệt và ôn đới, tạo nên cơ cấu cây trồng, vật nuôi đa dạng.



Khó khăn

- Địa hình núi thấp thuận lợi phát triển chăn nuôi, cây ăn quả và
cây công nghiệp.
- đồng bằng mở rộng thuận lợi phát triển cây hàng năm, đặc biệt là
trồng cây lúa nước.
- Vùng biển đáy nông, lặng gió thuận lợi phát triển tổng hợp kinh
tế biển.
- Giàu tài nguyên khoáng sản là cơ sở phát triển ngành công
nghiệp.
+ Nhịp điệu mùa của khí hậu, của dòng chảy sông ngòi bất
thường.
+ Thời tiết có tính bất ổn định cao.

Câu 4 Trình bày thuận lợi và khó khăn về tự nhiên trong việc phát triển kinh tế ở
miền Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
Thuận lợi

- Đây là miền duy nhất ở Việt Nam có địa hình cao với đầy đủ ba đai
cao. Vì thế, sinh vật miền này có sự phong phú về thành phần loài, có
cả các loài nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
- Nhiều dạng địa hình khác nhau thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại
gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông, lâm kết hợp.
- Đoạn từ đèo Ngang -> đèo Hải Vân, ven biển có nhiều cồn cát, nhiều
bãi tắm đẹp, nhiều cửa sông thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế
biển.
- Rừng còn tương đối nhiều => phát triển lâm nghiệp.
- Phát triển khai thấc và chế biến khoáng sản.

KK
- Địa hình núi cao hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn.
- Các dãy núi lan ra biển nên diện tích đồng bằng nhỏ hẹp, bị chia cắt,
khó khăn cho việc canh tác.
- Mùa hạ gió lào, ảnh hưởng đến sức khỏe, sản xuất.
- Các mỏ khoáng sản thường nằm ở các vùng sâu, khó khai thác.
- bão, lũ…….
Câu 4 Trình bày thuận lợi và khó khăn về tự nhiên trong việc phát triển kinh tế ở
miền Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
TL

- Có đồng bằng Nam Bộ rộng lớn thuận lợi cho phát
triển cây hàng năm, đặc biệt là cây lua nước. Các cao
nguyên ba dan thích hợp cho phát triển cây công nghiệp
và cây ăn quả.
- Bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu, nhiều vịnh biển
được che chắn bởi các đảo ven bờ thuận lợi cho việc xây
dựng các cảng, phát triển kt biển.
- Khí hậu => cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
- Rừng giàu, độ che phủ rừng Tây Nguyên lớn, trong
rừng thành phần loài động vật phong phú, ven biển có


rừng ngập mặn với thành phần laoif đa dạng.
- Vùng thềm lục địa tập trung nhiều mỏ dầu khí lớn =>
phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu.
- Xói mòn, rửa trôi ở vùng đồi núi.
- Lũ lụt ở diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và hạ lưu các
sông lớn trong mùa mưa.
- Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.


KK

2.4. Vận dụng cao
Câu 1.Phân tích các nhân tố làm phân hóa thiên nhiên theo B-N, Đ-T:
- Gió mùa(Gió mùa mùa đông, gió mùa mùa hạ)
- Địa hình
- Bão
Câu 2. Hãy so sánh sự khác nhau giữa đặc điểm sông ngòi của vùng Tây Bắc
với vùng Đông Bắc.
TL
- Mật độ sông ngòi vùng Tây Bắc thấp hơp vùng Đông Bắc.
- Hướng chảy: sông vùng Tây Bắc chủ yếu theo hướng tây bắc – đông nam, vùng Đông Bắc yếu
theo hướng vòng cung.
- Chiều dài: sông vùng Tây Bắc dài hơn
- Độ dốc: sông vùng Tây Bắc dốc hơn.
- Tổng lưu lượng nước: sông vùng Tây Bắc lớn hơn.
- Thủy chế:
+ Sông ngòi ở Tây Bắc có chế độ lũ về mùa hạ, điều hòa hơn
+ Sông ngòi ở Đông Bắc lũ lên nhanh, xuống nhanh.
- Giá trị kinh tế của sông: sông ở Tây Bắc có giá trị hơn : thủy điện, giao thông, lượng phù sa ..

Câu 3 Sử dụng Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy: Giải thích sự
khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên.
Sự khác biệt về khí hậu giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên vì:
- Về lượng mưa:
+ Đông Trường Sơn: Mưa vào thu - đông do địa hình đón gió Đông Bắc từ biển
thổi vào, hay có bão, áp thấp, dải hội tụ nhiệt đới hoạt động mạnh, mưa nhiều. Thời
kì này Tây Nguyên là mùa khô.
+ Tây Nguyên: Mưa vào mùa hạ do đón gió mùa Tây Nam. Lúc này bên Đông

Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô và nóng.
- Về nhiệt độ:


Có sự chênh lệch giữa 2 vùng: nhiệt độ Đông Trường Sơn cao hơn vì ảnh hưởng
của gió Lào, Tây Nguyên nhiệt độ thấp hơn vì ảnh hưởng của độ cao địa hình.
IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH HỌC TẬP
Hoạt động 1. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc – Nam
1. Mục tiêu:
1.1.Kiến thức :
-Phân tích và giải thích được sự phân hoá thiên nhiên theo vĩ độ (nguyên nhân
và hệ quả), phân hoá theo kinh độ (đông- tây) và phân hoá theo độ cao
1. 2. Kỹ năng:
+.Đọc, hiểu các bản đồ địa hình, khí hậu, đất, sinh vật trong Átlát
+Đọc được biểu đồ nhiệt ẩm SGK
+ Giải thích được sự phân hoá tự nhiên theo từng mùa, lãnh thổ
2. Nội dung: thiên nhiên phân hóa theo chiều Bắc - Nam.
3. Hình thức: Cá nhân/cặp (15 phút)
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS
- Nhóm 1,2 hoàn thành bảng số 1
- Nhóm 3 hoàn thành bảng số 2
- Nhóm 4 hoàn thành thông tin nguyên nhân dẫn đến sự phân hóa B-N
Bảng 1:
Thiên nhiên
Khí hậu
Cảnh quan

Phần lãnh thổ phía Bắc

Thiên nhiên

Khí hậu
Cảnh quan

Phần lãnh thổ phía Nam

Bảng 2:

Bước 2: Nhóm HS thảo luận hoàn thành bài tập
Bước 3: Đại diện nhóm báo cáo, góp ý bổ sung
Thông tin phản hồi:
Thiên nhiên
Khí hậu

Phần lãnh thổ phía Bắc
Phần lãnh thổ phía Nan
-Có mùa đông lạnh
- mang sắc thái cận xích đạo gió
0
-Nhiệt độ TB năm 20-25 C,
mùa
có 2-3 tháng nhiệt độ dưới
- Nhiệt độ > 250C, biên độ
180C (rõ nét ở ĐBBB và
nhiệt /năm nhỏ ; có 2 mùa rõ rệt
TDMN Bắc Bộ)


Cảnh quan

Rừng nhiệt đới gió mùa

đới rừng cận xích đạo gió mùa, rừng
Mùa Đông : thời tiết lạnh, nhiệt đới khô (Tây Nguyên)
ít mưa, cây rụng lá
Mùa Hạ : Thời tiết nắng
nóng, mưa nhiều, cây cối
xanh tốt.
Rừng có cả cây cận nhiệt
đới, mùa đông có thể trồng
rau ôn đới, cận nhiệt.
Nguyên nhân
-Sự thay đổi góc nhập xạ (từ B vào N)
- Ảnh huởng của gió mùa Đông Bắc
Bước 4: Đánh giá kết quả
- Biểu hiện về thiên nhiên của từng vùng ?
- Nguyên nhân làm cho thiên nhiên nước ta phân hoá theo B-N ?
Hoạt động 2. Tìm hiểu Thiên nhiên phân hoá theo Đông – Tây
1. Mục tiêu:
1.1.Kiến thức :
-Phân tích và giải thích được sự phân hoá thiên nhiên, phân hoá theo đông- tây
và phân hoá theo độ cao
1. 2. Kỹ năng:
+.Đọc, hiểu các bản đồ địa hình, khí hậu, đất, sinh vật trong Átlát
+Đọc được biểu đồ nhiệt ẩm SGK
+ Giải thích được sự phân hoá tự nhiên theo từng mùa, lãnh thổ
2. Nội dung: thiên nhiên 3 vùng:
- Vùng biển và thềm lục địa
- Vùng đồng bằng ven biển
- Vùng đồi núi
Hình thức: Nhóm
Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho các nhóm HS

Phiếu học tập
thiên nhiên

vùng biển và thềm lục
địa

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao

Vùng đồng bằng ven biển

Vùng đồi núi


Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận
thiên nhiên
Khí hậu

Cảnh quan

vùng biển và thềm lục
địa
- Khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa.

- Thiên nhiên vùng biển
đa dạng và giàu có, tiêu
biểu cho TN vùng biển
nhiệt đới gió mùa

Vùng đồng bằng ven

biển
- TN khắc nghiệt,đất
đai kém màu mỡ
(Miền Trung)

Vùng đồi núi

- Sự phân hóa TN rất
phức tạp: cảnh quan
nhiệt đới ẩm gió
mùa-> cận nhiệt đới
gió mùa-> ôn đới
- TN trù phú, xanh
- Đông Bắc: có thiên
tươi thay đổi theo
nhiên cận nhiệt đới
mùa (đồng bằng Bắc gió mùa, do địa hình
Bộ và Nam Bộ).
chủ yếu đồi núi thấp,
hướng núi vòng
cung, mở về phía
bắc và phía đông
nên chịu tác động
mạnh của gió mùa
Đông bắc
- Tây Bắc:
+ Vùng núi thấp:
thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa vì bị dãy
Hoàng Liên sơn và

các cao nguyên chắn
gió
+ Vùng núi cao
:thiên nhiên giống
như ôn đới, do ảnh
hưởng độ cao địa
hình
- Tây Nguyên: mưa
vào mùa hè do ảnh
hưởng gió mùa Tây
Nam, thì lúc này
Đông Trường Sơn
nóng khô do ảnh
hưởng gió phơn Tây
Nam
- Khi Đông Trường
Sơn mưa vào thu
đông do ảnh hưởng
gió Đông Bắc từ
biển vào, bão, dãi
hội tụ nhiệt đới, thì


Tây Nguyên do địa
hình khuất gió nên
khô hạn, xuất hiện
rừng thưa.
Bước 4. Đánh giá kết quả
Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông- Tây ?
Hoạt động 3. Tìm hiểu Thiên nhiên phân hoá theo độ cao

1. Mục tiêu:
1.1.Kiến thức :
-Phân tích và giải thích được sự phân hoá thiên nhiên, phân hoá theo độ cao
1. 2. Kỹ năng:
+Đọc được biểu đồ nhiệt ẩm SGK
+ Giải thích được sự phân hoá tự nhiên theo từng mùa, lãnh thổ
2. Nội dung: thiên nhiên 3 đai:
- Đai nhiệt đới gió mùa
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Đai ôn đới gió mùa trên núi
Hình thức: Nhóm
Bước 1. Giao nhiệm vụ 03 nhóm
Nhóm 1
Các nhóm HS tìm hiểu và điền nội dung ngắn gọn vào hình vẽ trên bảng.

2600mét

1700m
600m
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao


Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận
chuẩn kiến thức:
- Đai nhiệt đới gió mùa
+ Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình dưới 600 - 700m. Ở
miền Nam, đai nhiệt đới gió mùa lên đến độ cao 900 - 1000m.
+ Khí hậu nhiệt đới biểu hiện ở nền nhiệt độ cao, mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tùy
nơi, từ khô hạn đến ẩm ướt.
+ Đất đai trong này gồm:

Đất đồng bằng chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước, gồm đất phù sa
ngọt, đát phèn, đất mặn, đất cát,… Có diện tích lớn nhất và tốt nhất là đất phù sa.
Đất vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên của cả nước, phần lớn
là đất feralit, đất feralit nâu đỏ trên đá mẹ badan và đá vôi là đất tốt nhất.
+ Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới:
* Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở vùng núi thấp
mưa nhiều, cấu trúc nhiều tầng và giới động vật nhiệt đới phong phú, đa dạng.
* Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa: rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá,
rừng thưa nhiệt đới khô, rừng thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn, rừng tràm…
- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
Ở miền Bắc: đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600 - 700m đến
2600m. Ở miền Nam: đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 900 - 1000m
đến 2600m.
+ Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào có nhiệt độ trên 25 oC, mưa nhiều hơn, độ
ẩm tăng.
+ Đất và sinh vật:
* Ở độ cao 600 - 700m đến 1600 - 1700m khí hậu mát mẻ, độ ẩm tăng đã tạo điều
kiện hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt lá rộng và lá kim phát triển trên đất
feralit có mùn, trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc, các
loài thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
* Ở độ cao trên 1600 - 1700m, nhiệt độ thấp, quá trình feralit ngừng trệ, hình thành
đất mùn. Rừng sinh trưởng kém, thực vật thấp, nhỏ, đơn giản về thành phần loài,
trong rừng có các loại cây ôn đới và các laòi chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.
Bước 4. Đánh giá kết quả:
- Khí hậu thay đổi theo độ cao như thế nào?
- Thành phần đất thay đổi theo độ cao như thế nào?
- Sinh vật thay đổi theo độ cao như thế nào?
Hoạt động 4. Tìm hiểu các miền tự nhiên
1. Mục tiêu:
1.1.Kiến thức :

-Hiểu được sự phân hóa cảnh quan thiên nhiên ở 3 miền Địa lí tự nhiên;
-Nhận thức được các thuận lợi và hạn chế trong sử dụng tự nhiên.
1.2. Kĩ năng :


- Đọc hiểu phạm vi và đặc điểm các miền địa lí tự nhiên trên bản đồ.
2. Nội dung: thiên nhiên 3 đai:
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ
Hình thức: Nhóm
Bước 1. Giao nhiệm vụ 03 nhóm
Tên miền
Phạm vi
Đặc điểm chung
Địa hình
Khoáng sản
Khí hậu
Sông ngòi
Thổ nhưỡng-Sinh vật
Thuận lợi, khó khăn

Miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ

Miền Tây Bắc và
Bắc Trung Bộ

Miền Nam Trung
Bộ và Nam Bộ


Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận
chuẩn kiến thức:
Tên
miền
Phạm
vi

Đặc
điểm
chung

Miền Bắc và
Đông Bắc Bắc Bộ
Tả ngạn sông Hồng,
gồm vùng núi Đông
Bắc và đồng bằng
Bắc Bộ
- Quan hệ với nền
Hoa Nam về cấu trúc
địa chất kiến tạo.Tân
kiến tạo nâng yếu .
- Gió mùa Đông Bắc
xâm nhập mạnh.

Miền Tây Bắc và
Miền Nam Trung Bộ và
Bắc Trung Bộ
Nam Bộ

Hữu ngạn sông Hồng đến Từ dãy Bạch Mã trở vào
dãy Bạch Mã.
Nam.

- Hướng vòng cung
của địa hình(4 cánh
cung)
-Đồi núi thấp. Độ cao
trung bình khoảng

-Khối núi cổ Kontum. Các
núi,sơn
nguyên,
cao
nguyên ở cực Nam Trung
Bộ và Tây Nguyên. Hướng
vòng cung,sườn đông dốc

- Quan hệ với Vân Nam
(TQ)về cấu trúc địa
hình .Tân kiến tạo nâng
mạnh.
-Gió mùa Đông Bắc giảm
sút về phía tây và phía
nam.
-Địa hình núi trung bình
và cao chiếm ưu thế,dốc
mạnh.
-Hướng TB- ĐN, nhiều bề
mặt sơn, cao nguyên,


- Các khối núi cổ,các bề
mặt sơn nguyên bóc mòn
và các cao nguyên badan.
- Khí hậu cận xích đạo gió
mùa.


Địa
hình

600m.
-Nhiều đá vôi.
-Đồng bằng Bắc Bộ
mở rộng. Bờ biển
phẳng, nhiều vịnh,
đảo ,quần đảo.

- Mùa hạ nóng, mưa
nhiều, mùa đông lạnh
ít mưa. Khí hậu, thời
tiết có nhiều biến
động.
Mạng lưới sông ngòi
Sông
dày đặc. Hướng TBngòi
ĐN và hướng vòng
cung
-Đai nhiệt đới chân
Thổ

núi hạ thấp.
nhưỡng - Rừng có cây cận
Sinh vật nhiệt và động vật
Hoa Nam.
-Giàu khoáng sản:
Khoáng than,
sắt,
thiếc,
sản
vonfram,vật
liệu
xd…
Thuận - Khí hậu có một mùa
lợi
đông lạnh thuận lợi
cho phát triển cây
trồng cận nhiệt và ôn
đới, tạo nên cơ cấu
cây trồng, vật nuôi đa
dạng.
- Địa hình núi thấp
thuận lợi phát triển
chăn nuôi, cây ăn quả
và cây công nghiệp.
- đồng bằng mở rộng
thuận lợi phát triển
cây hàng năm, đặc
biệt là trồng cây lúa
nước.
- Vùng biển đáy

nông, lặng gió thuận
lợi phát triển tổng
Khí
hậu

đồng bằng giữa núi.
-Đồng bằng thu nhỏ
chuyển tiếp từ đồng bằng
châu thổ sang đồng bằng
ven biển.
-Nhiều cồn cát bãi tắm
đẹp.

mạnh sườn tây thoải.
-Đồng bằng ven biển thu
hẹp, đồng bằng Nam Bộ
thấp, mở rộng.
-Đường bờ biển nhiều
vịnh, đảo thuận lợi phát
triển hải cảng, du lịch,
nghề cá.
-Gió mùa Đông Bắc suy - Khí hậu cận xích đạo.
yếu và biến tính
- Hai mùa mưa, khô rõ rệt
- Bắc Trung Bộ có gió
phơn TN, bão mạnh.
-Hướng TB-ĐN(ở Bắc
TrungBộhướng tây-đông)
Sông có độ dốc lớn, tiềm
năng thuỷ điện.

-Có đai nhiệt đới chân núi,
đai cận nhiệt đới, đai ôn
đới
-Nhiều thành phần loài
cây.
-Khoáng sản: đất hiếm,
thiếc, sắt, crom, titan…

Các sông ở Nam Trung Bộ
ngắn,dốc. Có 2 hệ thống
sông lớn là hệ thống sông
Đồng Nai và Cửu Long.
Đai nhiệt đới chân núi lên
đến 1000m.Thực vật nhiệt
đới, xích đạo chiếm ưu thế.
Nhiều rừng.

- Đây là miền duy nhất ở
Việt Nam có địa hình cao
với đầy đủ ba đai cao. Vì
thế, sinh vật miền này có
sự phong phú về thành
phần loài, có cả các loài
nhiệt đới, cận nhiệt và ôn
đới.
- Nhiều dạng địa hình
khác nhau thuận lợi cho
phát triển chăn nuôi đại
gia súc, trồng cây công
nghiệp, phát triển nông,

lâm kết hợp.
- Đoạn từ đèo Ngang ->
đèo Hải Vân, ven biển có
nhiều cồn cát, nhiều bãi
tắm đẹp, nhiều cửa sông
thuận lợi cho phát triển

- Có đồng bằng Nam Bộ
rộng lớn thuận lợi cho phát
triển cây hàng năm, đặc
biệt là cây lua nước. Các
cao nguyên ba dan thích
hợp cho phát triển cây
công nghiệp và cây ăn quả.
- Bờ biển Nam Trung Bộ
khúc khuỷu, nhiều vịnh
biển được che chắn bởi các
đảo ven bờ thuận lợi cho
việc xây dựng các cảng,
phát triển kt biển.
- Khí hậu => cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt.
- Rừng giàu, độ che phủ
rừng Tây Nguyên lớn,
trong rừng thành phần loài
động vật phong phú, ven

-Dầu khí có trữ lượng
lớn .Tây Nguyên giàu bô
xit.



hợp kinh tế biển.
- Giàu tài nguyên
khoáng sản là cơ sở
phát triển ngành công
nghiệp.
+ Nhịp điệu mùa của
khí hậu, của dòng
chảy sông ngòi bất
thường.
+ Thời tiết có tính bất
ổn định cao.
Khó
khăn

các ngành kinh tế biển.
- Rừng còn tương đối
nhiều => phát triển lâm
nghiệp.
- Phát triển khai thấc và
chế biến khoáng sản.
- Địa hình núi cao hiểm
trở, giao thông đi lại khó
khăn.
- Các dãy núi lan ra biển
nên diện tích đồng bằng
nhỏ hẹp, bị chia cắt, khó
khăn cho việc canh tác.
- Mùa hạ gió lào, ảnh

hưởng đến sức khỏe, sản
xuất.
- Các mỏ khoáng sản
thường nằm ở các vùng
sâu, khó khai thác.
- bão, lũ…….

biển có rừng ngập mặn với
thành phần laoif đa dạng.
- Vùng thềm lục địa tập
trung nhiều mỏ dầu khí lớn
=> phát triển công nghiệp
khai thác và chế biến dầu.
- Xói mòn, rửa trôi ở vùng
đồi núi.
- Lũ lụt ở diện rộng ở đồng
bằng Nam Bộ và hạ lưu
các sông lớn trong mùa
mưa.
- Thiếu nước nghiêm trọng
vào mùa khô.

Bước 4. Đánh giá kết quả:
- Hãy so sánh sự khác nhau về khí hậu thay đổi theo ba miền tự nhiên?
- Hãy so sánh sự khác nhau về sông ngòi thay đổi theo ba miền tự nhiên?



×