Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ VẤN ĐỀ BIỂN ĐẢO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.95 KB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO ………………
TRƯỜNG THPT ………………..
***************

CHUYÊN ĐỀ THAM DỰ HỘI THẢO:
CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA
MÔN: ĐỊA LÝ

Tên chuyên đề:
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ VẤN ĐỀ BIỂN ĐẢO
Đối tượng bồi dưỡng: học sinh lớp 12
Số tiết bồi dưỡng: 9 tiết
Tác giả: ………………..
Chức vụ: Tổ phó chuyên môn

1


Phần I: LÝ DO XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỂ
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang có những đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục nước nhà theo hướng: tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học
và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng tích cực, tự giác, chủ động
sáng tạo và năng lực tự học của người học. Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp THPT, kỳ
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách
quan và công bằng, kết hợp kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết
quả thi.
Với những định hướng trên cùng với yêu cầu thiết thực của việc dạy học
môn Địa lý ở nhà trường, đặc biệt là dạy ôn thi tốt nghiệp THPT, tiến tới xây
dựng dạy học theo chuyên đề cộng. Với kinh nghiệm của bản thân tôi lựa chọn
gộp 3 bài: Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ; Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu
sắc của biển và bài Vấn đề phát triển kinh tế an ninh quốc phòng ở biển Đông


và các đảo, quần đảo làm một chuyên đề lấy tên là VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM
VI LÃNH THỔ VÀ VẤN ĐỀ BIỂN ĐẢO. Vì 3 bài này xét về mặt kiến thức
có mối quan hệ mật thiết, có thể liên hệ kiến thức để trả lời các câu hỏi và bài
tập từ đơn giản đến vận dụng cao, những câu hỏi mang tính thời sự, có tính liên
hệ với thực tiễn đời sống. Xét về mặt thái độ, cả 3 bài này đều giáo dục lòng yêu
nước, giáo dục tinh thần đoàn kết không chỉ trong nước mà cả với các nước
trong và ngoài khu vực để bảo vệ nền hòa bình, sự ổn định cùng phát triển cho
nhân loại, ý thức bảo vệ tài nguyên môi trường...Xét về mặt kỹ năng, cả 3 bài
đều rèn luyện được kỹ năng sử dụng bản đồ atlats, đặc biệt là các bản đồ trong
phần tự nhiên.
Phần II: MỤC TIÊU. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ
NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Học sinh biết được đặc điểm vị trí địa lí của Việt Nam.
2


- Biết được đặc điểm các bộ phận hình thành lãnh thổ của Việt Nam.
- Phân tích được ảnh hưởng của vị trí địa lí và lãnh thổ Việt Nam đến tự
nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội và ANQP.
- Biết được một số nét khái quát về biển Đông.
- Phân tích được ảnh hưởng của biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam.
- Có cái nhìn tổng quát về các nguồn lợi biển đảo nước ta. Hiểu được vai
trò của hệ thống đảo trong chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ
quyền vùng biển. Biết được các vấn đề chủ yếu trong khai thác tổng hợp các tài
nguyên vùng biển và hải đảo.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng bản đồ.
- Kĩ năng trình bày các vấn đề, giải thích các hệ quả do ảnh hưởng của vị trí

và lãnh thổ, ảnh hưởng của biển Đông. Xác định trên bản đồ các đảo quan trọng,
các huyện đảo của nước ta.
3. Thái độ
- Hình thành tình yêu quê hương đất nước
- Có nhận thức đúng đắn về vấn đề vị trí, lãnh thổ, về chủ quyền đất nước.
4. Định hướng năng lực được hình thành
- Năng lực chung: năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học, sáng tạo, tính
toán.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng
bản đồ, sử dụng số liệu thống kê, sử dụng tranh ảnh.
II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC
HÌNH THÀNH

3


1. Bảng mô tả các mức độ nhận thức và năng lực được hình thành
chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

địa lí

Xác định được vị


Giải thích được vì

Biết được một số

trí của nước ta trên

sao vị trí, lãnh thổ

bản đồ

làm cho tự nhiên

Biết được một số
đặc điểm của vị trí

Đặc điểm vị trí địa

đặc điểm của lãnh



thổ

Phân tích được ảnh
hưởng của vị trí,

được

nước ta khác hẳn


lãnh thổ nước ta

một số nước cùng

trên bản đồ

vĩ độ?

Dựa vào bản đồ,

HS giải thích được

Xác

lãnh thổ

Phân

định

tích

được ảnh hưởng
của biển Đông đối
Biết được một số
Thiên nhiên chịu

nét khái quát về


ảnh hưởng sâu sắc

biển Đông

với thiên nhiên
Những
thiên tai của biển

của biển

Đông ảnh hưởng
như thế nào đến sự
phát triển kinh tếxã hội nước ta?

Vấn đề phát triển

Trình

bày

đặc

Phân

kinh tế, an ninh

điểm

nguồn


tài

các điều kiện phát

xác

đường

tại sao: vấn đề

quốc phòng ở Biển

nguyên khoáng sản

triển tổng hợp kinh

biên giới, đường

ANQP vùng biển

Đông và các đảo,

và hải sản của

tế biển của nước

bờ biển của nước

của nước ta cần


quần đảo.

nước ta.

ta.

ta.

được

quan

tâm,

Kể tên được các

Dựa vào bản đồ,

chủ

quyền

toàn

đảo đông dân và

kể tên các nước có

vẹn lãnh thổ phải


các huyện đảo của

chung đường biên

luôn được đề cao,

nước ta.

giới, các nước có

trách nhiệm của

vùng

biển

giáp

bản thân, ý nghĩa

vùng

biển

của

chiến lược của các

4


tích

định

nước ta.

huyện đảo, phải

Dựa vào Atlat địa

khai thác tổng hợp

lý Việt Nam và

tài nguyên biển,

kiến thức đã học,

phải

hãy nêu một số đặc

đánh bắt xa bờ,

đẩy

mạnh


điểm nổi bật của

tài nguyên khoáng
sản nước ta.

phải tăng cường

Tại sao kinh tế

hợp tác với các

biển có vai trò

nước

ngày

vực và trên thế

càng

cao

trong nền kinh tế

trong

khu

giới….

nước ta?


Định hướng năng lực được hình thành:
- Năng lực chung: năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, tự học, sáng tạo, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, sử dụng số liệu thống kê,
sử dụng tranh ảnh.

Phần III:
HỆ THỐNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ
1. Đặc điểm vị trí địa lí Việt Nam
* Việt Nam nằm ở rìa phía Đông bán đảo Đông Dương, gần trung tâm
Đông Nam Á, tiếp giáp với vùng biển rộng nhiều tiềm năng.
* Giới hạn lãnh thổ trên đất liền:
- Phía Bắc giáp Trung Quốc
- Phía Tây giáp Lào
- Phía Tây và Tây Nam giáp Campuchia
- Phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông
* Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa châu Á.
- Toạ độ địa lí trên đất liền:
+ Điểm cực Bắc ở vĩ độ 23023’B tại xã Lũng Cú - Đồng Văn – Hà Giang
+ Điểm cực Nam ở vĩ độ 8034’B tại xã Đất Mũi - Ngọc Hiển – Cà Mau
+ Điểm cực Tây ở kinh độ 102009’Đ tại xã Sín Thầu - Mường Nhé - Điện
Biên
+ Điểm cực Đông ở kinh độ 109024’Đ tại xã Vạn Thạnh - Vạn Ninh –
Khánh Hoà
5


- Toạ độ địa lí trên biển: Kéo dài tới vĩ độ 6 050’B và từ khoảng kinh độ
1010Đ đến 117020’Đ

* Việt Nam nằm giữa vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung
Hải; Việt Nam nằm ở vị trí giao thoa giữa các vành đai sinh vật; VN nằm giữa
các nền văn hóa.
* Đặc điểm khác: Việt Nam nằm ở vị trí tiếp giáp giữa châu Á đại lục với
đại dương Thái Bình Dương; Việt Nam nằm trọn vẹn trong một múi giờ - múi
giờ số 7; Nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động
2. Đặc điểm lãnh thổ Việt Nam
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn, bao gồm các vùng
đất, vùng biển và vùng trời.

6


Bản đồ hình thể nước ta
a. Vùng đất
* Vùng đất Việt Nam bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo, có
tổng diện tích là 331.212 km2 (NGTK 2006).
- Biên giới: Nước ta có hơn 4.600 km đường biên giới trên đất liền, trong
đó đường biên giới với Trung Quốc dài khoảng 1.400 km, đường biên giới với
7


Lào khoảng 2.100 km và đường biên giới với Campuchia khoảng 1.100 km.
Phần lớn các đường biên giới trên đất liền được xác định theo các địa hình tự
nhiên đặc trưng như các đỉnh núi, các sống núi, đường chia nước, thung lũng các
sông suối…
- Đường bờ biển: Đường bờ biển nước ta dài khoảng 3.260 km, chạy từ
Móng Cái đến Hà Tiên. Đường bờ biển này đã tạo điều kiện cho 28 trong tổng
số 63 tỉnh, thành phố
của cả nước có điều kiện phát triển các ngành kinh tế biển.

* Ngoài vùng đất liền, chúng ta có hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ, lớn nhất là
đảo Phú Quốc. Phần lớn các đảo nước ta đều nằm ở ven bờ và có hai quần đảo ở
ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

8


Biển Đông trong khu vực Đông Nam Á
b. Vùng biển
* Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển các nước và vùng lãnh thổ
như Trung Quốc, Đài Loan, Campuchia, Philippin, Malaixia, Brunay, Inđônêxia,
Xingapo và Thái Lan với tổng diện tích hơn 1.000.000 km2.
* Vùng biển nước ta bao gồm: Vùng nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế biển và vùng thềm lục địa.
- Vùng nội thuỷ: Là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ
sở. Vùng nội thuỷ cũng được xem như một bộ phận lãnh thổ trên đất liền.

9


- Vùng lãnh hải: Lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lí. Ranh giới vùng
lãnh hải được xác định bởi các đường song song cách đều đường cơ sở 12 hải lí
về phía biển, đây cũng chính là đường biên giới quốc gia trên biển.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải: Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước ta rộng 12 hải lí
tính từ vùng lãnh hải. Trong vùng này, Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện
pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các quy định về y tế,
môi trường và nhập cư…
- Vùng đặc quyền kinh tế biển: Là vùng tiếp liền với vùng lãnh hải và hợp
với vùng lãnh hải tạo thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Ở
vùng này Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác

được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm ...
- Vùng thềm lục địa: Là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới biển thuộc
phần lục địa kéo dài, mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa,
có độ sâu đến 200m hoặc sâu hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về
mặt thăm dò, khai thác, bảo bệ và quản lí các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục
địa Việt Nam.

10


Sơ đồ phạm vi vùng biển nước ta

c.Vùng trời
Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian bao trùm lên trên lãnh thổ nước
ta, trên đất liền được xác định bởi các đường biên giới, trên biển là ranh giới bên
ngoài của vùng lãnh hải và không gian các đảo thuộc phạm vi chủ quyền của
Nhà nước Việt Nam.
3. Ý nghĩa của vị trí và lãnh thổ
a. Đối với tự nhiên:
- Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Châu Á nóng ẩm nên đã
quy định tính chất tự nhiện của Việt Nam là nhiệt đới gió mùa nóng ẩm (Nhiệt
11


độ cao, lượng mưa và độ ẩm lớn, số giờ nắng cao, chịu tác động của hai mùa
gió)
- Lãnh thổ Việt Nam kéo dài và hẹp ngang với vùng biển rộng ở phía Đông,
cùng với tính chất nhiệt đới gió mùa đã làm cho tự nhiên Việt Nam chịu ảnh
hưởng sâu sắc của biển, từ đó tự nhiên nước ta khác hẳn với tự nhiên một số
nước có cùng vĩ độ như Tây Nam Á, Bắc Phi…

- Việt Nam nằm giữa vành đai sinh khoáng Thái Bình Dương và Địa Trung
Hải giúp cho Việt Nam phong phú và đa dạng các loại khoáng sản. Việt Nam
nằm ở vị trí giao thoa giữa các vành đai sinh vật đã góp phần quan trọng tạo nên
sự phong phú và đa dạng về các giống loài sinh vật. Sinh vật Việt Nam ngoài sự
đa dạng của các loài có nguồn gốc nhiệt đới ẩm còn có các loài từ phương Bắc
xuống, phương Nam lên, phương Tây sang…
- Tạo nên sự phân hóa tự nhiên đa dạng, phong phú: theo chiều Bắc- Nam,
Đông- Tây, theo độ cao.
- Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Châu Á nên thường xuyên
chịu ảnh hưởng của thiên tai nhiệt đới như gió bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…
b. Đối với kinh tế
- Vị trí quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu với nguồn
nhiệt cao, độ ẩm lớn, lượng mưa phong phú… tạo điều kiện cho cây trồng vật
nuôi phát triển mạnh, cho phép các hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm.
- Việt Nam nằm ở vị trí giao thông Quốc tế quan trọng là điều kiện để Việt
Nam mở rộng quan hệ kinh tế Quốc tế. Với vị trí đó Việt Nam sẽ trở thành cầu
nối kinh tế Quốc tế giữa châu Á đại lục và các nước trong vùng Ấn Độ Dương
với các nền kinh tế vùng châu Á Thái Bình Dương.
- Việt Nam tiếp giáp với vùng biển rộng nhiều tiềm năng nên có nhiều điều
kiện phát triển kinh tế biển. Đây là cơ sở, nền tảng cho phép Việt Nam phát
triển mạnh tổng hợp các ngành kinh tế biển.
- Việt Nam nằm trong khu vực đang diễn ra các hoạt động kinh tế sôi động
của Thế giới như Asean, APEC, gần các nền kinh tế khổng lồ như Hoa Kì, Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ôtraylia…là điều kiện thuận lợi để Việt Nam học
12


hỏi tiếp thu kinh nghiệm, ứng dụng khoa học, chuyển giao vốn, công nghệ, mở
rộng thị trường, góp phần từng bước đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước.
- Việt Nam nằm trọn vẹn trong một múi giờ (Múi giờ số 7) dễ dàng cho

nước ta quy định về giờ làm việc hành chính công sở, thuận lợi trong việc quản
lý đất nước.
Tuy nhiên, với vị trí như vậy cũng đặt nước ta vào thế bị cạnh tranh gay gắt
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
c. Đối với văn hóa
- Việt Nam nằm giữa các dòng văn hoá lớn đã góp phần tạo cho Việt Nam
thêm nét phong phú và đặc sắc trong văn hoá dân tộc và tiếp thu có chọn lọc văn
hóa nhân loại. Văn hoá Việt Nam từ ngàn xưa đã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
Phật giáo từ Ấn Độ, Nho giáo từ Trung Quốc, từ TK XVIII chịu ảnh hưởng
mạnh của văn hoá phương Tây, nhất là Thiên chúa giáo.
- Tương đồng về văn hóa tạo điều kiện chung sống hòa bình, hữu nghị với
các nước
d. Đối với an ninh quốc phòng
Nước ta có một vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu
vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế
giới: biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công
cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
II. VẤN ĐỀ BIỂN ĐẢO
1. Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
a. Khái quát về biển Đông:
- Biển Đông là một vùng biển rộng, có diện tích 3,477 triệu km2.
- Là biển tương đối kín (phía Đông và Đông Nam được bao bọc bởi các
vòng cung đảo).
- Có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.Tính chất nhiệt đới
ẩm gió mùa và tính chất khép kín của biển Đông được thể hiện rõ qua các yếu tố
hải văn (nhiệt độ, độ muối, sóng, thủy triều, hải lưu) và các loài sinh vật.
- Biển Đông giàu khoáng sản và hải sản.
13



b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
* Khí hậu:
Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng
độ ẩm của các khối khí qua biển,mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn.
Vì thế, nhờ có biển Đông nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều
hoà( làm giảm bớt tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông
và nóng bức trong mùa hạ), lượng mưa nhiều.
* Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển.
- Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều
rộng lớn, các bãi cát phẳng, các đảo ven bờ và những rạn san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng
ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, hệ sinh thái rừng trên đảo…
* TNTN vùng biển:
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Dầu mỏ, khí đốt với trữ lượng lớn ở bể Nam Côn Sơn và Cửu Long,
+ Cát, quặng titan,.. có trữ lượng công nghiệp.
+ Muối: trữ lượng lớn, tập trung ở NTB.
- Tài nguyên hải sản:
Biển Đông giàu thành phần loài và năng suất sinh học cao, các loại thuỷ hải
sản nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng (2.000 loài cá, hơn 100 loài tôm…), các
rạn san hô ở quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
- Tài nguyên phát triển du lịch: bờ biển dài với nhiều bãi biển dài, đẹp, ven
biển có nhiều cảnh quan đẹp có thể phát triển các loại hình du lịch khác nhau.
- Tài nguyên phát triển giao thông: ven biển có nhiều vũng vịnh sâu kín
gió, thuận lợi để xây dựng các hải cảng, đặc biệt là các cảng nước sâu…
* Thiên tai:
- Bão : mỗi năm trung bình có từ 9-10 cơn bão xuất hiện ở biển Đông,
trong đó có từ 3-4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta. Bão kèm theo mưa lớn,
sóng lừng, lũ lụt.
- Sạt lở bờ biển

14


- Hiện tượng cát bay lấn chiếm đồng ruộng ở ven biển miền Trung…
Cần có biện pháp sử dụng hợp lý, phòng chống ô nhiễm môi trường biển và
phòng chống thiên tai, có chiến lược khai thác tổng hợp kinh tế biển.
2. Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các
đảo, quần đảo
a. Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên
* Nước ta có vùng biển rộng lớn:
- Diện tích trên 1 triệu km2, với hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các
đảo ven bờ, có 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.
- Gồm đầy đủ cả 5 bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế biển và vùng thềm lục địa.
- Vùng biển nước ta giàu tài nguyên sinh vật và khoáng sản, phong phú tài
nguyên du lịch và có nhiều điều kiện để phát triển giao thông vận tải biển, có vai
trò ngày càng cao trong nền kinh tế đất nước.
* Phát triển tổng hợp kinh tế biển:
- Nguồn lợi SV: biển nước ta có độ sâu trung bình, ấm quanh năm, độ muối
trung bình 30-330/00. SV biển rất phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế cao: cá,
tôm, mực, cua, đồi mồi, bào ngư…trên các đảo ven bờ NTB có nhiều chim yến.
- Tài nguyên khoáng sản:
+ Dọc bờ biển là các cánh đồng muối, cung cấp khoảng 900.000 tấn muối
mỗi năm.
+ Titan có giá trị xuất khẩu, cát trắng làm thuỷ tinh…
+ Vùng thềm lục địa có trữ lượng dầu, khí lớn.
- Có nhiều vũng vịnh thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu, tạo điều kiện
phát triển GTVT biển.
- Phát triển du lịch biển-đảo thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước.
b. Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và

bảo vệ an ninh vùng biển:
* Đảo và quần đảo:
- Có hơn 4.000 đảo lớn, nhỏ. Trong đó đảo lớn nhất là Phú Quốc.
15


- Quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Sơn, Thổ Chu, Nam Du.
+ Đây là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
+ Là căn cứ để tiến ra biển và đại dương nhằm khai thác có hiệu quả nguồn
lợi vùng biển.
* Các huyện đảo ở nước ta:
- Vân Đồn và Cô Tô (Quảng Ninh)
- Cát Hải và Bạch Long Vĩ (HP)
- Cồn Cỏ (Quảng Trị)
- Hoàng Sa (Đà Nẵng)
- Lý Sơn (Quảng Ngãi)
- Trường Sa (Khánh Hòa)
- Phú Quý (Bình Thuận)
- Côn Đảo (BRVT)
- Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang)
c. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo:
* Tại sao phải khai thác tổng hợp:
- Hoạt động KT biển rất đa dạng và phong phú, giữa các ngành KT biển có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ khai thác tổng hợp thì mới mang lại hiệu
quả KT cao.
- Môi trường biển là môi trường không thể chia cắt được, vì vậy khi một
vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại rất lớn.
- Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người, nếu khai thác
mà không chú ý bảo vệ môi trường thì có thể biến thành hoang đảo.
* Khai thác tài nguyên SV biển và hải đảo:

Thuỷ sản: cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, các đối tượng
đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính
chất hủy diệt.
Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, đồng
thời giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa của nước ta.
* Khai thác tài nguyên khoáng sản:
16


- Phát triển nghề làm muối, nhất là ở Duyên hải NTB.
- Khai thác dầu khí: Đẩy mạnh thăm dò và khai thác dầu, khí trên vùng
thềm lục địa. Phát triển CN hóa dầu, sản xuất nhiệt điện, phân bón…nhà máy
lọc, hóa dầu được xây dựng và đi vào hoạt động (Dung Quất)
Phải lưu ý tránh để xẩy ra các sự cố môi trường trong thăm dò, khai thác,
vận chuyển và chế biến dầu khí. Bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò,
khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.
* Phát triển du lịch biển:
Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp và đưa vào khai thác như:
Khu du lịch Hạ Long-Cát Bà-Đồ Sơn; Nha Trang; Vũng Tàu…
* GTVT biển:
- Hàng loạt cảng hàng hóa được cải tạo, nâng cấp: cụm cảng Sài Gòn, Hải
Phòng, Quảng Ninh….
- Một số cảng nước sâu được xây dựng: Cái Lân, Nghi Sơn, Dung Quất,
Vũng Tàu…
- Hàng loạt cảng nhỏ hơn đã được xây dựng. Hầu hết các tỉnh ven biển đều
có cảng.
- Các tuyến vận tải hàng hóa và hành khách thường xuyên đã nối liền các
đảo với đất liền, các địa phương trong nước.
d.Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn
đề về biển và thềm lục địa:

Biển Đông là biển chung giữa VN và nhiều nước, cần tăng cường đối thoại,
hợp tác giữa VN và các nước, nhằm tạo sự ổn định và bảo vệ lợi ích chính đáng
của nước ta.
Mỗi công dân có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo của đất nước cho
hôm nay và các thế hệ mai sau.

III. Phần kiến thức mở rộng để học sinh hiểu sâu hơn về vấn đề biển
Đông và chủ quyền hai quần đảo : Hoàng Sa, Trường Sa.
17


Đất nước Việt Nam với hình chữ S, có bờ biển dài khoảng 3.260 km từ Bắc
xuống Nam và vùng biển rộng hơn 1 triệu km 2 với hơn 4.000 hòn đảo lớn nhỏ
và 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Trong 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam
có 28 tỉnh, thành phố giáp biển. Từ xa xưa, biển đảo là một bộ phận cấu thành
phạm vi chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc. Các hải đảo và quần đảo cùng với
đất liền tạo ra môi trường sinh tồn và phát triển đời đời của dân tộc ta.
Hàng nghìn những bằng chứng lịch sử đã cho thấy nhà nước Việt Nam là nhà
nước đầu tiên trong lịch sử, ít nhất là từ thế kỷ thứ XVII, đã chiếm hữu và thực
thi chủ quyền của mình đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa khi chúng còn
là vùng đất vô chủ. Việc khẳng định và thực thi chủ quyền này là thực sự, rõ
ràng, liên tục, hòa bình và phù hợp với các quy định quốc tế.
+Trong lịch sử thời Tây Sơn, sách Dấu ấn Việt Nam trên Biển Đông ghi rõ:
“Thời gian từ năm 1771 đến 1801, Nhà Tây Sơn luôn tiếp tục việc gìn giữ chủ
quyền với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
+Việc thực thi chủ quyền của Việt Nam dưới thời kỳ Pháp làm đại diện diễn
ra liên tục và thực sự. Người Pháp đã thay Việt Nam xây dựng nhiều công trình
ghi dấu ấn chủ quyền như bia chủ quyền, trạm khí tượng , hải đăng và tiếp tục
bảo vệ, quản lý , khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với 2 quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa.

+ Những tư liệu quý báu của nhà bác học Lê Quý Đôn ghi chép trong Phủ
biên tạp lục là những cứ liệu lịch sử đáng tin cậy với những trích dẫn văn bản
mang tính pháp lý còn lưu lại của nhà nước phong kiến thời bấy giờ về Hoàng
Sa, Trường Sa là của người Việt, có ý nghĩa về mặt lịch sử, ngoại giao và chủ
quyền về biển đảo rất rõ nét.
Biển Đông với vị thế chiến lược là ngã tư của đường hàng hải quốc tế ,và
tiềm năng tự nhiên to lớn ,khiến nhiều quốc gia trong khu vực chú ý và tích cực
thực hiện các hành động khai thác của mình. Sự khuấy động lớn nhất xuất phát
từ các tuyên bố chủ quyền của Trung Quốc đối với hai quần đảo lớn trên biển
Đông là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa cũng như vùng lãnh hải trên biển
Đông là một trong những tuyên bố gây trở ngại nhất trong quan hệ giữa Trung
18


Quốc và ASEAN, đặc biệt là với Việt Nam và Philippin. Trong khi đó lịch sử
Trung Quốc đã ghi nhận biên giới của TQ chỉ giới hạn đến đảo Hải Nam.
Vậy chúng ta giải quyết vấn đề này như thế nào?
+ Việt Nam khẳng định chủ quyền không tranh cãi đối với quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa, quyền chủ quyền, quyền tài phán đối với vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa ở biển Đông theo Công ước Liên hiệp quốc về Luật Biển
1982” .
+ Trong những năm qua, chính phủ Việt Nam dựa trên pháp lí quốc tế đã có
những thỏa thuận với một số nước trong khu vực và đi đến cam kết một vài vấn
đề về việc phân định biển, làm rõ chủ quyền ở một số vùng biển, đảo, quần đảo
có tranh chấp.
+Chúng ta tranh thủ sự ủng hộ của các nước lớn như : Hoa Kì, Nhật Bản…để
khẳng định chủ quyền của mình trên biển Đông.
+ Giúp nhân dân VN, nhân dân quốc tế biết rõ Hoàng Sa và Trường Sa là
của Việt Nam.
Phần IV: CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG

Dạng 1: Nhận biết
- Trình bày một số đặc điểm cơ bản của vị trí địa lí Việt Nam.
- Trình bày đặc điểm các bộ phận hợp thành lãnh thổ nước ta.
- Trình bày khái quát về biển Đông, ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu
nước ta.
- Trình bày đặc điểm nguồn tài nguyên khoáng sản và hải sản của nước ta.
- Kể tên được các đảo đông dân và các huyện đảo của nước ta.
Dạng 2: Thông hiểu
- Phân tích ảnh hưởng của vị trí và lãnh thổ đến tự nhiên, kinh tế, văn hóa
xã hội và an ninh quốc phòng của nước ta.
- Vị trí địa lý nước ta có ảnh hưởng như thế nào đến tài nguyên thiên nhiên
nước ta.
- Chứng minh phạm vi lãnh thổ nước ta là một khối thống nhất và toàn vẹn.
19


- Phân tích ảnh hưởng của biển Đông đến địa hình và hệ sinh thái vùng ven
biển nước ta.
- Những thiên tai của biển Đông ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển
kinh tế- xã hội nước ta?
- Phân tích các điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển của nước ta.
Dạng 3: Vận dụng thấp
- Dựa vào bản đồ, xác định đường biên giới, đường bờ biển của nước ta.
- Dựa vào bản đồ, kể tên các nước có chung đường biên giới, các nước có
vùng biển giáp vùng biển của nước ta.
- Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu một số đặc
điểm nổi bật của tài nguyên khoáng sản nước ta.
- Tại sao kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế nước ta?
Dạng 4: Vận dụng cao
- Giải thích vì sao vị trí, lãnh thổ làm cho tự nhiên nước ta khác hẳn một số

nước cùng vĩ độ?
- Vì sao vấn đề an ninh quốc phòng vùng biển của nước ta cần đặc biệt
quan tâm?
- Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn phải đề cao?
- Là công dân Việt Nam hãy liên hệ trách nhiệm công dân của mình đối với
vấn đề bảo vệ vùng biển, hải đảo của nước ta trên biển Đông.
- Tại sao nói sự phát triển kinh tế - xã hội ở các huyện đảo có ý nghĩa chiến
lược hết sức to lớn đối với đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta?
- Tại sao phải bảo vệ chủ quyền của một hòn đảo dù rất nhỏ của nước ta?
- Tại sao phải khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo của
nước ta?
- Tại sao cần phải phát triển mạnh đánh bắt hải sản xa bờ?
- Giải thích tại sao việc giải quyết các vấn đề về biển Đông cần phải tăng
cường sự hợp tác của các nước trong khu vực?
Phần V: HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN, ĐẶC TRƯNG
ĐỂ GIẢI CÁC BÀI TẬP TRONG CHUYÊN ĐỀ
20


Giáo viên sử dụng tổng hợp các phương pháp đặc trưng của môn địa lý
- Phương pháp sử dụng bản đồ (atlat địa lý)
- Phương pháp đàm thoại gợi mở
- Phương pháp thuyết trình…..
Trong đó nhấn mạnh đến phương pháp sử dụng atlats địa lý Việt Nam để
khai thác tốt các kiến thức trong sách giáo khoa cũng như giải các bài tập trong
phần này. Ngoài ra, giáo viên tích cực gợi ý để học sinh tự trả lời các câu hỏi có
tính chất liên hệ đến thực tiễn, những vấn đề mang tính thời sự như: ý nghĩa
kinh tế, quốc phòng của vị trí địa lý, những vấn đề ở phần biển Đông.
Cụ thể:
Dạng 1: NHẬN BIẾT

Học sinh xác định được một đơn vị kiến thức và nhắc lại được chính xác
nội dung của đơn vị kiến thức đó. Cụ thể với bài này học sinh biết và trình bày
được đặc điểm vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ nước ta; các đặc điểm khái quát
của biển Đông, vai trò của biển Đông đối với sự phát triển kinh tế- xã hội nước
ta...
Dạng 2: THÔNG HIỂU
Để trả lời các câu hỏi dạng thông hiểu, học sinh cần phải nắm trắc kiến
thức cơ bản trong bài, sau đó vận dụng các kiến thức cơ bản này để phân tích
ảnh hưởng của vị trí và lãnh thổ đến tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh
quốc phòng của nước ta, đến tài nguyên thiên nhiên nước ta, đồng thời chứng
minh phạm vi lãnh thổ nước ta là một khối thống nhất và toàn vẹn.
Dạng 3: VẬN DỤNG THẤP
Với dạng câu hỏi này học sinh cần phải xác định và vận dụng được
nhiều nội dung kiến thức có liên quan để phát hiện, phân tích, luận giải vấn
đề trong tình huống quen thuộc. Cụ thể là:
- Học sinh tìm đúng bản đồ mình cần sử dụng trong tập Atlat địa lý VN,
dựa vào atlat kể tên chính xác và đủ các nước tiếp giáp với nước ta trên đất liền
cũng như các nước có chung biển Đông với nước ta.
21


- Học sinh khai thác bản đồ khoáng sản: kể tên các loại khoáng sản chính
và có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước ta. Nêu được đặc điểm
nổi bật về sự phân bố và trữ lượng của các mỏ khoáng sản này.
- Tương tự, học sinh nhận xét và phân tích về sự đa dạng, giàu có của
nguồn tài nguyên sinh vật nước ta. Đánh giá vai trò của tài nguyên sinh vật đối
vơi sự phát triển của nền kinh tế- xã hội đất nước.
- Đánh giá được vai trò của biển- đảo đối với sự phát triển kinh tế- xã hội,
an ninh quốc phòng đất nước.
Dạng 4: VẬN DỤNG CAO

Với dạng câu hỏi này học sinh cần phải xác định và vận dụng được
nhiều nội dung kiến thức, có liên hệ với thực tiễn, liên hệ với các vấn đề
mang tính thời sự. Như:
- Tại sao việc giải quyết các vấn đề về biển Đông cần phải tăng cường sự
hợp tác của các nước trong khu vực?
- Sự cần thiết phải phát triển mạnh đánh bắt hải sản xa bờ, vấn đề bảo vệ
chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn phải đề cao.
- HS đưa ra được quan điểm của bản thân trong việc bảo vệ chủ quyền
biển- đảo, vấn đề hợp tác khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên biển Đông.....
Phần VI: CÁC CÂU HỎI- BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI.
I. CÁC CÂU HỎI BÀI TẬP DẠNG NHẬN BIẾT, THÔNG HIỂU:
1.Em hãy trình bày một số đặc điểm cơ bản của vị trí địa lý Việt Nam
2. Trình bày đặc điểm các bộ phận hợp thành lãnh thổ VN
3. Trình bày khái quát về biển Đông, biển Đông có ảnh như thế nào đến khí
hậu nước ta.
4. Trình bày đặc điểm nguồn tài nguyên khoáng sản và hải sản nước ta.
5. Em hãy kể tên các đảo đông dân và các huyện đảo của nước ta.
6. Vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào? Trình bày đặc điểm của
bộ phận hợp thành vùng biển nước ta.
22


7. Biển Đông có ảnh hưởng như thế nào đến địa hình và hệ sinh thái ven
biên nước ta.
8. Trình bày các thiên tai chủ yếu ở biển Đông.
9. Nêu giới hạn và ý nghĩa của vùng đặc quyền kinh tế của nước ta trên
biển Đông.
10. Trình bày hệ tọa độ địa lý của nước ta trên biển và trên đất liền.
Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời theo khung kiến thức phần kiến
thức cơ bản.

II. CÁC CÂU HỎI BÀI TẬP DẠNG VẬN DỤNG THẤP:
Câu 1: Dựa vào bản đồ, xác định đường biên giới, đường bờ biển của nước
ta. Dựa vào bản đồ, kể tên các nước có chung đường biên giới, các nước có vùng
biển giáp vùng biển của nước ta.
Với câu hỏi này giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác trong atlats và kiến
thức cơ bản.
Câu 2: Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu một số
đặc điểm nổi bật của tài nguyên khoáng sản nước ta.
Trả lời:
- TNKS nước ta phong phú và đa dạng, bao gồm: năng lượng, kim loại, phi
kim loại, vật liệu xây dựng...
- Phân bố rộng khắp trong cả nước, nhiều nơi có điều kiện khai thác thuận
lợi như: gần đường giao thông, nguồn cung cấp điện và gàn nơi chế biến, tiêu
thụ.
- Quy mô, trữ lượng không đều, trừ một số mỏ có quy mô lớn: than
đá( Quảng Ninh), dầu khí ở thềm lục địa phía nam, sắt ( Thạch Khê- Hà Tĩnh),
apatit(Lào Cai), Bôxit(Tây Nguyên), đá vôi... còn lại hầu hết là các mỏ có quy
mô trữ lượng nhỏ, chỉ mang tính địa phương.
- Hầu hết các mỏ mới được phát hiện và khai thác với quy mô trung bình
và nhỏ, nhiều mỏ còn ở dạng tiềm năng chưa có điều kiện khai thác.
- Sự phong phú về tài nguyên cho phép nước ta có thể phát một nền công
nghiệp đa ngành, trong đó có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm và mũi nhọn.
23


Câu 3:Tại sao kinh tế biển có vai trò ngày càng cao trong nền kinh tế nước
ta?
Hướng dẫn trả lời:
Vì :
- Nước ta có điều kiện phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển(dẫn

chứng cụ thể)
- Các ngành kinh tế biển đã tạo ra các mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao:
thủy sản, khoáng sản,..đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn.
- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân.
- Góp phần tạo ra sự đa dạng cơ cấu ngành kinh tế trong đó có nhiều ngành
múi nhọn và trọng điểm, như: công nghiệp chế biến thủy hải sản, công nghiệp
hóa chất, các ngành dịch vụ(du lịch, giao thông vận tải biển...)
III. CÁC CÂU HỎI BÀI TẬP VẬN DỤNG CAO:
Câu 1: Giải thích vì sao vị trí, lãnh thổ làm cho thiên nhiên nước ta bốn
mùa xanh tốt khác hẳn với thiên nhiên một số nước cùng vĩ độ?
Hướng dẫn trả lời:

- Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Châu Á nóng ẩm nên đã
quy định tính chất tự nhiện của Việt Nam là nhiệt đới gió mùa nóng ẩm (Nhiệt
độ cao, lượng mưa và độ ẩm lớn, số giờ nắng cao, chịu tác động của hai mùa
gió)
- Lãnh thổ Việt Nam kéo dài và hẹp ngang với vùng biển rộng ở phía Đông.
Biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt và ẩm, các cơn gió khi qua biển
được bổ sung thêm lượng hơi ẩm đã mang lại lượng mưa và độ ẩm lớn có tác
dụng làm giảm bớt tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và
nóng bức trong mùa hạ. Cùng với tính chất nhiệt đới gió mùa đã làm cho tự
nhiên Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, quanh năm bốn mùa xanh tốt t
khác hẳn với thiên nhiên một số nước có cùng vĩ độ như Tây Nam Á, Bắc Phi…
24


Câu 2: Vì sao vấn đề an ninh quốc phòng vùng biển của nước ta cần đặc
biệt quan tâm?
Hướng dẫn trả lời:

Vì:
- Nước ta có vị trí ở TT ĐNA, biển Đông có đường biên giới chung với
nhiều nước, có vị trí GTQT quan trọng, Biển Đông rất giàu có….
- Biển đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền; là cơ sở khẳng định chủ
quyền quốc gia... Chính vì vậy mà vấn đề an ninh quốc phòng trên biển luôn rất
nhạy cảm.
- Đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ để phát triển kinh tế -xã hội, góp phần xây
dựng nền hòa bình cho khu vực và quốc tế.
Câu 3: Vì sao vấn đề bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ luôn luôn phải đề
cao?
Gợi ý trả lời:
Vì :
- Đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ của nước ta
- Giữ gìn các thành quả trong quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông
ta.
- Đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ để phát triển kinh tế- xã hội, góp phần xây
dựng nền hòa bình cho khu vực và quốc tế.
Câu 4: Là công dân Việt Nam hãy liên hệ trách nhiệm công dân của mình
đối với vấn đề bảo vệ vùng biển, hải đảo của nước ta trên biển Đông.
Hướng dẫn trả lời:
Câu trả lời của học sinh cần phải làm nổi bật được các nội dung sau:
- Tích cực học tập, lao động sản xuất để vừa tăng thêm hiểu biết về biển
Đông, chủ quyền của quốc gia của nước ta trên biển Đông, lịch sử dựng nước,
giữ nước nói chung và bảo vệ chủ quyền thiêng liêng về biển đảo nói riêng, vừa
góp phần tăng trưởng kinh tế.
- Từ những hiểu biết trên góp phần làm cho đất nước thêm giàu mạnh đồng
thời tăng cường củng cố sức mạnh về quốc phòng.
25



×