Tải bản đầy đủ (.doc) (185 trang)

Quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 185 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM

NGUYỄN ĐÌNH THANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH
DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để
bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kế hoạch và đầu tư, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND thị xã Từ Sơn,
Phòng Kinh tế thị xã, UBND các xã, phường trên địa bàn thị xã đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.


Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Thanh

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt...................................................................................................vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh

mục

hình

.............................................................................................................ix Danh mục hộp
ý kiến....................................................................................................ix Trích yếu luận
văn

.........................................................................................................x


Thesis

Abstract............................................................................................................xii Phần
1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1.
Tính
cấp
...................................................................................1
1.2.

thiết

của

đề

tài

Mục têu nghiên cứu ........................................................................................3

1.2.1.
Mục
................................................................................................3
1.2.2.
Mục
têu
................................................................................................3

têu


chung
cụ

thể

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3

1.4.1.
Đối
tượng
......................................................................................3
1.4.2.

nghiên

cứu

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................4

Phần
2.
Tổng
quan

liệu.........................................................................................5

tài

2.1.

Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp........5

2.1.1.

Tổng quan quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp ...............5

2.1.2.
Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp
................................9
2.1.3.
12

Cơ quan quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp ...........

2.1.4.

Nội dung quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp ............... 16
3


2.1.5.


Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật

nông nghiệp ................................................................................................... 23

2.2.
một

Cơ sở thực tiễn về quản lý Nhà nước về kinh doanh tư nông nghiệp ở
số nước trên thế giới và ở Việt Nam ................................................................. 26

4


2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông
nghiệp ở một số nước trên thế giới .................................................................
26

2.2.2.
29

Kinh nghiệm quản lý Nhà nước dịch vụ vật tư nông nghiệp ở Việt Nam...............

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý Nhà nước đối với kinh doanh
vật tư nông nghiệp ở thị xã Từ Sơn ................................................................ 33

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................
34
3.1.


Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 34

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên của thị xã Từ Sơn ............................................................. 34

3.1.2.

Đặc điểm kinh tế xã hội của thị xã Từ Sơn ..................................................... 36

3.2.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 43

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................... 43

3.2.2.

Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................... 44

3.2.3.

Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 46

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu........................................................................ 46


3.2.5.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................... 47

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................................. 48
4.1.

Thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp tại
địa bàn thị xã Từ Sơn ..................................................................................... 48

4.1.1.

Tình hình kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn .............. 48

4.1.2.

Hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Từ Sơn ................................................................................................. 54

4.1.3.

Thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên
địa bàn thị xã Từ Sơn ..................................................................................... 59

4.2.

Phân tch các yếu tố ảnh hưởng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật
tư nông nghiệp của thị xã Từ Sơn................................................................... 75


4.2.1.

Chủ trương, chính sách và thông tin ............................................................... 75

4.2.2.

Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................................. 78

4.2.3.

Trình độ năng lực của các chủ thể, đối tượng trong Quản lý Nhà nước đối
với kinh doanh vật tư nông nghiệp. ................................................................ 79

4.2.4.

Tổ chức và quản lý thị trường kinh doanh vật tư nông nghiệp ........................ 83

4.2.5.

Nhận thức của người sử dụng vật tư nông nghiệp ........................................... 85
4


4.3.

Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với
kinh doanh vật tư nông nghiệp của thị xã Từ Sơn ........................................... 86

4.3.1.


Định hướng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp của
thị xã Từ Sơn ................................................................................................. 86

4.3.2.

Giải pháp cụ thể ............................................................................................. 87

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 97
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 97

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 98

Tài liệu tham khảo..................................................................................................... 101
Phụ lục .................................................................................................................... 104

5


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

Bảo vệ thực vật


KD

Kinh doanh

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

NN

Nông nghiệp QLTT

Quản lý thị trường TN&MT
nguyên và môi trường UBND
ban nhân dân

6

Tài
Ủy


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ, sử dụng đất đai của thị xã Từ Sơn ............................... 37
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013-2015 ................. 39

Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013-2015 theo giá
hiện hành .................................................................................................. 41
Bảng 3.4. Số lượng phiếu điều tra ............................................................................. 45
Bảng 4.1. Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn
phân theo các khu vực ............................................................................... 48
Bảng 4.2. Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp phân trên địa
bàn thị xã phân theo loại vật tư .................................................................. 49
Bảng 4.3. Số lượng, chủng loại vật tư nông nghiệp sử dụng qua các năm tại
thị xã Từ Sơn ............................................................................................ 51
Bảng 4.4. Biến động giá cả một số vật tư nông nghiệp chính tại thị xã Từ Sơn .......... 53
Bảng 4.5. Tình hình cán bộ quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông
nghiệp triên địa bàn thị xã Từ Sơn .............................................................
59
Bảng 4.6. Đánh giá của chủ cửa hàng kinh doanh, cán bộ quản lý vật tư nông
nghiệp về cấp phép đăng ký kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị

Từ Sơn ...................................................................................................... 62
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá của cơ sở kinh doanh, cán bộ quản lý về hoạtđộng
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong kinh doanh vật tư nông nghiệp .....
63
Bảng 4.8. Ý kiến của cán bộ quản lý về các vi phạm thường gặp trong quản lý
kinh doanh vật tư nông nghiệp................................................................... 64
Bảng 4.9. Ý kiến của cán bộ quản lý về các vi phạm thường gặp theo loại vật tư
nông nghiệp trong quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp ......................... 64
Bảng 4.10. Đánh giá của nông hộ về việc tìm mua vật tư NN trên địa bàn................... 65
Bảng 4.11. Nơi mua vật tư nông nghiệp của các hộ nông dân điều tra ......................... 66
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm ....................................... 67
Bảng 4.13. Kết quả lấy mẫu kiểm định chất lượng thuốc BVTV của thị xã Từ Sơn ..... 68
Bảng 4.14. Kết quả lấy mẫu kiểm định chất lượng thuốc thú y của thị xã Từ Sơn ........ 69
Bảng 4.15. Đánh giá của các hộ nông dân về chất lượng vật tư nông nghiệp trên

địa bàn ...................................................................................................... 69
Bảng 4.16. Đánh giá của người dân về biến động giá cả vật tư nông nghiệp trên
địa bàn ...................................................................................................... 70

vii


Bảng 4.17. Tình hình thực hiện tăng cường tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản
lý kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp tại địa bàn thị xã Từ
Sơn
năm 2015 .................................................................................................. 72
Bảng 4.18. Ý kiến đánh giá chung về tình hình quản lý kinh doanh vật tư nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn ..............................................................
73
Bảng 4.19. Ý kiến đánh giá chung về chất lượng vật tư nông nghiệp hiện nay ............. 73
Bảng 4.20. Ý kiến của các hộ, chủ cơ sở kinh doanh, cán bộ quản lý về căn cứ lựa
chọn vật tư nông nghiệp của các hộ sản xuất ............................................. 74
Bảng 4.21. Ý kiến của các hộ nông dân điều tra về yếu tố chú ý đến khi mua vật
tư nông nghiệp .......................................................................................... 74
Bảng 4.22. Nguồn thông tn cập nhật về quy định mới, vật tư nông nghiệp mới
trong kinh doanh vật tư nông nghiệp ......................................................... 77
Bảng 4.23. Nguồn tìm hiểu thông tin về khi có thắc mắc về việc sử dụng vật tư
nông nghiệp, gặp khó khăn trong sản xuất của hộ sản xuất ........................ 78
Bảng 4.24. Thông tin chung về cán bộ quản lý Nhà nước được điều tra....................... 80
Bảng 4.25. Thông tin chung về chủ cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp được
điều tra ...................................................................................................... 82
Bảng 4.26. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ......................................................... 86

8



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thị xã Từ Sơn (Tỷ lệ 1:50.000) .......................................34
Hình 4.1. Sơ đồ mạng lưới tổ chức quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Từ Sơn...............................................................................................................55

DANH MỤC HỘP Ý KIẾN
Hộp 4.1. Ảnh hưởng của tâm lý người tiêu dùng tới kinh doanh vật tư nông nghiệp ....75
Hộp 4.2. Quy định trong quản lý vật tư nông nghiệp....................................................76

9


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1.

Tên tác giả: Nguyễn Đình Thanh

2.

Tên luận văn: "Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông

nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh "
3.

Chuyên Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

4.


Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Từ Sơn là một thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh được Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
định thành lập ngày 24 tháng 9 năm 2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số
của thị xã Từ Sơn cũ. Từ Sơn là một trong hai đô thị của tỉnh Bắc Ninh, là địa phương
có nhiều ngành nghề truyền thồng và nhiều khu công nghiệp phát triển, tuy nhiên
theo số liệu thống kê của Phòng tài nguyên & môi trường thị xã thì diện tch đất nông
nghiệp năm 2015 vẫn chiếm trên 41% diện tch chung của thị xã. Trên thực tế, sản xuất
nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của thị xã. Do đó,
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, nâng cao năng suất cây trồng vật
nuôi, cải thiện mức sống người dân đồng thời đảm bảo an ninh lương thực trước nguy
cơ đất sản xuất nông nghiệp dần bị thu hẹp do thực tế chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nước ta hiện nay thì việc phát triển các loại vật tư nông nghiệp chất lượng cao, an toàn
là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên việc nghiên cứu, tìm tòi ra các loại vật tư nông nghiệp
mới, chất lượng đã khó, việc quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm đảm bảo
hộ nông dân được cung cấp những loại vật tư nông nghiệp chất lượng, giá cả hợp lý để
phát trển sản xuất nông nghiệp lại càng khó hơn.
Tác giả đã thu thập các số liệu thứ cấp và sơ cấp về tình hình quản lý kinh
doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thông qua việc thảo luận nhóm các chuyên
gia, phỏng vấn các cán bộ quản lý và các đối tượng có liên quan bằng việc chọn mẫu
ngẫu nhiên. Từ các số liệu thu thập được tác giả tổng hợp bằng phương pháp
thống kê mô tả và thống kê so sánh để phân tích thực trạng những kết quả đạt
được và những khó khăn vướng mắc trong quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên
địa bàn.
Thực hiện Chỉ thị của UBND tỉnh Bắc Ninh, UBND thị xã Từ Sơn đã chỉ đạo các
phòng chức năng phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra nhằm siết chặt quản lý về sản xuất và kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm
bảo đảm quyền lợi của người nông dân. Trong 3 năm gần đây đoàn thanh tra, kiểm tra
kinh doanh vật tư nông nghiệp đã tiến hành lập biên bản, thu hồi giấy phép kinh

doanh và đình chỉ hoạt động của 7 cơ sở kinh doanh, phạt tiền 10 cơ sở với tổng số tiền
10


là 19 triệu đồng, phạt cảnh cáo 7 cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp. Chỉ tính riêng
năm 2014,

11


Phòng Kinh tế thị xã đã phối hợp với Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y tỉnh Bắc
Ninh thành lập các đoàn thanh tra, kiểm liên ngành đối với các cơ sở kinh doanh vật tư
nông nghiệp trên địa bàn thị xã. Qua kiểm tra, lấy mẫu đã phát hiện 2/10 mẫu
thuốc BVTV, 3/16 mẫu thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, do số lượng vật tư nông nghiệp trong danh mục được phép sản
xuất, kinh doanh lớn, trong khi chưa ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư
nông nghiệp, têu chuẩn dinh dưỡng, chế tài xử phạt vẫn còn nhẹ nên việc quản lý gặp
nhiều khó khăn, tạo kẽ hở để các doanh nghiệp lách luật đưa vào kinh doanh một số
mặt hàng vật tư nông nghiệp kém chất lượng hoặc không có trong danh mục được phép
lưu hành. Mặc khác, công tác thanh tra, kiểm tra thường chỉ diễn ra theo đợt, phát
hiện vi phạm rồi xử phạt nhưng sau lại đâu vào đấy. Việc đảm bảo chất lượng vật
tư nông nghiệp dường như mới chỉ dừng lại ở sự quan tâm, vào cuộc của ngành
nông nghiệp, chính quyền địa phương, còn dư luận xã hội vẫn đứng ngoài cuộc nên
không tạo được hiệu quả sâu rộng. Bên cạnh đó, giá cả các mặt hàng vật tư nông
nghiệp biến động mạnh, giá tăng cao và nhanh đã gây ra rất nhiều khó khăn cho
người dân sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. Không những thế, nó còn ảnh hưởng
đến sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng.
Xuất phát từ thực tế đó tác giả đã đưa ra các giải pháp cho địa bàn, cụ thể:
cần tăng cường quản lý đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp thông qua việc kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý, thường xuyên nâng cao trình độ cán bộ và các đối tượng

có liên quan, hoàn thiện hơn nữa hệ thống văn bản pháp luật và đưa ra các chế tài có
tính răn đe hơn,…
Từ khóa: quản lý vật tư nông nghiệp; vật tư nông nghiệp.

12


THESIS ABSTRACT

1. Author name: Nguyen Dinh Thanh
2. Thesis title: "State Administration of agricultural supplies business in Tu Son
town, Bac Ninh province"
3. Specialization: Economic Management

Code: 60.34.04.10

4. Training insttutions: Vietnam National University of Agriculture
Tu Son is a town in the province of Bac Ninh by the Prime Minister signed the
decision to establish September 24, 2008 on the basis of the entre natural area and
population of the old Tu Son town. Tu Son is one of the two cities of Bac Ninh
province, the locality has many traditional industries and industrial development, but
according to statstcs of the Department of Natural Resources and Environment,
the town land area 2015 agriculture still accounts for over 41% of the general area
of the town. In fact, agriculture still plays an important role in the overall economic
structure of the town. Therefore, in order to develop sustainable agricultural
producton, improving productivity of plants and animals, improve living standards and
ensure food security at risk agricultural land gradually shrunk due to the International
economic restructuring our country, the development of agricultural supplies high
quality, safety is extremely important. However the study, searching out new kinds of
agricultural materials, quality was hard, the management of business operations of

agricultural materials to ensure that farmers are provided with the kind of quality
agricultural supplies , reasonable prices for playback on agricultural producton even
harder.
The author has collected the secondary data and primary management on the
business operations of agricultural materials in the province through the expert group
discussions, interviews with managers and objects concerned by random sampling.
From the data collected by the authors aggregated statstcal method description and
comparison statistics to analyze the situation of the results achieved and the
difficulties and problems in business management in the area of agricultural materials
you.
Implementing Directive of the People's Commitee of Bac Ninh province, Tu Son
town People's Committee has directed the functonal departments to coordinate with
relevant agencies to strengthen inspection work, check to tighten the management of
producton and business agricultural materials to ensure the interests of farmers. In
the last 3 years, the inspecton team and inspecton operations of agricultural

xii


materials make records conducted, business license revocaton and suspension of
operaton of seven business establishments, establishments with a fine 10 a total
amount of 19

xii


million, cauton 7 business establishments agricultural materials. Only in 2014, the town
Economic Chamber in cooperaton with the Department of Plant Protection, Animal
Health Department of Bac Ninh province to establish inspection teams, interdisciplinary
review of business establishments agricultural materials on the town. Through

inspection,

sampling has detected

pesticide

samples

2/10,

3/16

veterinary

medicine substandard.
However, due to the amount of agricultural materials in the list of those
permited for producton and big business, while not promulgate technical
standards for the quality of agricultural materials, nutritional standards, sanctons
remain light up the management difficultes, creatng loopholes for businesses to legal
risk into business of some products of agricultural materials of poor quality or not in the
list are allowed to circulate. Otherwise, the inspection and examination usually
takes place in batches, detect and sanction violations but then fall into place. Ensuring
quality agricultural supplies seem just stop at attention, in the agricultural sector, local
governments, and public opinion remains bystander should not make sweeping
efficiency. Besides, the prices of agricultural commodities supplies volatility, rising
prices and rapidly has caused many difficulties for people in agricultural production in
the province. Not only that, it also affects the health and interests of consumers.
Stems from the fact that the author has given the solution for the province,
namely: to strengthen the management of agricultural supplies business through
strengthening the organizational structure of management, often raise of staff and

related subjects, to further improve the system of legal documents and making
sanctions more dissuasive, ...
Keywords: management of agricultural materials; agricultural materials.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp sản
phẩm cho con người và là nguyên liệu cho công nghiệp, lực lượng lao động cho
các ngành kinh tế khác và là thị trường têu thụ của các sản phẩm được sản
xuất ra ở các ngành phi nông nghiệp (Đỗ Kim Chung và cs., 2009). Trong sản
xuất nông nghiệp, các loại vật tư nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng,
quyết định đến sự thành công hay thất bại của sản xuất nông nghiệp.
Muốn có nông sản an toàn, chất lượng cao thì các loại vật tư nông
nghiệp đầu vào như giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ sâu và thức ăn
chăn nuôi có tnh quyết định. Trong thời gian qua, các cơ quan chuyên ngành, các
địa phương trong tỉnh đã có nhiều hoạt động thiết thực trong việc quản lý vật tư
nông nghiệp, bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón vô cơ, phân
bón hữu cơ, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, hóa chất, chế phẩm sinh hoạt, chất xử lý, cải tạo môi trường trong sản xuất
nông nghiệp, tạo bước chuyển biến khá tch cực trong sản xuất, kinh doanh
và têu dùng sản phẩm.
Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông
nghiệp vẫn còn có những hạn chế; mức độ thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở
kinh doanh hàng năm còn thấp; sự phối hợp trong thanh tra, kiểm tra chưa
chặt chẽ, việc phát hiện thông tin và xử lý vật tư không đảm bảo chất lượng ở
cơ sở còn chậm. Chất lượng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nơi chưa
được quản lý hiệu quả. Trên thị trường vẫn còn phân bón giả, thiếu hàm lượng

các chất theo quy định và thuốc bảo vệ thực vật giả không rõ nguồn gốc; tình
trạng sử dụng vật tư nông nghiệp không đúng quy trình và đặc biệt là sử dụng
một số chất cấm trong hoạt động sản xuất nông nghiệp của người dân vẫn còn
xảy ra gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người sản xuất và têu dùng sản phẩm
nông sản.
Từ Sơn là một thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh được Thủ tướng Chính phủ ký
quyết định thành lập ngày 24 tháng 9 năm 2008 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự
nhiên và dân số của thị xã Từ Sơn cũ. Mặc dù là một trong hai đô thị của tỉnh
Bắc Ninh, là địa phương có nhiều ngành nghề truyền thồng và nhiều khu công
1


nghiệp phát triển, tuy nhiên theo số liệu thống kê của Phòng tài nguyên &
môi

2


trường thị xã thì diện tích đất nông nghiệp năm 2015 vẫn chiếm trên 41%
diện tích chung của thị xã. Trên thực tế, sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò
quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của thị xã.
Thực hiện Chỉ thị của UBND tỉnh, UBND thị xã đã chỉ đạo các phòng chức
năng phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
nhằm xiết chặt quản lý về sản xuất và kinh doanh vật tư nông nghiệp nhằm bảo
đảm quyền lợi của người nông dân. Trong 3 năm gần đây đoàn thanh tra,
kiểm tra kinh doanh vật tư nông nghiệp đã tiến hành lập biên bản, thu hồi
giấy phép kinh doanh và đình chỉ hoạt động của 7 cơ sở kinh doanh, phạt tiền 10
cơ sở với tổng số tền là 19 triệu đồng, phạt cảnh cáo 7 cơ sở kinh doanh
vật tư nông nghiệp. Chỉ tnh riêng năm 2014, Phòng Kinh tế thị xã đã phối hợp
với Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y tỉnh Bắc Ninh thành lập các đoàn thanh

tra, kiểm liên ngành đối với các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa
bàn thị xã. Qua kiểm tra, lấy mẫu đã phát hiện 20% mẫu thuốc BVTV, 18,76%
mẫu thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn (Phòng Kinh tế thị xã Từ Sơn, 2015).
Tuy nhiên, do số lượng vật tư nông nghiệp trong danh mục được phép sản
xuất, kinh doanh lớn, trong khi chưa ban hành têu chuẩn kỹ thuật về chất
lượng vật tư nông nghiệp, tiêu chuẩn dinh dưỡng, chế tài xử phạt vẫn còn nhẹ
nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn, tạo kẽ hở để các doanh nghiệp lách luật đưa
vào kinh doanh một số mặt hàng vật tư nông nghiệp kém chất lượng hoặc không
có trong danh mục được phép lưu hành. Mặc khác, công tác thanh tra, kiểm tra
thường chỉ diễn ra theo đợt, phát hiện vi phạm rồi xử phạt nhưng sau lại đâu
vào đấy. Việc đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp dường như mới chỉ dừng
lại ở sự quan tâm, vào cuộc của ngành nông nghiệp, chính quyền địa phương, còn
dư luận xã hội vẫn đứng ngoài cuộc nên không tạo được hiệu quả sâu rộng. Bên
cạnh đó, giá cả các mặt hàng vật tư nông nghiệp biến động mạnh, giá tăng cao và
nhanh đã gây ra rất nhiều khó khăn cho người dân sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn. Không những thế, nó còn ảnh hưởng đến sức khỏe và quyền lợi của
người tiêu dùng.
Để giúp cho thị xã Từ Sơn tìm ra nguyên nhân khắc phục những tồn tại
và đưa ra những giải pháp phù hợp để phát triển nông nghiệp theo
hướng hiện đại góp phần xây dựng Thị xã và Tỉnh Bắc Ninh sớm trở
thành tỉnh Công nghiệp vào năm 2020. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
3


"Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh".

4



1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn trong thời gian qua, đề xuất giải
pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp,
góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp của địa phương trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tễn về quản lý Nhà nước đối
với kinh doanh vật tư nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng và phân tch các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã
Từ Sơn giai đoạn 2013-2015;
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn đến năm 2020.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây:
- Thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp
trên địa bàn thị xã Từ Sơn trong thời gian qua như thế nào?
- Những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý Nhà nước
đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn?
- Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông
nghiệp ở thị xã Từ Sơn trong thời gian tới cần tập trung giải quyết những vấn đề gỉ
?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là : Các vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với
kinh doanh vật tư nông nghiệp ở thị xã Từ Sơn.
- Chủ thể điều tra là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh vật tư nông
nghiệp ; các cán bộ, cơ quan tham gia quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật
tư nông nghiệp; Người têu dùng và sử dụng vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ

Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
5


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh;
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 5/2015 đến tháng
5/2016; Số liệu thứ cấp: Thu thập từ năm 2013 đến năm 2015;
Số liệu sơ cấp: Điều tra đến năm 2015;
- Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tễn về quản lý Nhà
nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp gồm: các cơ sở kinh doanh,
cung ứng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, giống
cây trồng, hệ thống quản lý Nhà nước đối với vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị
xã. Trong đó chú trọng đến chất lượng hàng hóa dịch vụ hàng giả, hàng kém chất
lượng, giá cả, nguồn gốc hàng hóa hệ thống phân phối, hệ thống quản lý trên địa
bàn thị xã Từ Sơn.

`

6


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH
VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Tổng quan đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm vật tư nông nghiệp và kinh doanh vật tư nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, cung cấp
sản phẩm cho con người và là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, thị
trường tiêu thụ của các sản phẩm được sản xuất ra ở các ngành phi nông

nghiệp. Nông nghiệp liên quan đến nhiều ngành khoa học kỹ thuật sinh học
như: sinh học, công nghệ sinh học, đất, nông nghiệp thổ nhưỡng, giống, sinh lý
và di truyền, công nghệ sau thu hoạch (Đỗ Kim Chung và cs., 2009).
Theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ
Nông nghiệp & PTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật
tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm
thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm, vật tư nông nghiệp bao gồm:
giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón hữu cơ và phân bón khác, thức
ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hoá chất,
chế phẩm sinh học, chất xử lý, cải tạo môi trường trong sản xuất nông
nghiệp, thủy sản (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2014).
Trong sản xuất nông nghiệp, các loại vật tư nông nghiệp luôn đóng vai trò
quan trọng, quyết định đến sự thành công hay thất bại của sản xuất nông
nghiệp. Từ quan điểm về vật tư nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp & PTNT có
thể hiểu vật tư nông nghiệp có thể hiểu một cách đơn giản là các yếu tố đầu
vào phục vụ cho ngành sản xuất nông nghiệp như giống, phân bón, thức ăn
chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,… Tuy nhiên, vật tư nông nghiệp
không phải là các yếu tố đầu vào như các máy móc, trang thiết bị,… được sử
dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Cũng theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT thì các cơ sở kinh doanh
vật tư nông nghiệp là nơi thực hiện một số hoặc tất cả các hoạt động giới
thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán vật tư nông
nghiệp (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2014).
7


Như vậy, có thể hiểu kinh doanh vật tư nông nghiệp là việc thực hiện một
hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc
buôn bán vật tư nông nghiệp của các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp.
Kinh doanh vật tư nông nghiệp được xem như cầu nối giúp người nông dân

tiếp cận với giống cây trồng, vật nuôi, công nghệ, máy móc trang thiết bị hiện
đại, các loại thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y
và một số tến bộ kỹ thuật khác phục vụ nông nghiệp. Qua đó, góp phần ngăn
chặn suy thoái kinh tế và thúc đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp - nông thôn
trong thời đại mới.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh doanh vật tư nông nghiệp
Kinh doanh khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau cùng của chu
trình tái sản xuất nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, phục vụ nhu
cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ.
Trên thực tế các doanh nghiệp sản xuất, hay các doanh nghiệp nhập
khẩu vật tư nông nghiệp có thể tự mình têu thụ được sản phẩm của mình,
nhưng nếu chỉ đơn thuần như vậy thì cơ hội phát triển và khả năng đáp ứng
nhu cầu têu dùng là chưa đủ, vì vậy kinh doanh vật tư nông nghiệp ra đời với
mục têu chính là phục vụ tối đa nhu cầu têu dùng của người nông dân và các
cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp thường chú trọng đến một việc duy
nhất là mua bán được nhiều hàng.
Bên cạnh đó, do các đặc điểm của vật tư nông nghiệp như: khó
bảo quản, dễ hao hụt, dễ hư hỏng, … và do đặc điểm của sản xuất nông
nghiệp nước ta do đó kinh doanh vật tư nông nghiệp mang những đặc
điểm riêng biệt như:
Thời vụ là một đặc điểm nổi bật của sản xuất nông nghiệp, do tnh thời vụ
trong sản xuất nên dẫn tới thời vụ về lao động cũng như các mặt hàng vật tư
nông nghiệp. Vì vậy các cửa hàng, đại lý cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp phải
có chiến lược kinh doanh luôn bám sát thời vụ sản xuất nông nghiệp từng vùng,
địa phương để đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời các mặt hàng vật tư nông
nghiệp mà sản xuất yêu cầu. Bên cạnh đó, do tnh thời vụ trong sản xuất đã
dấn tới sự tăng đột biến về nhu cầu các mặt hàng vật tư nông nghiệp trong
thời gian ngắn kéo theo đó là việc các nhà cung ứng phải có sự đầu tư lớn vào
cơ sở vật chất, kho tàng, bến bãi,…
8



×