Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn hoàng minh châu hạ long quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.19 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
…..…..

HỨA THỊ LÊ
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI LỢN HOÀNG MINH CHÂU HẠ LONG - QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Lớp:

K45 – TY – N01

Khoa:

Chăn nuôi – thú y

Khóa:

2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. TRẦN VĂN PHÙNG

Thái Nguyên, năm 2017




i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
– Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng
thực tập tốt nghiệp tại trại lợn ông Hoàng Minh Châu, đã giúp em ngày càng
hiểu rõ kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nông
nghiệp. Từ đó, đã giúp em có lòng tin vững bước trong cuộc sống cũng như
trong công tác sau này. Để có sự thành công này, em xin tỏ lòng biết ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Ban
chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y,
những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập,
cũng như trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp Thú y – K45 - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Chủ trang trại là bác Hoàng Minh Châu và bác quản lý trại Nguyễn
Văn Nhật, cùng toàn thể các cô, chú, anh, chị, em công nhân trong trại đã
giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Trần Văn Phùng.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2017
Người viết khóa luận

Hứa Thị Lê


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều trị phân trắng lợn con ....................... 32
Bảng 4.1. Kết quả công tác tiêm phòng cho đàn lợn con ............................... 39
Bảng 4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh tại cơ sở ......................................... 43
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác......................................... 45
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng qua các tháng theo dõi ........... 46
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi. .................... 47
Bảng 4.6. Triệu chứng lợn con mắc bệnh phân trắng ..................................... 49
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ....................................... 50


3

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

LMLM:

Lở mồm long móng

n:


Dung lượng mẫu

Nxb:

Nhà xuất bản

SS:

Sơ sinh

TT:

Thể trọng

PTLC:

Phân trắng lợn con

ĐVT:

Đơn vị tính

TN:

Thí nghiệm

Ml:

Millilit



4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................
ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................
iii

MỤC

LỤC

........................................................................................................ iv Phần 1:
MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................
2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5
2.1.4. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 5
2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .............................................
6
2.2.1. Đối tượng chăn nuôi của trại................................................................... 6
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ......................................................................
6
2.2.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 7

2.3. Cơ sở khoa học........................................................................................... 8
2.3.1. Đặc điểm của lợn con bú sữa .................................................................. 8
2.3.2. Đặc điểm cơ năng điều tiết.................................................................... 12
2.3.3. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ..........................................................
12
2.3.4. Một số hiểu biết về E.coli ..................................................................... 13
2.3.5. Bệnh phân trắng lợn con ....................................................................... 17
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..............................................
26


5

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 26


5

2.4.2. Tình hình nghiên cứu về ở Việt Nam.................................................... 28
2.5. Giới thiệu về thuốc sử dụng cho bệnh phân trắng lợn con ...................... 29
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi............................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 31
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình mắc bệnh....................................... 31
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học .................................................... 32
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 32
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................. 33

3.5.1. Chỉ tiêu theo dõi tình hình mắc bệnh .................................................... 33
3.5.2. Công thức tính một số chỉ tiêu .............................................................. 33
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 35
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại cơ sở....................................................................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng và điều trị một số bệnh xảy ra trên
đàn lợn của cơ sở trong thời gian thực tập ...................................................... 36
4.2.1. Công tác phòng bệnh............................................................................. 36
4.2.2. Công tác trị bệnh .................................................................................. 39
4.2.3. Công tác khác ........................................................................................ 43
4.3. Kết quả đánh giá tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con giai đoạn theo
mẹ .................................................................................................................... 45
4.3.1. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm ...... 45
4.3.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi .......................... 46


6

4.3.4. Những triệu chứng của lợn con mắc bệnh phân trắng lợn con ............. 48
4.4. Kết quả ứng dụng thuốc trong điều trị bệnh phân trắng trên đàn lợn con......
50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1



2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay đất nước ta đang trên đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa,
cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân,
ngành chăn nuôi nước ta cũng từng bước phát triển và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản suất, đã có nhiều thay đổi tốt cả về số lượng và chất
lượng sản phẩm chăn nuôi. Nói đến ngành chăn nuôi, trước tiên phải kể đến
chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của các sản phẩm đa
dạng từ sản phẩm của nghành chăn nuôi lợn đối với đời sống của nhân dân.
Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm
thực phẩm cho con người. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối
lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phụ của nó là
nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến.
Hiện nay thịt lợn chiếm vị trí hàng đầu trong việc sản suất và tiêu thụ
thịt ở trong nước và trên thế giới. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đang
hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn. Đồng thời các nhà khoa học
nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống lợn ngoại có tầm vóc lớn,
sinh trưởng nhanh tỷ lệ nạc cao. Cùng đó là việc áp dụng phương thức chăn
nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn nuôi lợn, áp dụng các biện pháp
kĩ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao với
các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ
các chất dinh dưỡng. Một điều khẳng định trong chăn nuôi: “Giống là tiền đề,
thức ăn là cơ sở”, tuy vậy công tác thú y có vai trò đặc biệt quan trọng, góp
phần quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Giai đoạn lợn con từ sơ
sinh đến cai sữa có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tạo con giống khỏe

mạnh, không bệnh tật ngay từ giai đoạn đầu. Tuy nhiên trong giai đoạn này cơ


thể lợn chưa phát triển hoàn chỉnh, khả năng chống đỡ bệnh tật kém, lợn con
dễ mắc bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng. Đây là một trong số bệnh truyền
nhiễm cấp tính, lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao. Nếu không điều trị kip thời và
đúng phương pháp lợn con sẽ chết. Bệnh phân trắng lợn con chủ yếu là do
nhóm vi khuẩn đường ruột E.coli gây ra. Ngoài ra bệnh còn do nhiều loại
Salmonella (Sal.cholerae suis, Sal.typhi Suis...) và một số loại vi rút. Đây là
một số bệnh phổ biến gây ra những tổn thất không nhỏ cho người chăn nuôi,
đặc biệt là những trại chăn nuôi tập trung.
Từ yêu cầu thực tế sản xuất của cơ sở, được sự nhất trí của khoa Chăn
nuôi Thú y, thầy giáo hướng dẫn thực tập tốt nghiệp, ban lãnh đạo trại Hoàng
Minh Châu - Hạ Long - Quảng Ninh, em đã thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
công tác chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh phân trắng lợn con tại
trại lợn Hoàng Minh Châu - Hạ Long - Quảng Ninh”.
1.2 . Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình cảm nhiễm của bệnh phân trắng lợn con theo
mẹ tại Trại Hoàng Minh Châu - Hạ Long - Quảng Ninh.
- Ứng dụng một số phác đồ điều trị bệnh ở lợn con theo mẹ.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lí
Trại lợn Hoàng Minh Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn
nuôi CP Việt Nam, với quy mô 4800 con lợn thịt và hơn 1300 con lợn nái do

ông Hoàng Văn Châu làm chủ trại. Trang trại được xây dựng trên địa bàn
phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích là
120 ha, sử dụng 8 ha.
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km. Phía Đông Hạ Long giáp thành
phố Cẩm Phả, phía Tây giáp thị xã Quảng Yên, phía Bắc giáp huyện Hoành
Bồ, phía Nam là vịnh Hạ Long. Thành phố nằm dọc theo bờ vịnh Hạ Long
với chiều dài khoảng 50 km, cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Tây, cách
thành phố Hải Phòng 70 km về phía Tây Nam và cách thành phố cửa khẩu
Móng Cái 184 km về phía Đông Bắc, phía nam thông ra Biển Đông. Hạ Long
có vị trí chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng của khu vực và
quốc gia.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 8 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho:
+ Lợn thịt 4800 con bao gồm: 8 chuồng, chiều dài của một chuồng là
52 m, mỗi chuồng có 2 dãy (có đường đi ở giữa) và mỗi dãy chia là 10 ô
(chiều dài và chiều rộng tùy vào từng ô).


+ Lợn nái đẻ gồm: 3 chuồng, chiều dài mỗi chuồng là 36 m, mỗi
chuồng 2 ngăn A và B (mỗi ngăn có hai dãy, có đường đi ở giữa và 2 lối để
2

tra cám), mỗi ngăn có 58 con và mỗi dãy chia là 29 ô, một ô rộng 3 m .
+ Lợn chuồng bầu gồm: 2 chuồng, chiều dài mỗi chuồng là 36 m
, một phòng tinh nhỏ bên cạnh.

+ Lợn chuồng cách ly gồm: 2 chuồng, mỗi chuồng 3 ô, chiều dài mỗi
chuồng là 20 m.
+ Lợn con chuồng cai sữa: 1 chuồng, chiều dài chuồng 30 m, có 2 dãy,
mỗi dãy có 4 ô.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió, mỗi chuồng có 6 quạt (4 quạt
to và 2 quạt nhỏ). Tường ở dãy ngoài cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích
1,5 m², cách nền 1,2 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể
được bố trí xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn
nước vào chuồng.
Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Có hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn
tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.


- Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi khi mất điện.
+ Về cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

- Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
Trại gồm có 44 người:
+ 01 quản lý
+ 04 kỹ sư chính của Công ty, gồm:
- 03 kỹ sư nái
- 01 kỹ sư hậu bị
+ 01 thợ sửa chữa nước
+ 02 thợ điện
+ 02 thợ cơ khí
+ 01 thủ kho
+ 32 công nhân
+ 01 kế toán
2.1.4. Điều kiện khí hậu
Thành phố Hạ Long thuộc vùng khí hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là
mùa đông và mùa hè.


Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C rét nhất là 5°C.
Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C,
nóng nhất có thể lên đến 38°C.
Lượng mưa trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố
không đều theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 –
85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8,
khoảng 350 mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, chỉ đạt khoảng 15 – 20% tổng
lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4

đến 40 mm.
Độ ẩm không khí trung bình hằng năm là 80%. Đồng thời khí hậu ở Hạ
Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa
đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh
hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là
cấp 9, cấp 10.
2.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.2.1. Đối tượng chăn nuôi của trại
Trại lợn của công ty nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire,
Landrace, Pietrain, Duroc.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,5 lứa/nái/năm. Số
con sơ sinh là 11,7 con/đàn, số con cai sữa: 10,45 con/đàn. Trại hoạt động vào
mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam. Tại trại, lợn con
theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai
sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty.
Trong trại có 189 con lợn đực giống, các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và 27 con khai thác tinh để
thụ


tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn Yorkshire, Landrace và
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây:
Qua điều tra số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái của
trại tại thời điểm tháng 11 năm 2017 bao gồm 1.134 lợn nái sinh sản; 219 nái
hậu bị. Số lượng lợn nái có xu hướng tăng lên, đặc biệt là lợn nái hậu bị tăng
lên với số lượng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu
chuẩn và phải loại thải.
2.2.3. Đánh giá chung

2.2.3.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân phường tạo điều kiện cho sự
phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân,
sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.2.3.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển
của lợn.
Trong thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác chăn nuôi.


Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại gặp nhiều khó khăn.
Xung quanh trại có nhà máy nhiệt điện và khu khai thác than đang hoạt
động gây ô nhiễm không khí và môi trường xung quanh trại.
2.3. Cơ sở khoa học
2.3.1. Đặc điểm của lợn con bú sữa
2.3.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng nhanh,
sinh trưởng với tốc độ cao.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], so với khối lượng sơ sinh thì
sau 10 ngày tuổi, khối lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp
4 - 5 lần, sau 30 ngày tuổi tăng gấp 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần
và sau 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần so với các gia súc khác, trong giai
đoạn này tốc độ sinh trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối
lượng bê nghé chỉ tăng gấp 3 - 4 lần).
Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất
của lợn con rất nhanh. Ví dụ, lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9 – 14 g
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được
0,3 - 0,4 g protein/1kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, tăng chủ yếu của lợn
con là nạc, mà để sản xuất ra 1kg nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1 kg thịt
mỡ.
Ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc biệt là hệ
thần kinh. Do đó lợn con phản ứng chậm với các yếu tố tác động từ bên ngoài.
Ở giai đoạn này, chức năng của cơ quan tiêu hóa cũng chưa ổn định nên rất dễ
mắc bệnh về đường tiêu hóa.


Dịch vị tiêu hóa ở lợn con cũng khác so với lợn trưởng thành. Ở lợn
trưởng thành, dịch vị tiết vào ban ngày tới 62 %, còn ban đêm chỉ còn 38 %
trong khi đó ở lợn con tiết dịch vị ban ngày là 31%, ban đêm là 69 %. Lợn
con bú sữa mẹ nhiều vào ban đêm bởi sự yên tĩnh. Vì vậy giữ yên tĩnh cho lợn
con trong thời kì này là rất cần thiết.
Lưu ý, lợn con ở thời điểm trước 20 ngày tuổi trong dịch vị dạ dày
không có HCl tự do. Do đó lợn con không có khả năng tiêu hóa protein thức
ăn ở giai đoạn này. Giai đoạn này được coi như một tính trạng thích ứng tự
nhiên giúp thẩm thấu các kháng thể trong sữa đầu và sữa thường. Còn
albumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Việc tập

ăn cho lợn con sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát
triển nhanh và hoàn thiệt hơn.
Khi mới sinh vỏ não và các trung tâm điều tiết của lợn con chưa hoàn
chỉnh. Cho nên việc điều tiết thân nhiệt kém, năng lực phản xạ yếu dễ bị ảnh
hưởng xấu từ sự thay đổi bất thường của thời tiết, khí hậu. Hơn nữa lớp mỡ
dưới da lợn khi mới sinh rất mỏng, lượng mỡ và glycozen dự trữ trong cơ thể
lợn còn thấp, trên thân lợn con lông còn thưa. Khi nhiệt độ môi trường thay
đổi làm lợn con mất cân bằng giữ hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt. Điều
này cũng giải thích vì sao lợn phân trắng lợn con lại xảy ra hàng loạt khi khí
hậu, thời tiết thay đổi thất thường.
Các thành phần trong cơ thể lợn con có sự biến đổi theo lứa tuổi. Trong
cơ thể hàm lượng nước giảm theo độ tuổi. Đặc biệt lợn càng non, lượng nước
giảm càng nhiều và nhanh. Hàm lượng protein lại tăng theo độ tuổi với tỷ lệ
nhất định và có vai trò quan trọng nó là nguyên liệu cấu thành chủ yếu của cơ
thể. Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh so với các lứa tuổi khác. Lợn con
cũng tiêu hóa lipit cao hơn lợn trưởng thành, lipit cung cấp cho lợn con chủ
yếu ở dạng nhũ hóa sữa. Ngoài ra, từ lúc sinh đến 20 ngày tuổi, hàm lượng


10

khoáng giảm đáng kể, từ 21 đến 30 ngày tuổi trở đi giảm ít dần, do sự phát
triển của bộ xương so với sự phát triển của tổ chức khác chậm hơn.
2.3.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con
- Đặc điểm tiêu hóa ở dạ dày
3

Dung tích dạ dày lợn con lúc sơ sinh là 25 – 30 cm , ở lợn trưởng thành
3


tăng khoảng 120 - 140 lần và đạt khoảng 3.500 cm . Ở lợn con dịch vị tiết ra
sau khi ăn do đó cần cho lợn con tập ăn sớm, ăn các loại hạt rang nghiền nhỏ,
thức ăn tinh sẽ giúp cho đường tiêu hóa của chúng phát triển nhanh hơn.
Ở thời điểm 2 - 3 tuần tuổi sau khi sinh, trong dịch vị dạ dày lợn con
chưa có axit HCl tự do để hoạt hóa các men tiêu hóa trong dạ dày và để ngăn
cản tác động của vi khuẩn gây hại trong đường ruột, nên lợn con dễ bị nhiễm
bệnh do chưa có khả năng kháng khuẩn.
Cũng do thiếu HCl tự do trong giai đoạn này nên men pepsin không
hoạt động được hoặc có hoạt động cũng rất kém. Lúc này, tác dụng tiêu hóa
thuộc về men lipaza và chymosin, 2 men này tăng dần từ lúc sơ sinh đến 5
tuần tuổi sau đó giảm dần và bù vào đó là men pepsin lúc này mới có khả
năng hoạt động và được tiết ra tăng dần.
- Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá:
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá của lợn con, nhiều tác giả
đi đến kết luận: Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ
quan khác. Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành
đầy đủ nhưng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 – 5 g, có
thể chứa 25 – 40 g sữa, ruột non nặng 40 – 50 g, dài 3,5 - 4,0 m, có thể chứa
100
– 110 g sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối lượng và thể
tích),
20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp bội, ruột già cũng
tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp 60 lần lúc sơ sinh.


11

- Đặc điểm tiêu hoá ở ruột:
Theo Trần Văn Phùng (2004) [14], cơ quan tiêu hóa của lợn con đã
hình thành đầy đủ trong quá trình bào thai và phát triển nhanh ở thời kì sau

khi sinh ra, nhưng dịch vị dạ dày-ruột lại rất nhỏ. So với lúc sơ sinh thì dung
tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, sau 20 ngày tuổi gấp 8 lần, dung tích
ruột non ở lợn con (lúc sơ sinh khoảng 1,11 lít) lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc
20 ngày tuổi gấp 6 lần và dung tích ruột già lợn con (lúc sơ sinh khoảng 0,04
lít) lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần sau 20 ngày tuổi gấp 2,5 lần và 60 ngày tuổi
gấp 50 lần.
Sự phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành. Các men tiêu hóa chất
đạm như pepsin, tripsin, chymotrypsin chỉ đủ để tiêu hóa protein của sữa hoặc
protein đậu nành và không thể tiêu hoá được protein của gạo, bột cá, bắp…
trong tuần lễ đầu sau khi sinh. Men maltaza chỉ được phân tiết đầy đủ sau 4
tuần tuổi.
Lợn con sơ sinh đến 20 ngày tuổi lượng dịch vị phân tiết trong 1 ngày
là rất ít, còn 21 - 30 ngày tuổi lượng dịch tụy phân tiết trong một ngày là 150 350ml. Sự phân tiết dịch tụy tăng theo tuổi, ở 40 ngày tuổi là 460 ml, 3 tháng
tuổi là 3 – 5 lít và 7 tháng tuổi là 10 lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt tính
của dịch tụy rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày. Các tài liệu thu
được cho thấy khả năng tiêu hóa của dịch vị lợn con rất cao đối với các chất
lactoza, cafein, mỡ và sữa.
Nhiều thực nghiệm cho thấy rằng, vi khuẩn đường ruột sinh ra các
kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh như: vi khuẩn
Salmonella, vi khuẩn thối rữa… ở lợn con mới sinh, hệ vi sinh vật đường ruột
chưa phát triển, chưa đủ các loại vi khuẩn có lợi, chưa đủ khả năng kháng
bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hóa.


12

Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của
lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương đối
thấp đối với Saccaroza, Mantoza và tăng cường nhu động ruột.

2.3.2. Đặc điểm cơ năng điều tiết
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2009) [5], Lợn con mới sơ sinh có sự thay
đổi rất lớn về điều kiện sống đang ở trong cơ thể mẹ với nhiệt độ ổn định
0

38,5 C ra bên ngoài với điều kiện nhiệt độ rất thay đổi tùy theo từng mùa
khác nhau.
Sự thích ứng của lợn con khi thay đổi môi trường sống là rất kém. Đặc
biệt ở giai đoạn lợn con chuyển từ môi trường sống trong bụng mẹ ra môi
trường bên ngoài, từ nuôi dưỡng qua sữa mẹ đến chế độ tập ăn sớm. Hơn nữa,
sự thành thục và thiếu hoàn chỉnh về chức năng của các cơ quan nội tạng,
nhất là bộ máy tiêu hoá, liên quan mật thiết đến sự phát triển của hệ vi sinh
vật có lợi hoặc có hại trong ruột và sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh
tật. Quá trình tuần hoàn chuyển từ tuần hoàn máu qua nhau thai sang tuần
hoàn nhờ tim phổi, toàn bộ máu ở mạch máu rốn qua gan. Sự cân bằng nhiệt
của lợn con cũng phải tự thiết lập để thích ứng với môi trường bên ngoài,
không thể nhờ vào cân bằng nhiệt lượng của cơ thể mẹ như trong giai đoạn
bào thai. Quá trình chuyển hoá, cân bằng năng lượng từ giai đoạn bào thai
sang giai đoạn sau khi sinh rất chậm, chưa thích nghi ngay nên dễ bị tác động
bởi môi trường. Nhờ quá trình oxy hoá mô mỡ nên lợn con điều chỉnh được
thân nhiệt. Khả năng điều chỉnh thân nhiệt khác nhau ở lợn con là do mức độ
phát triển khác nhau của mô mỡ ở từng cá thể, từng loại gia súc (Đào Trọng
Đạt và cs 1986) [4].
2.3.3. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2009) [5], Lợn con khi mới sinh ra trong
máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu lợn con


13


được tăng lên rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên người ta nói
rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ.
Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối với
các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các
mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do các cơ quan bảo
vệ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hoá của lợn con
lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng cho quá trình
tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hoá và hấp thu dinh dưỡng kém. Do
vậy, các mầm bệnh như E.coli, Salmonella… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh. Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch như bổ thể,
profecdin và lysozim được tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy,
việc cho lợn con bú sữa đầu là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều γglobulin miễn dịch, bảo vệ cơ thể lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau
khi đẻ, lợn con phải được bú sữa đầu để hấp thu được nhiều γ-globulin từ sữa
đầu vào máu trong thời gian 24- 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần
đầu tiên (Trương Lăng 2007) [10]. Tuy nhiên, còn một yếu tố quan trọng nữa
là sự phát triển của hệ vi sinh vật trong đường ruột gia súc non có những đặc
thù riêng. Việc cân bằng khu hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc
phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong quá trình phát triển và trưởng thành của cơ
thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng chế phẩm sinh học để phòng và trị tiêu
chảy cho lợn con là rất cần thiết.
2.3.4. Một số hiểu biết về E.coli
Trong các vi khuẩn đường ruột, E.coli là loại phổ biến nhất và thường
xuất hiện sớm ở đường ruột người và động vật sơ sinh (sau khi đẻ 2 giờ).
Bình thường E.coli cư trú ở phần sau của ruột, ít khi có mặt ở dạ dày và phía


14

trước của ruột non. Chỉ khi nào cơ thể của vật chủ yếu đi, E.coli phát triển

mạnh về số lượng và tăng cường độc lực, gây bệnh cho vật chủ.
2.3.4.1. Đặc điểm hình thái
E.coli là loại trực khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, có lông, di động,
không hình thành nha bào, bắt màu Gram (-) thường thẫm ở hai đầu, ở giữa
nhạt. Trong cơ thể, vi khuẩn có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng rẽ, đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn. E.coli là trực khuẩn hiếu khí hay yếm khí tuỳ tiện, dễ
0

dàng nuôi cấy ở môi trường thông thường, nhiệt độ thích hợp là 37 C, pH
thích hợp 7,2 - 7,4 và có thể phát triển được từ pH 5,5 - 8.
2.3.4.2. Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [17], trực khuẩn E.coli hiếu khí
0

0

và yếm khi tuỳ tiện có sinh trưởng ở nhiệt độ 15 C, nhiệt độ thích hợp 37 C
và pH 7,4. Trong nước thịt phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng
xuống đáy màu tro nhạt, đôi khi hình thành màu sám nhạt. Canh trùng mùi
0

hôi thối. Trên mặt thạch ở 37 C trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạ hình
tròn ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi đường kính 2 - 3mm.
- Trên môi trường galactin: Vi khuẩn mọc tròn vết cấy mặt ống tạo
thành một lớp bụi xám.
- Trên môi trường E.M.B.E chúng hình thành những khuẩn lạc mầu tím
đen.
- Trên môi trường Endo, E.coli hình thành khuẩn lạc màu đỏ.
- Môi trường Wilson Blair: E.coli hình thành khuẩn lạc màu vàng.
- Môi trường Istrati: E.coli hình thành khuẩn lạc màu vàng.

- Môi trường nước thịt: E.coli phát triển tốt, môi trường rất đục có cặn
lắng xuống đáy, đôi khi có màu xám nhạt trên mặt môi trường, môi trường có
màu phân thối.
- Môi trường thạch thường: nuôi cấy ở nhiệt độ 370C trong 24 giờ hình
thành những khuẩn lạc tròn, ướt, không trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi,


15

đường kính 2 - 3mm. Nuôi lâu khuẩn lạc trở thành gần như màu nâu nhạt và
mọc rộng ra.
- Môi trường MacConkey: E.coli hình thành những khuẩn lạc dạng S,
màu hồng cánh sen.
- Môi trường Bririlliant Green Agar: khuẩn lạc E.coli dạng S, màu vàng
chanh.
- Môi trường thạch máu: Vi khuẩn E.coli có thể gây dung huyết. Các
chủng E.coli đều lên men sinh hơi mạnh các loại đường fructose, glucose,
galactose, lactose. Tuy nhiên, cũng có một vài chủng E.coli không lên men
đường lactose. Các phản ứng sinh hoá: Indol (+), MR (+), VP (), H2S (-).
Khử nitrat thành nitrit, vi khuẩn E.coli có những yếu tố kháng nguyên rất
phức tạp, bao gồm kháng nguyên thân O, kháng nguyên lông H, kháng
nguyên K và kháng nguyên bám dính F. Kháng nguyên F (fimbriae hay
pilus). Chức năng của kháng nguyên này giúp vi khuẩn bám giữ vào giá thể
(màng nhầy của đường tiêu hoá) hay gọi là bám dính.Vi khuẩn E.coli gây
bệnh bởi nhiều yếu tố, có yếu tố là độc tố có yếu tố không phải là độc tố.
2.3.4.3. Khả năng bám dính
Đây là yếu tố gây bệnh đặc biệt quan trọng, giúp vi khuẩn thực hiện
bước đầu tiên của quá trình gây bệnh. E.coli gây bệnh, bám dính lên niêm
mạc ruột non nhờ một hay nhiều yếu tố bám dính. Có 4 loại yếu tố bám dính
đặc biệt quan trọng là: F4 (K88), F5 (K99), F6 (K987p), F41.

2.3.4.4. Khả năng tạo colicin V
Colicin V là một chất kháng khuẩn có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt
các loại vi khuẩn khác. E.coli sản sinh Colicin V thông qua plasmid col. Hầu
hết các chủng E.coli gây bệnh đều có một loại plasmid có chứa gen sản xuất
colicin V. Khả năng sản sinh độc tố, E.coli có 2 loại độc là ngoại độc tố và


16

nội độc tố. Cũng giống như khả năng bám dính, khả năng sinh sản độc tố là
một yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli.
2.3.4.5. Cấu trúc kháng nguyên
E.coli có cấu trúc kháng nguyên khá phức tạp, cấu trúc kháng nguyên
của E.coli bao gồm kháng nguyên O (somatic antigen), K (capsulas hay
microcapsular), H (flagellar), F (fimbriae hay pilus). Hiện nay người ta tìm
thấy ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H và
một số lượng kháng nguyên F đang được phát hiện nhanh chóng.
2.3.4.6. Độc tố
Vi khuẩn E.coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố. Ngoại
0

độc tố là chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 C trong vòng 10 –
30 phút. Dưới tác động của formol và nhiệt, ngoại độc tố trở thành giải độc tố.
Ngoại độc tố có tính hướng thần kinh và gây ra hoại tử.
Nội độc tố: Là yếu tố gây bệnh chủ yếu của trực trùng đường ruột,
chúng có trong tế bào vi khuẩn và gắn vào trong tế bào vi khuẩn rất chặn chẽ.
Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp: Phá vỡ vỏ tế bào bằng
cơ học, chiết xuất bằng axit trichoxetic, phenol dưới tác dụng của enzym.
Về cấu trúc nội độc tố là phức chất polysaccharide - protein - lipit vì
vậy nó thuộc kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao đối với các

chủng của serotype.
Độc tố chịu nhiệt (ST = heat - stable - toxin): Chịu được nhiệt độ 1000C
trong vòng 15 phút. Độc tố chịu nhiệt kém (LT = heat - lability - toxin): Vô
0

hoạt ở 60 C trong vòng 15 phút.
Độc tố ST chia thành 2 nhóm là STa và STb: dựa trên đặc tính hòa tan
trong methanol và hoạt tính sinh học.
Độc tố LT có trọng lượng phân tử cao, nó gồm 5 nhóm B có khả năng
bám dính trên bề mặt biểu bì của bề mặt ruột và 1 nhóm A có hoạt tính sinh


×