Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

BÀI TẬP LUẬT DÂN SỰ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.46 KB, 67 trang )

LUẬT DÂN SỰ 1
CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH
(Trả lời đúng, sai. Vì sao?)
Câu 1: Văn bản qui phạm pháp luật là nguồn duy nhất của Luật dân sự.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 3 PLDS: trong trường hợp PL không qui định
và các bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng “tập quán pháp lý”.
Câu 2: Luật dân sự điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản và nhân thân
trong giao lưu dân sự.
Là sai. Vì ngoài Luật DS thì còn những ngành khác điều chỉnh các quan hệ
tài sản và nhân thân như Luật hôn nhân – gia đình, luật lao động.
Câu 3: Nhân thân không thể tính được bằng tiền và không thể chuyển giao
dân sự.
Là sai. Vì theo điều 742 của BLDS quyền nhân thân có thể được chuyển giao
với các điều kiện do PL sở hữu trí tuệ qui định.
Câu 4: Chỉ có phương pháp bình đẳng, thỏa thuận, tự định đoạt được áp
dụng điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân trong các giao lưu dân
sự.
Là sai. Trong những trường hợp để bảo vệ quyền lợi của XH, của quốc gia thì
dùng phương pháp quyền uy.
Câu 5: Người bị bệnh tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Theo tinh thần của điều 22 BLDS, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc
các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được chỉ khi Tòa án ra quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận của tổ chức
giám định thì người đó mới bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 6: Cha, mẹ là người giám hộ đương nhiên của con chưa thành niên.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 141 BLDS: cha mẹ là người đại diện theo PL
cho con chưa thành niên.
Câu 7: Trách nhiệm dân sự pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn.
Là đúng. Vì theo điều 93 của BLDS pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản
riêng của mình.
Câu 8: người chưa thành niên thì có năng lực hành vi chưa đầy đủ.


Là sai. Vì người từ 0-6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự.
Câu 9: Thời hiệu là khoản thời gian do pháp luật qui định hoặc do các bên
thỏa thuận.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS thời hiệu là thời hạn do pháp luật
qui định. Không được thỏa thuận.
Câu 10: Khi người được giám hộ được 18 tuổi thì việc giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 158 BLDS thì người thành niên nếu bị mất hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì cần có người giám hộ, việc giám hộ không chấm
dứt.
Câu 11: Khi người đại diện chết thì quan hệ đại diện chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 141 BLDS thì “người đại diện chết thì người được đại diện
thay người địa diện khác”.


Câu 12: Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Là sai. Vì theo điều 22 và 23 của BLDS bếu họ rơi vào trường hợp bị mất hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, thì họ không có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ.
Câu 13: Hộ gia đình là những người có hộ khẩu chung và có tài sản chung.
Là sai. Vì theo điềi 106 BLDS: các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
công sức để hoạt động kinh tế chung. Vậy việc có hộ khẩu chung thì không
cần.
Câu 14: Giao dịch do người không có thẩm quyền xác lập thực hiện thì
luôn luôn không có giá trị pháp lý.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 145 BLDS thì việc giao dịch của người không có
thẩm quyền được hợp pháp khi người đại diện đã biết và đồng ý.
Câu 15: Khi người giám hộ chết thì việc giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 70 BLDS: khi người giám hộ chết thì người được giám hộ
thay đổi người giám hộ. Việc giám hộ không chấm dứt.
Câu 16: Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là tất cả các quan hệ xã hội

phát sinh từ lợi ích vật chất và tinh thần giữa các chủ thể trong xã hội.
Là sai. Vì BLDS còn điều chỉnh quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân với
những tính chất đặc trưng nhất định.
Câu 17: Hộ gia đình là tập thể những người thân thích với nhau và có hộ
khẩu thường trú.
Là sai. Hộ gia đình chỉ cần thỏa mãn các dấu hiệu trong BLDS điều 106.
Câu 18: Mọi pháp nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
Sai. Vì mọi pháp nhân có những chức năng, nghĩa vụ và quyền hạn khác nhau
thì năng lực pháp luật dân sự cũng khác nhau.
Câu 19: Giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập
thực hiện thì không làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với người được đại
diện.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 145 BLDS thì việc giao dịch của người không có
thẩm quyền được hợp pháp khi người đại diện biết và đồng ý và chịu trách
nhiệm pháp lý.
Câu 20: Mọi giao dịch dân sự của chủ hộ đều làm phát sinh trách nhiệm
đối với hộ gia đình.
Là sai. Vì theo khoản 2, điều 107 BLDS thì nếu trong trường hợp chủ hộ giao
dịch dân sự chỉ vì lợi ích riêng của cá nhân thì không làm phát sing trách nhiệm
dân sự.
Câu 21: Khi tài sản của pháp nhân không đủ để thực hiện nghĩa vụ của
pháp nhân thì các thành viên góp vốn thành lập pháp nhân phải chịu
nghĩa vụ thay bằng tài sản riêng của mình tương ứng với phần vốn góp.
Là sai. Vì pháp nhân chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn theo điều 93 của BLDS.


Câu 22: Thời hạn đề 1 chủ thể hửng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ
dân sự là một loại thời hiệu.
Là đúng. Theo điều 154 BLDS có qui định.
Câu 23: Quan hệ pháp luật dân sự tốn tại cả khi không có qui phạm pháp

luật nào điều chỉnh.
Là đúng. Vì theo tinh thần điều 3 BLDS trong trường hợp PL không có quy
định và các bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng tập quán pháp lý.
Câu 24: Người bị khiếm khuyết về thể chất như bị mù, câm hoặc điếc thì
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS thì khi nào Tòa án tuyên là người đó bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì người đó mới bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
âu 25: Thành viên của tổ hợp tác là người phải thành niên.
Là sai. Vì theo điều 112 BLDS thì nếu người đó không có năng lực hành vi
dân sự thì cũng không được tham gia thành viên
Câu 26: Thành viên của hộ gia đình phải là những người đã thành niên.
Là sai. Vì theo BLDS không bắt buộc phải thành niên mà chỉ qui định có tài
sản chung, cùng đóng góp công sức cho kinh tế.
Câu 27: Mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện chỉ có thể làm phát sinh hoặc làm
thay đổi hoặc làm chấm dứt một quan hệ pháp luật tương ứng.
Là sai. Theo tinh thần của BLDS thì mỗi sự kiện pháp lý xuất hiện có thể làm
chấm dứt một hay nhiều quan hệ PL tương ứng.
Câu 28: Người bị tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự thì phải
có người giám hộ.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS sau khi tòa án tuyên bố người đó bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự thì đồng thời cũng cử cho người đại diện vậy thì không
cần người giám hộ.
Câu 29: Phạm vi thẩm quyền đại diện theo ủy quyền là do các bên thỏa
thuận hoặc do pháp luật qui định.
Là sai. Vì hiện nay PL không quy định mà do các bên thỏa thuận theo tinh thần
của BLDS.
Câu 30: Mọi thời hiệu đều phải liên tục mà không thể bị gián đoạn vì bất
cứ lý do gì.
Là sai. Vì theo tinh thần điều 161 BLDS thì trong trường hợp nào vì bị lý do
khách quan làm phát sinh thì thời hiệu được gián đoạn.

Câu 31: Người thành niên thì tự mình xác lập thực hiện mọi giao dịch dân
sự vì lợi ích của mình.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 22 và 23 BLDS thì người thành niên phải có
NLHVDS thì mới tự mình xác lập thực hiện mọi giao dịch.


Câu 32: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân mang tính chuyên biệt,
trừ trường hợp thành viên của pháp nhân có sự thỏa thuận khác.
Là sai. Vì nếu các thành viên của pháp nhân có thỏa thuận nhưng chưa đăng ký
ở cơ quan có thẩm quyền hoặc chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước.
Câu 33: Thời hiệu khởi kiện có thể được thỏa thuận kéo dài hoặc rút ngắn,
nếu được tòa án chấp nhận.
Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS thì thời hiệu khởi kiện phải có luật
định chứ không được thỏa thuận.
Câu 34: Người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác thì bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS là khi nào bọ Tòa án tuyên là người đó bọ hạn
chế NLHVDS thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.
Câu 35: Năng lực pháp luật của hộ gia đình mang tính chuyên biệt.
Là sai. Vì theo điều 106 BLDS Hộ gia đình chỉ hoạt động sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp hoặc chỉ bị hạn chế nhưng không mang tính chuyên biệt.
Câu 36: Thời hạn do pháp luật quy định thì gọi là thời hiệu.
Đ i ề u 1 5 4 . Thời hiệu
Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân
sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc
dân sự.

Là sai. Vì theo tinh thần của điều 154 BLDS sau khi kết thúc thời hạn đó phải
phát sinh hậu quả đó thì mới gọi là thời hiệu.
Câu 37: Mọi quan hệ tải sản do luật dân sự điều chỉnh đều mang tình đền

bù tương đương.
Là sai. Vì theo BLDS vẫn có một số trường hợp quan hệ không manh tính đền
bù. VD: quan hệ tặng cho, quan hệ thừa kế…
Câu 38: Thành viên của pháp nhân chịu trách nhiệm liên đới đối với tài
sản của pháp nhân.
Đ i ề u 111 . Tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định,
cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự.
Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký hoạt động với tư
cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hợp đồng hợp tác có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác;
b) Họ, tên, nơi cư trú của tổ trưởng và các tổ viên;
c) Mức đóng góp tài sản, nếu có; phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên;
d) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên;
đ) Điều kiện nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác;
e) Điều kiện chấm dứt tổ hợp tác;
g) Các thoả thuận khác.

Là sai. Vì theo BLDS thì trách nhiệm dân sự của pháp nhân là hữu hạn. Các
thành viên của pháp nhân không có nghĩa vụ trách nhiệm thay cho pháp nhân.


Câu 39: Việc định đoạt tài sản của tổ hợp tác phải được đa số tổ viên tổ
hợp tác đồng ý.
Là sai. Vì khoản 3, điều 114 BLDS thì nếu tài sản đó là tư iệu sản xuất thì cần
có sự đồng ý của tất cả các thành viên.
Câu 40: Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật qui định.
Là sai. Vì theo điều 142 BLDS thì có những trường hợp đều do pháp nhân qui

định hoặc do quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề cử.
Câu 41: Người nghiện ma túy hoặc chất kích thích khác dẫn đến phá tài
sản gia đình là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Là sai. Vì theo điều 23 BLDS thì khi nào Tòa án tuyên là người đó bị hạn chế
NLHVDS thì người đó mới bị hạn chế NLHVDS.
Câu 42: Người bị tòa án tuyên bố là đã chết mà còn sống mà trở về thì có
quyền yêu cầu những người thừa kế trả lại tài sản đã nhận.
Là sai. Vì theo tinh thần khoản 3, điều 83 của BLDS thì những người thừa kế
chỉ trả lại di sản còn lại thôi.
Câu 43: Thời hạn là khoảng thời gian mà pháp luật qui định từ thời điểm
này tời thời điểm khác.
Là sai. Vì theo tinh thần của BLDS thì thời hạn có thể được thỏa thuận giữa các
bên.
Câu 44: Quan hệ pháp luật dân sự chỉ tồn tại khi được qui phạm pháp luật
dân sự trực tiếp điều chỉnh.
Là sai. Vì hiện nay theo tinh thần của BLDS vẫn thừa nhận việc điều chỉnh
gián tiếp của qui phạm PLDS.
Câu 45: Năng lực pháp luật dân sự của tổ hợp tác mang tính chất riêng biệt.
Là đúng. Vì tổ hợp tác hoạt động dựa vào lĩnh vực mà nó đăng ký tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và căn cứ vào hợp đồng nên nó mang tình chuyên
biệt.
Câu 46: Các tập quán cũng được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân
thân do luật dân sự điều chỉnh.
Là đúng. Vi theo điều 3 BLDS thì trong trường hợp pháp luật không qui định
và các bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng tập quán.
Câu 47: Mọi cá nhân đều có quyền tham gia xác lập hợp đồng hợp tác để
thành lập tổ hợp tác.
Là sai. Vì theo điều 112 BLS thì cá nhân phải có NLHVDS đầy đủ mới có
quyền tham gia xác lập hợp đồng hợp tác để thành lập tổ hợp tác.
Câu 48: Muốn trở thành pháp nhân thì mọi tổ chức phải được thành lập

hợp pháp và phải có tài sản chung.
Là sai. Vì theo điều 84 BLDS thì cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản
đối lập với cá nhân thì mới trở thành pháp nhân.


Câu 49: Người chưa thành niên khi tham gia xác lập thực hiện giao dịch
dân sự phải có sự đồng ý của người giám hộ.
Là sai. Vì theo khoản 2, điều 20 BLDS trong trường hợp người đủ 15 đến 18
tuổi có tài sản riêng, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập
thực hiện giao dịch dân sự mà không cần người đại diện.
Câu 50: Việc cải tổ pháp nhân làm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân.
Đ i ề u 9 9 . Chấm dứt pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 94, 95, 96 và 98 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được xác định
trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Là sai. Vì trong BLDS việc cải tổ pháp nhân có 4 loại trong đó có trường hợp
tách và xác lập pháp nhân thì vẫn duy trì sự tồn tại của pháp nhân.
Câu 51: Người chưa thành niên, người bị bệnh tâm thần bắt buộc phải có
người giám hộ.
Là sai. Vì theo diều 58 BLDS thì người chưa thành niên không còn cha, mẹ,
không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Tòa án hạn chế quyền cha, mẹ hoặc cha,
mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu
cha, mẹ có yêu cầu.
Câu 52: Người đại diên hợp pháp của pháp nhân chỉ có thể là người đứng
đầu pháp nhân theo qui định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ

quan có thẩm quyền của pháp nhân.
Là sai. Vì theo điều 141 BLDS thì người đại diện theo PL còn có cha, mẹ;
người giám hộ, chủ hộ gia đình… chú không chỉ có thể là người đứng đầu pháp
nhân theo quy định PL.
Câu 53: Mọi cá nhân đều có năng lực hành vi dân sự như nhau.
Là sai. Vì theo tinh thần của BLDS thì NLHVDS tùy theo độ tuổi và khả năng
nhận thức của họ khác nhau thì NLHVDS khác nhau.
Câu 54: Tài sản của người bị tòa án tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố
chết được giải quyết theo qui định của pháp luật về thừa kế.
Là sai. Vì theo điều 79 BLDS thì tài sản của người bị tuyên bố mất tích được
quản lý theo qui định của PL.( vợ hoặc chồng của người mất tích, nếu đang ly
hôn thì con cái hay cha, me của người mất tích quản lý, nếu không có người
thân thích thì Tòa án chỉ định người quản lý tài sản…)
Câu 55: Người đại diện bao gồm các cá nhân và tổ chức thỏa mãn điều
kiện do pháp luật qui định.
Là đúng. Vì theo tinh thần điều 139 BLDS thì người đại diện chỉ cần thỏa mãn
được các yêu cầu của điều 139.
Câu 56: Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa người với người về lợi ích
nhân thân, gắn liền với mỗi chủ thể nhất định và không được phép chuyển
giao.
Là sai. Vì quyền nhân thân có thể chuyển giao với các điều kiện do PL về sở
hữu trí tuệ qui định.


Câu 57: Khi người giám hộ chết thì quan hệ giám hộ chấm dứt.
Là sai. Vì theo điều 70 BLDS thì người giám hộ chết thì người được giám hộ
thay người giám hộ khác.
Câu 58: Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình là trách nhiệm liên đới theo
phần.
Là sai. Vì theo tinh thần BLDS thì hộ gia đình chịu trách nhiệm vô hạn và

không theo phần vì không xác định được phần đóng góp của họ.
Câu 59: Chỉ những quan hệ tài sản phát sinh theo sự thỏa thuận mới là đối
tượng điều chỉnh của luật dân sự.
Sai. Vì quan hệ thừa kế không phát sinh theo sự thỏa thuận vẫn là đối tượng
điều chỉnh của luật dân sự.
Câu 60: Mọi quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh đều phát sinh theo
ý chí của các chủ thể trong quan hệ.
Sai. Vì quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh thể hiện ý chí của các chủ thể
tham gia thì ý chí đó còn phải phù hợp với ý chí của nhà nước.
Câu 61: Quan hệ bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự, nhân phẩm
là quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh.
Sai. Vì quan hệ bồi thường thiệt hại là biện pháp bảo vệ quyền sở hữu tài sản
chứ không phải là quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chỉnh.
Câu 62: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể quan hệ dân
sự không xuất hiện đồng thời và mất đi đồng thời.
Sai. Vì chủ thể quan hệ pháp luật dân sự có thể là cá nhân, pháp nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác và nhà nước; còn năng lực hành vi dân sự chỉ có chủ thể là cá
nhân.
Câu 63: Khi cá nhân bị tuyên bố mất tích mà sau 3 năm kể từ ngày tuyên
bố có hiệu lực mà vẩn không có tin tức gì thì cá nhân đó sẽ bị tuyên bố là
chết.
Sai. Vì về nguyên tắc cũng như trình tự của luật tố tụng dân sự ngoài thỏa mãn
những điều kiện về thời gian, không gian… mà không có yêu cầu của người có
quyền và lợi ích liên quan đến tòa án thì người đó sẽ không thỏa mãn bị tuyên
bố là đã chết hay mất tích.
Câu 64: Mọi tổ chức đều có thể là pháp nhân
Đúng. Vì “ có thể “ chứ không phải là chắc chắn, thêm vào nữa nếu thỏa mãn
những điều kiện được quy định tại điều 84 BLDS 2005 thì một tổ chức bất kì
hoàn toàn có thể được coi là một pháp nhân.
Câu 65: Hoạt động của hộ gia đình chỉ có thể thông qua hoạt động của chủ

hộ.


Sai. Vì hoạt động của hộ gia đình còn có thể thông qua hoạt động của các thành
viên trong hộ gia đình nếu được chủ hộ ủy quyền cho tham gia.
Câu 66: Các thành viên của tổ hợp tác không thể có quan hệ huyết thống
hoặc mối nuôi dưỡng nhau.
Sai. Vì pháp luật không cấm những người trong tổ hợp tác không thể có quan
hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng với nhau.
Câu 67: Cha mẹ không bao giờ là người giám hộ của con mà chỉ có thể là
người đại diện theo pháp luật của con.
Sai. Vì theo khoản 3 điều 62 BLDS trong trường hợp người thành niên mất
năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con cái hoặc có mà vợ, chồng, con
cái đều không đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha mẹ là người giám hộ của
con.
Câu 68: Người đủ 18 tuổi trở lên khi tham gia GDDS thì không buộc phải
có người đại diện.
Sai. Vì nếu người tử đủ 18 tuổi trở lên mà bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
thì vẫn cần người đại diện để tham gia các giao dịch dân sự.
Câu 69: GDDS được xác lập mà một bên bị lừa dối là GDDS vô hiệu.
Sai. Vì điều kiện để 1 giao dịch dân sự vô hiệu do 1 bên bị lừa dối là phải có
yêu cầu đến tòa án thì giao dịch dân sự đó mới được coi là vô hiệu. Vì vậy nếu
không có yêu cầu của bên bị lừa dối thì giao dịch dân sự đó không được coi là
vô hiệu.
Câu 70: Người chưa thành niên không được xác lập GDDS khi không có
sự đồng ý của người đại diện.
Sai. Vì người từ đủ 15 đến 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự 1 phần mặc dù
chưa đầy đủ nhưng có thể tham gia 1 số giao dịch dân sự nếu pháp luật không
yêu cầu khác về độ tuổi.
Câu 71: Tấc cả chưa người thành niên đều phải có người giám hộ nếu cha

mẹ đều đã chết.
Sai. Vì người từ đủ 15 đến chua đủ 18 tuổi không bắt buộc phải có người giám
hộ nếu họ phát triển bình thường về mặt thể chất.
Câu 72: Người đại diện có quyền yêu cầu xác lập và thực hiện mọi giao
dịch vì lợi ích của người đại diện.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 144 BLDS thì Người đại diện theo pháp luật có
quyền yêu cầu xác lập và thực hiện mọi giao dịch vì lợi ích của người được đại
diện, trừ trường hợp Pl có qui định khác và theo khoản 3 điều 144 BLS.
Câu 73: Bất kỳ chủ thể nào cũng có quyền yêu cầu tòa án tuy6en bố GDDS
do người dưới 6 tuổi xác lập là GDDS vô hiệu.


Sai. Vì chỉ có người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có quyền yêu cầu tòa
án tuyên bố một GDDS do người dưới 6 tuổi xác lập là vô hiệu.
Câu 74: Người đại diện không được xác lập GD có liên quan đến tài sản
của người được đại diện.
Sai. Vì theo điều 144 và điều 169 BLDS ta thấy người giám hộ được thực hiện
các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người
được giám hộ.
Câu 75: Người đại diện theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 141 người đại diện theo pháp luật có thể là tổ chức
cơ quan nếu được pháp luật quy định.
Câu 76: Khi hết thời hiệu khởi kiện chủ thể có thể yêu cầu tòa án gia hạn
thời hiệu khởi kiện nếu người đó không thể khởi kiện được vì những lí do
khách quan.
Đúng. Vì theo điều 161 BLDS nếu người đó có lý do gặp phải những trở ngại
khách quan không thể khởi kiện thì hết thời hạn trên người đó có thể yêu cầu
tòa án gia hạn thời hiệu khởi kiện.
Câu 77: Chỉ có chủ sở hữu tài sản gốc mới có quyền xác lập quyền sở hữu
với hoa lợi, lợi tức.

Sai. Vì theo điều 235 thì chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu với
hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận, hoặc quy định của pháp luật kể từ thời điểm thu
được hoa lợi, lợi tức thì hoàn toàn có thể xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi,
lợi tức từ tài sản gốc.
Câu 78: Tài sản gốc chỉ có thể sinh ra hoa lợi hoặc lợi tức.
Sai. Vì tài sản gốc có thể vửa sinh ra hoa lợi lại vừa có thể sinh ra lợi tức. Ví
dụ: con trâu đẻ ra con nghé thì con nghé là hoa lợi, nhưng nếu cùng là con trâu
là tài sản gốc ban đầu có thể được cho người khác thuê đi cày sẽ sinh ra lợi tức.
Đ i ề u 1 7 5 . Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.

Câu 79: Chiếm hữu ngay tình là chiếm hữu công khai không giấu giếm.
Sai. Vì theo điều 189 người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình là người chiếm hữu không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu đó là
không có căn cứ pháp luật.
Câu 80: Tài sản được hình thành từ sát nhập là tài sản thuộc hình thức sở
hữu chung.
Sai. Vì theo khoản 1, điều 236 BLDS: “… không thể xác định tài sản đem sát
nhập là vật chính hay vật phụ thì vật mới được hình thành là tài sản thuộc sở
hữu chung của các chủ sở hữu…”. Vậy nếu xác định được vật chính và vật phụ
thì tài sản thuộc về chủ sở hữu vật chính.
Đ i ề u 2 3 6 . Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập


1. Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không
chia được và không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được tạo thành là
tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật
mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản
mới phải thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có thoả thuận khác.

2. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã
biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản
bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản
của người đó;
b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại, nếu không
nhận tài sản mới.
3. Khi một người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù
đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài
sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có quyền yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị
phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại.

Câu 81: Khi một người phát hiện ra tài sản một người đánh rơi, bỏ quên
thì sẽ được xác lập quyền sở hữu với toàn bộ tài sản đó khi đã hết thời hạn
chiếm hữu quản lí theo quy định.
Sai. Vì theo điều 241 thì tùy từng trưởng hợp người phát hiện ra vật đánh rơi,
bỏ quên là tài sản gì: động sản hay bất động sản cũng như giá trị của tài sản đó
thì việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó có thể được thực hiện hay
không.
Đ i ề u 2 4 1 . Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người nhặt được vật do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc
bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ
quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần
nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Uỷ ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định
chủ sở hữu.
2. Sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai về vật nhặt được mà không xác định được chủ sở hữu hoặc
chủ sở hữu không đến nhận, nếu vật có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì vật
đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy
định thì sau khi trừ chi phí bảo quản người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do

Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định,
phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
3. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai,
không xác định được chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận thì vật đó thuộc Nhà nước; người nhặt được
vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.

Câu 82: Khi một trong các đồng sở hữu chung chết thì tài sản của họ trong
khối tài sản chung được mang ra chia thừa kế.
Sai. Vì tài sản chung bao gồm tài sản chung theo phần và tài sản chung hợp
nhất mà hai loại này lại có những hậu quả pháp lý khác nhau nếu 1 trong các
đồng chủ sở hữu chết. Vì vậy, nếu trong hình thức sở hữu chung hợp nhất nếu 1
trong các đồng chủ sở hữu chết thì di sản thừa kế của người chết là phần tài sản
thuộc sở hữu đó đã đóng góp trong khối tài sản chung. Nếu không có người
thừa kế thì tài sản đó thuộc về nhà nước, còn nếu trong trường hợp sở hữu
chung hợp nhất nếu một trong các đồng chủ sở hữu chết thì ½ khối tài sản
chung cùa người đó được mang ra chia cho những người thừa kế.


Câu 83: Khi quyền sở hữu của chủ thể này chấm dứt sẽ làm phát sinh
quyền sở hữu của chủ thể khác.
Sai. Vì theo khoản 3 điều 173 quy định rõ việc chủ sở hữu chuyển quyền sở
hữu tài sản chon người khác không phải là căn cứ để chấm dứt các quyền sở
hữu không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó được quy định tại khoản 2 điều
173 như quyển sử dụng đất quyền sử dụng hạn chế BĐS liền kề.
Câu 84: Khi tài sản bị xâm phạm quyền sở hữu thì chủ sở hữu chỉ có thể
áp dụng một trong 3 phương thức kiện dân sự để bảo vệ.
Sai. Vì theo khoản 2 điều 169 BLDS thì 3 biện pháp bảo vệ là khác nhau và khi
bị xâm phạm quyền sở hữu thì người đó tùy vào những điều kiện cụ thể có thể
áp dụng 3 phương thức kiện dân sự để bảo vệ quyền sở hữu cho phù hợp.
Câu 85: Khi một bất động sản của chủ sở hữu bị vây bọc thì chủ sở hữu có

quyền mở lối đi qua bất kỳ một bất động sản liến kề nào khác.
Sai. Vì theo điều 275 quy định chủ sở hữu BĐS bị vây bọc bởi BĐS của những
chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra có quyền yêu cầu một trong các chủ sở
hữu của BĐS liền kề dành cho mình một lối đi ra ngoài đường công cộng chứ
không có quyền tự ý mởi lối đi khi không có sự đồng ý của các chủ sở hữu
khác.
Câu 86: Di sản chia thừa kế là tất cả tài sản mà cá nhân người chết để lại.
Sai. Vì theo điều 634 di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài
sản của người chết trong tài sản cung với người khác.
Câu 87: Người nào được nhận di sản của người chết cũng đều phải thực
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 637 thì người nào nhận được di sản của người chết
cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi tài sản
do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Câu 88: Nếu người thừa kế còn nợ người khác mà chưa trả thì chỉ có
quyền từ chối nhận di sản nếu thời hạn trả nợ chưa đến.
Đúng. Vì theo khoản 1, điều 642 thì người nhận di sản có quyền tử chối nhận
di sản nhưng không được từ chối nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người
khác. Thời hạn trả nợ chưa đến chưa phát sinh nghĩa vụ trả nợ, nên việc từ chối
nhận di sản là đúng pháp luật.
Câu 89: Nếu người chết còn nghĩa vụ tài sản thì sẽ không còn dành 1 phần
di sản để thờ cúng, di tặng.
Đúng. Vì theo điều 670, 671 thì trong trường hợp toàn bộ tài sản của người
chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tải sản của người đó thì không được dành
1 phần di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng.
Câu 90: Người lập di chúc không có quyền truất quyền thừa kế của con bị
mất khả năng lao động.


Sai. Vì theo khoản 1 điều 648 và nguyên tắc chung trong thừa kế đó là sự bảo

hộ của pháp luật, tôn trọng ý chí của người để lại di sản. Theo đó người lập di
chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của những
người thừa kế.
Câu 91: Khi một người chưa thành niên bị người lập di chúc truất quyền
thừa kế thì người đó được hưởng theo Đ. 669. Nếu không thuộc Đ. 642 và
khoản 1, Đ. 643.
Sai. Vì nếu người chưa thành niên không phải là con của người lập di chúc mà
là cháu của người lập di chúc thì người đó sẽ không được hưởng theo điều 669.
92: Trong trường hợp bố mẹ chết trước ông bà thì con sẽ được hưởng thửa
kế thế vị nếu bố mẹ là người có quyền hưởng di sản của ông bà.
Đúng. Vì theo điều 677: Thừa kế thế vị thì trưởng hợp nếu bố mẹ chết trước
ông bà thì cháu sẽ được hưởng phần di sản mà bố mẹ cháu đáng lẽ được hưởng
nếu còn sống và nếu cháu chết trước người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Câu 93: Trong trường hợp di chúc bị thất lạc di sản sẽ được chia theo
pháp luật.
Sai. Vì theo khoản 1 điều 666 thì nếu di chúc bị thất lạc mà có bẳng chứng
chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì di sản sẽ được
chia theo di chúc. Và theo khỏan 2 thì nếu di sản chưa chia mà tìm được di
chúc thì di sản sẽ chia thep di chúc.
Câu 94: Vợ của người để lại di sản mà bị truất quyền thừa kế thì sẽ được
hưởng 2/3 một suất thừa kế theo PL.
Sai. Vì nếu thuộc trường hợp điều 642 và khoản 1, điều 643 thì người vợ sẽ
thuộc trưởng hợp bị tước quyền thừa kế và vì vậy không được hưởng theo điều
669.
Câu 95: Người lập di chúc không được truất quyền thừa kế của người bị
tàn tật.
Sai. Vì giải thích giống câu 90
Câu 96: Trong trường hợp người bị truất quyền thừa kế là người chua
thành niên mà không thuộc khoản 1 điều 643 và điều 642 thì sẽ được

hưởng 2/3 một suất thừa kế theo PL.
Sai . Vì giải thích giống câu 91.
Câu 97: Nếu người chết mà còn nghĩa vụ tài sản chưa thanh toán thì
không được dung di sản vào việc thờ cúng, di tặng.
Đúng. Theo câu 89.
Câu 98: Di chúc hợp pháp là di chúc có hiệu lực pháp luật khi người lập di
chúc chết.
Sai. Vì nếu di chúc hợp pháp nhưng tất cả những người thừa kế trong di chúc
đều đã chết thì di chúc không có hiệu lực pháp luật. Theo khoản 2, 3 điều 667.
Câu 99: Một người để lại di chúc hợp pháp thì khi chết di sản được chia
theo di chúc hợp pháp.
Sai. Vì có thể sẽ rơi vào Đ. 675 hoặc 677.
Câu 100: Chia thừa kế theo pháp luật là chia thừa kế theo hàng.


Sai. Vì có thể rơi vào trường hợp điều 677 hoặc 669.
Câu 101: Khi chia thừa kế theo hàng mà bố mẹ chết trước ông bà thì con
sẽ được thửa kế thế vị.
Sai. Trường hợp người con chết thì chắt sẽ được hưởng di sản thừa kế. Khoản 1
điều 677 LDS
Câu 102: Nếu bố mẹ chết cùng ông bà thì con chỉ được hưởng thừa kế thế
vị nếu còn sống vào thời điểm chia di sản.
Sai, vì còn sống vào thời điểm mở thừa kế chứ không phải vào thời điểm phân
chia di sản, thực tế có nhiều trường hợp thời điểm mỏ thừa kế và thời điểm chia
di sản cách xa nhau.
LÝ THUYẾT LUẬT DÂN SỰ ( HỌC PHẦN 1 )
Cho ví dụ về áp dụng pháp luật và áp dụng tương tự về PL
1/ Áp dụng luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan NN có thẩm
quyền dựa trên những QPPL của ngành luật đó mà ra những quyết định thừa
nhận hay bác bỏ các quyền và nghĩa vụ của công dân hay tổ chức và quyết định

áp dụng chế tài cho những trường hợp cần thiết. Những QĐ của cơ quan NN có
thẩm quyền đưa ra có thể là:
- Công nhận hay bác bỏ 1 quyền DS nào đó đối với 1 chủ thể ( quyền sở hữu,
quyền thừa kế, quyền đòi nợ)
- Xác lập 1 nghĩa vụ cho 1 chủ thể nhất định như: Bồi thường thiệt hại, trả nợ,
giao vật, trả tiền, chấm dứt hành vi vi phạm…
- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo vệ quyền-lợi ích của chủ
thể khác, của NN như tịch thu TS, phạt vi phạm, QĐ bán đấu giá…
2/ Áp dụng tương tự về PL là những QPPL đang có hiệu lực đối với những QH
tương tự như QH cần xử lý mà PL chưa QĐ nhằm điều chỉnh QH cần xử lý đó
như: dùng QH vay để xử lý QH về hụi hay dùng các QH dịch vụ để điều chỉnh
QH đối công với nhau.
2.Căn cứ phát sinh QHPLDS và cho vd minh họa?
1/Khái niệm: QHPLDS là những QHXH phát sinh từ các lợi ích vật chất và phi
vật chất được các QPPLDS điều chỉnh trong đó các bên tham gia đều bình đẳng
với nhau về mặt pháp lý, những quyền và nghĩa vụ tương ứng các bên được NN
đảm bảo thực hiện.
Cũng như những QPPL khác ,QPPLDS phát sinh,thay đổi hay chấm dứt do
những sự kiện nhất định đó là những sự kiện pháp lý.
Trong sự kiện pháp lý bao gồm:
a.Sự biến: là những hiện tượng xẩy ra trong thực tế mà sự xuất hiện, biến đổi
hay chấm dứt không phụ thuộc vào ý chí của con người, nó có sự biến tuyệt đối
( hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn hay hành động của con người), sự
biến tương đối (…)


b.Hành vi: là sự ý thức của con người nhằm làm phát sinh, chấm dứt, thay đổi
QHPLDS dưới dạng hành động hay không hành động và nó bao gồm hành vi
hợp pháp và bất hợp pháp.
c. Xử sự pháp lý: Là những hành vi không nhằm phát sinh những hậu quả pháp

lý nhưng do quy định của pháp luật, hậu quả pháp lý vẫn được phát sinh.
d. Thời hạn: Thời gian được xác định từ thời điểm này cho đến thời điểm khác (
do luật định hay do thỏa thuận thành lập.)
e. Thời hiệu: Thời hạn do NN quy định về cá nhân chiệu trách nhiệm hoặc
không chiu trách nhiệm DS trong QHPLDS.
2/ Ví dụ
A bán cho B căn nhà số 04 đường Lê Duẩn quận 1 với giá 150 cây vàng. Việc
bán nhà là một sự kiện pháp lý, là căn cứ phát sinh HĐ mua bán giữa A và B
trong đó:
- A có quyền được nhận 150 cây vàng và nghãi vụ giao căn nhà số 4 Lê Duẩn
được xác lập
- B có quyền nhận căn nhà số 4 Lê Duẫn và có nghĩa vụ thanh toán 150 cây
vàng được xác lập.
Câu 3: Cho vd về 1 sự kiện pháp lý làm phát sinh 2 hay nhiều QHPLDS:
1/ Khái niệm: Sự kiện pháp lý là những sự kiện xẩy ra trong thực tế được pháp
luật thừa nhận có giá trị làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt 1 QHPLDS.
Không phải sự kiện nào trong QHXH đều là các sự kiện pháp lý mà phải được
nhà nước thừa nhận nó bởi các văn bản pháp luật thì các sự kiện đó trong
QHXH mới là sự kiện pháp lý.
2/ Ví dụ:Ông A là chủ nhà hàng BC có vay tiền của H và K để kinh doanh nhà
hàng A bị bệnh và chết. Việc A chết là một sự kiện pháp lý nó sẽ làm phát sinh
rất nhiều QHPLDS:
-QH thừa kế của vợ và con ông đối với phần TS ông để lại. Đây là QHTS phát
sinh từ QH nhân than.
-Trách nhiệm giải quyết nợ của ông A để lại. Đây là quan hệ tài sản phát sinh từ
quan hệ nhân than
-Việc khai tử cho ông A
-Việc chấm dứt hôn nhân của ông A.
Câu 4: Trong năng lực PLDS của công dân dưới 16 tuổi không có các
nghĩa vụ dân sự mà chủ yếu là QDS. Ý kiến này đúng không:

-Vì theo điều 16 khoản 2 LDS: mọi cá hân đều bình đẳng trước pháp luật về
năng lực PL. Năng lực PLDS của cá nhân không bị hạn chế bởi (độ tuổi, địa vị


xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc…) mội cá nhân đều có khả năng hưởng
quyền như nhau và gánh chịu nghĩa vụ như nhau.
-Năng lực PL là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà PL quy định cho cá nhân.
Do đó nếu pháp luật đã quy định mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực PLDS
có ngĩa là mọi cá nhân đều có khả năng có quyền và nghĩa vụ đều hưởng tất cả
các quyền và phải thực hiện tất cả quy định của pháp luật không phân biệt tuổi
tác.
Câu 5: Có ý kiến cho rằng cá nhân có năng lực PLDS từ khi còn là thai
nhi. Ý kiến này đúng không? Tại sao?
Cá nhân có năng lực PLDS từ khi còn là thai nhi. Ý kiến này đúng và nó chỉ
đúng trong quan hệ thừa kế của LDS vì quy định của thừa kế là con có chung
phần tài sản do cha mẹ để lại khi 2 người này qua đời ( trường hợp đặc biệt).
Trường hợp ngoại lệ được PL quy định là:” Người sinh ra và còn sống trong
thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế
chết” vẫn được hưởng di sản của người chết để lại, vậy thai nhi vẫn được bảo
đảm quyền thừa kế nếu còn sống sau khi sinh ra.
Gỉa thiết được đặt ra là cha của cá nhân đó chết trước khi cá nhân đó ra đời thì
trong trường hợp thai nhi đã xác nhận là một cá nhân và được hưởng một phần
thừa kế là 1 người con.
Song song thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm điều đó đảm bảo quyền lợi
của thai nhi khi ra đời có đủ thời gian để khởi kiện về thừa kế trừ trường hợp
thai chi chết.
Câu 6: Người bị mù, câm, điếc có phải là người mất NLHVDS hay hạn chế
NLHVDS? Tại sao?
Người bị mù, câm, điếc không phải là người hạn chế NLHVDS.
Người bị câm, điếc, bị mù vẫn đủ khả năng nhận thức về hành vi của mình

nhưng bị hạn chế vì không thực tự mình thực hiện được các QHPLDS trực tiếp
mà phải thông qua một người trung gian hoặc người đại diện.
Câu 7: Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố mất tích và tuyên bố một người
chết có gí khác nhau?
Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân mất tích:
+Viêc tuyên bố 1 cá nhân mất tích chỉ là một giải pháp tạm thời để giải quyết
các quyền lợi dân sự, tư cách chủ thể của cá nhân này không bị chấm dứt mà
chỉ tạm đình chỉ.
Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố cá nhân chết:


+Khi quyết định của tòa án tuyên bố cá nhân chết có hiệu lực pháp luật thì các
quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ khác, nhân thân của người đó
được giải quyết như người đã chết (đương nhiên chấm dứt)
+Tài sản của người được tòa án tuyên là đã chết thì giải quyết thoe pháp luật về
thừa kế.
Sự khác nhau:
+Về quyền lợi DS tư cách chủ thể của cá nhân khi tòa án tuyên bố là đã chết
hay bị mất tích chỉ còn quyền lợi DS tư cách chủ thể của cá nhân khi tòa án
tuyên bố là đã chết thì:
-Về TS của cá nhân khi bị tòa án tuyên bố là đã mất tích chỉ được NN giao cho
người thâm tạm thời quản lý nên TS của cá nhân. Khi tòa án tuyên bố là đã chết
thì giải quyết theo luật thừa kế.
-Về quan hệ hôn nhân gia đình của cá nhân khi tòa án tuyên bố là mất tích và
của cá nhân khi tòa án tuyên bố là đã chết thì người vợ hoặc chồng được quyền
giải quyết các thủ tục ly hôn do quá thời hiệu giải quyết ly hôn vì người kia
vắng mặt hoặc đã chết.
Câu 8: Theo quy định của BLDS thì những ai cần được giám hộ? Người
hạn chế NLHVDS có cần được giám hộ không? Và những ai có khả năng
trở thành người giám hộ?

Theo điều 58 BLDS, những người cần được giám hộ bao gổm:
Người dưới 15 tuổi không còn cha mẹ- Không xác định được cha mẹ hoặc cha
mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự-hạn chế NLHVDS hoặc còn cha, mẹ
nhưng cha mẹ không đủ điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên
đó.
Những người bị bệnh tâm thần, hoặc mất các bệnh khác và khi có yêu cầu của
cha mẹ:
Những người bị hạn chế NLHVDS cần được giám hộ.
Những người có khả năng trở thành giám hộ là những người:
Phải có đủ các điều kiện như sau:
+ Đủ 18 tuổi trở lên.
+Có NLHVDS đầy đủ
+Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
Bao gồm các loại giám hộ sau;


+Giám hộ đương nhiên: theo thứ tự, vai vế của vợ chồng- cha mẹ và thứ tự tuổi
tác trong quan hệ gia đình như an hem đối với người cần giám hộ là thành viên
trong quan hệ gia đình kế bên ông bà nội ngoại.
+Giám hộ cử: Trong trường hợp không có giám hộ đương nhiên thì những
người thân thích cử trong số họ đủ điều kiện làm người giám hộ. Nếu cũng
không có ai đủ điều kiện thì họ có thể cử một người khác.
Khi những người thân thích không cử được người giám hộ thì Uỷ ban nhân dân
xã phường, thị trấn có trách nhiệm cùng với các tổ chức xã hội cử người giám
hoặc đề nghị tổ chức từ thiện giám hộ.
+Giám hộ của cơ quan lao động thương binh XH:
Trong trường hợp không có người giám hộ đương nhiên và giám hộ cử thì cơ
quan LĐTBXH nơi cư trú của người được giám hộ đảm nhiệm việc giám hộ.
Câu 9: Để tổ chức có tư cách của một pháp nhân thì tổ chức phải có những
điều nào? Phân tích yếu tố có TS độc lập của cá nhân

Các khái niệm;
-Về mặt ngôn ngữ, pháp nhân là một chủ thể của quan hệ pháp luật được Pl quy
định cho các quyền và nghĩa vụ.
-Về mặt pháp lý, pháp nhân là một tổ chức được nhà nước cho phép thành lập
và thừa nhận có TS riêng, nhân danh mình tham gia các QHPLDS và có khả
năng độc lập chiệu trách nhiệm bằng TS của mình.
-Để một tổ chức có tư cách pháp nhân thì tổ chức đó phải có những điều kiện
sau: 1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
-Có TS độc lập là một điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và hoạt động của
pháp nhân đồng thời là một yêu cầu khách quan đặt ra khi tham gia vào các
QHPLDS
-TS độc lập của pháp nhân là TS thuộc quyền sở hữu của pháp nhân đó .Ngoài
ra TS độc lập cũng có thể không thuộc sở hữu của pháp nhân nhưng nó được
NN giao cho pháp nhân quản lý theo chức năng, nhiệm vụ.
-TS pháp nhân độc lập với TS thành viên của PN.
-Trách nhiệm độc lập của pháp nhân: Trên cơ sở có tài sản độc lập pháp nhân
phải chịu trách nhiệm độc lập bằng tài sản của mình.
Pháp nhân có khả năng độc lập chịu trách nhiệm Ts có nghĩa là trong các giao
dịch DS pháp nhân có đủ khả năng chi trả mọi chi phí, thực hiện mọi nghĩ vụ
và ngay cả thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại (nếu có) do mình gây ra,
bằng tài sản của mình.


Pháp nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình không chịu trách nhiệm thay
cho các thành viên của pháp nhân đối với các nghĩ vụ mà thành viên xác lập,
thực hiện không nhân danh pháp nhân.

Ngược lại các thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm thay pháp
nhân đối với các giao dịch dân sự do pháp nhân thực hiện.
Câu 10: Đại vị pháp lý của cá nhân đực quy định như thế nào trong
BLDS:
*BLDS quy định địa vị pháp lý của cá nhân bao gồm;
1.Năng lực pháp luật dân sự:
-Được quy định tại điều 16 LDS thì NLPLDS cá nhân là khả năng có quyền DS
và nghĩa vụ DS
-Được nhà nước quy định trong các văn bản pháp quy căn cứ vào trình độ phát
triển của nền kinh tế, văn hóa xã hội khoa học ở từng giai đoạn lịch sử nhất
định.
-Được NN bảo đảm cho cá nhân thực hiện trọn vẹn các quyền và nghĩa vụ dân
sự.
Ngoài việc quy định NLPLDS cho các cá nhân NN cũng không cho phép công
dân ta hạn chế NLPL của chính họ và của cá nhân khác.
2.Năng lực hành vi dân sự
-Là khả năng cá nhân bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các quyền và
nghĩa vụ DS
-Để thực hiện hành vi, làm chủ được hành vi đó hiểu rõ mục đích ý nghĩa và dự
liệu hết các hậu quả của hành vi đem lại thì cá nhân phải có một số yếu tố nhất
định như: độ tuổi, mức độ nhận thức hành vi.
-Căn cứ vào khả năng nhận thức, hiểu được hành vi và hậu quả của hành vi.
Năng lựcHVDS được chia ra: Người có NLHVDS đầy đủ, người có NLHVDS
chưa đầy đủ, người không có NLHVDS, người mất NLHVDS và người hạn
chế NLHVDS.
3.Các quyền dân sự
-Các DS của cá nhân
+Quyền nhân thân: quốc tịch, xác định dân tộc, quyền cá nhân về bí mật đời tư,
bảo đảm an toàn tính mạng tài sản, kết hôn, ly hôn, lao động, tự do kinh doanh,
đi lại cư trú, sáng tạo...

-Các quyền về tài sản và sở hữu: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định
đoạt, các quyền về thừa kế...
4.Các nghĩa vụ dân sự:
Về các nghĩa vụ DS cá nhận cũng được BLDS quy định khá chi tiết bao gồm
các nghĩa vụ công dân đối với nhà nước, nghĩa vụ cá nhân với cá nhân, đối với


người thứ ba, việc thực hiện các nghĩa vụ chuyển giao và quy định các điều để
bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ.
Câu 11.Tại sao nói hộ gia đình là chủ thể hạn chế của luật dân sự?
1.Khái niệm:
-Năng lực chủ thể của hộ GĐ có nhưng nét tương đồng vơi năng lực chủ thể
của pháp nhân đó:
+NLPL và NLHV của hộ GĐ phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ gia
đình
+Năng lực chụ thể của hộ gia đình do NN quy định và có tính chất hạn chế
trong một số lĩnh vực: hoạt động kinh tế chungtrong quan hệ sử dụng đất, trong
hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh
doanh do pháp luật quy định (điều 116/ BLDS)
2.Sự hạn chế của chủ thể hộ GĐ trong BLDS
-Hộ GĐ là chủ thể hạn chế trong QHDS, chỉ được tham gia vào các QHDS hạn
chế liên quan đến quyền sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, vay vốn ngân
hàng để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ.
-Hạn chế NL chủ thể của hộ GĐ liên quan đến tính chất của các QHDS cũng
như những đặc thù GĐ nói chung và hộ GĐ nói riêng. Đó là sự cộng đồng các
thành viên trong gia đình, là trật tự gia đình truyền thống, sụ phân háo các gia
đình thành các hộ gia đình hay một hộ gia đình thành nhiều hộ gia đình.
-Việc phát sinh hay chấm dứt một hộ GĐ hoặc thay đổi vai trò chủ hộ ( với tư
cách là đại diện)trong hộ gia đình nhiều khi không thể xác định được bằng quy
tắc pháp lý. Tùy quy định, hộ GĐ với tư cách là chủ thể nhưng pháp luật không

quy định cách thức phát sinh, trình tự phát sinh, hay chấm dứt 1 hộ GĐ mà căn
cứ vào các điều kiện thực tế tồn tại trong GĐ có để xác nhận một hộ GĐ với tư
cách chủ thể.
-Có thể tồn tại trong một ngôi nhà nhiều hộ gia đình với tư cách chủ thể, nhưng
cũng có hộ gia đình mà thành viên sống ở nhiều ngôi nhà khác nha, thậm chí
các thành viên của hộ gia đình có nơi cư trú khác nhau.
-Nhưng nếu thỏa mãn điều kiện: có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung
thì có thể hình thành một hộ GĐ với tư cách là chủ thể tham gia vào các QHPL.
Câu 12: Phan biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân
1.Cá nhân
Khi xem xét năng lực ch3 thể của cá nhân là xem xét NLPL và NLHV của cá
nhân
-NLPL của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền và nghĩa vụ DS


-NLHV của cá nhân là những khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác
lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ DS
2.Pháp nhân:
-Là một tổ chức thống nhất, độc lập, hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách
nhiệm bằng TS riêng của mình, nhân danh mình tham gia vào các QHPL độc
lập.
-Pháp nhân tham gia vào các QHPL như là một chủ thể bình đẳng, độc lập với
các chủ thể khác nên pháp nhân phải có NLPL và NLHV
-Năng lực chủ thể bao gồm: NLPL và NLHV, muốn phân biệt năng lực chủ thể
thì nên so sánh NLPL vàNLHV của cá nhân và pháp nhân.
3.Sự khác nhau:
-NLPL và NLHV của cá nhân phát sinh không cùng một lúc nhưng NLPL và
NLHV của pháp nhân phát sinh cùng một lúc.
-NLHV của cá nhân có thể còn, có thể hạn chế, có thể mất đi trong từng thời
điểm do sự thay đổi mức độ nhận thức hiểu biết hành vi của mình hoặc do các

quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền, nhưng NLHV của pháp nhân chỉ có
tồn tại hoặc chấm dứt.
-Cá nhân có NLPL như nhau còn pháp nhân thì không. Tùy từng loại hình pháp
nhân mà pháp luật có quy định khác nhau.
-NL chủ thể của pháp nhân phát sinh từ thời điểm đăng ký hoạt động chứ
không phải lúc có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập. Còn NL chủ
thể của cá nhân phát sinh ngay từ lúc mới sinh.
Câu 13: Phân biệt NL chủ thể của cá nhân với Hộ GĐ
1.Cá nhân:
Khi xem xét năng lực chủ thể của cá nhân là xam xét NLPL và NLHV của cá
nhân
-NLPLDS của cá nhân là khả năng của cá nhân có các quyền và nghĩa vụ DS
-NLHV của cá nhân là những khả năng của cá nhân, bằng những hành vi của
mình xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ DS.
2.Hộ gia đình
Nhửng hộ GĐ mà các thành viên có TS chung để hoạt động kinh tế chung
trong QH sử dụng đất, hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, và một số
lĩnh vực kinh doanh khác do PL quy định là các chủ thể của QHDS. Những hộ
GĐ mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong QHDS liên quan tới đất.
Năng lực chủ thể của hộ GĐ do PL quy định và có tính chất hạn chế trong một
số lĩnh vực hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số hoạt động sàn xuất kinh doanh
do PL quy định.


3.Sự khác nhau
NLHV của cá nhân có thể còn, có thể hạn chế, có thể mất đi trong từng thời
điểm do sự thay đổi mức độ nhận thức hiểu biết hành vi của mình hoặc do các
quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền, nhưng NLHV của hộ GĐ không
thể bị hạn chế và không thể mất vì hộ GĐ là một tập thể nhiều thành viên có

thể tiếp tục thực hiện HVDS đầy đủ.
NLHV cá nhân phân loại theo tuổi hoặc bị giới hạn bởi trình độ nhận thức hiểu
biết về hành vi xử sự của cá nhân chứ NLHV của hộ GĐ không bị chi phối hay
phân loại.
NL chủ thể của cá nhân mất đi nếu người đó chết còn năng lực chủ thể của hộ
GĐ không thể mất khi chủ hộ chết.
NL chủ thể của hộ GĐ có tình chất hạn chế trong một số lĩnh vực còn năng lực
chủ thể cá nhân không bị hạn chế ở một số lĩnh vực nhất định rộng hơn nhiều
do PL quy định.
-NLPL và NLHV của hộ gia đình phát sinh đồng thời với việc hình thành hộ
GĐ còn NLPL và NLHV cá nhân không phát sinh cùng một lúc.
Câu 14: Phân biệt NL chủ thể của pháp nhân với NL chủ thể hộ GĐ, tổ
hợp tác.
1.Hộ GĐ
Những hộ GĐ mà các thành viên có TS chung để hoạt động kinh tế chung
trong QH sử dụng đất, hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh
vực kinh doanh khác do PL quy định là các chủ thể QHDS. Những hộ GĐ mà
đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong QHDS liên quan tới đất.
Năng lực chủ thể của hộ GĐ do PL quy định và có tính chất hạn chế trong một
số lĩnh vực: hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt
động sàn xuất nông lâm ngư nghiệp và trong một số hoạt động sản xuất kinh
doanh do PL quy định.
2.Pháp nhân
Pháp nhân không có năng lực hành vi dân sự mà chỉ có NLPLDS.Khoản 1 điều
86 quy định “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp
nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình”
Năng lực pháp luật của pháp nhân hình thành khi pháp nhân được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh và mất đi khi pháp nhân mất đi
Pháp nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thông qua người đại diện
theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền hợp pháp.

3.Tổ hợp tác


Năng lực chủ thể của Tổ hợp tác hình thành kể từ khi hợp đồng hợp tác được
Uỷ ban nhân dân chứng thực, cũng giống như hộ gia đình và pháp nhân, năng
lực chủ thể của tổ hợp tác chấm dứt khi tổ hợp tác chấm dứt.
Năng lực PLDS của tổ hợp tác là khả năng của tổ hợp tác được hưởng quyền và
gánh vác các nghĩa vụ dân sự.Xét về mặt khách quan thì NLPL của tổ hợp tác
không mang tính hạn chế.( nghị định151/2007/nđ-cp ngày 10/10/2007)
Năng lực HVDS của tổ hợp tác là khả năng tổ hợp tác tự mình xác lập các
quyền và nghĩa vụ dân sự, NLHV thực hiện thông qua người đại diện của tổ
hợp tác, một vài trường hợp thì phải cần đến sự thống nhất của tất cả các tổ
viên của tổ hợp tác.
PHẦN BÀI TẬP.
Bài tập 1:
A và B tranh chấp nhau về một ngôi mộ, A thì bảo đó là mộ của con A, còn
B thì bảo đó là ngôi mộ của cha B, A thờ cúng ngôi mộ đó thì B kiện vì cho
rằng ngôi mộ đó là của cha B, mà bảo đó là con của A. Như vậy là xúc
phạm đến danh dự của cà một dòng họ B.
Với hiểu biết của anh (chị) cho biết tranh chấp trên có những quan hệ xã
hội nào và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự Việt Nam, anh chị cho
biết tranh chấp trên có những quan hệ xã hội nằm trong phạm vi điều
chỉnh của luật dân sự Việt Nam ahy không? Tại sao?
1.Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự bao gồm một số các quan hệ tài sản và
một số quan hệ về nhân thân
2.Phương pháp điều chỉnh
Là những cách thức, biện pháp mà nhà nước sử dụng tác động đến quan hệ tài
sản và quan hệ nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh,thay đổi, chấm
dứt,phù hợp với ý chí nhà nước.

3.So sánh:
-Quan hệ trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật dân sự, vì nó không
thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của bộ luật dân sự. Nói rõ
hơn, nó không phải là đối tượng về quan hệ nhân thân nên bộ luật dân sự không
điều chỉnh quan hệ trên.
-Việc tranh nhau thờ cúng một ngôi mộ mà hai bên khẳng định là của người
thân mình chỉ cần nhờ cơ quan quản lí nghãi trang xác định lại để tìm một đáp
án đúng về ngôi mộ thật đó là của ai và tiếp tục tìm kiếm ngôi mộ còn lại để
tiếp tục thờ cúng.
Bài tập 2:


Cơ quan A pahn6 phối lại diện tích nhà cho CBCNV trong khu tập thể cơ
quan mình quản lý. Vì vậy chị B phải đổi sang một diện tích khác hẹp hơn.
Chị B không nhất trí và làm đơn đến tòa án yêu cầu giải quyết ( sau khi
được biết TA và cơ quan có thẩm quyền giải quyết mọi tranh chấp liên
quan đến hợp đồng mua bán thuê mượn nhà thuộc mọi hình thức sở hữu)
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh anh (chị) hãy
xác địn quan hệ trên thuộc phạm vi đeiều chỉnh của LDS hay không? Tại
sao?
1.Đối tượng điều chỉnh
-Đối tượng điều chỉnh của LDS bao gồm một số quan hệ tài sản và một số quan
hệ về nhân thân.
2.Phương pháp điều chỉnh:
-Là những cách thức, biện pháp mà NN sử dụng tác động đến các quan hệ TS
và nhân thân làm cho các quan hệ này phát sinh, thay đổi, phải chấm dứt phù
hợp với ý chí NN.
3.So sánh:
Quan hệ trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật dân sự, vì nó không
thuộc đối tượng và phương pháp điều chỉnh của LDS. Nói một cách khác nó

không phải là đồi tượng về quan hệ TS, nhân thân... nên không thuộc phạm vi
của BLDS.
Bài tập 3 :
Hai nữ sinh A và B trên đường đi xem phim gặp 2 thanh niên trong cũng
quen quen nhưng không nhớ tên là gì và gặp ở đâu?. Hai người này đến
làm quen và rủ nhau cùng đi xem phim. Xem được một lúc, một trong 2
thanh niên xin phép đi tìm bạn. Một lúc lâu không thấy hai người này
quay lại 2 cô nghỉ mình có thể bị lừa nên vội chạy ra bãi giữ xe. Rất may
xe của 2 cô còn đó, nên 2 cô xuất trình vé với lý do vé của 2 cô là vé giả.
Cùng lúc đó anh C là chủ xe số 91 ra lấy xe thì xe của anh đã bị mất. Bà
hào trình bày cách đây 15 phút có hai thanh niên ra lấy xe, vé xe của họ số
94 nhưng bà đã nhằm xe số 91 vì vậy mà xe của 2 cô Avà B phải bồi
thường liên đới cùng bà.
Dựa vào nội dung vụ việc trên hãy phân tích những sự kiện pháp lý làm
phát sinh quan hệ PLDS và xác định có bao nhiêu quan hệ PLDS và có
những quan hệ PLDS nào?
Bài làm:
Phát sinh QHPLDS giữa người chủ xe và người nhận giữ xe về việc nhận giữ
xe bao gồm.


-Người giữ xe với chủ xe số 91
-Người giữ xe với 2 chàng thanh niên
-2 chàng thanh niên với 2 nữ sinh
-Quan hệ sở hữu kể cả 2 chủ xe 91 và 94 với mọi người.
Sự kiện pháp lý là việc giao trả nhầm xe giữ số thẻ 91 và số 94, 91 và 94 thuộc
phạm vi trách nhiệm phải bồi thường của người chủ xe đối với chủ xe số 91
không quan hệ gì với 2 nữ sinh trên.
Sự kiện pháp lý 2 là việc 2 cô gái có thể đến cơ quan công an gần nhất nhằm
xuất trình giấy tờ chủ quyền xe để lấy lại xe.

Bài tập 4
Anh A có chiếc xe mang biển số 52A 109 cho bạn của mình là B mượn.
Một hôm B mang xe của A về nhà nói dối với bố rằng mua chiếc xe này 12
chỉ vàng, nhưng không đủ tiền nên không sang tên được. Ông bố cóp nhặt
tiền nhà và vay thêm để đưa cho B 5 chỉ vàng . Ngày 24/08/91 B lại mượn
xe của A đến cơ quan tức đoàn 34 cục vận tải đường bộ. Vừa đến cơ quan
B có lệnh đi công tácgấp không trở lại trả xe cho A và được gửi xe tại trụ
sở cơ quan. Trên đường đi công tác không may B bị tai nạn chết.
-Ông bố B kiện đòi lại xe mà con ông gửi ở cơ quan trước khi chết.
-Anh A yêu cầu được lấy lại xe và xuất trình đầy đủ giấy tờ chứng thực xe
52A 109 là của mình.
-Cơ quan cũng yêu cầu được lấy chiếc xe trừ số nợ 2 triệu đồng mà B đã
nợ cơ quan trước khi đi công tác vì xe này theo B nói là mua của anh A.
Theo anh chị việc tranh chấp trên có bao nhiêu quan hệ pháp luật dân sự
và là QHPLDS nào?
Bài làm
Cc QHPL phát sinh bao gồm:
-QH mượn xe giữa A và B
-QH cho tiền mua xe giữa B và bố B
-QH chủ sở hữu là A đối với chiếc xe
-QH vay tiền giữa B và cơ quan của B
-QH cơ quan B yêu cầu bên gây tai nạn bồi thường việc gây ra tai nạn làm cho
B chết nếu lỗi đó không phải là của B
-QH bố B yêu cầu giải quyết chình sách về việc B đi công tác bị tai nạn chết
đối với cơ quan của B (thừa kế)
Bố B không thể đòi lại được xe nếu không chứng minh được việc mua ban1 xe
của con mình đã được xác lập bằng văn bản( vì giao dịch mua bán xe có quy
định phả chuyền quyền sở hữu).
Ông A sẽ nhận lại được xe nếu chứng minh được sở hữu xe vẫn là mình và nếu
bố B không chứng minh được việc mua bán xe đã làm xong các thủ tục chuyển

quyền sở hữu của con mình.
Cơ quan của B không thể lấy xe để bù trừ phần nợ của B vì chủ sở hữu đang là
A.


Việc nợ của B cơ quan phải nhờ tòa án giải quyết theo quy định về chia thừa kế
của Luật dân sự nhưng phải chứng minh rằng A đang nợ cơ quan và việc chứng
minh đó là hợp pháp.
Bài tập 5
Năm 1978 ông A được thừa kế ngôi nhà số 10 thị xã B. Năm 1979 ông xây
thêm ngôi nhà số 100 phố T thị xã B và để con trai là H ở. Tháng 10/1989
ông H cho ông C thuê được sự đồng ý của A. Ngày 1/12/1990, ông C cho
ông D thuê lại không hỏi ý kiến ông H. Ngày 8/2/1992 ông A chết để lại di
chúc hợp pháp cho cháu E ngôi nhà số 100 phố T.
Ngày 01/6/1995 E viết đơn đến tòa án thị xã B yêu cầu được hưởng thừa kế
tài sản của ông A để lại. Những người thửa kế theo luật của ông A là H và
K. Qua sự kiện trên hãy phân tích những sự kiện pháp lý làm phát sinh
QHPLDS.
Bài làm
-Sự kiện pháp lý ông A được thừa kế căn nhà số 10 Thị xã B: quyền sở hữu.
-Sự kiện pháp lý là việc thuê nhà giữa H và C, C và D
+Việc thuê nhà giữa H và C là hợp pháp
+Việc thuê nhà giữa C và D là hợp pháp
+Cái chết của ông A làm phát sinh quan hệ thừa kế
-Sự kiện pháp lý là ông A chết nên phát sinh các quan hệ pháp luật.
+Nếu K là vợ của A thì di chúc để lại cho E là bản di chúc chỉ có một phần hiệu
lực đối với tài sản riêng giữa A và K vì căn nhà số 100 phố T. Ông A để lại bao
gồm tài sản chung giữa vợ chồng ông A và bà K
-Theo di chúc E chỉ được hưởng 50% căn nhà số 100 tại phố T thị xã B, phần
còn lại chia theo phần thừa kế theo PL.

Bài tập 6
Trần Văn Xuân 18 tuổi sinh viên đại học môi trường tại Hà Nội, Trần Văn
Lâm 17 tuổi thợ nguội hợp tác xã cơ khí
‘Lửa Hồng”, Lê Qúi Nam 17 tuổi là học sinh trường cấp 3 và Lê Hữu Chất
15 tuổi cùng nhau vui đùa ngoài đường phố, đã làm vỡ mặt tủ kính nhà
ông Hoài ở phố Bạch Mai trị giá 2 triệu đồng. Ông Hoài yêu cầu Xuân,
Nam, Lâm, Chất bồi thường nhưng chúng cứ đổ lỗi cho nhau không chịu
bồi thường.
Ông Hòai đệ đơn lên tòa án kiện Nguyễn Thị Mai mẹ của Xuân, Trần Văn
Ba bố của Lâm, Lê Qúi Bắc anh của Nam và Đặng Thị Tâm mẹ của Chất
đòi bồi thường.
Tại tòa án, bà Lan khai rằng bà đồng ý bồi thường nhưng phải cùng với ba
người khác vì việc vỡ tủ gương không chỉ riêng con bà gây ra. Ông Trần
Văn Lâm thì khai rằng tòa xử thế nào thì ông nghe thế ấy. Lê Qúi Bắc
nhất định không chịu bồi thường,ông nói rằng tuy bố mẹ chết anh đã cố
gắng nuôi em ăn học nhưng không thể chịu trách nhiệm về tất cả mọi việc
do em gây ra, vã lại Nam đã 17 tuổi chứ không còn nhỏ nữa. Bà Tâm cũng
không chịu bồi thường vì bà cũng không thể giám sát được con bà khi nó ở
ngoài đường và không có mặt bà ở đó.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×