ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG THỊ VIỆT
NGHIÊN CỨU DU LỊCH CỘNG ĐỒNG XÃ QUỲNH SƠN,
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG THỊ VIỆT
NGHIÊN CỨU DU LỊCH CỘNG ĐỒNG XÃ QUỲNH SƠN,
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ HỌC
MÃ SỐ: 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƯ VÂN
Thái Nguyên, năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Vũ
Như Vân.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Dương Thị Việt
Xác nhận của khoa
LỜI CẢM ỞN
Trước tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Vũ Như Vân, người đã
hết lòng hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin
chân thành cảm ơn các thầy, các cô của khoa Địa lí trường ĐHSP Thái Nguyên, đã
cung cấp cho tôi nền tảng kiến thức quý báu và sự giúp đỡ tận tình để tôi có thể
hoàn thành khóa luận của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các ban ngành thuộc UBND xã Quỳnh Sơn,
phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bắc Sơn đã hỗ trợ và tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do bị hạn chế về chuyên môn và phương
pháp nghiên cứu nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để tôi có thể rút kinh nghiệm và học
tập thêm những kiến thức bổ ích. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Học viên
Dương Thị Việt
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ỞN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................ 4
3.1. Mục tiêu..................................................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ ................................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 5
5.1 Quan điểm ................................................................................................... 5
5.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 5
6. Một số đóng góp của đề tài ........................................................................... 6
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
8. Từ khoá.......................................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 7
1.1 Cơ sở lí luận ................................................................................................ 7
1.1.1 Du lịch ...................................................................................................... 7
1.1.1.1 Khái niệm .............................................................................................. 7
1.1.1.2 Phân loại ................................................................................................ 8
1.1.2 Du lịch cộng đồng .................................................................................. 13
1.1.3. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng .................................................
18
1.1.4. Vai trò của loại hình du lịch cộng đồng ................................................ 34
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 39
1.2.1 Du lịch cộng đồng tại Việt Nam ............................................................ 39
1.2.2 Một số kinh nghiệm phát triển DLCĐ ở tỉnh Lạng Sơn ........................ 42
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 44
Chương 2 HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ............ 45
XÃ QUỲNH SƠN, HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN ....................... 45
2.1. Đánh gia chung về tiềm năng phát triển DLCĐ ở huyện Bắc Sơn và xã
Quỳnh Sơn ....................................................................................................... 45
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên .................................................................. 45
2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................. 50
2.1.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 63
2.2. Hiện trạng hoạt động DLCĐ xã Quỳnh Sơn ........................................... 64
2.2.1 Lượng khách........................................................................................... 64
2.2.2. Doanh thu .............................................................................................. 68
2.2.3. Cơ sở lưu trú.......................................................................................... 71
2.2.4 Thực hiện cung ứng dịch vụ và quản lý hoạt động DLCĐ .................... 73
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 76
2.3.1. Những kết quả ban đầu trong việc xây dựng mô hình du lịch cộng động
xã Quỳnh Sơn - Bắc Sơn ................................................................................. 76
2.3.2. Điểm mạnh và điểm yếu ....................................................................... 77
2.3.3. Những vấn đề đặt ra từ thực tế triển khai DLCĐ.................................. 78
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 80
Chương 3ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH .......... 81
CỘNG ĐỒNG XÃ QUỲNH SƠN.................................................................. 81
3.1 Định hướng phát triển ............................................................................... 81
3.1.1 Cơ sở của định hướng ............................................................................ 81
3.1.2. Định hướng phát triển DLCĐ Quỳnh Sơn ............................................ 82
3.2. Một số giải pháp phát triển DLCĐ xã Quỳnh Sơn - Bắc Sơn ................ 82
3.2.1 Giải pháp về phát triển và tiếp thị sản phẩm DLCĐ.............................. 82
3.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 84
3.2.4. Giải pháp về nguồn vốn đầu tư cho DLCĐ .......................................... 87
3.2.5. Giải pháp đối với cộng đồng địa phương.............................................. 88
3.2.6. Giải pháp về môi trường ....................................................................... 93
3.2.7. Giải pháp về một số mô hình góp phần phát triển hoạt động du lịch…99
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 102
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 104
PHỤ LỤC ............................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
ATK
An toàn khu
BC
Báo cáo
BQL
Ban quản lý
DL
Du lịch
DLCĐ
Du lịch cộng đồng
HDV
Hướng dẫn viên
HĐND
Hội đồng nhân dân
QĐ
Quyết định
TDMN
Trung du miền núi
TTXTDL
Trung tâm xúc tiến du lịch
UBND
Ủy ban nhân dân
VHTT & DL
Văn hóa thể thao và du lịch
XDNTM
Xây dựng nông thôn mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê khách du lịch đến Quỳnh Sơn giai đoạn 2011 – 2014 ... 66
Bảng 2.2: Tổng số lượng khách và doanh thu ở các hộ gia đình làm nhà nghỉ
DLCĐ xã Quỳnh Sơn giai đoạn 2010 - 2014.................................................. 67
Bảng 2.3: Cơ cấu phân bố lượng khách của các nhà nghỉ DLCĐ .................. 68
xã Quỳnh Sơn giai đoạn 2010 – 2014 ............................................................. 68
Bảng 2.4: Mức giá dịch vụ DLCĐ ở xã Quỳnh Sơn....................................... 69
Bảng 2.5: Thống kê tổng số khách và doanh thu DLCĐ xã Quỳnh Sơn giai
đoạn 2011 – 2014 ............................................................................................ 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
v
/>
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ du lịch xã Quỳnh Sơn ......................................................... 52
Hình 2.3. Tổng lượng khách du lịch đến Quỳnh Sơn giai đoạn 2011 – 2014 ....
66
Hình 2.4. Biểu đồ tổng số lượng khách và doanh thu DLCĐxã Quỳnh Sơn
giai đoạn 2011 – 2014 ..................................................................................... 70
Hình 2.5: Quy ước của DLCĐ xã Quỳnh Sơn ................................................ 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
vi
/>
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, trên thê giơi , du lich la môt trong nhưng nganh kinh tê “hêt
sưc phu thuôc vao môi trương thiên nhiên cung như cac đăc trưng văn hoa xa
hôi cua cư dân ban đia ” (Hiêp hôi bao tôn thi ên nhiên quôc tê tai Viêt Nam .
“Xây dưng năng lưc phuc vu cac sang kiên vê du lich bên vưng” . Đê cương
dư an , 1997). Tư đâu thâp niên 90 của thế ky XX , các nhà khoa học trên thế
giơi đa đê câp nhiêu đên phat triên du li ch vơi muc đich đơn thuân la kinh tê
đang đe doa môi trương sinh thai va nền văn hoa ban đia . Hâu qua cua cac tac
đông nay se anh hương đên sư phat triên lâu dai cua nganh du lich . Chính vì
vây đa xuât hiên yêu câu ng hiên cưu “phat triên du lich cộng đồng” nhăm han
chê tac đông tiêu cưc cua hoat đông du lich , đam bao c ho sư phat triên bên
vưng. Môt sô loai hinh du lich đa đươc ra đơi bươc đâu quan tâm đên khia
cạnh môi trường và văn hóa bản địa như : du lich sinh thai , du lich găn vơi
thiên nhiên, du lich mao hiêm , du lich kham pha , du lich công đông (DLCĐ)
đa gop phân nâng cao hiêu qua cua mô hinh du lich co trach nhiêm , đam bao
cho sư phat triên bên vưng.
Du lich cộng đồng ở nước ta vẫn còn là một khái niệm mới . Thông qua
các bài học kinh nghiệm thực tế về phát triển du lịch tại các quốc gia trên thế
giơi, nhân thưc vê môt phương thưc du lich co trach nhiêm vơi môi trương, có
tác dụng nâng cao hiểu biết và chất lượng cuộc sống cho cộng đồng đã xuất
hiên tai Viêt Nam dươi cac hinh thưc du lich tham quan , tìm hiểu với những
tên goi như: du lich sinh thai, du lich công đông, du lich thiên nhiên...
DLCĐ xã Quỳnh Sơn bước đầu đãvđi vào hoạt động. Đây là một mô
hình mới mở ra cho huyện Bắc Sơn khai thác thế mạnh phát triển ngành du
lịch, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo hướng bền vững, huy
động cộng đồng xã hội tham gia đắc lực vào công tác du lịch của địa phương.
Quỳnh Sơn không chỉ có cảnh đẹp, với những cung đường mây trắng mà nơi
đây còn có hệ thống hang động kỳ thú. Khám phá DLCĐ ở Quỳnh Sơn là dịp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
1
/>
để du khách chinh phục những tuyến điểm du lịch hấp dẫn, những bản làng
văn hóa, những phiên chợ vùng cao.
Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được thì còn tồn tại nhiều khó
khăn cũng như hạn chế phải khắc phục. Vì vậy, cần có sự nỗ lực của các cấp
ủy, chính quyền và nhân dân nơi đây để sản phẩm du lịch và chất lượng phục
vụ ngày một tốt hơn.
Trong cách đặt vấn đề nói trên, tôi đã chọn hướng nghiên cứu cho luận
văn thạc sĩ địa lí với đề tài: “ Nghiên cứu du lịch cộng đồng xã Quỳnh
Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”
Đề tài được sự hưỡng dẫn khoa học của TS. Vũ Như Vân, sự giúp đỡ
của các thầy cô khoa Địa lý Trường ĐHSP Thái Nguyên, sự hỗ trợ nhiệt tình
và có hiệu quả của các ban ngành thuộc UBND xã Quỳnh Sơn, của phòng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bắc Sơn.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Hoạt động DLCĐ nhận được sự quan tâm của Đảng, nhà nước bằng
việc đề ra các chính sách, các quy hoạch phát triển nhằm xây dựng ngành du
lịch nói chung và DLCĐ thành ngành kinh tế mũi nhọn góp phần tăng trưởng
và phát triển kinh tế nhanh và bền vũng. Đó là : Luật Du lịch Việt Nam năm
2005 [3], Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 [4]. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng TDMN
phía Bắc đến năm 2020 [2].
Trên mang internet có thể tìm thấy 493 000 WEBSSITES về phát triển
du lịch cộng đồng. Quan trọng và thiết thực cho nghiên cứu đề tài là Tài liệu
hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng của Quỹ Châu Á & Viện Nghiên cứu
phát triên nông thôn và ngành nghề ở Việt Nam (NT&NN). [6].
Nguồn thông tin tư liệu thứ cấp khá phong phú cho triển khai đề tài. Đó
là: Địa lý du lịch Việt Nam, [9]; Địa lý du lịch cộng đồng : Lý thuyết và vận
dụng [5]. Nhập môn khoa học du lịch, [8], Du lịch sinh thái - những vấn đề lý
luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, [4].
Đề tài tiếp cận trực tiếp nhiều nguồn thông tin tư liệu về DLCĐ địa
phương với giá trị kép vừa sơ cấp vừa thứ cấp. Đó là các văn bản pháp lí về
quy hoạch xây dựng làng văn hóa DLCĐ xã Quỳnh Sơn gồm: Báo cáo số
44/BC – TTXTDL ngày 26/07/2010 của Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh Lạng
Sơn v/v Khảo sát xây dựng tuyến du lịch văn hóa lịch sử huyện Bắc Sơn và
vùng phụ cận; Công văn số 48/TTXTDL ngày 30/07/2010 của Trung tâm xúc
tiến du lịch tỉnh Lạng Sơn v/v Tiếp tục triển khai nội dung xây dựng mô hình
làng văn hóa DLCĐ xã Quỳnh Sơn; Quyết định số 50/QĐ – UBND ngày
28/06/2013 của Ủy ban nhân dân xã Quỳnh Sơn v/v Ban hành Quy ước hoạt
động DLCĐ xã Quỳnh Sơn - huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn; Thông báo số
12/TB- UBND ngày 03/08/2010 của UBND xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn
v/v Thông báo các hộ gia đình là điểm lưu trữ du lịch tại làng văn hóa DLCĐ
xã Quỳnh Sơn – Bắc Sơn; Quyết định số 52/QĐ – TTXTDL ngày 09/08/2010
của Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh Lạng Sơn v/v Hỗ trợ kinh phí hộ gia đình
làm cơ sở lưu trú DLCĐ tại làng văn hóa du lịch xã Quỳnh Sơn – Bắc Sơn;
Thông báo số 01/UBND – BQL ngày 28/06/2013 của Ban quản lý DLCĐ xã
Quỳnh Sơn v/v Quy trình hưỡng dẫn thực hiện cung ứng dịch vụ và quản lý
hoạt động DLCĐ; Báo cáo số 02/BC – BQL ngày 23/06/2014 của Ban quản
lý DLCĐ xã Quỳnh Sơn v/v Đánh giá tổng kết 3 năm triển khai mô hình làng
văn hóa DLCĐ xã Quỳnh Sơn. Định hướng phát triển trong thời gian tới; Báo
cáo số 28/BC – UBND ngày 04/07/2013 của UBND xã Quỳnh Sơn v/v Thực
trạng mô hình làng văn hóa DLCĐ tại xã Quỳnh Sơn huyện Bắc Sơn và định
hướng phát triển năm 2013 và những năm tiếp theo. [1], [11], [12], [13], [14],
[15], [16], [17].
Là người con của quê hương Làng Văn hóa du lịch cộng đồng Quỳnh
Sơn, đồng thời gia đình cũng được đăng ký trực tiếp tham gia Chương trình
DLCĐ của địa phương, cá nhân tôi có cơ hội trải nghiệm hoạt động DLCĐ của
địa phương. Cũng có thể xem đây là nguồn tư liệu sơ cấp vô cùng quý giá.
Tuy nhiên, thực tế phát triển DLCĐ xã Quỳnh Sơn cung bộc lộ nhiều
vấn đề, nhiều văn bản hưỡng dẫn, nhiều giải pháp được đề ra, nhận nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của chính nquyền, đầu tư vật chất của các hộ gia đình cũng
khá lớn, nhưng hiệu quả kinh tế còn thấp, sức hấp dẫn khách du lịch chưa cao,
sự tác động đến xây dựng nông thôn mới chưa rõ nét. Tất cả những tồn tại và
thách thức đó đặt ra trước đề tài nghiên cứu nhiều vấn đề, nhưng quan trọng
hơn cả vẫn là kiến nghị đề xuất nhằm tháo gỡ khó khăn, hướng tới phát triển
bền vững.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu
Tìm hiểu các điều kiện phát triển loại hình DLCĐ tại xã Quỳnh Sơn,
huyện Bắc Sơn nhằm tạo nên một loại hình du lịch hấp dẫn tại tỉnh Lạng Sơn,
góp phần vào phát triển kinh tế của địa phương
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài tập trung giải quyết một số
nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về loại hình du lịch DLCĐ ở Việt Nam
và tỉnh Lạng Sơn.
- Tìm hiểu và bứớc đầu đánh giá các điều kiện phát triển loại hình du lịch
cộng đồng tại xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm khai thác một cách có hiệu quả các
điều kiện phát triển loại hình du lịch cộng đồng tại xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về địa bàn: tiến hành nghiên cứu về DLCĐ trên phạm vi lãnh thổ xã
Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu về DLCĐ xã Quỳnh Sơn,
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn từ giai đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến
năm 2020.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1 Quan điểm
Quan điểm lãnh thổ: Đối tượng nghiên cứu nằm trong một lãnh thổ
nhất định và có những biến đổi nhất định. Do vậy, khi nghiên cứu đề tài cần
dựa trên quan điểm này để phân tích các đặc điểm gắn liền với lãnh thổ đó, nó
có ý nghĩa lớn trong việc nghiên cứu các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội ở
xã Quỳnh Sơn.
Quan điểm tổng hợp: Các tài nguyên du lịch tự nhiên, nhân văn và các
điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến việc hình thành làng văn hóa DLCĐ có
tác động qua lại với nhau để tạo nên mô hình làng văn hóa DLCĐ. Vận dụng
quan điểm này để xem xét tất cả các nguồn lực phát triển du lịch ở xã Quỳnh
Sơn.
Quan điểm lịch sử, viễn cảnh: Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng
có quá trình vận động lâu dài theo thời gian, các tài nguyên du lịch tác động
đến việc hình thành làng văn hóa DLCĐ. Vận dụng quan điểm này để thấy
được hiện trạng phát triển khi triển khai mô hình làng văn hóa DLCĐ Quỳnh
Sơn trong 4 năm qua. Qua đó thấy được những điểm đã đạt được cần phát huy
cũng như những điểm chưa đạt được cần phải khắc phục trong thời gian tới
đồng thời định hướng phát triển trong những năm tiếp theo.
Quan điểm hệ thống: Vận dụng quan điểm này làm cho việc phân tích,
đánh giá một lãnh thổ được khách quan, khoa học và qua đó hiểu được những
quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố cấu thành nên hệ thống và giữa các
hệ thống với nhau.
Quan điểm sinh thái: DLCĐ là hình thức du lịch có sự gắn bó mật thiết
với các điều kiện tự nhiên. Các nhân tố tự nhiên như phong cảnh đẹp, khí hậu
mát mẻ, hệ thống hang động kỳ thú…là những yếu tố tự nhiện góp phần làm
nên nét đẹp khi du lịch ở Bắc Sơn.
Quan điểm phát triển bền vững: Phát triển bền vững trở thành thuật
ngữ phổ biến trong những năm gần đây, sự phát triển nhằm mục tiêu đạt được
sự phát triển cân bằng, ổn định và lâu dài.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu: Đây là phương pháp rất quan trọng, việc
thu thập tài liệu có thể từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu là từ các phòng
ban, cơ quan chức năng trên địa bàn huyện, địa phương và các nguồn tài tài
liệu khác như trên báo trí…
Phương pháp điều tra thực địa: Đây là phương pháp chính để lấy được
thông tin cần thiết một cách khách quan nhất. Gồm trao đổi phỏng vấn với các
vị lãnh đạo ban ngành liên quan của xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc Sơn và phỏng
vấn các hộ gia đình làm DLCĐ cũng như những người dân khác ở trong làng
về DLCĐ.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã đi thực địa tại xã Quỳnh Sơn,
huyện Bắc Sơn tôi đã thu thập được nhiều thông tin bổ ích. Phương pháp này
giúp tác giả tiếp cận vấn đề một cách chủ động, trực quan, kiểm tra, đánh giá
một cách xác thực để có được tầm nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu. Các
hoạt động chính trong tiến hành phương pháp này là: Quan sát, mô tả, điều
tra, ghi chép, chụp ảnh, quay phim, gặp gỡ trao đổi với chính quyền địa
phương, các ban quản lý tài nguyên, các cơ sở quản lý chuyên ngành ở địa
phương và cộng đồng sở tại.
Phương pháp bản đồ và GIS: Đây là phương pháp đặc trưng của địa lí,
sử dụng phần mềm mapinfo để xử lí số liệu thống kê, thành lập cơ sở dữ liệu
để xây dựng các bản đồ chuyên đề minh chứng cho nội dung của đề tài.
Phương pháp dự báo: Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại lãnh thổ tiến
hành đưa ra các dự báo về tiềm năng, những khó khăn trong quá trình phát
triển mô hình làng DLCĐ để từ đó có hướng điều chỉnh hay khắc phục.
6. Một số đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa về lí luận và thực tiễn phát triển DLCĐ cộng đồng trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; vận dụng trong
nghiên cứu phát triển phù hợp với điều kiện miền núi và vùng dân tộc khó
khăn ở huyện Bắc Sơn, Lạng Sơn. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả DLCĐ theo hướng phát triển xanh và bền vững.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc
của luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về DLCĐ
Chương 2: Hiện trạng phát triển DLCĐ xã Quỳnh Sơn, huyện Bắc
Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển DLCĐ xã Quỳnh Sơn
8. Từ khoá
Du lịch cộng đồng / Du lịch cộng đồng xã Quỳnh Sơn, Bắc Sơn
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Du lịch
1.1.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ “du lịch” trở nên rất thông dụng. Nó bắt nguồn từ tiếng
Pháp: “tour” nghĩa là đi vòng quanh, cuộc dạo chơi, còn “touriste” là người đi
dạo chơi, du lịch gắn liền với việc nghỉ ngơi, giải trí gắn liền với việc hồi
phục, nâng cao sức khỏe và khả năng lao động của con người, nhưng trước
hết liên quan mật thiết với sự chuyển chỗ của họ. Vậy du lịch là gì?
Du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt, nó mang ý
nghĩa thông thường của từ: việc đi lại của con người với mục đích vui chơi, giải
trí,…Mặt khác, du lịch được nhìn nhận dưới một góc độ khác như là hoạt động
gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra.
Giáo sư, tiến sỹ Berneker – một chuyên gia hàng đầu về du lịch trên thế
giới đã nhận định: “ Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có
bấy nhiêu định nghĩa”.
Năm 1811, lần đầu tiên có định nghĩa về du lịch tại Anh như sau: “ Du
lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các cuộc hành
trình với mục đích giải trí. Ở đây sự giả trí là động cơ chính”.
Năm 1930, ông Glusman, người Thụy Sỹ định nghĩa: “ Du lịch là sự
chinh phục không gian những người đến từ một địa điểmmà ở đó họ không có
chỗ trú ngụ “ thường xuyển”.
Vào năm 1941, ông Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) – hai người được coi
là những đặt nền móng cho lý thuyết về cung dịch vụ đã đưa ra định nghĩa:
“Du lịch là tập hợp các mỗi quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các
cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu
trú đó không thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động
kiếm lời”.
Theo nhà kinh tế học Kalfioti, du lịch là sự di chuyển tạp thời của cá
nhân hay tập thể từ nơi này đến nơi khác nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần,
đạo đức, do đó tạo nên các các hoạt động kinh tế. [10].
Từ các định nghĩa trên thấy đây ta thấy hầu hết các tác giả đều xuất
phát từ đặc điểm di chuyển của khách du lịch để đưa ra định nghĩa. Những
định nghĩa đó chưa đi sâu vào bản chất đích thực của du lịch để làm rõ nội
hàm của nó. Thực chất du lịch là quá trình du ngoại của con người theo một
lịch trình nhất định để thưởng thức cái đẹp, cái mới lạ, không nhằm mục đích
sinh lời bằng đồng tiền. Với bản chất đích thực như vậy chúng ta có thể đưa
ra định nghĩa về du lịch như sau:
Theo Luật du lịch Việt Nam: “Du lịch là hoạt động của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [3].
Trong sách Địa lí du lịch PGS. Nguyễn Minh Tuệ có trích dẫn:
Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan
với sự di chuyển và lưu trữ tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm
nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận
thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên,
kinh tế, văn hóa. (I.I. Pirôgionic, 1985) [9].
1.1.1.2 Phân loại
Khái niệm loại hình du lịch: Theo tác giả Trương Sỹ Quý thì loại hình
du lịch có thể được định nghĩa như sau: Loại hình du lịch được hiểu là một
tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng
thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự hoặc được bán cho cùng
một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách
tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một giá bán nào đó. [6]
- Tầm quan trọng của phân loại:
+ Xác định được những đóng góp kinh tế, những hạn chế của từng loại
hình du lịch. Trên cơ sở đó, các tổ chức quản lý du lịch sẽ hình thành chính
sách khuyến khích hay hạn chế đối với từng loại hình du lịch
+ Phân loại làm cơ sở cho hoạt động marketing của các điểm đến du
lịch và các tổ chức kinh doanh cu lịch. Mỗi loại hình du lịch sẽ chứa những
nét đặc trưng của một nhóm du khách. Qua việc phân tích các loại hình du
lịch đang tồn tại có thể xác định được cơ cấu khách hàng mục tiêu của điểm
đến du lịch hay của cơ sở kinh doanh du lịch.
Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành
các loại hình khác nhau. Trong các ấn phẩm du lịch đã được phát hành, khi
phân loại các loại hình du lịch, các tiêu thức phân loại thường được sử dụng
như sau:
- Căn cứ theo môi trường tài nguyên:
+ Du lịch văn hóa: là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân
tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống. Chất bột để gột nên hồ cho du lịch văn hóa phát triển bền
vững là dựa vào hai dạng tài nguyên nhân văn vật thể và nhân văn phi vật thể.
+ Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với
bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển
bền vững. Loại hình du lịch này tuy ra đời khá muộn nhưng nó đã nhanh
chóng trở thành một loại hình du lịch có triển vọng và đang phát triển với tốc
độ khá nhanh, đặc biệt là trong các khu bảo tồn và các vườn quốc gia.
- Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ
+ Du lịch quốc tế: được hiểu là chuyến đi từ nước này sang nước khác.
Ở loại hình du lịch này, khách du lịch phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở
nơi đến du lịch. Du lịch quốc tế chia thành 2 loại: (1) Du lịch quốc tế chủ
động: nước nhà chủ động đón khách từ các nước tới tham quan và làm tăng
thu nhập ngoại tệ. (2) Du lịch quốc tế bị động: là nước này gửi khách đi du
lịch nước khác và phải mất một khoản ngoại tệ.
+ Du lịch nội địa: Chuyến đi của người du lịch từ chỗ này sang chỗ
khác những trong phạm vi đất nước mình chi phí bằng tiền nước mình. Điểm
xuất phát và điểm đến nằm trong lãnh thổ nước mình. Loại hình du lịch này
phát triển ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Nguyên nhân chủ yếu
là do điều kiện kinh tế của người dân.
- Căn cứ theo vị trí địa lí
+ Du lịch nông thôn
Loại hình này mới phát triển trong những năm gần đây. Khách du lịch
chủ yếu là những người ở thành phố chủ yếu là tìm tới chốn yên tĩnh để nghỉ
ngơi hoặc tìm về kí ức tuổi thơ, thưởng thức hương vị của đồng quê và những
món ăn lạ.
+ Du lịch thành thị
Khách du lịch muốn tham quan những thành quả của sự phát triển kinh
tế, xã hội với những tòa nhà cao tầng, những nhà máy, công viên, các công
trình kiến trúc đồ sộ và đi mua sắm. Đối tượng khách chủ yếu là những người
sống ở nông thôn, những người sống ở thành phố cấp II, III, các thị xã (đối
với du lịch nội địa), khách du lịch ở các nước kém phát triển và đang phát
triển (đối với du lịch quốc tế).
+ Du lịch biển
Hiện nay, du lịch biển đóng một lượng khách lớn trên phạm vi thế giới.
Du lịch biển với hai hình thức là chữa bệnh và thể thao…cho nên chúng ta có
thể gọi là loại hình này là loại hình du lịch tổng hợp (du lịch nghỉ dưỡng và du
lịch thể thao. Các ở biển đẹp nước trong xanh, cát trắng mịn, luôn chan hòa
ánh nắng là điều kiện hấp hẫn khách du lịch. Nhìn chung các nước vùng nhiệt
đới là những nước phát triển mạnh về du lịch biển
+ Du lịch miền núi
Hiện nay du lịch biển đang thu hút lượng khách kham quan nhiều nhất
nhưng trong tương lai thì du lịch nghỉ núi sẽ chiếm ưu thế. Du lịch nghỉ núi
thường gắn với hoạt động thể thao, chữa bệnh, hòa mình vào thiên nhiên để
thư giãn lấy lại sự thăng bằng về tâm lí.
- Căn cứ theo hình thức tổ chức
+ Du lịch cá nhân
Khách tự chọn cho mình một chương trình tham quan nghỉ ngơi trong
số rất nhiều chương trình du lịch do nhà tổ chức kinh doanh ấn định hoặc tự
vạch ra chuyến hành trình, kế hoặc lưu trú, địa điểm ăn uống tùy nghỉ.
+ Du lịch theo đoàn
Loại hình này thường gắn liền với việc kinh doanh ở các công ty lữ
hành. Khách được tổ chức đi tập thể theo một chương trình định sẵn, cùng
một phương tiện vận chuyển, cùng một HDV và thường trả theo giá chọn gói.
- Căn cứ theo phương thức hợp đồng
+ Du lịch trọn gói
Khách du lịch thường kí hợp đồng trọn gói với các công ty lữ hành khi
muốn tham gia vào một chuyến du lịch với một số tiền nhất định. Thường các
dịch vụ trọn gói mà các công ty lữ hành liên kết với các đơn vị kinh doanh
khác nhau cung cấp cho khách.
+ Du lịch từng phần
Du khách chọn một hay vài dịch vụ của các công ty du lịch, có thể là
dịch vụ lưu trữ, có thể là dịch vụ ăn uống, có thể là vận chuyển .v.v. Còn lại
khách tự tổ chức và liên hệ các dịch vụ khác nhau hay tự mình có.
- Căn cứ theo phương tiện vận chuyển
+ Du lịch đường bộ
Du lịch xe đạp: Vừa kết hợp tham quan vừa thể thao, và tất nhiên tiết
kiệm một số tiền về phương tiện đi lại để phục vụ vào mục đích khác. Bên
cạch đó du khách có thể xâm nhập dễ dàng với cuộc sống dân bản xứ và đi tới
những nơi đường xá chưa phát triển.
Du lịch xe ôtô: Loai hình này gắn liền với kỹ nghệ sản xuất xe hơi.
Người ta dự tính rằng trung bình trên thế giới sản xuất 25 triệu xe hơi trong
một năm. Các gia đình thường sử dụng ôtô nghỉ ngơi cuối tuần.
+ Du lịch đường hàng không
Là một trong những loại hình tiên tiến nhất, đáp ứng nhu cầu của
khách, có thể tới tham quan, nghỉ dưỡng tại các nước, những vùng xa xôi
nhất, tranh thủ sử dụng những ngày nghỉ cuối tuần trong thời gian di chuyển
ngắn nhất.
+ Du lịch bằng đường thủy
Từ xa xưa vua chúa đã đi du ngoại bằng thuyền trên sông, hồ, biển.
Ngày nay, nhiều hang tàu có các loại tàu với chất lượng tương đương khách
sạn 5 sao với nhiều loại dịch vụ phong phú như thể thao, bơi, matxa,…có thể
đáp ứng nhu cầu cao của du khách.
- Căn cứ vào mục đích di chuyển
+ Theo mục đích chung
Du lịch tham quan: tham quan là hành vi quan trọng của con người với
mục đích chính là nâng cao hiểu biết cho cá nhân, loại hình du lịch này thỏa
mãn lòng ham hiểu biết và ham thích nâng cao văn hóa thông qua các chuyến
đi du lịch đến những nơi lạ để tìm hiểu các di sản văn hóa, di tích lịch sử, các
công trình kiến trúc nghệ thuật, các lễ hội độc đáo, các làng nghề thủ công
truyền thống, các bản làng của người dân tộc thiểu số, phong tục tập quán và
tìm hiểu những thành tựu kinh tế, chế độ xã hội, chất lượng cuộc sống của mỗi
địa phương mỗi quốc gia và có thể là một phong cảnh thiên nhiên kỳ thú...
Du lịch giải trí: Mục đích chuyến đi là thư giãn, xả hơi, bứt ra khỏi
công việc thường nhật căng thẳng để phục hồi sức khỏe (vật chất cũng như
tinh thần). Trong chuyến đi, nhu cầu giải trí là nhu cầu không thể thiếu được
của du khách.
Du lịch nghỉ dưỡng: Du khách tìm đến các bãi biển, vùng suối nước
khoáng, nước nóng có giá trị y học cao để chữa bệnh. Bên cạch đó do đời
sống công nghiệp, sự làm việc căng thẳng nên tranh thủ những ngày nghỉ tìm
đến với thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên để thay đổi môi trường sống
hàng ngày, tránh tình trạng stress.
+ Theo mục đích riêng
Du lịch thể thao: Loại hình du lịch thể thao là một trong những loại
hình đem lại nguồn thu rất lớn cho địa phương vì nó thu hút một lượng khách
du lịch. Không phải ngẫu nhiên mà các quốc gia trên thế giới ngày càng ra
sức chạy đua để được đăng cai một kỳ Thế Vận Hội, Worldcup bên cạnh việc
thu lợi nhuận là quảng bá hình ảnh đất nước nhằm mục đích phát triển du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
12
/>
Du lịch tôn giáo: Vì tôn giáo là nhu cầu tinh thần và tín ngưỡng trong
những cá nhân theo tôn giáo của họ, do đó động cơ đi và đến những nơi cội
nguồn của tôn giáo là mong muốn và là nguyện vọng hàng năm của họ. Ngoài
ra còn có những đối tượng không thuộc thành phần tôn giáo, nhưng họ lại có
xu hướng hiếu kỳ khi tham gia vào các hoạt động mang tính tôn giáo
Du lịch thăm hỏi: Nảy sinh do nhu cầu giao tiếp xã hội nhằm gặp mặt,
thăm hỏi, trò chuyện, chia sẻ những niềm vui nỗi buồn cùng bà con, họ hàng,
bạn bè, người thân quen.
+ Theo trách nhiệm
Du lịch MICE: Tên đầy đủ tiếng Anh là Meeting Incentive Conference
Event. Bởi vậy các đoàn khách MICE thường rất đông (vài trăm khách) và đặc
biệt mức chi tiêu cao hơn khách tour bình thường (do Ban tổ chức các hội nghị
quốc tế bao giờ cũng đặt phòng cho khách ở khách sạn 4 - 5 sao, dịch vụ cao,
tour sau hội nghị phải thiết kế chuyên biệt theo yêu cầu).
1.1.2 Du lịch cộng đồng
1.1.2.1 Khái niệm
Cộng đồng – một khái niệm lý thuyết cũng như thực hành xuất hiện vào
những năm 1940 tại các nước thuộc địa của Anh. Theo Keith và Ary, 1998 thì
“Cộng đồng là một nhóm người, thường sinh sống trên cùng khu vực địa lý,
tự xác định mình thuộc về cùng một nhóm. Những người trong cùng một cộng
đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân và có thể thuộc cùng một
nhóm tôn giáo, một tầng lớp chính trị”[6]
Khái niệm Cộng đồng (community) là một trong những khái niệm xã
hôi hoc. Trong đơi sông xa hôi , khái niệm cộng đồn g đươc sư dung môt cach
tương đôi rông rai , để chỉ nhiều đối tượng có những đặc điểm tương đối khác
nhau vê quy mô , đăc tinh xa hôi. Tư nhưng khôi tâp hơp ngươi , các liên minh
rông lơn như công đông châu Âu , công đông c ác nước Ả Rập ,... đến một
hạng/kiêu xa hôi , căn cư vao đăc tinh tương đông vê săc tôc , chủng tộc hay
tôn giao ,... như công đông ngươi Do Thai
, công đông ngươi da đen tai
Chicago. Nhỏ hơn nữa , danh tư công đông đươc sư du ng cho cac đơn vi xa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
13
/>
hôi cơ ban la gia đinh, làng hay một nhóm xã hội nào đó có những đặc tính xã
hôi chung vê lưa tuôi , giơi tinh , nghê nghiêp , thân phân xa hôi như nhom
nhưng ngươi lai xe taxi, nhóm người khiếm thị,..
Tại Việt Nam , lân đâu tiên khai niêm phat triên công đông đươc giơi
thiêu vao giưa nhưng năm 1950 thông qua môt sô hoat đông phat triên công
đông tai cac tinh phia Nam , trong linh vưc giao duc . Tư nganh giao duc , phát
triên công đông chuyên sang linh vưc công tac xa hôi . Đên nhưng năm 1960,
1970, hoạt động phát triển cộng đồng được đẩy mạnh thông qua các chương
trình phát triển nông thôn của sinh viên hay của phong trào Phật giáo.[5]
Thuât ngư Du lich dưa vao công đông xuât phat tư hinh thưc du lich
làng bản từ những năm 1970 và khách du lịch tham quan các làng bản , tìm
hiêu vê phong tuc tâp quan, cuôc sông hoang da, lê hôi, cũng có thể là một vài
khách muôn kham pha hê sinh thai đa dang , đia hinh hiêm trơ , nhiêu nui cao
vưc sâu nhưng lai thưa thơt dân cư , các điều kiện sinh hoạt đi lại và hỗ trợ rất
khó khăn, nhât la đôi vơi khach tham quan.
Ngày nay, DLCĐ đươc chinh phủ, tô chưc kinh tê, xã hội của các nước
quan tâm nên đa trơ thanh linh vưc mơi trong nganh công nghiêp du lich . Bên
cạnh đó, các tổ chức phi chính phủ tạo điều kiện giúp đỡ và tham gia vào lĩnh
vưc nay nên tư đo cac vân đê xa hôi , văn hoa, chính trị, kinh tê va sinh thai
trong khuôn viên lang ban trơ thanh nhưng tac nhân tham gia cung câp dich vu
cho du khach va thu hut đươc nhiêu khach du lich đên tham quan , ngươi dân
bản xứ cũng có thu nhâp tư viêc cung câp dich vu va phuc vu khach tham quan
nên loai hinh du lich dưa vao công đông ngay cang đươc phô biên va co y nghĩa
không chỉ đối với khách du lịch, chính quyền sở tại mà với cả cộng đồng.
Vê mă t ly luân vê DLCĐ : Các nước ASEAN như Indonesia , Philipin,
Thái Lan đã tổ chức rất nhiều cuộc hội thảo về xây dựng mô hình và tập huấn ,
đao tao ky năng phat triên du lich dưa vao công đông.
Môt sô tên goi thương dung khi nói đến du lịch dựa vào cộng đồng : Du
lịch dựa vào cộng đồng (Community – based Tourism) / Phát triển cộng đồng
dưa vao du lich (Community – development in tourism) / ( Phát triển du lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
14
/>
sinh thai dưa vao công đông (Community – Based Ecotourism) / Phát triển du
lịch có sự tham gia của cộng đồng(Community – Participation in Tourism)
Như vây, DLCĐ chinh la net tinh tuy cua du lich sinh thai va du lich bên
vưng. DLCĐ nhân manh vao ca hai yêu tô la tưhniên, môi trương va con ngươ.i
Môt sô khai niêm cơ ban vê du lich dưa vao công đông :
Do vi tri vê du lich dưa vao công đông , tùy theo góc nhìn , quan điêm
nghiên cưu ma du lich công đông co nhưng khai niêm khac nhau.
Nhà nghiên cưu Nicole Hausle va Wollfgang Strasdas đưa ra khai niêm:
“Du lich công đông la môt hinh thai du lich trong đo chu yêu la ngươi dân đia
phương đưng ra phat triên va quan ly . Lơi ich kinh tê co đươc tư du lich se
đong lai nên kinh tê đia phương”
(Nicole Hausler and Wolfang Strasdas,
Community Based Sustainable Tourism A Reader, 2000). Quan niệm trên
nhấn mạnh đến vai trò chính của người dân địa phương trong vấn đề phát
triển du lịch ngay trên địa bàn họ quản lý.
DLCĐ la “ phương thưc tô chưc du lich đê cao vê môi trương , văn
hoa xã hội . DLCĐ do công đông sơ hưu va quan ly , vì cộng đồng và cho
phép khách du lịch nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng , vê cuôc
sông đơi thương cua ho” (Rest: Respondsible Ecological Social Tours,
Thailand, 1997)
Tư viêc nghiên cưu cac khai niêm vê du lich dưa vao công đông, tiên sy
Võ Quế đã rút ra khái niệm Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng trong cuốn
sách của minh: “Du lich dưa vao công đông la phương thưc phat triên du lich
trong đo công đông dân cư tô chưc cung câp cac dich vu đê phat triên du lich,
đông thơi tham gia bao tôn tai nguyên thiên nhiên va môi trương , đông thơi
cộng đồng được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần tư phát triển du l ịch
và bảo tồn tự nhiên” [5].
Tiến sĩ – Kiến trúc sư Dương Đình Hiển – Viện Nghiên cứu phát triển
du lịch phân tích vê DLCĐ : "Chúng ta phải hiểu ý nghĩa của DLCĐ ở cả hai
khía cạnh: Thứ nhất là khai thác được các giá trị văn hoá bản địa. Thứ hai là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
15
/>