CÔNG TY TOMex
Bối cảnh chung của ngành thủy sản
Ngành thủy sản xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Trong 10 tháng đầu
năm 2009, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,49 tỷ USD, chiếm 7,5% tổng kim
ngạch xuất khẩu toàn bộ nền kinh tế; chỉ đứng sau hàng dệt may và dầu thô. Nhìn chung, giá trị
xuất khẩu thủy sản tăng trưởng liên tục trong gần mười năm qua, với mức tăng trưởng bình quân
khoảng 14,95%. Hai sản phẩm chủ lực của Việt Nam trong xuất khẩu thủy sản hiện nay là tôm
đông lạnh và cá da trơn (gọi chung cho cá tra và cá basa). Các sản phẩm khác bao gồm cá ngừ,
mực, hàng khô…
Thị trường xuất khẩu thủy sản truyền thống của Việt Nam là Hoa Kỳ và Nhật; hai thị trường này
năm 2003 chiếm đến 61% tổng giá trị xuất khẩu. Trong những năm gần đây, do các yếu tố như
các vụ kiện chống phá giá, yêu cầu khắt khe về chất lượng, cạnh tranh với các nước khác…hai
thị trường truyền thống này không tăng trưởng nhiều. Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
chuyển sang hướng đa dạng hóa thị trường, trong đó các thị trường mới như Đông Âu, Trung
quốc, Nga… ngày càng mở rộng. Đây là các thị trường có yêu cầu thấp hơn mặc dù giá cũng
thấp hơn. Sự chuyển dịch của cơ cấu sản phẩm và thị trường kéo theo sự chuyển dịch của đơn
giá bán bình quân liên tục giảm trong các năm. Từ năm 2003 đến năm 2008, giá bình quân giảm
khoảng 24% trong khi số lượng thị trường tăng gần gấp đôi.
Ngành chế biến xuất khẩu tôm Việt Nam
Mặc dù không phát triển nhanh như lĩnh vực cá da trơn, khối lượng và giá trị xuất khẩu tôm vẫn
phát triển liên tục với tốc độ tăng trưởng bình quân của giá trị (8,98%) xấp xỉ với tốc độ tăng
trưởng bình quân của khối lượng (8,96%), bất chấp những khó khăn về vấn đề an toàn vệ sinh
cũng như vụ kiện chống phá giá ở Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, cần lưu ý khối lượng tôm xuất khẩu gần như đứng yên trong 3 năm 2005-2007, mặc
dù giá trị có tăng lên. Năm 2008 chứng kiến một xu thế ngược lại là khối lượng tăng mạnh
nhưng giá trị tăng không nhiều.
Cũng giống như toàn ngành thủy sản, thị trường EU và các thị trường khác tăng trưởng khá
mạnh trong những năm gần đây. Hai thị trường chủ lực của tôm xuất khẩu là Nhật và Hoa Kỳ có
giá trị cũng như khối lượng hầu như không tăng trưởng, chỉ tăng/giảm giảm nhẹ qua các năm.
Mức độ tập trung thị trường xuất khẩu tôm Việt Nam ở mức trung bình; tỷ trọng giá trị xuất khẩu
của top 5 công ty (C5) là 28,4%, top 10 (C10) là 44,9% và top 20 là 67,4% của năm 2008. Con
số này có giảm đi so với thời kỳ 2003-2004 nhưng khá ổn định giai đoạn 2005-2008.
Lĩnh vực xuất khẩu tôm có đặc thù tập trung chủ yếu trong khu vực các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng,
Bạc Liêu. Phương thức kinh doanh dựa nhiều vào sản phẩm nuôi trồng của nông dân. Quá trình
chế biến đòi hỏi những yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh nhưng giá trị tăng thêm không
cao, chi phí nguyên vật liệu lên đến hơn 90% giá bán. Các thị trường xuất khẩu nhiều nhưng tập
trung chủ yếu là Hoa Kỳ và Nhật với những rào cản kỹ thuật và pháp lý khó khăn; các thị trường
mới phát triển thường có yêu cầu thấp hơn nhưng giá bán cũng thấp hơn tương ứng.
Trong bối cảnh đó, gần 70% thị trường thuộc về 20 doanh nghiệp; các doanh nghiệp này nắm
phần lớn các thị trường truyền thống là Hoa Kỳ và Nhật, đồng thời mở rộng sang các thị trường
mới. Tuy nhiên, thị trường đã bị phân mảnh dần theo hướng sự tăng trưởng của doanh nghiệp
Vũ Hữu Đức © 2011
1
vừa và nhỏ. Khu vực này có mức tăng trưởng cao, tạo ra các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng cho các
doanh nghiệp lớn. Thí dụ, trong 6 năm 2003-2008, các doanh nghiệp thuộc top 11-20 tăng
trưởng hơn 90% và tỷ trọng tăng từ 18,1% lên 22,5% trong khi các doanh nghiệp thuộc top 10
chỉ tăng 21,5%; tỷ trọng giảm từ 56,8% còn 44,9%.
Lý do của sự cạnh tranh này nằm ở các rào cản thâm nhập thị trường xuất khẩu tôm không lớn
lắm:
-
Chi phí đầu tư không quá lớn, không có các giới hạn về bản quyền hay sở hữu công
nghiệp.
-
Nguyên liệu tôm chế biến xuất khẩu phần lớn vẫn dựa vào thu mua, nên các doanh
nghiệp mới vào thị trường có thể tìm kiếm nhà cung cấp không quá khó khăn.
-
Các doanh nghiệp xuất khẩu tôm phần lớn chưa xây dựng được mạng lưới phân phối
ở nước ngoài mà thông qua các công ty thương mại nước ngoài. Do đó, các doanh
nghiệp mới vào thị trường có thể sẽ tìm kiếm được các khách hàng này.
-
Một số rào cản kỹ thuật và pháp lý ở một số thị trường không phải là không thể vượt
qua khi đã có các doanh nghiệp lớn đi trước hình thành các thông lệ và kỹ thuật.
Quá trình cạnh tranh sẽ dẫn đến thị trường tiếp tục phân mảnh nếu các doanh nghiệp lớn không
tìm ra các rào cản cạnh tranh phù hợp như hình thành hoặc làm chủ mạng lưới nuôi trồng, xây
dựng thương hiệu sản phẩm và mạng lưới phân phối ở nước ngoài…
Những năm gần đây được xem là thời kỳ khó khăn về thị trường cho ngành thủy sản nói chung,
các doanh nghiệp tôm xuất khẩu nói riêng, khi thị trường bị suy giảm vì khủng hoảng tài chính,
trong khi các rào cản thương mại chưa có dấu hiệu được loại trừ. Lãi suất vay ngân hàng tăng
cao đồng thời với tỷ giá biến động mạnh theo chiều hướng đồng đô la Mỹ lên giá so với đồng
Việt Nam. Lãi suất cao trong năm đã làm cho các doanh nghiệp trong ngành gặp khó khăn vì các
doanh nghiệp ngành xuất khẩu tôm thường có khuynh hướng dựa nhiều vào vốn vay. Tỷ số nợ
phải trả trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp trong ngành trong những năm qua tăng dần từ
1,5 lên 2 lần.
Các doanh nghiệp ngành trong năm qua đã đầu tư vào nhà máy để tăng khả năng cạnh tranh; tỷ
lệ tăng trưởng của tài sản cố định thường vào khoảng 20-30%. Các doanh nghiệp ngành xuất
khẩu tôm thường phải dự trữ tôm để phục vụ xuất khẩu, thời gian lưu kho bình quân ở mức 100
ngày. Đồng thời, họ thường phải đối phó với việc thu hồi nợ từ các nhà cung cấp nước ngoài,
thời gian trả chậm thường ở mức 60 – 90 ngày. Trong khi đó, việc chiếm dụng vốn từ các nhà
cung cấp lại là một vấn đề khó khăn, do các hộ nuôi tôm thường muốn thu tiền bán hàng ngay.
Công ty TOMex
TOMex là một trong những doanh nghiệp chế biến tôm xuất khẩu hàng đầu VN. Chiến lược của
TOMex là tập trung vào phân khúc thị trường cao cấp là Mỹ với tỷ trọng khoảng 70% doanh thu.
Cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành, TOMex xuất khẩu cho một số khách hàng nước
ngoài quen thuộc. TOMex mới đầu tư vào lĩnh vực nuôi tôm thời gian gần đây nên sản lượng
tôm nuôi chỉ cung cấp được khoảng 5% sản lượng xuất khẩu.
Do phải thỏa mãn các yêu cầu cao về vệ sinh an toàn thực phẩm, công ty đã đầu tư nhà xưởng,
máy móc thiết bị và quy trình sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn của ngành. Công ty cũng đã đầu
Vũ Hữu Đức © 2011
2
tư xây dựng các kho lạnh lớn để có thể trữ tôm với thời gian cho phép là 24 tháng. Tuy nhiên,
tốc độ phát triển kho không nhanh bằng tốc độ tăng sản lượng nên công ty phải thuê ngoài.
Công ty được đánh giá cao về việc giao hàng đúng thời hạn và số lượng. Để thực hiện điều này,
công ty đã phải tổ chức sản xuất hết sức tập trung, nhiều khi phải tăng ca để có hàng giao. Một
số trường hợp do tình trạng kho bãi còn chật chội, nhiều mặt hàng có trong kho nhưng không thể
huy động ra để giao, công ty sãn sàng sản xuất gấp để kịp giao hàng.
Vấn đề quan tâm hiện nay là hệ thống kế toán của công ty còn chưa cung cấp được các số liệu
kịp thời và chính xác về tồn kho. Một phần do phần mềm kế toán chưa đượcnâng cấp tương
xứng. Một phần do năng lực nhân viên còn hạn chế. Vì ở vùng sâu, trình độ đội ngũ nhân viên
luôn là vấn đề khó khăn cho công ty. Với mức lương bình quân khoảng 3 triệu đồng/tháng, công
ty không dễ dàng trong việc tìm nhân lực tốt, không chỉ trong lĩnh vực kế toán mà còn trong các
hoạt động khác, kể cả công nhân có tay nghề.
Công ty có một cổ đông chiến lược là ngân hàng nên có thuận lợi nhất định trong việc huy động
vốn vay. Tuy nhiên, trong bối cảnh chung, phần lớn các khoản vay có thời hạn là 3 đến 6 tháng.
Mặcdù vậy, điều này cũng giúp công ty có được vốn hoạt động trong bối cảnh khó khăn trong
việc phát hành cổ phiếu mới cũng như thuyết phục các nhà đầu tư hoãn chia cổ tức để đầu tư.
Báo cáo tài chính tóm tắt (đơn vị: ngàn đồng)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm nay
Năm trước
3. Doanh thu thuần
1.284.521.700
1.272.888.205
(1.155.353.132)
(1.120.679.332)
129.168.568
152.208.873
14.507.065
4.881.425
(35.438.161)
(42.596.202)
(20.242.809)
(31.836.676)
8. Chi phí bán hàng
(66.846.440)
(62.389.946)
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
(17.752.832)
(10.681.669)
23.638.200
41.422.481
9.477.810
1.494.243
(5.626.105)
(7.534.544)
3.851.705
(6.040.301)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
27.489.905
35.382.180
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
(5.723.064)
(3.925.184)
-
382.987
21.766.841
31.839.983
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Vũ Hữu Đức © 2011
3
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
Năm nay
Năm trước
500.341.331
370.233.043
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
45.909.675
39.643.439
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
23.000.000
11.000.000
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
87.560.598
76.794.323
332.336.653
231.518.703
11.534.406
11.276.578
128.879.297
121.647.788
-
-
128.302.477
115.618.650
III. Bất động sản đầu tư
-
-
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
-
5.000.000
V. Tài sản dài hạn khác
576.821
1.029.138
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
629.220.628
491.880.831
A. NỢ PHẢI TRẢ
469.108.338
328.501.412
I. Nợ ngắn hạn
459.748.127
318.025.467
381.007.361
257.621.435
41.928.280
24.079.504
819.876
8.724.456
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.272.569
1.710.277
5. Phải trả người lao động
3.542.862
2.994.385
6. Chi phí phải trả
4.777.233
2.202.261
26.399.946
20.693.149
9.360.210
10.475.945
9.204.060
10.247.417
156.151
228.528
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
160.112.291
163.379.418
I. Vốn chủ sở hữu
152.497.678
157.738.796
7.614.612
5.640.622
629.220.628
491.880.830
-
-
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
(228.697.598)
48.978.207
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT
(20.340.143)
(33.553.869)
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC
255.943.841
24.329.310
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
I- Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
1. Vay và nợ ngắn hạn
2. Phải trả người bán
3. Người mua trả tiền trước
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
4. Vay và nợ dài hạn
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Vũ Hữu Đức © 2011
4