Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Hợp tác asean về an ninh môi trường (1999 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 216 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

HỢP TÁC ASEAN VỀ AN NINH MÔI TRƯỜNG
(1999 - 2015)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

HỢP TÁC ASEAN VỀ AN NINH MÔI TRƯỜNG
(1999 - 2015)
Chuyên ngành:
Mã số:

Quan hệ quốc tế
62 31 02 06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUỐC TẾ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


GS.TS. Trần Thị Vinh
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng đánh giá
Luận án Tiến sĩ

GS.TS. Trần Thị Vinh

GS.TS. Phạm Quang Minh

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ “Hợp tác ASEAN về an ninh môi trường
(1999-2015)” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn
là GS.TS. Trần Thị Vinh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào trước đây.
Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá được chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra,
đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá, cũng như số liệu của các tác giả,
cơ quan tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thùy Trang

i



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Trần Thị Vinh, ngƣời đã tận tình hƣớng
dẫn và định hƣớng cho tôi thực hiện công trình nghiên cứu này. Cô đã luôn ủng hộ
tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận án các
cấp đã nhận xét và đóng góp những ý kiến quý báu để luận án đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin cảm ơn các Thầy, Cô, đồng nghiệp tại Khoa Quốc tế học, Trƣờng
ĐHKHXH&NV, đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi tập trung nghiên cứu,
hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, ĐHKHXH & NV, đã tạo mọi
điều kiện thủ tục để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã luôn bên cạnh, quan
tâm và động viên tôi trong thời gian thực hiện luận án.

Nguyễn Thị Thùy Trang

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................. 4
5. Đóng góp của luận án............................................................................................... 6
6. Bố cục của luận án ................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ................................................. 9
1.1. Nghiên cứu về an ninh môi trƣờng và hợp tác về an ninh môi trƣờng

trong quan hệ quốc tế ................................................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu về an ninh môi trường................................................................. 9
1.1.2. Mối liên hệ giữa môi trường với xung đột và hợp tác trong quan hệ
quốc tế .................................................................................................................... 16
1.2. Nghiên cứu về an ninh môi trƣờng và hợp tác về an ninh môi trƣờng
ở khu vực ASEAN ..................................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm an ninh môi trường ở Đông Nam Á ............................................. 20
1.2.2. Thực trạng an ninh môi trường ở Đông Nam Á............................................ 24
1.2.3. Hợp tác ASEAN về an ninh môi trường và đánh giá quá trình hợp tác ....... 25
1.3. Nhận xét .............................................................................................................. 31
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HỢP TÁC ASEAN
VỀ AN NINH MÔI TRƢỜNG (1999-2015) ................................................................. 35
2.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 35
2.1.1. Khái niệm an ninh môi trường ..................................................................... 35
2.1.2. Cơ sở lý luận của hợp tác về an ninh môi trường ở Đông Nam Á ............... 38
2.1.3. Cơ sở chính trị và pháp lý ............................................................................ 45
2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 47
2.2.1. Thực trạng môi trường ở Đông Nam Á ........................................................ 48
2.2.2. Mối quan hệ giữa các vấn đề môi trường và an ninh ở Đông Nam Á ......... 56
2.2.3. Một số vấn đề đe dọa an ninh môi trường xuyên biên giới chủ yếu
ở Đông Nam Á ........................................................................................................ 61
2.2.4. Hợp tác ASEAN về an ninh môi trường trước năm 1999 ............................ 68
Tiểu kết ...................................................................................................................... 74
CHƢƠNG 3. CƠ CHẾ VÀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC VỀ AN NINH MÔI TRƢỜNG
CỦA ASEAN (1999-2015) ............................................................................................ 76
3.1. Cơ chế hợp tác ASEAN về an ninh môi trƣờng (1999-2015) ............................ 76
3.1.1. Mục tiêu của hợp tác trong ASEAN về an ninh môi trường (1999-2015) ... 76
3.1.2. Các khuôn khổ hợp tác về an ninh môi trường chính của ASEAN
(1999-2015) ............................................................................................................ 79


iii


3.2. Hợp tác nội khối ASEAN về an ninh môi trƣờng (1999-2015) .......................... 85
3.2.1. Hoạt động hợp tác nội khối ASEAN về an ninh môi trường (1999-2015) .... 85
3.2.2. Hợp tác ASEAN về ô nhiễm khói mù xuyên biên giới ................................... 91
3.2.2. Hợp tác ASEAN về an ninh nguồn nước ở Tiểu vùng sông Mêkông ............ 98
3.3. Hợp tác về an ninh môi trƣờng của ASEAN với các đối tác bên ngoài
khu vực ..................................................................................................................... 104
3.3.1. Hợp tác đảm bảo an ninh môi trường của ASEAN với các tổ chức
quốc tế đa phương và toàn cầu ............................................................................ 105
3.3.2. Hợp tác đảm bảo an ninh môi trường của ASEAN với các đối tác
ở Đông Á .............................................................................................................. 107
Tiểu kết .................................................................................................................... 116
CHƢƠNG 4. ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HỢP TÁC ASEAN VỀ AN NINH
MÔI TRƢỜNG (1999-2015) ....................................................................................... 118
4.1. Thành tựu, hạn chế và đặc điểm của quá trình hợp tác ASEAN về an ninh
môi trƣờng .....................................................................................................................
4.1.1. Thành tựu của quá trình hợp tác .....................................................................
4.1.2. Hạn chế và thách thức trong quá trình hợp tác ...............................................
4.1.3. Đặc điểm của hợp tác ASEAN về an ninh môi trường
4.2. Tác động của hợp tác ASEAN về an ninh môi trƣờng ...........................................
4.2.1. Tác động đến môi trường ASEAN ....................................................................
4.2.2. Tác động đến hợp tác trong các lĩnh vực an ninh khác của ASEAN ...............
4.3. Một số đề xuất nhằm tăng cƣờng hợp tác ASEAN về an ninh môi trƣờng ...... 136
4.3.1. Tăng cường trách nhiệm của ASEAN và cam kết của các nước thành viên
về hợp tác đảm bảo an ninh môi trường .............................................................. 136
4.3.2. Cải thiện hiệu quả hoạt động và sự phối hợp giữa các cơ quan ............... 138
4.3.3. Hỗ trợ các quốc gia thành viên giải quyết các trở ngại bên trong ............ 139
4.4. Sự tham gia của Việt Nam vào hợp tác ASEAN về an ninh môi trƣờng.......... 140

4.4.1. Những đóng góp của Việt Nam vào hợp tác ASEAN về an ninh
môi trường ............................................................................................................. 139
4.4.2. Triển vọng của Việt Nam trong hợp tác ASEAN về an ninh môi trường .... 143
Tiểu kết .................................................................................................................... 146
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .......................................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 152
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 168

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ASEAN Agreement on Trans-

Hiệp định ASEAN về Kiểm soát

boundary Haze Pollution

khói mù xuyên biên giới


ASEAN Center for

Trung tâm đa dạng sinh học

Biodiversity

ASEAN

ASEAN Coordinating Council

Hội đồng Điều phối ASEAN

ASEAN-China Free Trade

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

Area

- Trung Quốc

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển Châu Á

6

AEC


ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN

7

AEGE

8

AFTA

9

AKECOP

1

AATHP

2

ACB

3

ACC

4

ACFTA


5

10

AMM

11

AMME

12

AMS

13

APSC

14

ASEAN

15

ASCC

16

ASEC


17

ASEP

ASEAN Experts Group on the

Nhóm chuyên gia ASEAN về

Environment

môi trƣờng

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ASEAN-Korea Environmental

Dự án hợp tác môi trƣờng

Cooperation Project

ASEAN - Hàn Quốc

ASEAN Ministerial Meeting

Hội nghị Bộ trƣởng Ngoại giao
ASEAN

ASEAN Ministerial Meeting


Hội nghị Bộ trƣởng Môi trƣờng

on the Environment

ASEAN

ASEAN Member States

Quốc gia thành viên ASEAN

ASEAN Political - Security

Cộng đồng Chính trị - An ninh

Community

ASEAN

Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia

AsianNations

Đông Nam Á

ASEAN Socio-Cultural

Cộng đồng Văn hóa - Xã hội


Community

ASEAN

ASEAN Secretariat

Ban Thƣ ký ASEAN

ASEAN Sub-regional

Chƣơng trình môi trƣờng

Environmental Program

tiểu khu vực ASEAN

v


18

ASMC

19

ASOEN

20
21


22

ASEAN Specialized
Meteorological Centre

ASEAN Senior Officials on the Hội nghị các quan chức cấp cao
ASEAN về môi trƣờng

Environment

ASOEN-

ASOEN-Haze Technical Task

HTTF

Force

ASPEN

AWGNCB

AWGCME

Kế hoạch hành động chiến lƣợc

Environment

về môi trƣờng


ASEAN Working Group on

Nhóm Công tác ASEAN về

Nature Conservation and

Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng

Biodiversity

sinh học

Coastal and Marine
ASEAN Working Group on

AWGMEA

Multilateral Environmental
Agreements

25

AWGESC

26

AWGWRM

27


AWGEE

28

CAEC

29

CLMV

Nhóm Công tác ASEAN về
Môi trƣờng biển và vùng ven bờ

Environment
24

Nhóm đặc trách về khói mù

ASEAN Strategic Plan on

ASEAN Working Group on
23

Trung tâm khí tƣợng ASEAN

Nhóm Công tác ASEAN về các
Hiệp định môi trƣờng đa phƣơng

ASEAN Working Group on


Nhóm Công tác ASEAN về

Environmentally Sustainable

Các thành phố bền vững về

Cities

môi trƣờng

ASEAN Working Group on

Nhóm Công tác ASEAN về

Water Resources Management

Quản lý nguồn nƣớc

ASEAN Working Group on

Nhóm Công tác ASEAN về

Environmental Education

Đào tạo và Giáo dục môi trƣờng

China-ASEAN Environmental

Trung tâm hợp tác môi trƣờng


Cooperation Centre

Trung Quốc - ASEAN

Cambodia, Laos, Myanmar,

Nhóm các nƣớc Campuchia,

Vietnam

Lào, Myanmar, Việt Nam
Hội nghị các bên tham gia

30

COP

Hiệp định ASEAN về Ô nhiễm

Conference of Parties

khói mù xuyên biên giới

vi


Committee on Science and

Ủy ban Khoa học và Công nghệ


Technology

ASEAN

ASEAN Committee of

Ủy ban đại diện thƣờng trực

Permanent Representatives

ASEAN

EAS

East Asia Summit

Hội nghị cấp cao Đông Á

34

EASG

East Asia Study Group

Nhóm nghiên cứu Đông Á

35

EAVG


East Asia Vision Group

Nhóm Tầm nhìn Đông Á

36

ESC

Environmentally Sustainable

Các thành phố bền vững về

Cities

môi trƣờng

37

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

38

FAO

Food and Agriculture


Tổ chức Nông Lƣơng

Organization

Liên hợp quốc

39

IAI

40

GMS

Great Mekong Sub-region

41

GPD

Gross Domestic Product

42

JAIF

43

IDMC


44

IPCC

45

MOU

46

MRC

47

ODA

48

OECD

31

COST

32

CPR

33


Initiative for ASEAN

Sáng kiến hội nhập ASEAN

Integration

Japan-ASEAN Integration
Fund

Chƣơng trình Hợp tác tác kinh tế
Tiểu vùng sông Mêkông
Tổng sản phẩm quốc nội
Quỹ hội nhập Nhật Bản-ASEAN

Internal Displacement

Trung tâm Giám sát di dời

Monitoring Centre

nội địa

Intergovernmental Panel on

Ủy ban liên chính phủ về biến

Climate Change

đổi khí hậu


Memorandum of

Biên bản ghi nhớ hợp tác

Understanding
Mekong River Commission
Official Development
Assistance

Ủy hội sông Mêkông
Viện trợ phát triển chính thức

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and Development

kinh tế

vii


Partnership in Environmental
49

PEMSEA

Management for the Seas of

East Asia

50

RHAP

51

THPA

52

UNDP

53

UNEP

54

UNFCCC

55
56

Regional Haze Action Plan

Tổ chức đối tác về quản lý
môi trƣờng các biển Đông Á
Kế hoạch hành động về khói mù

khu vực

Transboundary Haze Pollution

Đạo luật Ô nhiễm khói mù

Act

xuyên biên giới

United Nations Development

Chƣơng trình phát triển

Program

Liên hợp quốc

United Nations Environment

Chƣơng trình môi trƣờng

Program

Liên hợp quốc

United Nations Framework

Công ƣớc khung của Liên hợp


Convention on Climate Change

quốc về biến đổi khí hậu

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WHO

World Health Organization

Tổ chức Y tế thế giới

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu hợp tác ASEAN về môi trƣờng trƣớc năm 1999 ........................ 69
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu hợp tác ASEAN về môi trƣờng 1999-2015................................. 80
Bảng :
Bảng 2.1. Chỉ số năng lực quản lý môi trƣờng (EPI) của các quốc gia ASEAN
(2008) ........................................................................................................................ 48
Bảng 2.2. Một số số liệu về nƣớc của ASEAN và thế giới ......................................... 49
Bảng 2.3. Tỷ lệ dân số sử dụng nguồn nƣớc đƣợc cải thiện ........................................ 50
Bảng 2.4. Diện tích rừng các quốc gia ASEAN ........................................................... 50
Bảng 2.5. Chất lƣợng không khí ở một số quốc gia ASEAN (Số ngày trong năm) ... 52

Bảng 3.1. Sự tham gia của các nƣớc ASEAN vào các hiệp ƣớc đa phƣơng
về môi trƣờng .......................................................................................................... 106

ix


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
An ninh môi trƣờng không phải là vấn đề mới trong đời sống con ngƣời và
quan hệ quốc tế. Kể từ sau cuộc cách mạng công nghiệp, những tác động của con
ngƣời đến môi trƣờng tự nhiên và hệ sinh thái ngày càng rõ rệt. Sự xuống cấp môi
trƣờng đƣợc tích cóp qua hàng thế kỷ đã và đang đe dọa đến an ninh cũng nhƣ sự
phát triển của loài ngƣời. Trƣớc và trong thời gian Chiến tranh lạnh, khi mà an ninh
truyền thống với sự quan tâm về quyền lực và các mối đe dọa quân sự là ƣu tiên
hàng đầu, vấn đề môi trƣờng chƣa nhận đƣợc sự chú ý lớn từ các quốc gia. Sau khi
Chiến tranh lạnh kết thúc, đặc biệt cùng với quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh
mẽ, các vấn đề an ninh phi truyền thống trở thành mối quan tâm ngày càng lớn đối
với các quốc gia. Kể từ đây, an ninh môi trƣờng là một trong những vấn đề an ninh
phi truyền thống nhận đƣợc sự chú ý nhiều nhất từ các chủ thể quan hệ quốc tế.
Điều đó đƣợc lý giải bằng một thực tế là các vấn đề môi trƣờng ảnh hƣởng tới các
quốc gia với cƣờng độ và tần suất ngày càng tăng. Không một quốc gia nào trên thế
giới tránh khỏi tác động từ các vấn đề môi trƣờng. An ninh môi trƣờng trở thành
một trong các vấn đề an ninh phi truyền thống cấp bách nhất và bao quát lợi ích của
các quốc gia rộng lớn nhất. Mặc dù cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất trong
giới nghiên cứu và giới hoạch định chính sách về khái niệm an ninh môi trƣờng
cũng nhƣ phạm vi của nó, nhƣng đã có một sự đồng thuận lớn về tầm quan trọng và
tính cấp thiết của việc nghiên cứu về vấn đề này.
Kể từ sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, Đông Nam Á là một trong những
khu vực có sự phát triển kinh tế-xã hội năng động nổi bật trên thế giới. Quá trình
phát triển đó đã đem lại cho các nƣớc Đông Nam Á một diện mạo hoàn toàn mới

với những thành tựu phát triển kinh tế đáng ghi nhận, sự thay đổi ấn tƣợng trong
mức sống của ngƣời dân và tiếng nói ngày càng có sức nặng trên trƣờng quốc tế.
Tuy nhiên, đi cùng với những thay đổi tích cực về kinh tế-xã hội đó là sự nổi lên
của những hệ lụy tiêu cực đối với môi trƣờng và hệ sinh thái. Trong số đó, một số
vấn đề gắn liền với đặc điểm địa chính trị, địa kinh tế của khu vực, một số nảy sinh
trong quá trình phát triển của các quốc gia; một số vấn đề có nguồn gốc bên trong
mỗi quốc gia, một số lại bùng phát trong quá trình trao đổi, quan hệ giữa các nƣớc.
Các vấn đề môi trƣờng không phải là những vấn đề bị giới hạn trong một khu vực
cụ thể nào vì những tác động môi trƣờng thƣờng là những tác động đến hệ sinh thái
toàn cầu, nhƣng những tác động đó thƣờng thể hiện rõ nhất ở cấp độ khu vực. Môi
trƣờng có thể đƣợc coi là một hệ thống có tính chỉnh thể, mỗi thay đổi hay tác động
1


ở một quốc gia hay một vùng đều có thể có những ảnh hƣởng tới các quốc gia hay
các vùng khác một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Do đó việc nhìn nhận tác động của
các vấn đề môi trƣờng đối với an ninh từ cấp độ khu vực là hết sức cần thiết.
So với các khu vực khác trên thế giới, các nƣớc ASEAN nhận thức khá sớm
về tác động của các vấn đề môi trƣờng và vai trò của hợp tác khu vực trong việc
giải quyết các vấn đề này. Chỉ một thập kỷ sau khi ASEAN đƣợc thành lập, từ năm
1977, một số cơ chế hợp tác khu vực trong lĩnh vực môi trƣờng đã ra đời nhằm tăng
cƣờng sự phối hợp và hợp tác giữa các quốc gia thành viên. Số lƣợng và mức độ
hợp tác của các cơ chế này ngày càng tăng cao từ sau khi ASEAN có đủ 10 thành
viên năm 1999. Kể từ đó cho đến nay, đặc biệt là từ khi ý tƣởng xây dựng Cộng
đồng ASEAN ra đời, một loạt các cơ chế hợp tác khu vực đã đƣợc hình thành. Tuy
nhiên, hiệu quả thực sự của các cơ chế hợp tác này vẫn là một vấn đề mà các nhà
nghiên cứu cũng nhƣ giới hoạch định chính sách lƣu tâm.
Ở Việt Nam cũng giống nhƣ ở các nƣớc thành viên ASEAN khác, các vấn đề
môi trƣờng ngày càng có tác động rõ rệt đến đời sống của con ngƣời và an ninh
quốc gia. Là một quốc gia thƣờng xuyên hứng chịu các hiện tƣợng môi trƣờng và

thời tiết bất lợi, Việt Nam hiểu rõ khả năng và mức độ ảnh hƣởng của các vấn đề
môi trƣờng tới an ninh. Việc nghiên cứu và nhìn nhận đầy đủ về vấn đề này từ các
góc độ khác nhau là rất cần thiết để giúp Việt Nam có những định hƣớng đúng đắn,
kịp thời trong việc đối phó với các vấn đề an ninh môi trƣờng. Tuy nhiên, cho đến
nay chƣa có một một công trình nghiên cứu đầy đủ, có hệ thống và toàn diện về quá
trình hợp tác ASEAN trong lĩnh vực an ninh môi trƣờng từ góc nhìn của nhà nghiên
cứu Việt Nam. Do đó, nghiên cứu về hợp tác của ASEAN về an ninh môi trƣờng có
ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ làm sáng rõ
những vấn đề cơ bản về hợp tác ASEAN về an ninh môi trƣờng trong vòng gần hai
thập niên qua, sự tƣơng tác giữa hợp tác ASEAN về an ninh môi trƣờng với các lĩnh
vực an ninh phi truyền thống khác, cũng nhƣ những tác động, ảnh hƣởng đến các
khía cạnh an ninh truyền thống của các quốc gia thành viên ASEAN, trong đó có
Việt Nam. Đó là cơ sở để đƣa ra những đề xuất chính sách nhằm tăng cƣờng hiệu
quả của hợp tác khu vực và đảm bảo an ninh môi trƣờng của các nƣớc ASEAN.
Trên cơ sở các lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hợp tác ASEAN về an
ninh môi trƣờng (1999-2015)” làm chủ đề cho Luận án Tiến sĩ của mình.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung tìm hiểu quá trình hợp tác của ASEAN trong việc đảm bảo
an ninh môi trƣờng từ năm 1999 đến năm 2015.
2


2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Luận án tập trung vào phạm vi thời gian nghiên cứu từ
năm 1999, khi ASEAN bao gồm 10 thành viên, cho đến khi Cộng đồng ASEAN
chính thức đƣợc hình thành năm 2015. Tuy nhiên, để tìm hiểu quá trình hợp tác khu
vực, các giai đoạn trƣớc đó (từ khi ASEAN đƣợc thành lập năm 1967 đến 1999)
cũng sẽ đƣợc tìm hiểu để có thể thấy đƣợc chặng đƣờng phát triển liền mạch và cơ
sở thực tiễn lịch sử của các cơ chế hợp tác.

Phạm vi không gian: Luận án tìm hiểu hoạt động hợp tác đa phƣơng nội khối
ASEAN và của ASEAN với một số đối tác bên ngoài trong việc đảm bảo an ninh
môi trƣờng ở khu vực Đông Nam Á. Về các đối tác bên ngoài, trong khuôn khổ của
luận án, tác giả tập trung vào các đối tác ở khu vực Đông Á là Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc theo cơ chế ASEAN+3, ASEAN+1 và cơ chế Hội nghị thƣợng
đỉnh Đông Á (EAS).
Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Luận án sẽ tập trung phân tích các hoạt động
hợp tác đa phƣơng của ASEAN và của ASEAN với các nƣớc bên ngoài. An ninh
môi trƣờng sẽ đƣợc tiếp cận với tƣ cách là một vấn đề an ninh phi truyền thống.
Khi phân tích mối quan hệ giữa các vấn đề môi trƣờng với các vấn đề an
ninh phi truyền thống khác, luận án sẽ tập trung vào tác động của các vấn đề môi
trƣờng tới hai vấn đề an ninh phi truyền thống là an ninh lƣơng thực và di cƣ. Trên
thực tế các vấn đề môi trƣờng không chỉ tác động đến hai khía cạnh an ninh phi
truyền thống này mà còn có các tác động trực tiếp và gián tiếp đến nhiều khía cạnh
an ninh khác. Tuy nhiên, ảnh hƣởng của môi trƣờng tới an ninh lƣơng thực và di
cƣ thể hiện rõ nét nhất các tác động đến an ninh ở các khía cạnh kinh tế, xã hội
của con ngƣời.
Phân tích về hợp tác nội khối ASEAN về an ninh môi trƣờng, luận án sẽ sử
dụng hai trƣờng hợp nghiên cứu là Hợp tác ASEAN về Ô nhiễm khói mù xuyên
biên giới và Hợp tác ASEAN về An ninh nguồn nƣớc ở Tiểu vùng sông Mêkông.
Các vấn đề gây mất an ninh môi trƣờng không chỉ giới hạn ở hai vấn đề này nhƣng
trong khuôn khổ nghiên cứu của mình, luận án lựa chọn hai trƣờng hợp này vì trong
khi Hợp tác về ô nhiễm khói mù mang tính đặc trƣng cho các cơ chế hợp tác về môi
trƣờng của ASEAN thì vấn đề an ninh nguồn nƣớc lại cho thấy những đặc điểm
điển hình về hạn chế trong quá trình hợp tác của Hiệp hội. Phân tích và so sánh hai
trƣờng hợp này sẽ cho thấy những đặc điểm nổi bật về hợp tác xuyên quốc gia của
ASEAN về an ninh môi trƣờng.
3



3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề cốt lõi của quá
trình hợp tác ASEAN về an ninh môi trƣờng, đánh giá thực chất các hoạt động hợp
tác nội khối và hợp tác của ASEAN với các đối tác bên ngoài về an ninh môi
trƣờng, đồng thời làm rõ những tác động đối với tiến trình hợp tác của ASEAN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án sẽ tập trung giải quyết các nhiệm
vụ sau:
- Làm rõ mối liên hệ giữa các mối đe dọa môi trƣờng và an ninh, những cách
tiếp cận khác nhau về an ninh môi trƣờng nói chung và cách nhìn nhận vấn đề này
của ASEAN cả về mặt lý thuyết và trên thực tiễn.
- Phân tích những vấn đề an ninh môi trƣờng chủ yếu ở Đông Nam Á và các
cơ chế và hoạt động hợp tác của ASEAN về an ninh môi trƣờng. Dựa trên việc phân
tích một số trƣờng hợp nghiên cứu điển hình, luận án sẽ làm rõ những tác động
chính của các mối đe dọa môi trƣờng đối với an ninh khu vực và quá trình hợp tác
của ASEAN trên thực tiễn.
- Trên cơ sở đó, luận án rút ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hợp tác
ASEAN về an ninh môi trƣờng, đánh giá những hoạt động hợp tác của khu vực,
những thành tựu và hạn chế của quá trình đó để đƣa ra một số đề xuất nhằm nâng
cao tính hiệu quả của quá trình hợp tác.
- Luận án phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa hợp tác về an ninh môi
trƣờng với hợp tác ASEAN trong các lĩnh vực an ninh khác, bao gồm cả hợp tác về
an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống.
4. NGUỒN TƢ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Nguồn tư liệu
Các nguồn tài liệu gốc: Luận án khai thác, tổng hợp và phân tích các văn
bản chính thức của các nƣớc Đông Nam Á và của ASEAN, tuyên bố chính thức của
lãnh đạo và giới hoạch định chính sách của các nƣớc trong khu vực, sử dụng số liệu
do ASEAN, các quốc gia và các tổ chức quốc tế đƣa ra.

Các nguồn tài liệu thứ cấp: Luận án tham khảo các tài liệu, công trình
nghiên cứu của các tác giả trong nƣớc và nƣớc ngoài. Các nguồn tài liệu tiếng Anh
và tiếng Việt về việc khái niệm hóa an ninh môi trƣờng, mối liên hệ giữa các vấn đề
môi trƣờng và an ninh, các vấn đề môi trƣờng ở Đông Nam Á, vấn đề an ninh môi
trƣờng ở Đông Nam Á, chính sách và phản ứng của khu vực và của các nƣớc thành
viên ASEAN sẽ đƣợc khai thác và sử dụng trong luận án.
4


4.2. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phƣơng pháp luận: Luận án tiếp cận cơ sở phƣơng pháp luận duy vật
lịch sử và duy vật biện chứng về quan hệ quốc tế của Chủ nghĩa Mác-Lênin để luận
giải các vấn đề một cách khoa học, khách quan và có cơ sở. Luận án dựa trên các lý
thuyết quan hệ quốc tế chủ yếu để nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ
cách tiếp cận chính trị xanh để xem xét mối quan hệ giữa các vấn đề môi trƣờng với
chính trị quốc gia và quốc tế; dựa vào nền tảng cơ bản của lý thuyết hiện thực để
xem xét mối quan hệ giữa các vấn đề môi trƣờng với lợi ích quốc gia và xung đột
trong quan hệ quốc tế; dựa trên quan điểm của lý thuyết hệ thống cấu trúc để phân
tích tƣơng tác giữa các phần tử bên trong hệ thống khu vực; dựa trên cơ sở quan
điểm của lý thuyết tự do để phân tích mối quan hệ giữa các vấn đề môi trƣờng với
cơ hội hợp tác, thúc đẩy hòa bình và phân tích vai trò của các thể chế quốc tế trong
việc giải quyết các vấn đề môi trƣờng xuyên biên giới.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng
là phƣơng pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế và các phƣơng pháp nghiên cứu liên
ngành trong khoa học xã hội. Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống khu vực đƣợc sử
dụng để phân tích quá trình hợp tác ASEAN trong lĩnh vực an ninh môi trƣờng
trong phạm vi thời gian nghiên cứu, làm rõ bối cảnh và tình hình hợp tác nội khối
và hợp tác ASEAN với các đối tác bên ngoài về an ninh môi trƣờng ở khu vực
Đông Nam Á.
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Các nguồn tài liệu đƣợc thu thập và

phân loại thành các nhóm tài liệu: Nhóm tài liệu về nghiên cứu an ninh môi trƣờng
nói chung; Nhóm tài liệu là các tuyên bố, văn kiện chính thức của ASEAN kể từ khi
thành lập cho đến các văn bản, văn kiện về hợp tác môi trƣờng, tuyên bố mục tiêu
của ASEAN đối với hợp tác trong lĩnh vực này; Nhóm tài liệu về hợp tác trong các
lĩnh vực hợp tác cụ thể nhƣ ô nhiễm khói mù, đa dạng sinh thái, an ninh nguồn
nƣớc, biến đổi khí hậu, xây dựng thành phố bền vững về môi trƣờng là các tuyên
bố, nghị quyết chính thức của ASEAN trong các vấn đề tƣơng ứng; Nhóm tài liệu
ghi chép lại các hoạt động hợp tác bên trong và bên ngoài của ASEAN về các vấn
đề môi trƣờng; và Nhóm tài liệu thứ cấp là những nghiên cứu đánh giá, nhận định
của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận
án. Từ việc phân loại các nhóm tài liệu thành các Nhóm cụ thể nhƣ vậy, ngƣời viết
có cái nhìn tổng quát về các yếu tố tác động đến đối tƣợng nghiên cứu. Qua quá
trình chọn lọc, tổng hợp và phân tích thông tin, ngƣời viết đã hệ thống hóa lại cơ
cấu tổ chức, quy trình ra quyết định của ASEAN trong hợp tác về an ninh môi
trƣờng, từ đó đƣa ra nhận định của mình về kết quả và tác động của hợp tác.
5


Phương pháp nghiên cứu trường hợp đƣợc sử dụng để phân tích hai trƣờng
hợp là Hợp tác ASEAN về Ô nhiễm khói mù xuyên biên giới và Hợp tác ASEAN
về An ninh nguồn nƣớc ở Tiểu vùng sông Mêkông. Trƣờng hợp hợp tác về ô nhiễm
khói mù đƣợc coi là trƣờng hợp đặc trƣng cho các bƣớc trong quá trình hợp tác nội
khối của ASEAN với sự tham gia của toàn bộ các cơ quan trong khuôn khổ thể chế
trong hợp tác và quy trình ra quyết định về an ninh môi trƣờng nhƣ Nhóm công tác
ASEAN, Hội nghị quan chức cấp cao ASEAN (ASOEN) hay Hội nghị Bộ trƣởng
môi trƣờng. Trƣờng hợp hợp tác an ninh nguồn nƣớc ở Tiểu vùng sông Mêkông
đƣợc coi là trƣờng hợp điển hình cho các đặc điểm trong hợp tác đa phƣơng của
ASEAN dƣới tác động của các nguyên tắc không can thiệp công việc nội bộ, tôn
trọng chủ quyền và các mối quan hệ đan xen giữa các lợi ích và mâu thuẫn đan xen
trong hệ thống cấu trúc khu vực. Phương pháp so sánh đƣợc sử dụng để so sánh hai

trƣờng hợp này, từ đó làm cơ sở cho những nhận định về thành tựu và hạn chế của
quá trình hợp tác nội khối và đƣa ra đề xuất nhằm tăng cƣờng tính hiệu quả của quá
trình hợp tác.
Phân tích và đánh giá hợp tác ASEAN về an ninh môi trƣờng trong giai đoạn
từ năm 1999 đến năm 2015 cần dựa trên việc cơ sở phân tích và đánh giá các giai
đoạn trƣớc đó. Phương pháp lịch sử đƣợc sử dụng theo hƣớng phân kỳ để đánh giá
hai giai đoạn hợp tác môi trƣờng trƣớc năm 1999 là giai đoạn từ cuối những năm
1970 đến cuối những năm 1980 và từ cuối những năm 1980 đến năm 1999. Qua
việc đánh giá hợp tác trong hai giai đoạn này sẽ thấy đƣợc những cơ sở nền tảng và
tiến bộ của quá trình đƣa vấn đề môi trƣờng vào chƣơng trình hợp tác của ASEAN.
Phƣơng pháp lịch sử theo hƣớng lịch đại cũng đƣợc áp dụng để nghiên cứu quá
trình hợp tác trong và ngoài khối từ năm 1999 đến năm 2015.
Phương pháp chuyên gia đƣợc sử dụng nhằm tham khảo ý kiến, quan điểm
của một số chuyên gia, nhà nghiên cứu, quan chức Việt Nam và nƣớc ngoài. Những
ý kiến, quan điểm này giúp bổ sung và làm minh chứng cho các luận điểm đƣợc đƣa
ra trong luận án.
Ngoài ra, luận án cũng sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ thống kê,
logic để giải quyết các vấn đề đề tài nghiên cứu đặt ra.
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
- Về khoa học: Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam trình
bày một cách có hệ thống và chuyên sâu quá trình hợp tác, kết quả hợp tác của
ASEAN về an ninh môi trƣờng trong giai đoạn 1999-2015. Nghiên cứu đề tài này sẽ
góp phần làm rõ nội hàm khái niệm an ninh môi trƣờng, các quan điểm khác nhau

6


về mối liên hệ nhân quả giữa các tác động môi trƣờng đến an ninh của khu vực
Đông Nam Á. Luận án phân tích các cách tiếp cận khác nhau đối với an ninh môi
trƣờng và sự cần thiết của hợp tác khu vực trong đảm bảo an ninh môi trƣờng. Trên

cơ sở khai thác các nguồn tƣ liệu trong nƣớc, quốc tế và cách tiếp cận đa chiều, luận
án đƣa ra luận giải các quan điểm khác nhau về mối liên hệ giữa các vấn đề môi
trƣờng với an ninh. An ninh môi trƣờng không chỉ có tác động đến các khía cạnh an
ninh phi truyền thống mà còn ảnh hƣởng đến các khía cạnh an ninh truyền thống
của các quốc gia. Luận án phân tích kết quả hợp tác của ASEAN về an ninh môi
trƣờng kể từ năm 1977, đặc biệt tập trung vào giai đoạn 1999, sau khi ASEAN có
đầy đủ 10 thành viên đến năm 2015.
- Về thực tiễn: Từ việc phân tích quá trình và các kết quả của hợp tác, luận
án đƣa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất ý kiến về việc tăng cƣờng hiệu quả
của hợp tác khu vực và đảm bảo an ninh môi trƣờng của các nƣớc thành viên
ASEAN. Luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo, nghiên cứu
của những ngƣời học tập và nghiên cứu quan hệ quốc tế, quốc tế học, đặc biệt là
những ngƣời quan tâm đến các vấn đề toàn cầu, những vấn đề an ninh phi truyền
thống ở Đông Nam Á và quá trình hợp tác, hội nhập ở khu vực này cũng nhƣ vai trò
của ASEAN trong việc giải quyết các vấn đề an ninh chung của khu vực. Với những
kết quả đạt đƣợc, luận án sẽ góp thêm những nguồn tƣ liệu mới, cách nhìn, hƣớng
tiếp cận và một số luận giải mới trong nghiên cứu quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Chƣơng này sẽ tổng hợp, phân tích và đánh giá các nguồn tài liệu trong nƣớc
và nƣớc ngoài nghiên cứu về khái niệm an ninh môi trƣờng trên thế giới, ở Đông
Nam Á và ở Việt Nam; thực trạng môi trƣờng ở Đông Nam Á; mối liên hệ giữa môi
trƣờng với an ninh khu vực; sự cần thiết của hợp tác khu vực trong đảm bảo an ninh
môi trƣờng; và quá trình hợp tác của ASEAN về an ninh môi trƣờng qua các thời kỳ.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của hợp tác ASEAN về an ninh
môi trƣờng
Chƣơng này sẽ tập trung giải quyết các vấn đề: An ninh môi trƣờng đƣợc
tiếp cận và nhận định về mặt lý thuyết nhƣ thế nào? ASEAN có quan điểm nhƣ thế
nào về an ninh nói chung và an ninh môi trƣờng nói riêng? Các vấn đề môi trƣờng

có quan hệ nhƣ thế nào với an ninh ở Đông Nam Á? Những vấn đề gây mất an ninh
môi trƣờng chủ yếu ở Đông Nam Á là gì? Hợp tác ASEAN trong các giai đoạn
trƣớc năm 1999 diễn ra nhƣ thế nào?
7


Chƣơng 3: Cơ chế và hoạt động hợp tác về an ninh môi trƣờng của
ASEAN (1999-2015)
Nội dung của chƣơng này sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau: Hoạt động
hợp tác về an ninh môi trƣờng của ASEAN trong giai đoạn này nhằm những mục
tiêu gì? Hợp tác nội khối của ASEAN trong các vấn đề an ninh môi trƣờng trong
giai đoạn 1999-2015 đã có những tiến triển gì về mặt thể chế và pháp lý? Hợp tác
ASEAN về an ninh môi trƣờng thể hiện nhƣ thế nào qua các trƣờng hợp hợp tác cụ
thể? Hợp tác của ASEAN với các tổ chức đa phƣơng, toàn cầu và các đối tác diễn ra
nhƣ thế nào và đã đạt đƣợc những thành tựu chủ yếu nào?
Chƣơng 4: Đánh giá quá trình hợp tác ASEAN về an ninh môi trƣờng
(1999-2015)
Chƣơng này sẽ tập trung đánh giá hoạt động hợp tác về an ninh môi trƣờng
của ASEAN trong giai đoạn 1999-2015 thông qua việcphân tích các thành tựu và
hạn chế của các cơ chế hợp tác trong và ngoài khối. Từ đó, ngƣời viết sẽ đƣa ra một
số đề xuất nhằm nâng cao tính hiệu quả của quá trình hợp tác. Quan hệ giữa Việt
Nam và ASEAN về an ninh môi trƣờng cũng đƣợc trình bày và đánh giá trong
chƣơng này.

8


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về an ninh môi trƣờng và hợp tác về an ninh môi trƣờng trong

quan hệ quốc tế
1.1.1. Nghiên cứu về an ninh môi trường
Kể từ những năm 1960, tại các nƣớc phát triển, ngƣời ta bắt đầu quan tâm
đến chất lƣợng của môi trƣờng sống. Một thập niên sau đó, vấn đề môi trƣờng đƣợc
coi là chính thức nổi lên sau Tuyên bố của Liên hợp quốc về môi trƣờng và phát
triển tại Stockholm tháng 6 năm 1972 với sự ra đời của Chƣơng trình môi trƣờng
Liên hợp quốc (UNEP)1. Đến giữa những năm 1980, chƣơng trình nghị sự về môi
trƣờng chính thức đƣợc thiết lập với một dấu mốc quan trọng - „môi trƣờng‟ là chủ
đề của một chƣơng trong Báo cáo Brundtland năm 19872. Tuy nhiên, những thảo
luận về „an ninh môi trƣờng‟ chỉ thực sự thu hút sự quan tâm, chú ý từ sau khi
Chiến tranh lạnh kết thúc. Một trong những nghiên cứu điển hình về sự phát triển
của khái niệm „an ninh môi trƣờng‟ là luận thuyết của Carsten Ronnfedt (1997) về
“Three Generations of Environmental and Security Research” (Ba thế hệ nghiên
cứu môi trƣờng và an ninh). Carsten Ronnfedt (1997) đã đƣa ra ba giai đoạn (ông
gọi là ba thế hệ) phát triển của khái niệm này: Giai đoạn thứ nhất trong thập niên
1980 nói đến sự xâm nhập của các vấn đề môi trƣờng vào các nghiên cứu về an
ninh; Giai đoạn thứ hai trong thập niên 1990 đề cập đến mối quan hệ giữa môi
trƣờng và xung đột; Giai đoạn thứ ba là từ cuối những năm 1990 đến nay với sự mở
rộng cả về nội dung và đối tƣợng trong nghiên cứu về an ninh môi trƣờng.
Nghiên cứu về an ninh môi trƣờng và sự cần thiết của hợp tác khu vực về an
ninh môi trƣờng tập trung vào ba hƣớng chính sau: An ninh môi trƣờng là một lĩnh
vực an ninh phi truyền thống; mối liên hệ giữa môi trƣờng với xung đột và hợp tác
trong quan hệ quốc tế và các cách hiểu và phƣơng pháp nghiên cứu mới về an ninh
môi trƣờng.
An ninh môi trƣờng là một lĩnh vực an ninh phi truyền thống
Những tác giả đầu tiên đƣa các vấn đề môi trƣờng vào nghiên cứu về an ninh
trên thế giới có thể kể đến Richard Ullman (1983), Homer-Dixon (1991, 1996,
1

Chƣơng trình môi trƣờng Liên hợp quốc (UNEP) là cơ quan của Liên hợp quốc chuyên điều phối các hoạt

động môi trƣờng, hỗ trợ các nƣớc đang phát triển thực hiện các chính sách và cách làm đúng đắn về môi trƣờng.
2
Báo cáo Brundtland hay Báo cáo “Our Common Future” (Tƣơng lai chung của chúng ta) do Ủy ban
Brundtland công bố năm 1987, đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua trong phiên họp thứ 42. Đây là
một trong những tài liệu đầu tiên nêu ra và xác định khái niệm „phát triển bền vững‟. Báo cáo cho rằng các
vấn đề môi trƣờng phải đƣợc đặt trong chƣơng trình nghị sự chính trị toàn cầu và coi môi trƣờng và phát triển
phải đƣợc quan tâm cùng lúc.

9


1999) hay Norman Myers (1989). Theo các tác giả này, khái niệm an ninh truyền
thống cần đƣợc mở rộng vƣợt ra khỏi giới hạn an ninh quân sự và cần bao gồm các
vấn đề an ninh mới nhƣ an ninh môi trƣờng. Nghiên cứu “Redefining Security”
(Định nghĩa lại an ninh) của Ullman xuất bản năm 1983 thƣờng đƣợc coi là nghiên
cứu tiên phong đóng vai trò thay đổi khái niệm an ninh hƣớng tới bao gồm yếu tố
môi trƣờng. Quan điểm chính của Ullman là những nhân tố phi quân sự, trong đó có
các vấn đề môi trƣờng, có nguy cơ gây hại đến an ninh quốc gia tƣơng đƣơng hay
thậm chí cao hơn so với các mối đe dọa an ninh „thông thƣờng‟. Theo ông, điều này
dẫn đến yêu cầu cần thiết phải thay đổi chính sách an ninh bởi các yếu tố phi quân
sự „có thể trở nên khó kiểm soát hơn và dễ dàng tăng lên hơn‟ [Ullman 1983, 153].
Richard Ullman đƣợc coi là ngƣời đầu tiên đƣa ra một khái niệm cô đọng, bao quát
về an ninh phi truyền thống. Ông cho rằng “an ninh quốc gia không nên hiểu theo
nghĩa hẹp là bảo vệ nhà nước trước những cuộc tấn công quân sự qua biên giới
lãnh thổ mà an ninh quốc gia còn phải đối mặt với những thách thức phi truyền
thống, bao gồm: khủng bố quốc tế, tội phạm xuyên quốc gia có tổ chức, an ninh môi
trường, di cư bất hợp pháp, an ninh năng lượng và an ninh con người.” [Ullman
1983, 153]
Mặc dù Ullman và Myers có cách diễn giải và nhìn nhận khá rộng về an ninh
môi trƣờng và cách tiếp cận đối với khái niệm này, họ đều lựa chọn đặt an ninh môi

trƣờng trong khuôn khổ các vấn đề nghị sự thuộc an ninh quốc gia. Sở dĩ nhƣ vậy
bởi trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, khi mà mối quan tâm hàng đầu của các quốc
gia vẫn là sự tồn vong của mình và an ninh quân sự thì tiếng nói của họ về một khái
niệm nhƣ an ninh môi trƣờng sẽ có thể đƣợc chú ý hơn nếu họ vẫn tập trung vào vai
trò trung tâm của quốc gia đối với an ninh.
Bắt đầu xuất hiện vào những năm 1980 nhƣng phải đến sau khi Chiến tranh
lạnh kết thúc, khái niệm „an ninh phi truyền thống‟ mới đặc biệt giành đƣợc sự
quan tâm, chú ý. Sau Chiến tranh lạnh, vai trò của an ninh quân sự - an ninh
truyền thống giảm xuống, thế giới phải đối mặt với nhiều yếu tố mới đe dọa đến
an ninh nhƣ khủng bố, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, suy thoái môi trƣờng, tội phạm
xuyên quốc gia.
Sau Ullman, các học giả và các nhà nghiên cứu về an ninh không phủ nhận
sự nổi lên và tác động của các vấn đề an ninh phi truyền thống. Tuy nhiên, có sự
khác biệt khá lớn trong quan điểm về phạm vi các vấn đề và mức độ tác động của
chúng. Đa phần các nhà nghiên cứu đều cho rằng an ninh môi trƣờng hay các khía
cạnh của nó là một trong những vấn đề an ninh phi truyền thống đáng lƣu tâm nhất
bởi mức độ và phạm vi ảnh hƣởng rộng lớn của nó. Mely Caballero Anthony định
10


nghĩa an ninh phi truyền thống là “thách thức đối với sự tồn vong và thịnh vượng
của các quốc gia, dân tộc, xuất hiện chủ yếu trong các nguồn phi quân sự, chẳng
hạn như thay đổi khí hậu, suy thoái môi trường xuyên biên giới và nguồn tài nguyên
cạn kiệt, bệnh truyền nhiễm, thiên tai, di cư bất hợp pháp, tình trạng thiếu lương
thực, buôn lậu, buôn bán ma túy và các hình thức khác của tội phạm xuyên quốc
gia.” [Mely, 2010, tr.1] Hay Amitav Acharaya định nghĩa an ninh phi truyền thống
là “các thách thức đối với sự tồn vong và chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời và
nhà nƣớc có nguồn gốc phi quân sự nhƣ thay đổi khí hậu, khan hiếm nguồn lực,
bệnh dịch, thiên tai, di cƣ không kiểm soát, thiếu lƣơng thực, buôn ngƣời, buôn ma
túy và tội phạm có tổ chức.” [Acharaya, 2006, tr.23].

Thừa nhận tính nghiêm trọng của các vấn đề môi trƣờng, tác giả Vƣơng
Dật Châu lại sử dụng cụm từ an ninh sinh thái để nói đến mối quan hệ và tác
động của môi trƣờng đối với an ninh. Theo ông, an ninh môi trƣờng và an ninh
sinh thái cơ bản là cùng một khái niệm nhƣng an ninh sinh thái có nội hàm rộng
hơn khi đề cập đến phạm vi rộng lớn các vấn đề từ ô nhiễm môi trƣờng đến thiếu
hụt tài nguyên hay xung đột. Trong khi đó, an ninh môi trƣờng chỉ đề cập đến
mối liên hệ giữa sự thoái hóa của môi trƣờng với khả năng bùng nổ các xung đột
bạo lực trong nƣớc hay xuyên biên giới. Khi đề cập đến an ninh sinh thái là một
trong các vấn đề an ninh phi truyền thống, Vƣơng Dật Châu cho rằng an ninh
sinh thái có những đặc điểm đặc trƣng của các vấn đề an ninh phi truyền thống
là: Tính rộng rãi của ảnh hưởng do an ninh sinh thái là loại an ninh có tính tập
thể, ảnh hƣởng an ninh của nó không chỉ hạn chế trong một quốc gia hay khu
vực mà lan rộng xuyên khu vực, thậm chí có tính toàn cầu; Tính không xác định
của ảnh hưởng do tất cả những hậu quả môi trƣờng và tác động đến an ninh đều
mang tính không xác định, ảnh hƣởng đối với các nƣớc hay khu vực khác nhau
có thể khác nhau; Tính lâu dài của ảnh hưởng do “sự sản sinh vấn đề môi trƣờng
sinh thái là một quá trình tích lũy từng bƣớc trong một thời gian tƣơng đối dài,
vấn đề sinh thái trƣớc mắt chúng ta hiện nay có thể là kết quả hoạt động của loài
ngƣời trong nhiều năm, nhiều chục năm, thậm chí là vài trăm năm về trƣớc”
[Vƣơng Dật Châu, 2004, tr.211]; Tính xuyên quốc gia của ảnh hưởng do sự đe
dọa của môi trƣờng thƣờng là vấn đề vƣợt qua các biên giới quốc gia dân tộc,
hầu nhƣ không có vấn đề suy thoái môi trƣờng nào chỉ hạn chế trong một quốc
gia. Theo tác giả này, sức ép của môi trƣờng vừa là nguyên nhân gây nên cục
diện chính trị căng thẳng và xung đột vũ trang, đồng thời lại là kết quả của chính
nó. Mối quan hệ giữa môi trƣờng với phát triển và xung đột là rất phức tạp, có
nhiều yếu tố đan xen, tác động qua lại.
11


Sự mở rộng đối tƣợng và nội dung trong nghiên cứu về an ninh môi trƣờng

Thời gian kể từ sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, đặc biệt là từ giữa những
năm 1990, đã chứng kiến sự bùng nổ những nghiên cứu về „an ninh môi trƣờng‟ và
các vấn đề liên quan từ các nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Cùng
với việc kết thúc trạng thái đối đầu về chính trị-tƣ tƣởng và an ninh giữa hai phe
cùng với sự nổi lên của quá trình toàn cầu hóa và các vấn đề toàn cầu, mối quan tâm
của cả giới nghiên cứu và giới hoạch định chính sách đối với an ninh môi trƣờng bắt
đầu cho thấy sự thay đổi cả về phạm vi, quy mô và các cách tiếp cận.
Cách đây hai thập kỷ, Ronnfeldt (1997) dự đoán rằng giới hạn của việc
nghiên cứu ở cấp độ trong nƣớc hay cấp độ quốc gia sẽ đƣợc mở rộng, các nghiên
cứu về an ninh môi trƣờng sẽ đƣợc thực hiện ở cấp độ liên quốc gia hay toàn cầu
hoặc ở cấp độ nhỏ hơn nhƣ các nhóm nhỏ hay cá nhân. Ở điểm này thì dự đoán của
Ronnfeldt đã hoàn toàn chính xác. Các nghiên cứu ở thế hệ thứ ba bao gồm cả
những nghiên cứu ở cấp độ liên quốc gia, khu vực, toàn cầu và có cả những nghiên
cứu về tác động của vấn đề đối với cá nhân con ngƣời hay các nhóm ngƣời.
Ngoài ra, các nghiên cứu hiện nay còn đề cập đến các cách tiếp cận và
phƣơng pháp nghiên cứu mới về an ninh môi trƣờng. An ninh môi trƣờng không chỉ
đƣợc nghiên cứu bởi các nhà nghiên cứu thuộc khoa học môi trƣờng hay chính trị
học mà còn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu lịch sử, xã hội học, quan hệ
quốc tế, kinh tế học. Do đó, các nghiên cứu về an ninh môi trƣờng ngày càng cho
thấy tính liên ngành và đa ngành trong cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Khi nói đến an ninh môi trƣờng trong giai đoạn này, ngƣời ta không chỉ đề
cập đến mối liên hệ giữa các vấn đề môi trƣờng và an ninh quốc gia. Nói cách khác,
mối liên hệ này không chỉ là mối quan hệ nhân quả giữa biến đổi môi trƣờng với
xung đột vũ trang. Bản thân an ninh môi trƣờng đƣợc coi là một vấn đề an ninh phi
truyền thống, đồng thời nó là một trong những nguyên nhân dẫn đến một số vấn đề
an ninh phi truyền thống khác nhƣ an ninh lƣơng thực, di cƣ, nghèo đói. Khái niệm
môi trƣờng không chỉ đƣợc đặt trong khuôn khổ an ninh quốc gia mà còn đƣợc tiếp
cận từ những khái niệm an ninh mới nhƣ „an ninh phi truyền thống‟, „an ninh con
ngƣời‟. Các tác giả nổi bật nhất phải kể đến Simon Dalby (2002) trong nghiên cứu
“Security and Ecology in the Age of Globalization” (An ninh và sinh thái trong thời

đại toàn cầu hóa), Deudney (1999) trong cuốn sách Contested Ground: Security and
Conflict in the New Environmental Politics (An ninh và xung đột trong chính trị học
môi trƣờng mới), John Barnett (2001) trong cuốn The Meaning of Environmental
Security (Ý nghĩa của an ninh môi trƣờng), Geoffrey D. Dabelko (1995) trong bài
viết “Environmental Security: Issues of Conflict and Redefinition” (An ninh môi
trƣờng: Vấn đề xung đột và định nghĩa lại), Richard A. Mathew (1995, 2013) hay
12


Rita Floyd (2008, 2013). Nói nhƣ vậy không có nghĩa là những khía cạnh an ninh
môi trƣờng đƣợc thực hiện trong các thế hệ thứ nhất và thứ hai không còn đƣợc tiếp
tục nghiên cứu. Cùng với những cách tiếp cận và vấn đề nghiên cứu mới, chủ đề
chủ yếu của hai thế hệ nghiên cứu trƣớc vẫn tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều học giả. Vì vậy, có thể nói các nghiên cứu về an ninh môi trƣờng
trong giai đoạn này đƣợc mở rộng mạnh mẽ cả về số lƣợng và phạm vi. Các cách
nhìn nhận khác nhau về an ninh môi trƣờng bao gồm:
Sinh thái học chính trị (Political Ecology)
Sinh thái học chính trị nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố chính trị, kinh
tế, xã hội với các vấn đề và sự thay đổi của môi trƣờng. Khác với sinh thái học đơn
thuần, sinh thái học chính trị chính trị hóa các vấn đề và hiện tƣợng môi trƣờng. Các
tác giả nghiên cứu về sinh thái học chính trị đến từ nhiều ngành khác nhau nhƣ nhân
chủng học, nghiên cứu phát triển, khoa học chính trị và xã hội học. Một số học giả
tiêu biểu bao gồm: Paul F. Robbins, Richard Peet, Michael Watts, Raymond L.
Bryant và Sinéad Bailey.
Peet R. và Watts M. (1996) trong cuốn sách Liberation ecologies: environment,
development and social movements (Giải phóng hệ sinh thái: môi trường, phát triển và
các phong trào xã hội) cho rằng sinh thái học chính trị đề cập đến việc kết hợp sinh thái
học và kinh tế chính trị trong các chủ đề nhƣ suy thoái, xung đột môi trƣờng, bảo tồn
và kiểm soát và các phong trào xã hội.
Trong cuốn Third World Political Ecology (Hệ sinh thái Thế giới thứ ba),

Bryant và Sailey (1997) đã phát triển ba nhận định cơ bản về sinh thái học chính trị:
- Thứ nhất, chi phí và lợi ích từ thay đổi môi trƣờng đƣợc phân bố không
bình đẳng. Những thay đổi trong môi trƣờng không ảnh hƣởng đến xã hội một cách
đồng nhất, những khác biệt về mặt chính trị, xã hội và kinh tế dẫn đến sự phân bố
chi phí và lợi ích bất bình đẳng.
- Thứ hai, sự phân bố bất bình đẳng này sẽ làm bất bình đẳng kinh tế-xã hội
hiện có tăng thêm hoặc giảm đi. Nhƣ vậy, sinh thái học chính trị cho rằng bất kỳ
thay đổi nào trong môi trƣờng đều ảnh hƣởng đến hiện trạng chính trị và kinh tế.
- Thứ ba, sự phân bố chi phí và lợi ích không bình đẳng cùng sự tăng lên hay
giảm đi các bất bình đẳng hiện có có ý nghĩa chính trị khi nó làm thay đổi mối quan
hệ quyền lực giữa các đối tƣợng.
Chính trị xanh (Green Politics)
Chính trị xanh là cách tiếp cận xem xét sự nổi lên của các vấn đề môi trƣờng
và tác động của chúng đến chính trị. Cách tiếp cận này ra đời khoảng những năm
1970 khi các Đảng xanh (Green Party) đƣợc hình thành và phát triển ở nhiều nơi
13


trên thế giới. John Barry (2014) trong cuốn Political Ideologies: An Introduction
(Các tư tưởng chính trị: Nhập môn) cho rằng một mặt chính trị xanh tập trung vào
những vẫn đề đậm chất chính trị và triết học nhƣ mối quan hệ giữa thế giới loài
ngƣời và các thế giới khác, thế nào là một „thế giới tốt đẹp‟ hay quy định đạo đức
và chính trị của sáng kiến công nghệ. Mặt khác, chính trị xanh xem xét các vấn đề
mới hơn nhƣ tác động kinh tế và chính trị của biến đổi khí hậu, tiêu dùng quá mức,
tranh giành tài nguyên và xung đột và mức độ bất bình đẳng giữa các quốc gia và
bên trong quốc gia tăng lên.
An ninh con người (Human Security)
Năm 1994, Chƣơng trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) đƣa ra Báo
cáo phát triển con ngƣời lần đầu tiên, trong đó khái niệm an ninh đƣợc mở rộng hơn
và đƣợc tiếp cận theo một cách hoàn toàn mới. An ninh không còn đƣợc giới hạn là

an ninh quốc gia hay an ninh quân sự mà còn là an ninh của mỗi con ngƣời trong
cuộc sống hàng ngày của họ. Theo Báo cáo này, an ninh con ngƣời đƣợc đánh giá
theo bảy khía cạnh chính mà „an ninh môi trƣờng‟ là một trong số các khía cạnh đó.
An ninh môi trƣờng theo UNDP đƣợc hiểu là sự bảo vệ con ngƣời trƣớc những mối
đe dọa ngắn hạn và dài hạn của tự nhiên và trƣớc sự suy thoái của môi trƣờng thiên
nhiên. Sau Báo cáo phát triển con ngƣời của UNDP, một nhóm các học giả đã thành
lập chƣơng trình Biến đổi môi trƣờng và an ninh con ngƣời toàn cầu (Global
Environmental Change and Human Security Program) năm 1997.
Simon Dalby (2013) trong chƣơng sách “Environmental Dimensions of
Human Security” (Các khía cạnh môi trƣờng của an ninh con ngƣời) cho rằng trong
thời đại này, loài ngƣời là lực lƣợng chính định hình những thay đổi trên trái đất, kể
cả môi trƣờng thiên nhiên và rằng chúng ta đang sống trong kỷ nguyên mà con
ngƣời là trung tâm. Vì vậy chúng ta cần có cái nhìn „địa chính trị‟ lấy con ngƣời
làm trung tâm và an ninh phải đƣợc xem xét trong bối cảnh rộng lớn hơn nhằm bảo
vệ con ngƣời khỏi tất cả những mối đe dọa hiển hiện đối với sự an toàn của họ,
trong đó có các mối đe dọa từ môi trƣờng. Ông đã phân tích mối liên hệ giữa toàn
cầu hóa với an ninh môi trƣờng, giữa biến đổi môi trƣờng toàn cầu với an ninh con
ngƣời và đƣa ra một số đề xuất chính sách. Tƣơng tự nhƣ vậy, Karen O‟Brien
(2006) qua “Are We Missing the Point? Global Environmental Change as an Issue
of Human Security” (Có phải chúng ta đang bỏ lỡ vấn đề quan trọng? Biến đổi môi
trƣờng toàn cầu là một vấn đề an ninh con ngƣời) cũng liên hệ giữa những biến đổi
môi trƣờng và an ninh con ngƣời thông qua những ví dụ cụ thể, đặc biệt là những ví
dụ về những thảm họa thiên nhiên đe dọa đến sự an toàn và cuộc sống của con
ngƣời. Trong cách tiếp cận này còn có một số tác giả khác nhƣ Sanjeev Khagram,
14


×