Page |1
10. Liệt kê các tiêu chí về đạo đức trong quan hệ bác sĩ và đồng nghiệp. Cho 1 ví
dụ về tiêu chí “Rèn luyện bản thân”.
Các tiêu chí về đạo đức trong quan hệ BS và đồng nghiệp:
-
Rèn luyện bản thân
Thực hành đúng chuyên môn
Đối xử công bằng với các đồng nghiệp
Làm việc nhóm
Phụ trách nhóm và các thành viên
Chia sẻ thông tin với đồng nghiệp
Ủy quyền và chăm sóc bệnh nhân
Trung thực
Hợp tác với mọi cuộc điều tra
Tham gia đào tạo
Nghiên cứu khoa học
Viết báo cáo, công bố và xuất bản các tài liệu, bằng chứng khoa học
11. Trình bày nội dung Lời thề HIPOCRATES?
Nội dung lời thề HYPOCRATES
-
Tôi sẽ coi các thầy học của tôi ngang hàng với các bậc thân sinh ra tôi. Tôi
sẽ chia sẻ với các vị đó của cải của tôi, và khi cần tôi sẽ đáp ứng những nhu
cầu của các vị đó. Tôi sẽ coi con của thầy như anh em ruột thịt của tôi, và
nếu họ muốn học nghề y thì tôi sẽ dạy cho họ không lấy tiền công mà cũng
không giấu nghề. Tôi sẽ truyền đạt cho họ những nguyên lý, những bài học
truyền miệng và tất cả vốn hiểu biết của tôi cho các con tôi, các con của các
thầy dạy tôi và cho tất cả các môn đệ cùng gắn bó bởi một lời cam kết và
một lời thề đúng với Y luật mà không truyền cho một ai khác.
-
Tôi sẽ chỉ dẫn mọi chế độ có lợi cho người bệnh tùy theo khả năng và sự
phán đoán của tôi, tôi sẽ tránh mọi điều xấu và bất công.
-
Tôi sẽ không trao thuốc độc cho bất kỳ ai, kể cả khi họ yêu cầu và cũng
không tự mình gợi ý cho họ; cũng như vậy, tôi cũng sẽ không trao cho bất cứ
người phụ nữ nào những thuốc gây sẩy thai. Tôi suốt đời hành nghề trong sự
vô tư và thân thiết.
-
Tôi sẽ không thực hiện những phẫu thuật cắt sỏi mà dành công việc đó cho
những người chuyên.
Page |2
-
Dù vào bất cứ nhà nào, tôi cũng chỉ vì lợi ích của người bệnh, tránh mọi
hành vi xấu xa, cố ý và đồi bại nhất là tránh cám dỗ phụ nữ và thiếu niên tự
do hay nô lệ.
-
Dù tôi có nhìn hoặc nghe thấy gì trong xã hội, trong và cả ngoài lúc hành
nghề của tôi, tôi sẽ xin im lặng trước những điều không bao giờ cần để lộ ra
và coi sự kín đáo trong trường hợp đó như một nghĩa vụ.
Nếu tôi làm trọn lời thề này và không có gì vi phạm tôi sẽ được hưởng một
cuộc sống sung sướng và sẽ được hành nghề trong sự quý trọng mãi mãi của
mọi người. Nếu tôi vi phạm lời thề này hay tôi tự phản bội, thì tôi sẽ phải
chịu một số phận khổ sở ngược lại.
12. Liệt kê 6 vấn đề chính về quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân trong khám
-
chữa bệnh. Thế nào là tôn trọng và công bằng trong công tác KCB?
6 vấn đề chính về quan hệ giữa thầy thuốc và bệnh nhân trong khám
chữa bệnh
-
Tôn trọng và công bằng trong điều trị
Thỏa thuận đồng ý và kỹ năng giao tiếp
Ra quyết định ở bệnh nhân không đủ năng lực
Bảo mật
Một số vấn đề trong thực hành lâm sàng liên quan đến việc ra đời
Một số vấn đề trong thực hành lâm sàng liên quan tới giai đoạn kết thúc
cuộc đời
** Thế nào là tôn trọng và công bằng trong công tác KCB?
Tôn trọng trong công tác KCB có nghĩa là BN được quyền tham gia trong
các quyết định liên quan tới chẩn đoán, điều trị, chăm sóc tình trạng bệnh
của mình.
Công bằng trong công tác KCB có nghĩa là mọi BN đều có cơ hội nhận được sự
điều trị và chăm sóc y tế như nhau
14. Vẽ và giải thích được sơ đồ liên quan giữa truyền thông giáo dục sức khỏe và
nâng cao sức khỏe
Page |3
−
−
−
−
−
Xây dựng chính sách chăm sóc sức khỏe công cộng: Nâng cao sức khỏe
phải dựa trên chăm sóc sức khỏe, phải đưa sức khỏe vào chương trình hành
động và nhận định rõ và chịu trách nhiệm của các chính sách tới sức khỏe
của nhân dân.
Tạo ra môi trường hỗ trợ: Môi trường sống đảm bảo ảnh hưởng rất lớn tới
sức khỏe của cộng đồng. Bảo về môi trường tự nhiên và xây dựng môi
trường sống lành mạnh phải được nhấn mạnh trong các chiến lược chăm sóc
sức khỏe cộng đồng.
Nâng cao hành độg của cộng đồng: Là quá trình phát huy quyền lực, sức
mạnh của cộng đồng, phát huy tài nguyên riêng cũng như sự kiểm soát các
nỗ lực và vận mệnh riêng của cộng đồng.
Phát triển kỹ năng cá nhân: Nâng cao sức khỏe hỗ trợ cho phát tiển của
các cá nhân và toàn xã hội, thông qua việc cung cấp thông tin về bảo vệ sức
khỏe và mở rộng hướng dẫn các kỹ năng cần thiết trong cuộc sống về phòng
bệnh và chữa bệnh.
Định hướng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Định hướng nghiên cứu thay
dổi về nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng như những thay đổi trong hệ thống
giảng dạy và đào tạo cán bộ chuyên môn để các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
có được hiệu quả cao.
17. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của đạo đức y học
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu đạo đức y học:
Page |4
a)
b)
Đối tượng: mục đích và đối tượng của nghiên cứu đạo đức y học là
nhằm đưa ra những quyết định về y đức trên cơ sở đảm bảo tất cả các
yếu tố về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đã được xem
xét kỹ lưỡng để có thể bảo vệ và tránh được những quyết định nghề
nghiệp làm ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của một hoặc nhiều cá nhân
trong cộng đồng.
Phương pháp nghiên cứu: Đạo đức y học cũng như các ngành khoa
học khác, đều có phương pháp nghiên cứu nhất định
+ Đạo đức y học là môn khoa học nhân văn, vì thế nghiên cứu nó cần
phải đặt trong mối quan hệ biện chứng với những thành tựu của các
bộ môn khoa học xã hội khác như: Luật học, Y học, Chính trị học, đặc
biệt là Tâm lý học, Giáo dục học
+Thứ hai, cần sử dụng phương pháp lịch sử, so sánh: Vì đạo đức là
một phạm trù lịch sử, nó phát sinh, tồn tại, phát triển trong từng giai
đoạn lịch sử xã hội nhất định. Mỗi hiện tượng đạo đức đều có cội
nguồn cơ sở của quá khứ, đồng thời cũng là tiền đề để phát triển trogn
tương lai. Vì thế PP lịch sử, so sánh giúp ta thấy được cái logic trong
bản chất của hiện tượng đạo đức
+ Thứ ba, phương pháp đạo đức học thực nghiệm: Đây là phương
pháp khoa học dựa trên quan sát, phân loại, nêu giả thuyết và kiểm
nghiệm giả thuyết bằng thí nghiệm. Vì vậy PP đạo đức học thực
nghiệm có vai trò rèn luyện hành vi đạo đức người thầy thuốc.
18. Khái niệm về nguyên tắc truyền thông giáo dục sức khỏe và liệt kê các nguyên
tắc TT – GDSK.
•
Nguyên tắc TT-GDSK là những cơ sở định hướng cho chỉ đạo thực hiện mọi
hoạt động giáo dục sức khỏe, cơ sở cho việc lựa chọn nội dung, phương
pháp, phương tiện và cách thức tổ chức giáo dục sức khỏe sao cho phù hợp
với mục đích và nhiệm vụ giáo dục sức khỏe, được ứng dụng trong hoạt
•
động thực tiễn TT-GDSK.
Các nguyên tắc TT-GDSK: Bao giồm Nguyên tắc Khoa học, Đại chúng,
Trực quan, Thực tiễn, Lồng ghép và một số nguyên tắc khác.
19. Nguyên tắc đại chúng trong TT – GDSK và nêu ví dụ minh họa
Page |5
•
Nguyên tắc đại chúng: GDSK không những được tiến hành cho mọi người
và vì lợi ích của mọi người trong cộng đồng xã hội, mà còn được mọi người
tham gia thực hiện. Mọi người vừa là đối tượng của GDSK vừa là người
tiến hành GDSK. Đối tượng của GDSK rất đa dạng, không thể cùng một lúc
chúng ta có thể làm thay đổi hành vi sức khỏe của tất cả mọi người với mọi
vấn đề về sức khỏe. Việc nghiên cứu đối tượng trong một đợt hoặc một nội
dung là việc làm hết sức quan trọng cho phép chúng ta đạt được mục tiêu và
hiệu quả của GDSK. Nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục phải
20.
mang tính phổ cập phù hợp với từng loại đối tượng.
Nguyên tắc trực quan trong TT – GDSK và nêu ví dụ minh họa
Sử dụng các phương tiện trực quan trong GDSK sẽ gây được ấn tượng mạnh
với đối tượng giáo dục làm cho đối tượng dễ tập trung và dễ nhớ. Để gây được
ấn tượng sâu sắc cho mọi người, nội dung GDSK phải được minh họa hết sức
cụ thể bằng những hình tượng sinh động, các phương tiện trực quan cần sử
dụng trong GDSK là các tranh ảnh, mô hình, vật thật… Sử dụng phương tiện
trực quan phải nhằm tạo thuận lợi cho đối tượng suy nghĩ và hành động để đạt
được những mục tiêu đã định. Tuy nhiên, cần tránh lạm dụng bất cứ nội dung gì
cũng phải có phương tiện trực quan. Bản thân người cán bộ y tế và cơ sở y tế
với toàn bộ những hoạt động của mình phải là những mẫu hình trực quan sinh
21.
động có tác dụng giáo dục mạnh mẽ nhất đối với nhân dân.
Nguyên tắc thực tiễn trong TT – GDSK và nêu ví dụ minh họa
Mỗi lý luận khoa học về GDSK đều phải góp phần tích cực giải quyết được các
vấn đề sức khỏe một cách thiết thực, mang lại hiệu quả một cách cụ thể thì mới
22.
có sức thuyết phục cao.
Nguyên tắc lồng ghép trong TT – GDSK và nêu ví dụ minh họa
Lồng ghép trong GDSK là nhằm phát huy mọi nguồn lực sẵn có để đạt hiệu quả
cao hơn trong quá trình GDSK, tránh được những trùng lắp không cần thiết
hoặc bỏ sót công việc, tiết kiệm nguồn lực, tránh lãng phí và nâng cao chất
lượng công tác GDSK. Lồng ghép trong GDSK là sự phối hợp các mặt hoạt
Page |6
động trong quá trình GDSK. Phối hợp một số hoạt động của các chương trình
GDSK có tính chất giống nhau hoặc có liên quan mật thiết với nhau nhằm tạo
23.
điều kiện hỗ trợ và tăng cường lẫn nhau để đạt hiệu quả chung tốt hơn.
Khái niệm về hành vi và hành vi sức khỏe
Hành vi của một con người được hiểu là một hành động hay nhiều hành động
phức tạp trước một sự việc, hiện tượng mà cách hành động này lại chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, chủ quan và khách quan.
Hành vi sức khỏe là những hành vi của con người có ảnh hưởng tốt hoặc xấu
đến sức khỏe của chính bản thân họ, của những người xung quanh và của cộng
24.
đồng.
Phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe của mỗi người
Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi sức khỏe của mỗi người:
− Suy nghĩ và tình cảm: Là yếu tố cá nhân bao gốm kiến thức, niềm tin,thái
độ và giá trị của bản thân. Chính trình độ kiến thức, niềm tin, thái dộ và
quan niệm về giá trị đã làm chúng tacos thể quyết định thực hiện hành vi
−
này hay hành vi khác.
Những người có ảnh hưởng quan trọng: Trong xã hội, chúng ta đều chịu
ảnh hưởng của những người khác trong mạng lưới quan hệ xã hội phức
tạp. Do đó,việc thay đổi hành vi phụ thuộc khá nhiều vào các cá nhân có
−
ảnh hưởng nhiều tới chủ thể (cha, mẹ, ông bà, anh em,….)
Nguồn lực: Bao gồm các yếu tố Thời gian, Nhân lực, Kinh phí và Cơ sở
−
vật chất, trang thiết bị.
Yếu tố văn hóa, kinh tế, xã hội, chính trị: Các yếu tố ảnh hướng tới hành
vi con người khác nhau giữa cộng đồng này với cộng đồng khác. Yếu tố
văn hóa quyết định phần lớn các yếu tổ ảnh hưởng tới hành vi sức khỏe
của mỗi người, mỗi nền văn hóa có đặc trưng riêng, mỗi cộng đồng cùng
tìm ra đặc trưng riêng để chung sống với nhau vì vậy yếu tố văn hóa ảnh
25.
hưởng lớn tới hành vi sức khỏe của cá nhân.
Vẽ và trình bày mô hình BASNEF về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức
khỏe
Page |7
.