Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁP LUẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.09 KB, 16 trang )

CHƯƠNG II – HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA PHÁP LUẬT
1. Khái niệm và đặc điểm của tài chính công:
1.1 Khái niệm tài chính công:
Tài chính công phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các cơ quan công quyền của nhà
nước với các chủ thể khác trong nền kinh tế nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước trong việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cho xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận.
1.2 Đặc điểm tài chính công:
-Thứ nhất, gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị nhà nước: Nhà nước là chủ thể duy
nhất quyết định đến quá trình tạo lập và sử dụng quỹ công đặc biệt là quỹ ngân sách nhà nước.
Tài chính công chủ yếu được thực hiện thông qua cơ chế quyền lực nhà nước mà không phải là
cơ chế thoả thuận. Các quyết định về thu thuế hay phân bổ ngân sách đều được thực hiện dưới
hình thức quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, nó xác lập tính quyền lực Nhà
nước.
-Thứ hai, chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng: hoạt động tài chính công phản ánh các
quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế, trong đó lợi ích tổng
thể được đặt lên hàng đầu và chi phối các quan hệ lợi ích khác.
-Thứ ba, Hoạt động tài chính công phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc công khai minh bạch và
nguyên tắc dân chủ, nghĩa là mức độ tham gia và thụ hưởng của công dân trong hoạt động tài
chính nhà nước hầu như không phụ thuộc vào khả năng đóng góp của bản thân họ.
-Thứ tư, hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hóa một cách chính xác
được chỉ có thể xác định một cách tương đối thông qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội như tốc độ
tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, hộ nghèo, tỷ lệ thất học...
-Thứ năm, phạm vi hoạt động rộng và liên quan đến nhiều chủ thể: Tài chính công được thể hiện
trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Hoạt
động thu chi tài chính công có tác động đến thu nhập của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế kể
cả chủ thể đầu tư hay tiêu dùng.
2.1 Khái niệm Ngân sách nhà nước (NSNN):
NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài
chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Trên góc độ pháp luật, Điều 1 Luật NSNN được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông


qua ngày 16/12/2002, ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
2.2 Đặc điểm của NSNN:
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt quyền lực kinh tế - chính trị của
nhà nước với quyền sở hữu của nhà nước, đặt lợi ích của nhà nước lên đầu. đồng thời
chứa đựng những lợi ích chung được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định
- Ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều
quỹ nhỏ chi dùng cho những mục đích đã định, tạo tiền đề cho đầu tư nhà nước


-

Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu.
2.3 Cơ cấu NSNN:
2.3.1 Cơ cấu các khoản thu:
Thu NSNN là hoạt động của nhà nước nhằm tập trung một bộ phận của cải xã hội dưới hình
thức giá trị theo những hình thức và biện pháp phù hợp để lập quỹ NSNN.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào nội dung các quy phạm pháp luật, có thể phân nhóm chúng thành:
- Pháp luật về thu NSNN từ thuế
- Pháp luật về thu NSNN từ phí, lệ phí
- Pháp luật về các khoản thu khác của NSNN như viện trợ, tài sản xung công…
Trong đó, pháp luật thu NSNN từ thuế đóng vai trò quan trọng nhất.
1. Pháp luật thu NSNN từ thuế: tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ thuế tạo
thành pháp luật thuế. Đạo luật thuế do Quốc hội ban hành. Tên đạo luật thuế thường được xác

định trên cơ sở tên gọi thứ thuế qui định. Tên gọi một thứ thuế được xác định theo đối tượng
tính thuế, hay nội dung và tính chất của hoạt động làm phát sinh điều kiện pháp lý áp dụng
thuế. Thông thường, đạo luật thuế gồm các bộ phận: những quy định chung, căn cứ tính thuế,
chế độ khai, nộp thuế, thu thuế; chế độ ưu đãi thuế; chế độ xử lý vi phạm, khen thưởng và giải
quyết tranh chấp.
2. Pháp luật thu NSNN từ phí, lệ phí: phí, lệ phí nhà nước là khoản thu NSNN, được quy định
bằng văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phí là khoản thu của NSNN nhằm bù đắp một phần những khoản chi đầu tư, bảo dưỡng các
công trình công cộng và duy trì các hoạt động của nhà nước. Trong quan hệ thu, nộp phí có 2
chủ thể: thứ nhất, Nhà nước (thông qua cơ quan, tổ chức, của nhà nước) thực hiện quyền thu
phí, quyền này phát sinh trên cơ sở việc chi đầu tư, chi bảo dưỡng các công trình công hay
duy trì hoạt động giáo dục – đào tạo, khám – chữa bệnh…; thứ hai, người nộp phí là các pháp
nhân, thể nhân thụ hưởng lợi ích của các công trình, hoạt động của nhà nước, nghĩa vụ nộp phí
phát sinh trên cơ sở thụ hưởng quyền lợi. Quan hệ thu, nộp phí mang tính chất đối giá.
Lệ phí là khoản thu của NSNN phát sinh từ các hoạt động quản lý nhà nước mà người thụ
hưởng kết quả của các hoạt động này có nghĩa vụ nộp cho nhà nước. Trong một số trường
hợp, quan hệ thu, nộp lệ phí không mang tính chất đối giá như quan hệ thu, nộp phí. Về phía
người nộp lệ phí thì tính chất tự nguyện trong việc thiết lập quan hệ thu, nộp trong một số
trường hợp cũng hạn chế hơn.
3. Pháp luật về các khoản thu ngoài thuế, phí, lệ phí: bao gồm chế độ thu về sử dụng vốn
NSNN, và các chế độ về các khoản thu khác của NSNN.
Chế độ thu về sử dụng vốn NSNN là tập hợp các qui định của pháp luật điều chỉnh quan hệ
thu sử dụng vốn NSNN giữa nhà nước với các tổ chức kinh tế sử dụng vốn NSNN, vốn có
nguồn gố từ NSNN.
Các chế độ về các khoản thu khác của NSNN bao gồm: chế độ thu NSNN về vay nợ, chế độ
thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước, chế độ thu khác như thu viện trợ


không hoàn lại, tiền phạt giao thông, tiền phạt do xây nhà trái phép, tiền tịch thu, tịch biên, thu
từ buôn lậu,…Đây là những khoản thu đóng góp đáng kể vào NSNN.

Căn cứ điều 30, điều 32 Luật NSNN Việt Nam năm 2002, nguồn thu NSNN được cơ cấu
cụ thể như sau:
Nguồn thu của ngân sách trung ương gồm:
1. Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%:
a) Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
b) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
đ) Các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của Chính phủ;
e) Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế, thu hồi tiền cho vay của
ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập từ vốn
góp của Nhà nước;
g) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam;
h) Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương;
i) Thu kết dư ngân sách trung ương;
k) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương:
a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán
toàn ngành quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
d) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh
vực dầu, khí quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước;
e) Phí xăng, dầu.
Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm:
1. Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%:

a) Thuế nhà, đất;
b) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí;
c) Thuế môn bài;
d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
e) Tiền sử dụng đất;
g) Tiền cho thuê đất;
h) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Lệ phí trước bạ;
k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;


l) Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của
địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;
m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài
trực tiếp cho địa phương;
n) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách
địa phương theo quy định của pháp luật;
o) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước;
r) Thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định tại Điều 63 của Luật này;
s) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này;
3. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương;
4. Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều
8 của Luật này.
I.3.2 Cơ cấu các khoản chi:
Chi NSNN là hoạt động của Nhà nước nhằm mục đích phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo

dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN được phân chia theo 2 nhóm lớn là chi có tính chất tích lũy và chi có tính chất tiêu
dùng..
Chi có tính chất tích lũy thường có 3 khoản lớn: chi đầu tư xây dựng cơ bản, cho cấp vốn cho
các doanh nghiệp Nhà nước, chi dự trữ nhà nước. Chi có tính chất tích lũy còn gọi là chi đầu tư phát
triển.
Chi có tính chất tiêu dùng đa dạng và phức tạp hơn, theo đó, có 4 nhóm chi con:
1. Chi quản lý nhà nước: chiếm tỷ trọng không lớn, bao gồm chi quản lý hành chính của các cơ
quan Nhà nước ở các cấp
2. Chi cho các hoạt động sự nghiệp: gồm chi cho các hoạt động kinh tế, giáo dục, y tế, nghiên
cứu khoa học, đào tạo, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, trợ cấp chính sách xã hội và
bảo hiểm xã hội… Chi hỗ trợ cho hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội, chính trị xã
hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp...
3. Chi cho quốc phòng và an ninh: là khoản chi hết sức cần thiết của quốc gia, nhằm bảo đảm
điều kiện vật chất cho sự nghiệp quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
4. Chi khác: bao gồm chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, phần chi thường xuyên trong
các chương trình, mục tiêu quốc gia.
Căn cứ Luật NSNN Việt Nam năm 2002, cơ cấu chi NSNN được quy định cụ thể tại điều 31 và điều
33 như sau:
Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm:
1. Chi đầu tư phát triển:


a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
do trung ương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà
nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia

của Nhà nước;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ
thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các
cơ quan trung ương quản lý;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do các cơ quan trung ương quản lý;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa phương;
d) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội;
đ) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
e) Các chương trình quốc gia do trung ương thực hiện;
g) Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
h) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội do trung ương đảm nhận;
i) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp ở trung ương theo quy định của pháp luật;
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay;
4. Chi viện trợ;
5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật;
6. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương;
7. Chi bổ sung cho ngân sách địa phương.
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm:
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:

a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác
do địa phương quản lý;
b) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phương);
c) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội ở địa phương;
d) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;


đ) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản lý;
e) Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lý;
g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật
này;
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
2.3.3. Mối quan hệ giữa các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước
Mối quan hệ giữa thu, chi ngân sách nhà nước được biểu hiện qua 3 nguyên tắc:
a) Ngưyên tắc cân bằng thu chi:
- Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí
phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi
đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư
phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách.
- Bội chi ngân sách nhà nước được bù đắp bằng nguồn vay trong nước và ngoài
nước. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc không sử
dụng cho tiêu dùng, chỉ được sử dụng cho mục đích phát triển và bảo đảm bố trí
ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
- Về nguyên tắc, ngân sách địa phương được cân đối với tổng số chi không vượt quá

tổng số thu; trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu đầu tư
xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh bảo đảm,
thuộc danh mục đầu tư trong kế hoạch 5 năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định, nhưng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh năm dự toán,
thì được phép huy động vốn trong nước và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh hàng
năm để chủ động trả hết nợ khi đến hạn. Mức dư nợ từ nguồn vốn huy động không
vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân sách cấp
tỉnh.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ
ban nhân dân các cấp, các tổ chức và đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách trong phạm vi được giao; nghiêm cấm các trường hợp vay, cho vay và
sử dụng ngân sách nhà nước trái với quy định của pháp luật.
b) Nguyên tắc thu, chi theo kế hoạch và đúng mục đích:
- Hoạt động thu, chi NSNN đều phải dựa trên cơ sở kế hoạch. Sự thiếu ăn khớp giữa
thu và chi tạo ra những khó khăn cho hoạt động quản lý ngân sách.
c) Nguyên tắc tiết kiệm chi và tăng cường thu:
- Tiết kiệm chi là chi tiêu đúng theo các định mức nhà nước quy định, nội dung hợp

- Tăng cường thu là tìm các giải pháp thu bổ sung ngân sách, chống thất thu, kể cả
trong bố trí chi ngân sách cũng phải thể hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc nguồn thu.


Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong khai thác nguồn thu và sử dụng hiệu quả vốn NSNN.
Tuy nhiên, việc thực hiện phải phù hợp với yêu cầu: Các ngành, các cấp, các đơn vị không được
đặt ra các khoản thu chi trái với quy định pháp luật.
2.4. Các nguyên tắc cơ bản của ngân sách nhà nước
Nguyên tắc ngân sách nhất niên thể hiện ở hai khía cạnh cơ bản: mỗi năm Quốc hội sẽ
quyết định ngân sách một lần theo kì hạn do pháp luật quy định; bản dự toán ngân sách nhà nước
sau khi đã được Quốc hội quyết định chỉ có hiệu lực thi hành trong một năm và Chính phủ với tư
cách là cơ quan nắm quyền hành pháp cũng chỉ được phép thi hành trong một năm đó. Ở Việt

Nam, nguyên tắc ngân sách nhất niên được quy định tại Điều 1 và Điều 14 Luật ngân sách nhà
nước. Hai điều luật này quy định các khoản thu, khoản chi ngân sách nhà nước được thực hiện
trong một năm và năm ngân sách bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 của năm dương lịch.
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất là nguyên tắc mà mọi khoản thu và chi của quốc gia trong
một năm chỉ được phép trình bày trong một văn kiện duy nhất. Đó là bản dự toán ngân sách nhà
nước sẽ được trình lên Quốc hội. Ở nước ta, pháp luật hiện hành chưa có điều luật nào ghi nhận
một cách rõ ràng, chính thức về nguyên tắc ngân sách đơn nhất khiến cho việc thực hiện nó trong
đời sống rất lỏng lẻo. Sự ra đời nguyên tắc đơn nhất ở Việt Nam được thể hiện khá rõ ở việc phân
hóa các nguồn thu chi. Các nguồn thu và nhiệm vụ chi có xu hướng được thiết kê ở nhiều tài liệu
khác nhau và thậm chí chúng còn được bổ sung, sửa đổi thường xuyên trong quá trình thực thi
ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc ngân sách toàn diện được diễn tả bằng hai nội dung cơ bản: mọi khoản thu, mọi
khoản chi đều phải được ghi nhận và thể hiển rõ ràng trong bản dự toán ngân sách nhà nước hàng
nắm đã được Quốc hội quy định, không để ngoài dự toán ngân sách nhà nước bất kì khoản thu chi
nào dù là nhỏ nhất; các khoản thu và các nhiệm vụ chi không được bù trừ lẫn nhau mà phải thể
hiện rõ ràng. Từng khoản thu chi trong mục lục của ngân sách nhà nước được duyệt không được
phép dùng một khoản thu riêng nào cho một khoản chi cụ thể nào mà mọi khoản thu đều được
dùng để tài trợ cho mọi khoản chi. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngân sách toàn diện được quy định
một cách cụ thể tại Điều 1 Luật ngân sách nhà nước năm 2002. Hơn nữa, Điều 6 Luật ngân sách
nhà nước 2002 quy định “Các khoản thu, chi đều phải được hoạch toán, kế toán, quyết toán đầy
đủ, kịp thời..”
Nguyên tắc ngân sách cân bằng quy định tất cả các khoản thu trong ngân sách đều phải cân
bằng với các khoản chi trong ngân sách. Tuy nhiên, theo các nhà tài chính học đương đại đưa ra
quan điểm mới về sự cân bằng ngân sách nhà nước.Theo đo, họ cho rằng sự cân bằng ngân sách
nhà nước không hoàn toàn đồng nghĩa với sự cân băng giữa tổng thu và tổng chi mà thực chất là
sự cân bằng giữa tổng thu hoa lợi (trong đó chủ yếu là thuế) với tổng chi có tính chất phí tổn.
4. Ngân sách nhà nước và sự cần thiết phải ban hành Luật Ngân sách nhà nước
Năm 1997, Luật Ngân sách Nhà nước gồm 8 chương, 82 điều có hiệu lực thi hành và ngày
16/12/2002 Quốc hội khóa XI đã thông qua việc sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ngân sách
Nhà nước, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004, nhằm cải thiện tình hình phân cấp ngân sách,

tạo thế ổn định và chủ động cho ngân sách địa phương.
Chương 1: Những quy định chung về thu, chi ngân sách nhà nước


Chương 2: Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, chủ tịch nước, Chính phủ, các cơ quan khác của
nhà nước và trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, các cơ quan khác của nhà nước và trách nhiệm,
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân về ngân sách nhà nước
Chương 3: Nguồn thu, nhiệm chi của ngân sách các cấp
Chương 4: Lập dự toán NSNN
Chương 5: Chấp hành NSNN
Chương 6: Kết toán và quyết toán NSNN
Chương 7: Kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm
Chương 8: Điều khoản thi hành
Việc cần thiết ban hành Luật NSNN là nhằm những mục đích sau:
- Điều chỉnh các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng nguồn vốn
NSNN.
- Tạo khuôn khổ pháp lý để thống nhất nền tài chính quốc gia. Theo đó, Nhà nước cần tiếp
tục sửa đổi, hoàn thiện luật NSNN để đảm bảo hiệu quả của hoạt động thu, chi NSNN.
- Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản
lý và sử dụng ngân sách nhà nước
- Luật NSNN ra đời nhằm bảo vệ lợi ích nhà nước, cũng như lợi ích của các tổ chức, cá
nhân. Cụ thể là Nhà nước đảm bảo việc thu NSNN nhằm phục vụ cho hoạt động của cơ
quan nhà nước và mục đích công cộng; các tổ chức, cá nhân được đảm bảo công bằng
trong nghĩa vụ nộp thuế…
- Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực NSNN và xã hội nói chung. Pháp luật NSNN
ra đời giúp nhà nước kiểm soát, điều chỉnh thu chi ngân sách phù hợp, tạo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội.
- Đảm bảo cho việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tạo hành lang pháp lý trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.



4. Luật NSNN và hệ thống NSNN
4.1 Hệ thống NSNN
Hệ thống ngân sách là một thể thống nhất được tạo thành từ các bộ phận cấu thành nên ngân sách: các khâu
ngân sách. Giữa các khâu trong hệ thống ngân sách vừa độc lập, vừa có mối quan hệ qua lại lẫn nhau trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mình.
Hệ thống ngân sách thường được tổ chức tương ứng với hệ thống chính quyền nhà nước nhưng không nhất
thiết mỗi cấp chính quyền là một cấp ngân sách.
Luật Ngân sách nhà nước 2002 hệ thống ngân sách Việt Nam đuợc thiết lập bao gồm ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương. Trong đó, ngân sách địa phương sẽ hàm chứa ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã. Rõ
ràng, với hệ thống ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2002 việc phân cấp trong quản lý
ngân sách nhà nước đã được đẩy mạnh, tăng tính chủ động, linh hoạt cho từng địa phương.
4.2 Nguyên tắc tổ chức
Đảm bảo tính tập trung thống nhất của ngân sách nhà nước thể hiện ở việc phân bổ NSNN theo tỉ lệ dựa
trên dự toán NSNN, dù có phân chia các cấp ngân sách theo các cấp chính quyền nhà nước nhưng hệ thống
ngân sách vẫn là thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Đảm bảo tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp ngân sách, có cơ chế phân cấp và quản lý phù hợp
để phát huy được tính tự chủ, kích thích khai thác nguồn thu của các cấp ngân sách địa phương, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của địa phương.
5. Quản lý NSNN
5.1 Khái niệm
Quản lý Ngân sách Nhà nước là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức
thu, tổ chức và kiểm soát chi ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và sử dụng có
hiệu quả Ngân sách nhà nước.
5.2 Đặc điểm
Thứ nhất, quản lý NSNN là hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Chỉ những cơ quan
được pháp luật cho phép tham gia vào hoạt động quản lý NSNN mới được thực hiện hoạt động này.
Thứ hai, quản lý NSNN được thực hiện trong quá trình tổ chức thu, cấp phát, thanh toán các khoản chi và
kiểm soát chi. Trong lĩnh vực tổ chức thu NSNN, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập kế hoạch, tổ
chức công tác thu nộp nhằm tập trung đầy đủ, kịp thời và phân chia một cách chính xác, đúng chế độ các

khoản thu cho các cấp ngân sách.
Trong lĩnh vực tổ chức chi ngân sách, các cơ quan nhà nước hữu quan lập kế hoạch, phân bổ hạn
mức và tổ chức cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách đã được duyệt phù hợp với nhu cầu sử dụng
ngân sách của các đơn vị thụ hưởng ngân sách, với tiến độ hoạt động của các dự án dùng vốn ngân sách.
Trong lĩnh vực kiểm soát chi NSNN, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định,
kiểm tra các khoản chi NSNN, trong và sau khi thực hiện việc cáp phát, thanh toán.
Việc tổ chức kiểm soát thu, chi NSNN tạo điều kiện xây dựng được chính xác định mức tồn quỹ
NSNN để đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả kịp thời các khoản chi NSNN.
Thứ ba, PL quản lý NSNN đòi hỏi phải có kế hoạch xây dựng một cách cụ thể. Các cơ quan, tổ chức nhà
nước phải lập dự toán NSNN, tổ chức thực hiện. Nhà nước tổ chức điều tiết, phân bổ theo cơ cấu, tổ
chức, giao chỉ tiêu thu, chi NSNN.
Mặt khác, quản lý NSNN vẫn mang tính tập trung khá rõ nét. Điều này thể hiện ở việc chính quyền cấp trên
vẫn nắm quyền kiểm soát và ảnh hưởng tới ngân sách chính quyền cấp dưới và cụ thể hơn là tính chất lồng
ghép ngân sách đã được quy định trong Thông tư số 59/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 60/2003/NĐTTg hướng dẫn chi tiết thi hành Luật ngân sách nhà nước
Thứ tư, việc quản lý ngân sách Nhà nước phải đảm bảo tính thống nhất, tính đầy đủ và tính phân cấp và
nguyên tắc.








Tính thống nhất thể hiện trong các chế độ, chính sách, phương thức quản lý và sự thống nhất khi
sử dụng đơn vị tiền tệ để hạch toán, Luật Ngân sách nhà nước quy định mọi khoản thu, chi ngân
sách Nhà nước đều phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam).
Tính đầy đủ yêu cầu tất cả các khoản thu chi của ngân sách phải được hạch toán đầy đủ vào ngân
sách Nhà nước. Các khoản thu do cơ quan thu trực tiếp thu phải nộp tiền vào kho bạc và phải báo
cáo với cơ quan tài chính, kho bạc để hạch toán và làm các thủ tục cấp phát, thanh toán.

Tính phân cấp đòi hỏi nguồn thu của ngân sách cấp nào phải tập trung vào ngân sách cấp đó,
không được sử dụng quỹ của ngân sách cấp này để chi cho ngân sách cấp khác.

5.3 Mô hình quản lý
Mục tiêu: tập trung NSNN đầy đủ, kịp thời, đảm bảo công bằng.
Hệ thống ngân sách nhà nước gồm 2 cấp:
− Ngân sách Trung ương
− Ngân sách các cấp chính quyền địa phương (Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,Thành phố
thuộc tỉnh, quận huyện, thị xã, Thị trấn phường xã)

Theo Thông Tư số 224/2009/TT-BTC Ngày 26 tháng 11 năm 2009 Quy định về tổ chức thực
hiện dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2010, Chương 2 gồm 7 điều cụ thể về Tổ chức quản lý, điều
hành Ngân sách nhà nước.
Điều 6. Tổ chức quản lý thu ngân sách:
Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan liên quan có trách nhiệm: Tiếp tục thực
hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của pháp luật, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện
Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp


của nhân dân. Để các đơn vị có nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao khi thực hiện miễn thu
các loại phí, lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp chủ động bố trí kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị từ nguồn ngân
sách địa phương.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán
ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự
toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế
độ nhà nước quy định.
5.4 Nguyên tắc

Ngân sách nhà nước được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh
bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm.
Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết
toán ngân sách nhà nước.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các
nguyên tắc sau đây:
• Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể;


Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng
của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;



Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm
vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;



Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban hành và thực hiện
chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp
với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;



Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới

thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới để
thực hiện nhiệm vụ đó;



Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách các
cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển
cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ
sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân sách cấp dưới;



Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu hàng năm mà ngân
sách địa phương được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời kỳ ổn định
ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa phương, thực hiện giảm dần số
bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp
trên;




Ngoài việc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy định tại điểm đ và điểm e
khoản 2 Điều này, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ
trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
Các nguyên tắc pháp lý trong quản lý thu NSNN gồm:


Nguyên tắc các khoản thu phải nộp trực tiếp vào kho bạc nhà nước bằng tiền mặt, ngân phiếu
thanh toán hoặc chuyển khoản.




Nguyên tắc mọi nguồn thu NSNN phải được tập trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ NSNN.



Nguyên tắc hoạch toán mọi khoản thu NSNN chính xác, đầy đủ, kịp thời.

Các nguyên tắc pháp lý trong quản lý chi NSNN gồm:


Nguyên tắc xác định và thực hiện các khoản chi phù hợp với chức năng nhiệm vụ của nhà nước
và có mục tiêu rõ ràng.



Nguyên tắc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN.



Nguyên tắc chi kịp thời và trực tiếp cho đối tượng sử dụng ngân sách.



Nguyên tắc hạch toán mọi khoản chi NSNN bằng đồng Việt Nam.

5.5 Chủ thể
Cấp nhà nước
5.1.1.Quốc hội: theo Luật NSNN, Chương 2, Điều 15

- Làm luật và sửa đổi luật tài chính-ngân sách nhà nước
- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm cân đối thu, chi
ngân sách nhà nước;
- Quyết định dự toán ngân sách nhà nước: Tổng số thu ngân sách nhà nước,tổng chi ngân sách nhà nước,
mức bội chi ngân sách nhà nước và nguồn bù đắp
5.1.2.Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội: theo Luật NSNN, Chương 2, Điều 16
- Ban hành văn bản pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách được Quốc hội giao; Quy chế lập, thẩm
tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương và
phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước
5.1.3.Uỷ Ban kinh tế và ngân sách của quốc hội: theo Luật NSNN, Chương 2, Điều 17
- Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách do Quốc hội,
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giao;
- Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội về lĩnh vực tài chính - ngân sách; giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài
chính;
5.1.4.Chính phủ: theo Luật NSNN, Chương 2, Điều 20
- Trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực
tài chính - ngân sách; dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng nă,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền; dự toán điều
chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết
5.1.5.Bộ tài chính: theo Luật NSNN, Chương 2, Điều 21
- Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh, các dự án khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách và xây dựng chiến
lược kế hoạch vay nợ, trả nợ trong nước và ngoài nước trình Chính phủ; ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách theo thẩm quyền.


- Chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách nhà nước, chế độ kế toán, quyết toán, chế độ báo cáo, công khai tài chính - ngân sách; lập
dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương.

5.1.6.Bộ kế hoạch và đầu tư: theo Luật NSNN, Chương 2, Điều 22
- Trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền
kinh tế quốc dân.
- Phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước. Lập phương án phân bổ ngân sách trung
ương, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản.
5.1.7.Bộ,cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương: theo Luật NSNN,
Chương 2, Điều 24
- Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan mình
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong quá trình lập dự toán ngân -sách nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách trung ương, quyết toán ngân sách,x ây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách;
Cấp địa phương:
5.2.1.Hội đồng nhân dân các cấp: theo Luật NSNN, Chương 2, Điều 25
- Quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu ngân sách địa phương, dự toán chi
ngân sách địa phương.
- Phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
5.2.2.Uỷ ban nhân dân các cấp: theo Luật NSNN, Chương 2, Điều 26
- Lập dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định
của pháp luật.
- Lập quyết toán ngân sách địa phương trình HĐND cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính
Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
- Kiểm tra nghị quyết của HĐND cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách.
- Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ngân sách địa phương.
6. Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp
1.1 Khái niệm vi phạm pháp luật tài chính
Hành vi vi phạm pháp luật các tổ chức tín dụng là hành vi làm trái các quy định của luật các tổ
chức tín dụng do chủ thể là tổ chức, cá nhân thực hiện với lỗi cố ý hoặc vô ý gây phương hại đến trật tự
công cộng và do đó phải gánh chịu những chế tài tương ứng theo qui định của pháp luật.

Trong lĩnh vực tài chính, có 3 loại vi phạm: vi phạm hành chính, vi phạm dân sự và vi phạm hình sự.
• Vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực tài chính là vi phạm thể hiện hành vi (hành vi cụ thể hoặc
bất tác vi) của con người (cá nhân, tổ chức) biểu hiện ra bên ngoài cố ý hay vô ý xâm phạm đến trật tự
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính chưa đến mức là tội phạm hình sự.
• Vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh vực tài chính là những vi phạm hành chính đã bị xử phạt nhưng các
các nhân, tổ chức vẫn tiếp tục tái phạm nhiều lần. Nhà nước sẽ xem xét nhiều yếu tố để nâng mức vi
phạm dân sự lên vi phạm hình sự.
1.2 Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp luật tài chính
Căn cứ chương VI, điều 59 Luật NHNN Việt Nam năm 1997 và chương X, điều 126 Luật các tổ
chức tín dụng năm 1997, các cá nhân có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của các tổ chức, cơ quan thì
phải chịu chế tài như khiển trách, cảnh cáo, kỉ luật, đuổi việc; nếu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài
chính và hoạt động ngân hàng, thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị nhà nước xử lý hành chính, dân sự


(khiển trách, phạt tiền, quản chế, đánh vào lợi ích vật chất) hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Để xác đinh trách nhiệm pháp lý đối với vi phạm pháp luật tài chính
• Nhà nước phải chỉ ra được hành vi đó xâm phạm trật tự quản lý nhà nước nào trong lĩnh vực tài
chính.
• Hành vi đó là lỗi cố ý hay vô ý
• Các vi phạm chỉ chịu xử lý trong khuôn khổ pháp lý, đúng theo khung hình phạt quy định trong
các bộ luật.
Các nhân tố cấu thành vi phạm pháp luật tài chính thể hiện ở mặt chủ quan, khách quan, chủ thể, khách
thể.
1.3 Xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực NSNN
Căn cứ theo Điều 73 Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội ban hành ngày 16/12/2002 và Điều
83 Nghị định 60/2003/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 06/06/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
luật Ngân sách Nhà nước, Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại cho công quỹ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Các hình thức xử phạt
Chế tài hành chính: áp dụng cho các vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân sách Nhà nước. Chế tài
này có thể tước đi một số quyền lợi về vật chất và tinh thần của người vi phạm nhằm khôi phục lại hậu
quả và răn đe, giáo dục đối với người vi phạm. Căn cứ chương I, điều 7 Nghị định của Chính phủ về xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính và hoạt động ngân hàng, hình thức xử phạt hành chính và
khắc phục hậu quả được quy định như sau:
 Phạt cảnh cáo;
 Phạt tiền là hình thức xử phạt phổ biến nhất, tác động về mặt vật chất, tài sản thể hiện sự cưỡng
chế nhà nước nhằm khôi phục lại thiệt hại của nhà nước.
- Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng
một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
 Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
- Đề nghị cấp có thẩm quyền đình, tước quyền sử dụng giấy phép chỉ có thời hạn hoặc không có
thời hạn việc thực hiện một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng như phong tỏa tài khoản ngân hàng…
Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc chấp hành đúng các quy định của
pháp luật đối với hành vi vi phạm hành chính.
1.4. Xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp về thuế
Chế tài hành chính
Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 100/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/02/2004 quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế:
Đi ều 9. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thu, nộp tiền thuế, tiền
phạt
1. Xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế đối với hành vi nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt
so với ngày quy định phải nộp ghi trong thông báo nộp thuế, quyết định xử phạt. Trường hợp đã bị xử
phạt vi phạm hành chính mà vẫn không nộp tiền thuế, tiền phạt theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền thì bị áp dụng biện pháp tạm đình chỉ sử dụng hoá đơn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị
định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân chi trả lương, chi trả

thu nhập không thực hiện việc khấu trừ số tiền thuế, tiền phạt của đối tượng bị xử phạt hành chính trong lĩnh
vực thuế; ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng khác nơi đối tượng bị xử phạt mở tài khoản không trích nộp
ngân sách nhà nước số tiền thuế, tiền phạt theo lệnh thu, quyết định trích nộp ngân sách nhà nước của cơ quan
có thẩm quyền sau 10 ngày, kể từ ngày được giao lệnh thu, quyết định trích nộp ngân sách nhà nước.


Đi ều 10 . Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, thanh tra về
thuế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định
thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền; trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp được chứng từ
kèm theo hàng hoá, nguyên, nhiên, vật liệu đang vận chuyển trên đường để chứng minh lô hàng đã nộp
thuế hoặc đã được quản lý để thu thuế theo quy định của pháp luật trong thời hạn tối đa 24 giờ, kể từ thời
điểm bị kiểm tra, phát hiện.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Từ chối; trì hoãn hoặc lẩn tránh không cung cấp tài liệu, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến việc xác
định số thuế phải nộp từ trên 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan, người
có thẩm quyền;
b) Không thực hiện lệnh niêm phong của cơ quan của người có thẩm quyền hoặc niêm phong
không đúng quy định hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, két quỹ, kho hàng, kho nguyên liệu, máy móc,
nhà xưởng.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc
có hành vi khác làm thay đổi tình trạng niêm phong tài liệu, chứng từ, sổ kế toán và các tài liệu khác, két
quỹ, kho hàng, kho nguyên liệu, máy móc, nhà xưởng.
Đi ều 11. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế
Cá nhân, tổ chức có hành vi trốn thuế ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định còn bị phạt
tiền theo số lần tính trên số thuế trốn. Mức phạt theo số lần thuế trốn dưới đây đối với mỗi hành vi vi
phạm tối đa không quá 100.000.000 đồng, trừ trường hợp các Luật về thuế có quy định khác.
Chế tài hình sự
Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được thông qua ngày 19

tháng 6 năm 2009 nhằm sửa đổi bổ sung cho Bộ luật Hình sự 1999, bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1 tháng
1 năm 2010 quy định về chế tài hình sự đối với các hành vi vi phạm liên quan đến ngân sách Nhà nước
như sau:
Điều 161. Tội trốn thuế
1. Người nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một
trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới sáu trăm triệu đồng hoặc tái phạm về
tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.
Điều 164a. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước
1. Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số
lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa đơn, chứng từ có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
đ) Thu lợi bất chính lớn;
e) Tái phạm nguy hiểm;


g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

Điều 164b. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách
nhà nước
1. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước mà vi
phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Chế tài dân sự: Bất kể hành vi nào gây thiệt hại cho quyền tài sản hay lợi ích kinh tế của các chủ thể
tham gia vào họat động Ngân sách Nhà nước thì đều phải chịu trách nhiệm dân sự.
Giải quyết tranh chấp: theo trình tự thủ tục, kiện lên người trực tiếp ra quyết định, nếu người này
không giải quyết tranh chấp trong thời hạn, nguyên đơn có thể tiếp tục nộp đơn kiệ lên cơ quan quản
lý cấp cao hơn. Nếu vẫn chưa giải quyết được tranhc hấp, tòa án sẽ giải quyết và quyết định của tòa
án là quyết định chung thẩm.



×