LÊ THÀNH NHÂN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
Đề cương ôn thi kết thúc học phần
Môn: đường lối Cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Số tín chỉ: 3 tín chỉ
Sv biên soạn: Lê Thành Nhân
Lớp: D08
-------------------Chương 1:
Câu 1: chứng minh sự ra đời của Đảng CSVN mang tính tất yếu
khách quan ?
Trả lời:
Tính tất yếu, quy luật hình thành và vai trò của Đảng Cộng sản:
Tự bản thân mình, giai cấp công nhân không thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là khách quan, song để biến khả năng
khách quan thành hiện thực thì phải thông qua những nhân tố chủ quan. Trong
những nhân tố ấy, việc thành lập Đảng Cộng sản với lý luận tiên phong, trung
thành với sự nghiệp, lợi ích giai cấp là nhân tố quyết định đảm bảo cho việc thực
hiện sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản.
a. Khái niệm Đảng Cộng sản:
Đảng Cộng sản là chính đảng của giai cấp công nhân. Nó là đội tiên phong, bộ
tham mưu chiến đấu, lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành
cho lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng
Cộng sản bao gồm những bộ phận tiên tiến của giai cấp công nhân và các tầng lớp
nhân dân lao động. Đảng Cộng sản lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động, lấy nguyên tắc tập trung dân chủ làm nguyên
tắc tổ chức cơ bản của mình.
1
LÊ THÀNH NHÂN
Như vậy, Đảng Cộng sản mang bản chất giai cấp công nhân, không tách rời với
giai cấp công nhân, nhân dân lao động.
b. Tính tất yếu ra đời Đảng Cộng sản:
Sự thâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân dẫn đến sự hình thành
chính đảng của giai cấp công nhân. V. I. Lênin chỉ ra rằng, Đảng Cộng sản là sản
phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân.
Nhưng trong mỗi nước, sự kết hợp ấy là sản phẩm của lịch sử lại được thực hiện
bằng những con đường đặc biệt, tùy theo điều kiện không gian và thời gian. Ở
nhiều nước thuộc địa, nửa thuộc địa thì Đảng Cộng sản ra đời là kết quả của sự kết
hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
Đảng Cộng sản ra đời đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của phong trào công nhân từ
tự phát lên tự giác, cuộc đấu tranh vì lợi ích kinh tế trong giới hạn của chủ nghĩa tư
bản cho phép chuyển sang cuộc đấu tranh chính trị nhằm lật đổ giai cấp tư sản, xóa
bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
c. Vai trò của Đảng Cộng sản:
Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định trước tiên trong việc thực hiện sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
Trong lịch sử chưa có giai cấp nào giành được địa vị thống trị, giữ vai trò lãnh đạo
xã hội mà không tạo ra được trong hàng ngũ của mình một đảng chính trị, lực
lượng tiên phong để lãnh đạo toàn bộ cuộc đấu tranh. Trong cuộc đấu tranh chống
giai cấp tư sản, chừng nào và chỉ khi nào giai cấp công nhân tự tổ chức ra chính
đảng của mình để lãnh đạo cuộc đấu tranh thì mới đảm bảo giành được thắng lợi
trọn vẹn, hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình. Nếu không có chính đảng
lãnh đạo, giai cấp công nhân chỉ có thể đấu tranh tự phát , đấu tranh vì mục đích
kinh tế, chứ không phải là cuộc đấu tranh tự giác, đấu tranh vì mục đích chính trị.
Chính vì vậy, Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định hàng đầu đảm bảo cho giai cấp
công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Với một Đảng Cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân. Đảng với giai cấp là thống nhất, nhưng Đảng có trình độ lý
luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo giai cấp công nhân và toàn thể dân tộc thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Để làm tròn vai trò đó, Đảng Cộng
sản phải là một đảng kiểu mới, một đảng mácxít – lêninnít.
2
LÊ THÀNH NHÂN
Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời là kết quả của quá trình vận động hợp quy
luật, của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ba yếu tố : chủ nghĩa Mác-Lênin,
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng ra đời đã chấm dứt thời kì khủng hoảng sâu sắc về giai cấp lãnh đạo
và đường lối cứu nước ở nước ta từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Sự kiện
đó chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng thành " đủ sức lãnh đạo
cách
mạng'.
- Từ đây, giai cấp công nhân Việt Nam đã có một bộ tham mưu của giai cấp
và dân tộc lãnh đạo, đánh dấu sự chiến thắng của chủ nghĩa Mác-Lênin đối
với
các
trào
lưu
tư
tưởng
phi
vô
sản.
- Đảng ra đời mở ra một bước ngoặt lớn cho cách mạng Việt Nam. Với
cương lĩnh đúng đắn, Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên cho mọi
thắng lợi của cách mạng nước ta, là nhân tố quyết định phương hướng phát
triển và đưa đến thắng lợi trong sự nghiệp giành độc lập, tiến lên chủ nghĩa
xã
hội.
- Đảng ra đời, cách mạng Việt Nam thật sự trở thành một bộ phận khăng khít
của cách mạng thế giới. Kể từ đây, cách mạng Việt Nam nhận được sự ủng
hộ của cách mạng thế giới, đồng thời cũng đóng góp to lớn cho cách mạng
thế giới.
NHẬN XÉT: Để đưa sự nghiệp đổi mới đến thắng lợi, để đảm đương được
vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản Việt Nam coi việc tự đổi mới, tự chỉnh đốn
Đảng và nâng cao năng lực lãnh đạo là yêu cầu quan trọng hàng đầu, đảm
bảo cho Đảng luôn luôn ngang tầm nhiệm vụ cách mạng. “Đảng phải vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải thường xuyên tự đổi mới, tự
chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo. Giữ vững
truyền thống đoàn kết, thống nhất trong Đảng, đảm bảo đầy đủ dân chủ và
kỷ luật trong sinh hoạt Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu
tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội và mọi hành vi chia rẽ, bè
phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm
chất, năng lực, có sức chiến đấu cao. Đảng quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp
người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân”.
_____________________________________________________________
CÂU 2: vì sao sự ra đời của Đảng CSVN quyết định đến sự
thắng lợi của cách mạng Việt Nam ?
Trả lời:
3
LÊ THÀNH NHÂN
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam (từ cách mạng DTDCND đến cách mạng XHCN).
1. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân
tộc
Cách mạng giải phóng dân tộc nhằm đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân,
giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân. Trong thời đại đế
quốc chủ nghĩa, khi giai cấp tư sản vừa bóc lột giai cấp công nhân ở chính quốc,
vừa bóc lột nhân dân thuộc địa, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt
để phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường
cách mạng vô sản”.
Đảng của giai cấp vô sản ở các nước thuộc địa nắm lấy và giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc, gắn phong trào giải phóng dân tộc trong nước với phong trào cách
mạng thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam là người duy nhất có thể thực hiện được nhiệm vụ đó vì
Đảng tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân đi theo mình. Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định: Cách mạng trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị
áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
Vì vậy, có thể nói cách mạng giải phóng dân tộc đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam là sự lựa chọn của lịch sử Việt Nam, của toàn dân tộc Việt
Nam. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 trước hết là thắng lợi của đường
lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn của Đảng ta.
2. Sự lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu bảo vệ độc lập dân tộc và phát triển đất
nước.
Lênin khẳng định: Giành chính quyền đã khó, giữ chính quyền còn khó hơn.
Sau thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc, Đảng Cộng sản là lực lượng duy
nhất có thể tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân để bảo vệ thành quả cách
mạng. Có được khả năng đó là do Đảng gồm những người tiên tiến nhất của giai
cấp và dân tộc trung thành, kiên định với lợi ích của dân tộc, luôn đi đầu, sẵn sàng
hy sinh vì nền độc lập dân tộc nên được nhân dân tin và đi theo.
4
LÊ THÀNH NHÂN
– Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, Đảng Cộng sản Việt nam có
khả năng to lớn để lãnh đạo nhân dân xây dựng xã hội mới vì con đường cách
mạng do Đảng lãnh đạo phù hợp với thời đại, quy luật phát triển của xã hội. Đảng
không lợi ích nào khác ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động, lợi ích của dân tộc Việt Nam , lợi ích của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
– Lịch sử cách mạng Việt Nam cận, hiện đại đã chứng tỏ không có một tổ chức
chính trị nào có thể thay thế được vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thực tế trong quá trình đấu tranh giai cấp và giữ chính quyền, có những lực lượng
chính trị tham gia cùng với Đảng, nhưng khi cách mạng gặp khó khăn, họ đều chùn
bước. Chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam trung thành với lợi ích của giai cấp vô sản,
của dân tộc, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì lợi ích đó. Biết bao đảng viên và quần
chúng của Đảng đã suốt đời phấn đấu, hy sinh vì lý tưởng cao cả, vì độc lập, tự do
của Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
Nhận xét:
- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam do nhiều nhân tố tạo nên. Nhưng nhân tố
hàng đầu là có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là bộ tham mưu là
người lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Đảng đã được nhân dân ta sớm tin và đi theo làm cách mạng Đảng đã lãnh đạo
sáng suốt đưa cách mạng Việt Nam vượt qua nhiều hiểm nguy tưởng như không
vượt qua nổi vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Ngoài Đảng ta không có một tổ chức chính trị nào khác có thể đương đầu được
với kẻ thù, có thể vượt qua hiểm nguy để lãnh đạo cách mạng
- Vai trò lãnh đạo của Đảng được thể hiện ở việc Đảng đề ra đường lối, chủ trương
đúng đắn; biết tập hợp, tổ chức, động viên lực lượng cách mạng; biết sử dụng
những hình thức, phương pháp đấu tranh và hoạt động phong phú, linh hoạt để
thực hiện đường lối thành công. Sau khi có chính quyền (1945) Đảng có thêm sức
mạnh để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Chương 2:
Câu 1: phân tích nội dung của HNTW 6 7 8 của Đảng .Rút ra những
điểm mới trong chỉ đạo chiến lược thông qua các HNTW trên ?
Trả lời:
a.hoàn cảnh lịch sử :( xem sách photo ) trang 33
5
LÊ THÀNH NHÂN
b.phân tích nội dung :
1. HNTW Đảng lần 6 (11/1939) (9/1939 chiến tranh thế giới 2 nổ ra) họp ở Bà
Điểm Hóc Môn (Nam Bộ) , có số lượng Đảng viên tham gia không nhiều lắm do
tình hình căn thẳng. Nội dung của hội nghị là:
+ Nhận định tình hình và mâu thuẫn ở Việt Nam xuất hiện .
+ Hội nghị chủ trương điêu chỉnh chiến lược : trước đây 2 nhiệm vụ chống đế quốc
và phong kiến song song , đồng thời . Bây giờ đặt nhiệm vụ chống đế quốc và tay
sai lên hang đầu còn nhiệm vụ chống pk thì thực hiện có mức độ để tập trung mục
tiêu gpdt.Và kết quả của sự điều chỉnh là đã dáy lên 1 cao trào giải phóng dân tộc
mà đỉnh cao là Bắc sơn khởi nghĩa nhưng chưa thành công và bị dìm trong bể máu.
+ Ghi nội dung trong bảng sách photo trang 34 (chỉ ghi cột đầu tiên)
2. HNTW Đảng lần 7 (11/1940)
+ Họp ở Đình Bảng Từ Sơn Bắc Ninh . Khẳng định chủ trương điều chỉnh chiến
lược của hội nghị 6 là đúng nhưng cần phải bổ sung thêm .
+ Hội Nghị TW này chủ trương là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân lúc
này là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang , là xây dựng lực lượng quần chúng , xây dựng
lực lượng Đảng cho vững mạnh .
+ Hội nghị cũng chủ trương là không được khởi nghĩa 1 cách nóng vội và đưa ra 6
mục tiêu và 7 chiến lược phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN , đưa ra
phương hướng để phát triển nền kinh tế : pt mạnh llsx , tiến hành CNH theo hướng
hiện đại gắn với nền nông nghiệp toàn diện , từng bước xây dựng cơ sở vật chất kĩ
thuật của XHCN .Để phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất cần thiết lập
quan hệ sản xuất có trình độ từ thấp đến cao với nhiều hình thức sở hữu khác
nhau..
+ Ghi nội dung trong bảng sách photo trang 34 (chỉ ghi cột thứ 2)
3. HNTW Đảng lần thứ 8 (5/1941) tại Pác Bó Cao Bằng (2/1941 Bác Hồ về nước).
+ Khẳng định chủ trương điều chỉnh chiến lược lần 6,7 là đúng .
+ Hoàn thành chủ trương điều chỉnh chiến lược và xây dựng CMVN lúc này là
cách mạng giải phóng dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương.
+ Xác định CMVN là CMGP dân tộc.
6
LÊ THÀNH NHÂN
+ Hội nghị đề ra biện pháp cụ thể nhiệm vụ cụ thể để tích cực chuẩn bị tiến tới
khởi nghĩa giành chính quyền.
+ Kết quả: tập hợp được lực lượng chuẩn bị được phong trào , đến thời cơ đưa
cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi.
+ Ghi nội dung trong bảng sách photo trang 34 (ghi cột thứ 3)
c.
Những điểm mới: ( ghi phần nội dung chuyển hướng ) sách photo
trang 34-35
Nhận xét : ghi phần ý nghĩa sách photo trang 35-36
________________________________________________________________
Câu 2: khái quát quá trình tổ chức xây dựng lực lượng Cách mạng
của Đảng trong quà trình đấu tranh từ 1930-1945 ?
Trả lời:
- 1930-1931: năm 1930, Trung ương Đảng phát động cao trào đấu tranh toàn
quốc đòi các quyền dân sinh, dân chủ, bắt đầu từ ngày 01/5/1930 (Ngày
Quốc tế Lao động), thể hiện tinh thần đoàn kết với nhân dân lao động quốc
tế. Tháng 10/1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp lần thứ
nhất và thông qua Luận cương Chính trị: tên Đảng, xác định tính chất, nhiệm
vụ, giai cấp lãnh đạo, lực lượng, quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách
mạng thế giới. Ngày 18/11/1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ
thị về vấn đề thành lập Hội phản đế Đồng Minh. Ngày 25/01/1931, Trung
ương Đảng ra Thông cáo về việc đế quốc Pháp buộc dân cày ra “đầu thú”,
phân tích rõ những âm mưu hiểm độc của địch và chỉ ra những biện pháp cụ
thể để lãnh đạo quần chúng đấu tranh...
Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân và giai đoạn này thành lập hội
phản đế Đồng Minh .
- 1936-1939: tháng 7/1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Thượng
Hải và đề ra nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu trước mắt, khẩu hiệu, phương
pháp đấu tranh. Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông
Dương (năm 1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương gọi
tắt là Mặt trận Dân chủ Đông Dương). Đảng ủng hộ phong trào “Đông
Dương Đại hội” nhằm tập hợp nguyện vọng của tất cả các tầng lớp nhân dân
gởi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương và
kêu gọi thành lập các Ủy ban hành động. Ngày 13/8/1936, “Ủy ban trù bị
7
LÊ THÀNH NHÂN
Đông Dương Đại hội” ra đời góp phần thúc đẩy nhanh cao trào cách mạng
cả nước. Đầu 1937, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh đón phái đoàn do
Godart dẫn đầu sang điều tra tình hình Đông Dương, phái đoàn của Nghị sĩ
Quốc hội Pháp nhằm biểu dương lực lượng, đưa yêu sách về dân sinh, dân
chủ...
- Khẳng định cao trào cách mạng 1936 - 1939 là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai
của Đảng ta và quần chúng cách mạng tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945 thắng lợi.
Lực lượng tham gia cách mạng ngoài công nhân , nông dân mà còn có tư
sản, trí thức, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, nhân sĩ yêu nước.
Thành lập hội phản đế Dông Dương
- 1939-1945: Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (tháng 11/1939), lần thứ
7 (tháng 11/1940), lần thứ 8 (tháng 5/1941) đã phân tích tình hình chiến
tranh thế giới, Đông Dương và Việt Nam; dự báo thời cơ; đề ra đường lối
nhiệm vụ, phương pháp đấu tranh, thành lập Mặt trận phù hợp với từng thời
điểm (Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, Mặt trận Việt
Minh) để tập hợp tất cả quần chúng... Qua 3 Hội nghị đã hoàn chỉnh sự
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng. Ngày 22/12/1944, thành lập
Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân. Tháng 3/1945, đề ra Chỉ thị
Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, phát động cao trào kháng
Nhật cứu nước...
- Lực lượng tham gia cách mạng rất đông đảo gần như cả nước
Hội thành lập Việt Minh, Hội cứu quốc của Đảng
- Đảng còn xúc tiến xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân , xây dựng căn cứ
địa trong toàn quốc .
Chương 3:
Câu 1: Phân tích nội dung sách lược hòa hoãn của Đảng ta đối với
quân Tưởng ở Miền Bắc và quân Pháp ở Miền Nam? Vì sao sách
lược này lại phát huy tác dụng trong thời kì này? Nêu 1 vài tác dụng
đó.
Trả lời:
Sau CMT8 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, công cuộc xây
dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận
8
LÊ THÀNH NHÂN
lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn,hiểm nghèo. Quân địch bủa vây tứ
phía, chính quyền non trẻ trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Trước tình thế đó,
Đảng ta đã khéo léo thực hiện thành công sách lược hòa hoãn với Tưởng và Pháp,
“chèo lái”con thuyền cách mạng vượt qua sóng gió.
Thực hiện sách lược hoà hoãn với Tưởng và Pháp
Trước tình hình, đất nước ta có nhiều kẻ thù cùng một lúc, miền Bắc có 20 vạn
quân Tưởng, miền Nam có thực dân Pháp, ngoài ra còn có các tổ chức phản động
Việt Quốc, Việt Cách luôn tìm cách chống đối cách mạng nước ta. Hơn nữa, đất
nước ta đang gặp nhiều khó khăn về kinh tế tài chính, quân sự: lực lượng quân đội
chính quy ít. Từ những lý do đó cho thấy chúng ta không có đủ sức để chiến đấu
với nhiều kẻ thù cùng một lúc. Trước tình hình đó, Đảng ta đã thực hiện chính sách
hòa hoãn để tranh thủ thời gian xây dựng lực lượng chuẩn bị cho kháng chiến thời
kỳ 1945-1946.
Đối với quân Tưởng
Hoà với Tưởng ở miền Bắc để tập trung lực lượng chống thực dân Pháp ở miền
Nam -Để gạt mũi nhọn tiến công của kẻ thù vào Đảng, ngày 11-11-1945, Đảng ta
tuyên bố tự giải tán, nhưng sự thật là rút vào hoạt động bí mật, giữ vững vai trò
lãnh đạo chính quyền và nhân dân. Để phối hợp hoạt động bí mật với công khai,
Đảng để một bộ phận công khai dưới danh hiệu Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở
Đông Dương. -Chúng ta đã hết sức kiềm chế trước những hành động khiêu khích
của quân đội Tưởng và tay sai, tránh để xảy ra xung đột về quân sự, đã ép cung cấp
lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng trong khi nhân dân ta đang bị đói,
mở rộng Quốc hội thêm 70 ghế cho Việt quốc, Việt cách không qua bầu cử, đưa
một số đại diện của các đảng đối lập này làm thành viên của Chính phủ liên hiệp
do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. -Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mềm dẻo
về thực hiện sách lược nhân nhượng trên nguyên tắc: nắm chắc vai trò lãnh đạo của
Đảng, giữ vững chính quyền cách mạng, giữ vững mục tiêu độc lập thống nhất,
dựa chắc vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch trần những hành động phản dân hại
nước của bọn tay sai của Tưởng và nghiêm trị theo pháp luật những tên tay sai gây
tội ác khi có đủ bằng chứng. → Những chủ trương sách lược và biện pháp trên đây
đã vô hiệu hoá các hoạt động phá hoại, đẩy lùi từng bước và làm thất bại âm mưu
lật đổ chính quyền cách mạng của chúng, bảo đảm cho nhân dân ta tập trung lực
lượng kháng chiến chống thực dân Pháp ở miền Nam. Chính quyền nhân dân
không những được giữ vững mà còn được củng cố về mọi mặt.
9
LÊ THÀNH NHÂN
Nhận xét: trải qua nữa năm hòa hoãn và nhân nhượng với quân đội Tưởng, chúng
ta đã làm thất bại 1 bước quyết định âm mưu của tưởng và tay sai tạo ra những
điều kiện để tiến hành cuộc kháng chiến ở miền Nam.
Đối với quân Pháp
Đầu năm 1946, các nước đế quốc dàn xếp, mua bán quyền lợi với nhau để cho thực
dân Pháp đưa quân ra miền Bắc Việt Nam thay quân đội của Tưởng. Ngày 28-21946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết ở Trùng Khánh. Theo đó, Pháp nhân
nhượng một số quyền lợi kinh tế cho chính quyền Tưởng trên đất Trung Hoa để
Pháp được đưa quân ra miền Bắc Việt Nam. Tưởng nhân nhượng với Pháp để rút
quân về nước đối phó với Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. Việc dàn xếp
giữa hai kẻ thù Pháp và Tưởng được Đảng dự đoán sớm. Chỉ thị "Kháng chiến kiến
quốc" (ngày 25-11-1945) vạch rõ: "trước sau, Trùng Khánh sẽ bằng lòng cho Đông
Dương trở về tay Pháp, miễn là Pháp nhượng cho Tàu nhiều quyền lợi quan
trọng"1. -Tình hình đó đặt Đảng ta trước một sự lựa chọn giải pháp đánh hay hoà.
Phân tích tình thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã
quyết định chọn giải pháp hoà hoãn, dàn xếp với Pháp, vì "vấn đề lúc này, không
phải là muốn hay không muốn đánh. Vấn đề là biết mình biết người, nhận định một
cách khách quan những điều kiện lời lãi trong nước và ngoài nước mà chủ trương
cho đúng". →Chúng ta chọn giải pháp nhân nhượng dựa trên nguyên tắc: độc lập
về chính trị nhưng nhân nhượng về kinh tế -Chúng ta kí với Pháp hiệp ước: +Hiệp
ước Sơ bộ 6/3/1946 Ngày 6 tháng 3 năm 1946, Hiệp định sơ bộ Pháp-Việt được ký
kết giữa Jean Sainteny, đại diện chính phủ Cộng hòa Pháp, và Hồ Chí Minh cùng
Vũ Hồng Khanh, đại diện chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nội dung của
Hiệp định bao gồm các điểm chính sau đây: Chính phủ Pháp công nhận nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do trong Liên bang Đông Dương và
trong khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng
Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay thế cho
200.000 quân Trung Hoa Quốc dân đảng để làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.
Pháp hứa sẽ rút hết quân trong thời hạn 5 năm, mỗi năm rút 3000 quân. Pháp đồng
ý thực hiện trưng cầu dân ý tại Nam Bộ về việc thống nhất với Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Hai bên thực hiện ngưng bắn ngay tại Nam Bộ.
+Cuộc đàm phán ở Đà Lạt
+Cuộc đàm phán ở Phongtennebleau,Pháp
+Tạm ước 14/9/1946
10
LÊ THÀNH NHÂN
Nhận xét: Lịch sử đã ghi nhận chủ trương thương lượng và hòa hoãn với thực dân
Pháp là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết.Đó là 1 mẫu mực tuyệt vời về việc lợi
dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhượng có nguyên tắc.
Nhờ có sách lược hòa hoãn với Tưởng và Pháp mà chúng ta có thêm thời
gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới Qua đó chúng ta cũng rút ra được
những bài học lịch sử: Giữ vững được sự lãnh đạo của Đảng - Xây dựng
được khối đại đoàn kết toàn dân dựa vào dân làm gốc, phát huy sức mạnh
làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền - Lợi dụng
triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tập trung mũi nhọn vào kẻ thù
chính nguy hiểm nhất. - Bài học về việc kết hợp giữa xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng
Mặc dù thực dân Pháp bội ước nhưng thực tế lịch sử đã chứng
minh việc kí hiệp định Sơ Bộ 6-3 và Tạm Ước 14-9 là 1 chủ
trương sách lược đúng đắn của Đảng chính phủ và chủ tịch HCM.
Nhờ đó chúng ta đã loại trừ được 1 kẻ thù nguy hiểm là quân đội
Tưởng. Tranh thủ thời gian hòa hoãn Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta
tích cực đẩy mạnh sản xuất ổn định đời sống, tích trữ lương thực
phát triển lực lượng vũ trang, xây dựng các chiến khu, mở rộng
khối đại đoàn kết toàn dân, củng cố vững chắc chính quyền nhân
dân chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân
Pháp, đồng thời làm cho dư luận quốc tế chú ý ủng hộ nguyện
vọng hòa bình, tự do của dân tộc Việt Nam.
__________________________________________________
Câu 2: Phân tích những mâu thuẫn của Liên Xô và Trung
Quốc trong những năm 50-60? Nó có ảnh hưởng đến Cách
mạng Việt Nam như thế nào? Chính sách của Đảng ta đối với
hai nước này ra sao?( không thi)
Chương 4:
Câu 1: Trình bày những nhận thức mới của Đảng ta về
CNH,HĐH ?
Trả lời:
11
LÊ THÀNH NHÂN
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.
Quan điểm về công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam
Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với hợp tác, mở rộng, hợp tác quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế. Dựa vào nguồn lực trong
nước là chính, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng một
nền kinh tế mở cửa hội nhập hướng mạnh về sản xuất cho xuất khẩu, đồng thời
thay thế sản phẩm nhập khẩu cho có hiệu quả.
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, được mọi thành
phần kinh tế tham gia, trong đó nền kinh tế nhà nước là chủ đạo.
Lấy việc phát huy yếu tố con người làm chủ đạo, tăng trưởng kinh tế gắn
liền với cải thiện đời sống người dân, tăng cường dân chủ, thực hiện tiến
bộ công bằng xã hội.
Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hóa - hiện đại hóa, kết hợp
công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào công
nghệ hiện đại ở những khâu có tính chất quyết định.
Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội tổng thể là tiêu chuẩn cơ bản để xây dựng
phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư phát triển và công nghệ, đầu tư có
chiều sâu để khai thác tối đa nguồn lực hiện có, trong phát triển mới ưu tiên
phát triển quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi
vốn nhanh, đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và
có hiệu quả.
Kết hợp chặt chẽ toàn diện, phát triển kinh tế quốc phòng.
Đại hội Đảng III xác định rõ mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa là xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại; bước
đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đó là mục tiêu
cơ bản, lâu dài, phải thực hiện qua nhiều giai đoạn. Về cơ cấu kinh tế, Đảng xác
12
LÊ THÀNH NHÂN
định: kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền
tảng.
Đại hội VI của Đảng đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên là thực hiện 3 chương trình lương
thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong những năm còn lại
của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ
Đại hội VII của Đảng (năm 1991) tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng toàn
diện và sâu sắc hơn về công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa. Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 7 khóa VII chính thức đưa ra định nghĩa về Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa như sau:
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển công
nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”
Đại hội VIII của Đảng (năm 1996) nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới đã
nhận định: nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra cho
chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ
bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Đại hội IX (năm 2001), Đại hội X (năm 2006) và XI (năm 2011) của Đảng của
Đảng , tiếp tục bổ sung và hoàn thiện nhận thức của Đảng về CNH, HĐH đã đưa
ra quan điểm về CNH, HĐH cụ thể là: CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Nhận thức của Đảng về CNH có sự phát triển so với trước cụ thể là:
CNH thời kỳ trước đổi mới
CNH thời kỳ đổi mới
CNH thiên về phát triển công nghiệp nặng
CNH được đặt trong tổng thể một nền
kinh tế thống nhất,cơ cấu ngành được
chuyển dịch dần phù hợp trình độ, xuất
phát điểm của đất nước
CNH trong cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao CNH, HĐH trong cơ chế thị trường định
cấp
hướng XHCN
13
LÊ THÀNH NHÂN
CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân
Chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước và kinh tế với sự tham gia của mọi thành phần kinh
quốc doanh
tế trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ
đạo
Nguồn lực CNH, HĐH là trí tuệ, văn
Nguồn lực chủ yếu của CNH, HĐH dựa vào
hóa và sự tranh thủ nguồn lực đa dạng
lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và
từ bên ngoài, nhất là những thành tựu
nguồn viện trợ của các nước XHCN
khoa học của thế giới.
CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nộiCNH theo mô hình kinh tế mở, hội
và hướng về công nghiệp nặng
nhập.
Tư duy lãnh đạo: với sự cân nhắc, lộ
Tư duy lãnh đạo nóng vội, giản đơn, chủ quantrình phù hợp trên cơ sở chuẩn bị kỹ các
duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, khôngđiều kiện tiền đề; vừa tuần tự, vừa nhảy
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội.
vọt ở một số điểm, lĩnh vực để rút ngắn
thời gian.
_________________________________________________________
Câu 2: Làm rõ quan điểm: coi phát triển khoa học và công nghệ là
nền tảng, là động lực của CNH, HĐH ?
Trả lời:
I/ khái niệm CNH, HĐH
CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kd,
dịch vụ và quản lý KT, XH từ sử dụng lao động thụ công là chính sang sự dụng 1
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên
tiến, hiện đại dữa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH – CN, tạo ra năng
suất lao động xã hội cao
II/ Khái niệm khoa học cộng nghiệp
1/ khoa học là 1 hệ thống trí thức về tự nhiên, về xã hội, về con người vè tư duy
của con người, nó nghiên cứu và vạch ra những mối quan hệ nội tại,bản chất của
các sử vật, hiện tưởng quá trình, từ đó chỉ ra những quy luật khách quan cuả sử vận
động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy
14
LÊ THÀNH NHÂN
2/ Cộng nghệ theo nghĩa chung nhất có thể coi đó là tập hợp tất cả những sự hiểu
biết về con người vào viêc biến đổi, cải tảo thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu sống
của con người sử tồn tại và phát triển của xã hội
=>ngày nay, trong thời địa cuộc cách mạng khoa học công nghiệp mới, hay cách
mạng thông tin công nghệ lần thứ 5, khi mà khoa học đang trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp ,trí tuệ con người đang con người đang giữ vai trò động lực trực tiếp
và quyết định sự phát triển của Cn nói riêng, và xã hội nói chung thì quan niệm
về công nghiệp, các thành phần cấu trúc của nó lại 1 lần nữa có sự mở rộng và phát
triển rất cơ bản
III. vì sao
+ trong sự nghiệp CNH _ HĐH hiện nay KHCN đang chiếm một vị trí đặc biệt
quan trong. Bởi vì nước ta tiến lên CNXH từ một nên kinh tế phổ biến là sản xuất
nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. cái thiếu thốn của chúng ta là một nên đai
công nghiệp , chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành CNH-HĐH ở nước ta là nhằm
xây dựng CSVC kỹ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ tiên tiến CNXH ở nước ta. KHCN có vai trò quan trọng như sau:
1, nâng cao năng suất lao động
2, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
3, nâng cao lợi thế cạnh tranh
4, nâng cao chất lượng sản phẩm
5, xây dựng năng lực công nghệ quốc gia
+ vơi những vai tro trên đây là yếu tố quyết định chống lại “nguy cơ tụt hâu về
kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới”
IV/ chủ trương của đảng
1, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu
đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp con dưới
50% lực lượng lao động xã hội
2/ phát triển KHCN phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của CMKH và CN.lựa
chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số ngành, lĩnh vực then chốt, chú
trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá và công nghệ sử dụng nhiều lao
động để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng thành tựu
KHCN, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả, trong từng ngành ,
lĩnh vực của nên kinh tế
3/ kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động KHCN với GD ĐT để thực sự phát huy vai trò
quốc sách hàng đầu , tạo động lực đẩy nhanh CNH, HĐH và phát triển kinh tế trí
thức. thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài, các nhà KH đầu ngành , tổng công
trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nhề
cao
4/ đổi mới cơ bản cơ chế quản lý KHCN đặc biệt là cơ chế tài chính phù hợp với
đặc thù sáng tạo khả năng rủi ro của hoạt động kha học công nghệ
15
LÊ THÀNH NHÂN
IV/ biện pháp
1/ đầu tư vào giao dịch và đầu tư
2/ tăng cường sàng lọc các phát minh, sáng chế
3/ tăng cường chuyển giao KHCN từ các nước phát triển về Vn, nhất là CNTT, CN
sinh học và công nghệ vật liệu mới
____________________________________________________________
Câu 3: Trình bày những vấn đề mới trong đường lối CNH, HĐH của
Đại hội XI?
Trả lời:
ĐƯỜNG LỐI CNH, HĐH ĐH XI
• Cương lĩnh 2011: “Đẩy mạnh CHH, HĐH đất nước gắn với phát triển
KTTThức, BVTN,MT”
• Chiến lược: “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển
bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược”
- Bổ sung quan điểm phát triển bền vững: “Phát triển bền vững là cơ sở để phát
triển nhanh, phát triển nhanh là để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững… phải
luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, KH và CS phát triển KTXH”
+ Thể hiện sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nhanh với phát triển bền vững, coi
phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Ch.L;
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa phát triển KT với phát triển các lĩnh vực
VH, XH, thực hiện tiến bộ, công bằng XH và bảo vệ MT;
+ Tăng trưởng nhanh, rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước, đồng thời phải
chú ý đúng mức đến chất lượng tăng trưởng.
+ Không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của ND
- CHH, HĐH đất nước gắn với phát triển KTTThức, BVTN,MT
+ Chúng ta không thể sớm thoát khỏi tính trạng kém phát triển nếu không từng
bước chuyển sang và không dựa vào nền KTTT.
+ Tình trạng phí phạm tài nguyên, vay mượn và tiêu dùng quá mức cho phép tài
nguyên của thế hệ mai sau, việc xuất thô nguyên liệu, phát triển thuỷ điện không
trên cơ sở NCKH…là không dựa vào nền KTTT và bảo vệ TN, MT.
__________________________________________________________________
16
LÊ THÀNH NHÂN
Câu 4: Làm rõ quan điểm về CNH, HĐH: lấy phát huy nguồn lực
con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững?
Trả lời:
17