Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NGỮ văn NHÀ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.65 KB, 27 trang )

CHỦ ĐỀ:
Ngoại khóa Ngữ Văn:

VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM-CHUYẾN ĐI
NGƯỢC DÒNG THỜI GIAN
MỤC LỤC
1.1. Giới thiệu chung về nhà trường ............................................................................. 3
1.2. Bối cảnh kinh tế xã hội của địa phương ................................................................ 4
1.2.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: .......................................................... 4
1.2.2. Công nghiệp: ...................................................................................................... 5
1.2.3. Vốn đầu tư: ........................................................................................................ 5
1.2.4. Thương mại, dịch vụ và giá cả:......................................................................... 6
1.2.5. Một số tình hình xã hội: .................................................................................... 7
1.3. Phân tích tình hình hiện nay .................................................................................. 7
1.3.1 Điểm mạnh .......................................................................................................... 7
1.3.2. Điểm yếu ............................................................................................................. 9
1.3.3. Cơ hội ............................................................................................................... 10
1.3.4. Thách thức ....................................................................................................... 10
PHẦN 2: MỤC TIÊU ...................................................................................................... 10
2.1. Kiến thức ................................................................................................................ 10
2.2. Kỹ năng .................................................................................................................. 11
2.3. Thái độ.................................................................................................................... 11
2.4. Năng lực ................................................................................................................. 11

1


3.1. Kế hoạch hoạt động cụ thể ................................................................................... 11
3.1.1. Tên cụ thể ......................................................................................................... 11
3.1.2. Thời gian tiến hành ......................................................................................... 11
3.1.3. Đối tượng thực hiện ......................................................................................... 12


3.1.4. Nguồn kinh phí ................................................................................................ 12
3.1.4.1 Dự kiến kinh phí ............................................................................................ 12
3.1.4.2 Nguồn kinh phí .............................................................................................. 13
3.2 Nội dung chương trình........................................................................................... 13
3.2.1. Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu Ban giám khảo. ..................... 13
3.2.1.1. Tuyên bố lí do ................................................................................................ 13
3.2.1.2. Giới thiệu đại biểu: ....................................................................................... 13
3.2.1.3. Giới thiệu Ban giám khảo, các đội chơi và thông qua cơ cấu giải
thưởng:……………………………………………………………………………...14
3.2.2. Giới thiệu nội dung buổi ngoại khóa .............................................................. 14
3.2.2.1. Nội dung buổi ngoại khoá như sau: ............................................................ 14
3.2.2.2. Kịch bản gồm các hoạt động: ....................................................................... 15
3.2.2.3. Kịch bản chương trình cụ thể ...................................................................... 15
3.2.3. Tổng kết ............................................................................................................ 27

2


PHẦN I: PHÂN TÍCH BỐI CẢNH- NHU CẦU NHÀ TRƯỜNG
1.1. Giới thiệu chung về nhà trường
- Địa chỉ: 4 Trần Phú, P. Thắng Lợi, Tp. Kon Tum, Kon Tum
- Trường THPT Kon Tum tiền thân là trường trung học Hoàng Đạo được thành lập từ
năm 1934. Sau ngày giải phóng Kon Tum 18/3/1975 trường cấp 3 Kon Tum được thành
lập, do ông Nguyễn Thanh Bình - Phó ty giáo dục tỉnh Kon Tum kiêm hiệu trưởng. Nhà
trường đang từng bước phát triển bền vững và ngày càng trưởng thành; đã trở thành một
ngôi trường trọng điểm có chất lượng giáo dục tốt, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh
và học sinh tỉnh Kon Tum.
- Trường THPT Kon Tum là một ngôi trường tốt nhất nhì ở Tỉnh Kon Tum. Vị trí nằm
ở trung tâm thành phố Kon Tum rất thuận lợi cho việc đi lại học tập học sinh .Học phí khá
rẻ vì là trường công. Chất lượng khá tốt với tỉ lệ đậu tốt nghiệp và đại học khá cao, đứng

top cao ở Tỉnh Kon Tum cũng như cả nước. Giáo viên trường giỏi và rất nhiệt tình. Không
gian trường cũng tương tự nhiều trường THPT khác cũng khá rộng , khá đẹp, sạch sẽ.
- Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010-2015, tầm nhìn 2020 nhằm
xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận
động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt
động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh
nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THPT Kon Tum là
hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của chính phủ về đổi mới
giáo dục phổ thông. Cùng các trường THPT, Trường THPT Kon Tum quyết tâm xây dựng
ngành giáo dục Kon Tum nói riêng và của tỉnh Kon Tum nói chung phát triển theo kịp yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội nhập với các nước trong khu vực và thế
giới.

3


1.2. Bối cảnh kinh tế xã hội của địa phương
1.2.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản:
a) Nông nghiệp: Trồng trọt, ước tính đến thời điểm ngày 15/8/2018 tổng diện tích
gieo trồng (DTGT) cây hàng năm vụ mùa 2018 tỉnh là 60.642 ha, giảm 2,48% (-1.544 ha)
so với cùng kỳ vụ mùa năm 2017, cụ thể: Cây lúa DTGT là 16.304 ha, giảm 0,91% (-150
ha), diện tích cây lúa rẫy giảm do trong năm 2017 giá cả một số cây trồng khác tương đối
ổn định mang lại hiệu quả kinh tế cho hộ sản xuất nông nghiệp nên một số diện tích trồng
lúa rẫy chuyển sang trồng các cây trồng khác, mặt khác giống lúa rẫy đã quá cũ, hiệu quả
kinh tế mang lại rất thấp; Cây ngô DTGT là 4.918 ha, giảm 4,89% (-253 ha), cây sắn DTGT
là 37.540 ha, giảm 2,82% (-1.091 ha), diện tích ngô, sắn giảm do năm nay người dân đã
chuyển các diện tích gieo trồng cho năng suất thấp sang trồng bời lời, cà phê và một số loại
cây khác; Rau các loại DTGT 1.152 ha, tăng 4,0% (+44 ha)...Về diện tích cây lâu năm:
Ước tính đến thời điểm ngày 15/8/2018, tổng diện tích cây lâu năm hiện có trên địa bàn
tỉnh là 98.475 ha, tăng 1,90% (+1.802 ha) so với cùng kỳ năm trước; diện tích cây cà phê

là 19.488 ha, tăng 10,50% (+1.854 ha) so cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích trồng mới
trong năm là 1.645 ha; diện tích cây cao su là 74.251 ha, giảm 0,90% (-655 ha) so cùng kỳ
năm trước, trong đó, diện tích trồng mới trong năm là 43 ha. Chăn nuôi: Trong tháng tổng
đàn tương đối ổn định; trên địa bàn tỉnh an toàn với các dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc,
gia cầm, như: Lở mồm long móng ở đàn trâu, bò; Tai xanh ở lợn và Dịch cúm ở đàn gia
cầm.
b) Lâm nghiệp: Công tác quản lý bảo vệ rừng, công tác phòng cháy chữa cháy được
các ngành chức năng tăng cường chỉ đạo và hiện nay đang là mùa mưa ở Tây nguyên. Do
đó, tính đến 15/8/2018, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Tính đến ngày 15/8/2018,
trên địa bàn tỉnh xảy ra 41 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 9,933 ha,
giảm 16 vụ (+1,350 ha) so với cùng kỳ năm trước; các cơ quan chức năng đang tiến hành
điều tra, xử lý theo quy định pháp luật. Ước tính đến thời điểm 31/8/2018, công tác trồng
rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh là 516 ha, giảm 4,4% (-24 ha) so với cùng kỳ năm
trước. Công tác khai thác lâm sản, ước tính đến ngày 31/8/2018, trên địa bàn tỉnh khai thác
4


gỗ là 48.630 m3, giảm 14,8% (-8.423 m3) so với cùng kỳ năm trước, sản lượng củi khai
thác là 166.495 Ste, giảm 2% (-3.468 Ste) so với cùng kỳ năm trước.
c) Thủy sản: Tính đến 15/8/2018, diện tích nuôi trồng thủy sản là 644 ha, tăng 4,38%
(+27 ha), so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thuỷ sản là 2.750 tấn, tăng 7,59 % (+194
tấn) so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Sản lượng nuôi trồng nước ngọt là 1.743 tấn, tăng
7,26% (+118 tấn) so với cùng kỳ năm trước; sản lượng khai thác nước ngọt là 1.007 tấn,
tăng 8,16% (+76 tấn) so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thủy sản tăng so với cùng kỳ
năm trước là do diện tích nuôi trồng thủy sản tăng và số lồng bè nuôi trồng thủy sản tăng
13,5% (+31 lồng) so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó thời tiết thuận lợi cho các hộ
khai thác đánh bắt vùng lòng hồ thủy điện, thủy lợi tăng lên.
1.2.2. Công nghiệp:
So với tháng trước, hoạt động sản xuất của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tương đối
ổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 8 tăng 5,26%, trong đó, ngành công

nghiệp khai khoáng tăng 37,76%, nguyên nhân là do điều kiện thời tiết thuận lợi, không
còn mưa nhiều như tháng trước nên lượng đá, cát, sỏi khai thác tăng; ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 14,08%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 1,14%; ngành cung
cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,89%. So với cùng kỳ năm trước, chỉ
số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 8 ước tính tăng 17,42%, trong đó, ngành công
nghiệp khai khoáng tăng 3,71%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,53%; ngành
sản xuất và phân phối điện tăng 21,24% là do thời tiết năm nay mưa nhiều hơn so với năm
trước, lượng nước trong các hồ chứa tương đối đảm bảo, các đơn vị ổn định sản xuất nên
sản lượng điện tăng; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
tăng 2,87%.
1.2.3. Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
trên địa bàn tỉnh tháng 8 năm 2018 đạt 117.419 triệu đồng, tăng 4,33% so với cùng kỳ.
Ước tính vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản
lý trên địa bàn tỉnh trong tháng đạt 858.431 triệu đồng, tăng 9,64% so với cùng kỳ. Nhìn
5


chung, tình hình thực hiện vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong 8 tháng
năm 2018 diễn ra thuận lợi. Để đạt được kết quả này là nhờ sự nỗ lực chỉ đạo của các cấp,
các ngành chức năng, sự phối hợp kiểm tra, đôn đốc và kịp thời giải quyết những khó khăn,
vướng mắc của nhà thầu thi công nên hầu như các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh đang
được đẩy nhanh tiến độ, nhất là các dự án, công trình trọng điểm có tầm ảnh hưởng tích
cực đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.4. Thương mại, dịch vụ và giá cả:
a) Bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch
vụ trên địa bàn tỉnh ước tính trong tháng đạt 1.510.603,7 triệu đồng, tăng 1,20% so với
tháng trước. Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ, chia ra: Ngành thương
nghiệp đạt 1.237.427,2 triệu đồng, chiếm 81,92% trong tổng mức và tăng 1,26% so với
tháng trước; Ngành lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 182.231,6 triệu đồng, chiếm 12,06%

trong tổng mức và tăng 0,74% so với tháng trước; Ngành dịch vụ đạt 90.944,9 triệu đồng,
chiếm 6,02% trong tổng mức và tăng 1,33% so với tháng trước.
b) Vận tải: Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính đạt 135.986,93 triệu đồng (tăng
1,01%) so với tháng trước, cụ thể: Vận tải hành khách doanh thu ước đạt 53.012,9 triệu
đồng (tăng 2,11%), vận tải hàng hoá doanh thu ước đạt 82.402,59 triệu đồng (tăng 0,32%);
hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 571,44 triệu đồng (tăng 1,75%). Doanh
thu và khối lượng vận chuyển hành khách ước tính trong tháng tăng so với tháng trước là
do trong tháng các thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đi nhập học các trường đại học,
cao đẳng… nên nhu cầu đi lại tăng; hoạt động vận tải hàng hóa trong tháng ổn định, doanh
thu và khối lượng vận chuyển hàng hoá trong tháng cũng tăng nhẹ so với tháng trước.
c) Chỉ số giá: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 năm 2018 tăng 0,12% so với tháng
trước; tăng 3,21% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,45% so với tháng 12 năm trước; CPI
bình quân 8 tháng năm 2018 tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong 11 nhóm hàng
hóa và dịch vụ chính, so với tháng trước có 05 nhóm tăng (nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn
uống tăng 0,2%, nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép
tăng 0,06%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,21%; nhóm văn
6


hóa, giải trí và du lịch tăng 0,64%), có 03 nhóm giảm (nhóm giao thông giảm 0,02%, nhóm
giáo dục giảm 0,02%, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,01%). Các nhóm thiết bị và
đồ dùng gia đình, nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm bưu chính viễn thông không biến động
so với tháng trước. Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nước với xu hướng
giảm so với tháng trước; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 23.130,34
đồng/USD, tăng 1,48% so với tháng trước.
1.2.5. Một số tình hình xã hội:
a) Y tế: Trong tháng, ghi nhận 24 ca mắc mới dịch bệnh Tay - Chân - Miệng, tăng
07 ca so với tháng trước và không có tử vong; sốt xuất huyết Dengue, ghi nhận 43 ca mắc
mới, tăng 24 ca so với tháng trước và không có tử vong; thủy đậu, ghi nhận 19 ca mắc mới,
giảm 14 ca so với tháng trước và không có tử vong; quai bị, ghi nhận 19 ca mắc mới, giảm

16 ca so với tháng trước và không có tử vong; sốt rét, ghi nhận 23 ca mắc mới, tăng 11 ca
so với tháng trước và giảm 06 ca so với tháng 7/2017; viêm gan vi rút A, ghi nhận 13 ca
mắc mới, tăng 05 ca so với tháng trước và tăng 13 ca so với tháng 7/2017; lao, thu nhận và
điều trị 23 bệnh nhân lao các thể; phong, phát hiện 01 bệnh nhân phong mới; các bệnh
bạch hầu, bệnh dại, viêm não Nhật Bản không ghi nhận ca mắc mới.
An toàn vệ sinh thực phẩm: Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, nước uống đóng chai, đóng bình, nước đá thực
phẩm và kiểm tra đột xuất việc bảo đảm an toàn thực phẩm tại 06 cơ sở, hiện chưa có kết
quả kiểm nghiệm. Trong tháng không xảy ra vụ ngộ độc, có 23 ca ngộ độc thực phẩm do
ăn uống không bảo đảm vệ sinh....
1.3. Phân tích tình hình hiện nay
1.3.1 Điểm mạnh
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: 108, trong đó: BGH: 4,
giáo viên: 92, công nhân viên: 12.

7


- Trình độ chuyên môn: 100% đạt chuẩn trong đó có: 10 thạc sĩ, hiện đang học cao
học: 05, giáo viên cao cấp: 10, giáo viên giỏi tỉnh: 27, giáo viên giỏi trường: 34, giáo viên
giỏi chuyên đề (CNTT, thiết bị dạy học): 25.
- Công tác tổ chức quản lý của BGH: Có tầm nhìn khoa học, sáng tạo. Kế hoạch dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra
đánh giá sâu sát, thực chất và đổi mới. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công
nhân viên nhà trường. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề,
gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng chuyên môn và nghiệp
vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Chất lượng học sinh:
+ Tổng số học sinh: 1712

+ Tổng số lớp: 40
+ Xếp loại học lực năm học 2009-2010: (Giỏi: 8,06 % ; Khá: 57,30%; TB:
32,48 %; Yếu: 2,1 %; Kém: 0%)
+ Xếp loại hạnh kiểm năm học 2009-2010: Khá, Tốt: 96,49%; TB: 2,92%;
Yếu: 0,53 %.
+ Thi HS giỏi cấp tỉnh lớp 12 NH 2009-2010: 30 giải, QG: 5 giải, Olympic
30/4 : 8 giải
+ Tỷ lệ đỗ thi tốt nghiệp NH 2009-2010: 100%.
+ Tỷ lệ thi đỗ ĐH, CĐ: ĐH: 52%; CĐ: 93,75%.
- Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong
giai đoạn hiện tại.
+ Phòng học: 28

8


+ Phòng thực hành: 03 phòng, phòng bộ môn: 7 phòng.
+ Phòng Thư viện: 01 (84 m2), chung cho giáo viên và học sinh, có 7 máy vi
tính nối mạng.
+ Phòng tin học: 03 (166m2 với 124 máy đã được kết nối Internet)
+ Nhà đa năng: 01 ( 850 m2)
+ Phòng trình chiếu: 03 phòng
+ Khu hành chính gồm 12 phòng: hiệu trưởng, 3 phó hiệu trưởng, văn phòng,
y tế, kế toán, đoàn thanh niên, công đoàn, trực, in ấn, kho.
+ Phòng truyền thống: 01 phòng.
- Thành tích chính: Đã khẳng định được vị trí một trong những trường THPT tiên
tiến xuất sắc dẫn đầu trong ngành giáo dục Tỉnh, được học sinh và phụ huynh học sinh tin
cậy:
+ Năm học 2000-2003: Trường TTXS, UBND tỉnh tặng bằng khen
+ Năm học 2006-2007: Trường TTXS, Bộ GD-ĐT tặng bằng khen

+ Nămhọc 2007-2008: Trường TTXS, UBND tỉnh tặng cờ thi đua, đạt chuẩn
QG
+ Năm học 2008 – 2009: Trường TTXS,TTg Chính Phủ tặng bằng khen
+ Năm học 2009 – 2010: Trường LĐXS, Bộ GD&ĐT khen
1.3.2. Điểm yếu
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên: Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giảng dạy hoặc quản lý, giáo dục học sinh.
- Chất lượng học sinh: còn học sinh có học lực yếu, thái độ học tập, rèn luyện chưa
tốt.

9


- Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, hiện đại; phòng học bộ môn chưa đạt chuẩn; phòng
làm việc của giáo viên, tổ CM chưa có.
1.3.3. Cơ hội
- Đã có sự tín nhiệm của học sinh và phu huynh học sinh trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn và kỹ
năng sự phạm khá, tốt.
- Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.
1.3.4. Thách thức
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong
thời kỳ hội nhập.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả năng sáng tạo của cán
bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Các trường THPT ở khu vực và tỉnh tăng về số lượng và chất lượng giáo dục.
PHẦN 2: MỤC TIÊU
2.1. Kiến thức

- Nhằm khơi dậy sự hứng thú với môn Văn, giúp học sinh nhận thức rõ hơn vai trò
của môn Văn, và đặc biệt là tạo sân chơi hấp dẫn phát huy tính chủ động, sự sáng tạo của
học sinh toàn trường.
- Để tạo sân chơi lành mạnh, giúp học sinh có những hiểu biết thêm về văn học dân
gian Việt Nam. Qua đó, các em sẽ yêu thích hơn bộ môn Ngữ văn cũng như yêu mến văn
học , văn hóa của nước nhà.
- Có thêm hiểu biết về nội dung và ý nghĩa của các tác phẩm văn học trong chương
trình sách giáo khoa Ngữ Văn (đặc biệt là các tác phẩm văn học dân gian Việt Nam)
10


2.2. Kỹ năng
- Giúp các em học sinh hiểu sâu hơn về bộ phận văn học dân gian Việt Nam. Qua
đó khơi dậy niềm say mê bộ môn Văn học.
- Rèn luyện kĩ năng nhận biết, tìm hiểu và cảm nhận cái hay cái đẹp trong các tác
phẩm văn học trong chương trình sách giáo khoa Ngữ Văn (đặc biệt là các tác phẩm văn
học dân gian Việt Nam).
2.3. Thái độ
Qua hoạt động ngoại khóa hình thành được sự yêu thích, thích thú, hang say cho
học sinh khi đến với các tác phẩm văn học dân gian Việt Nam. Qua đó, các em sẽ yêu thích
hơn bộ môn Ngữ văn cũng như yêu mến văn học , văn hóa của nước nhà.
2.4. Năng lực
Với đặc thù riêng của bộ phận văn học dân gian - những sáng tác có khoảng cách
xa với thực tại, chứa đựng những tư duy, những quan niệm thẩm mỹ của người xưa...thì
việc nắm bắt được những giá trị quý giá trong đời sống tinh thần của ông cha ta xưa cũng
là việc không dễ dàng. Thông qua chương trình ngoại khóa mong muốn giúp các em học
sinh có thể phát triển năng lực đọc hiểu, tiếp nhận thông tin, cảm nhận, suy nghĩ và kĩ năng
làm bài cho học sinh.
PHẦN 3: KẾ HOẠCH VÀ NỘI DUNG CỤ THỂ
3.1. Kế hoạch hoạt động cụ thể

3.1.1. Tên cụ thể
Ngoại khóa Ngữ văn: Chuyến đi ngược dòng thời gian- Văn học dân gian Việt Nam
3.1.2. Thời gian tiến hành
- Thời gian: chiều ngày 4 tháng 01 năm 2019 ( Từ 14 giờ đến 16 giờ 30 phút)
- Thành phần có mặt:
+ Toàn thể giáo viên tổ Văn-Sử-Địa-GDCD.

11


+ Học sinh toàn trường.
- Khách mời:
+ Đ/c Bùi Thị Thái – Hiệu trưởng.
+ Đ/c Nguyễn Việt Hùng – Phó hiệu trưởng.
+ Các đồng chí tổ trưởng chuyên môn tổ Sinh – Ngữ và Toán-Lý -Tin.
+ Bí thư Đoàn TN.
3.1.3. Đối tượng thực hiện
- Ban tổ chức:
1. Đ/c Dương Đức Thăng - Tổ trưởng CM – Trưởng ban;
2. Đ/c Nguyễn Thị Hương - Nhóm trưởng Ngữ văn - Ủy viên;
3. Đ/c Nguyễn Thị Mùi - Ủy viên;
4. Đ/c Nguyễn Văn Bắc - Ủy viên.
3.1.4. Nguồn kinh phí
3.1.4.1 Dự kiến kinh phí
- Chi cho mua quà trao thưởng cho ba đội chơi: 600.000 đồng;
- Chi cho mua quà trao thưởng cho khán giả trả lời đúng: 300.000 đồng;
- Mua nước: 300.000 đồng;
- Hỗ trợ thuê trang phục cho học sinh: 70.000 đồng/1 học sinh. Tổng số 10 học sinh
- Chi in tranh ảnh (mầu) cho phần thi “Đuổi hình bắt chữ”: 100.000 đồng.
Tổng chi: 2000.000 đồng ( hai triệu đồngchẵn).


12


3.1.4.2 Nguồn kinh phí
Kinh phí từ đoàn trường, ngoài ra còn có sự ủng hộ từ hội cha mẹ học sinh toàn
trường.
3.2 Nội dung chương trình
3.2.1. Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu, giới thiệu Ban giám khảo.
3.2.1.1. Tuyên bố lí do
- Được sự chỉ đạo của Chi bộ, BCH nhà trường cùng với sư thống nhất ý kiến chung,
hôm nay tổ Ngữ văn tổ chức chương trình ngoại khóa " VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT
NAM" để tạo sân chơi lành mạnh, giúp học sinh có những hiểu biết thêm về văn học dân
gian Việt Nam. Qua đó, các em sẽ yêu thích hơn bộ môn Ngữ văn cũng như yêu mến văn
học , văn hóa của nước nhà.
-"Văn học dân gian là cội nguồn, là bầu sữa mẹ nuôi dưỡng tâm hồn dân tộc Việt
Nam". Đến với văn học dân gian Việt Nam, chúng ta không chỉ khám phá được cái hay,
cái đẹp của sáng tác nghệ thuật ngôn từ, mà còn thu thập được vốn hiểu biết về văn hóa xã
hội, phong tục tập quán, nếp sinh hoạt dân gian của dân tộc ta.
-Vì thế chương trình ngoại khóa hôm nay với mong muốn làm "sống lại" tác phẩm
văn học dân gian trong môi trường diễn xướng, thông qua các hình thức trình diễn nhằm
làm sáng lên vẻ đẹp đọc đáo của văn học dân gian. Đó chính là lí do của buổi ngoại khóa
ngày hôm nay.
3.2.1.2. Giới thiệu đại biểu:
Về tham dự buổi ngoại khóa ngày hôm nay, gồm có sự có mặt của:
- Khách mời:+ Đ/c Bùi Thị Thái – Hiệu trưởng.
+ Đ/c Nguyễn Việt Hùng – Phó hiệu trưởng.
+ Các đồng chí tổ trưởng chuyên môn tổ Sinh – Ngữ và ToánLý -Tin.

13



+ Bí thư Đoàn TN.
-Thành phần có mặt: + Toàn thể giáo viên tổ Văn-Sử-Địa-GDCD.
+ Học sinh toàn trường.
3.2.1.3. Giới thiệu Ban giám khảo, các đội chơi và thông qua cơ cấu giải thưởng:
-Thành phần Ban giám khảo: - Nguyễn Thị Hương – Trưởng ban;
- Nguyễn Thị Mùi;
- Nguyễn Văn Bắc.
- Buổi ngoại khóa sẽ có 3 đội chơi, mỗi đội có 03 em học sinh thuộc khối 10 ( Đội
1 – lớp 10; đội 2 – lớp 11; đội 3 – lớp 12). Tên đội:
+ Đội 1: Cô Tấm.
+ Đội 2: Chử Đồng Tử.
+ Đội 3: Đam Săn.
- Cơ cấu giải thưởng:
1. Giải nhất: Phần thưởng trị giá 300.000 đồng;
2. Giải nhì: Phần thưởng trị giá 200.000 đồng;
3. Giải ba: Phần thưởng trị giá 100.000 đồng.
3.2.2. Giới thiệu nội dung buổi ngoại khóa
3.2.2.1. Nội dung buổi ngoại khoá như sau:
- Phần mở đầu: Chào mừng, văn nghệ và giới thiệu.
- Phần hai: Nội dung hoạt động, gồm ba chương:
Chương 1. Kể chuyện dân gian
Chương 2.Bình và viết lời mới ca dao

14


Chương 3.Tìm hiểu và biểu diễn sân khấu dân gian.
- Phần ba: Nhận xét, tổng kết buổi hoạt động.

3.2.2.2. Kịch bản gồm các hoạt động:
- Văn nghệ các lớp:
+ Múa: Nổi trống lên các bạn ơi;
+ Hát múa: Mời trầu- Dân ca xứ Nghệ;
+ Hát múa: Trống cơm - dân ca Bắc Bộ ;
+ Hát múa: Đêm hội trăng rằm - dân ca quan họ
+ Hát múa: Lý cây bông - dân ca Nam Bộ.
- Diễn kịch: Vua Hùng kén rể; Thạch Sanh cứu công chúa Quỳnh Nga; Thầy bói
xem voi.
- Bài luận: Đặc sắc văn học dân gian; Bình ca dao.
- Đặt lời mới cho ca dao;
- Giải đố dân gian;
- Đuổi hình bắt chữ;
- Đoán tác phẩm qua hoạt cảnh sân khấu.
3.2.2.3. Kịch bản chương trình cụ thể
Kịch bản chương trình ngoại khoá văn học dân gian.
Chủ đề: VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM-CHUYẾN ĐI NGƯỢC DÒNG THỜI
GIAN
(Chọn 2 học sinh, 1 nam, 1 nữ, nói năng lưu loát, có khả năng xử lý tình huống, nắm chắc
kịch bản, làm chủ sấn khấu làm MC chương trình.)
Múa (theo đĩa hát): “Nổi trống lên các bạn ơi.”
15


Nữ: Xin chào mừng quý vị đại biểu, quý thầy cô và toàn thể các bạn học sinh có
mặt trong buổi ngoại khoá văn học hôm nay.
Kính thưa quý vị, thưa các bạn, chúng ta vừa sống lại lịch sử của bốn nghìn năm
trước, khi mẹ Âu Cơ sinh ra những người con đầu tiên của dân tộc Việt Nam qua tiết mục
múa “Nổi trống lên các bạn ơi” do các bạn HS lớp 10A1 biểu diễn. Tiết mục vừa rồi đã
đưa chúng ta đến với một câu chuyện truyền thuyết về cội nguồn dân tộc, đưa chúng ta tới

một miền đất của trí tưởng tượng – miền Văn học Dân gian.
Nam: Trong chúng ta chắc ai cũng đã từng được say giấc ngủ ngon nhờ những lời
ru ngọt ngào của bà, của mẹ; từng bay bổng theo những giấc mơ cổ tích; từng cười vang
sảng khoái khi nghe những câu chuyện trạng…Những cảm giác ấy ta có được là nhờ những
tác phẩm văn học dân gian. Để giúp mỗi chúng ta hiểu rõ hơn về cái hay cái đẹp của các
tác phẩm văn học dân gian, hiểu hơn về giá trị tinh thần to lớn và vĩnh hằng của dòng văn
học này, đồng thời thể hiện tình yêu đối với bộ môn ngữ văn nói chung, tình yêu văn học
dân gian nói riêng, trường THPT Kon Tum tổ chức buổi ngoại khoá văn học với chủ đề
“Văn học dân gian Việt Nam- Chuyến đi ngược dòng thời gian ”. Để chương trình được
bắt đầu xin trân trọng giới thiệu (….) lên đọc quyết định thành lập ban tổ chức, ban nội
dung ngoại khóa. Xin trân trọng kính mời.
Tiếp theo xin trân trọng giới thiệu (…) lên khai mạc buổi hoạt động.
Nữ: Tôi xin thay mặt Ban biên tập chương trình thông qua nội dung buổi ngoại khoá
như sau:
- Phần mở đầu: Chào mừng và giới thiệu.
- Phần hai: Nội dung hoạt động, gồm ba chương:
Chương 1. Kể chuyện dân gian
Chương 2.Bình và viết lời mới ca dao
Chương 3.Tìm hiểu và biểu diễn sân khấu dân gian.

16


- Phần ba: Nhận xét, tổng kết buổi hoạt động.
Chúng tôi hi vọng chương trình sẽ đem lại những cảm xúc và ấn tượng tốt đẹp trong
lòng quý vị đại biểu và tất cả các bạn học sinh.
*

*


*

Nữ: Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy giáo, cô giáo và toàn thể các bạn học sinh,
trước khi đi vào nội dung cụ thể của từng chương trong buổi ngoại khoá, chúng ta cùng
lắng nghe một làn điệu dân ca xứ Nghệ qua phần trình bày của đội văn nghệ lớp …
(Hát múa Mời trầu- Dân ca xứ Nghệ)
Tiếp theo chương trình xin mời bạn …, lớp… trình bày vài nét đặc sắc của văn học
dân gian. Xin trân trọng kính mời bạn.
(Một bạn học sinh trình bày những đặc sắc của văn học dân gian thời gian 5 phút)
Nữ: Truyện dân gian là những câu chuyện hết sức giản đơn nhưng vô cùng lí thú và
hấp dẫn. Kho tàng truyện dân gian rất giàu có, đa dạng. Trong số đó có một truyền thuyết
được nhiều thế hệ độc giả yêu thích. Đó là truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh. Sau đây xin mời
quý vị đại biểu, thầy cô giáo và các bạn nghe và xem phiên bản Sơn Tinh, Thuỷ Tinh do
các bạn học sinh lớp 10 biểu diễn.
(Diễn ST-TT)
Nữ: Thưa quý vị và các bạn, Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh đã lí giải một cách li kì
nhưng hợp lí hiện tượng mưa bão, lũ lụt hàng năm ở Bắc Bộ nước ta. Câu chuyện còn vang
vọng đến ngày nay qua lời truyền tụng“Núi cao sông hãy còn dài/ Năm năm báo oán, đời
đời đánh ghen” còn gợi cho chúng ta nhiều suy nghĩ và tình cảm đối với sức mạnh của con
người, công lao của cha ông trong công cuộc chinh phục thiên nhiên, xây dựng đất nước.
Nam: Kính thưa quý vị, thưa các bạn. Nếu như những truyền thuyết dân gian
thường có cái cốt lõi là sự thật lịch sử mà nhân dân ta qua nhiều thế hệ đã lí tưởng hoá gửi
gắm vào đó tâm tình thiết tha của mình, thì trong một thể loại khác, người ta bay lên trên
17


đôi cánh của trí tưởng tượng để tới một cuộc sống tốt đẹp mà cái Thiện luôn chiến thắng
cái Ác, người ở hiền bao giờ cũng gặp lành…Đó là truyện cổ tích. Sau đây xin mời quý vị
và các bạn xem một hoạt cảnh không lời dựng theo một đoạn truyện cổ tích quen thuộc.
(Diễn hoạt cảnh: Thạch Sanh cứu công chúa Quỳnh Nga)

Nữ: Câu hỏi dành cho khán giả: Hoạt cảnh trên dựng theo một đoạn truyện cổ tích
quen thuộc nào? Nêu tên các nhân vật chính của truyện, nêu cảm nhận về nhân vật đó?
(Gọi khán giả xung phong trả lời. Khán giả: Hoạt cảnh trên dựng theo một
đoạn truyện cổ tích“Thạch Sanh”. Nhân vật chính là chàng dũng sĩ Thạch Sanh với
các phẩm chất tài năng, tốt bụng, dũng cảm, yêu hoà bình…).
Nữ: Vâng, xin chúc mừng khán giả đã có câu trả lời đúng. Truyện Thạch Sanh là
một trong những câu chuyện li kì, hấp dẫn nhất trong kho tàng truyện cổ Việt Nam. Đó là
câu chuyện về dũng sĩ Thạch Sanh với những chiến công: Diệt chằn tinh, diệt đại bàng cứu
công chúa Quỳnh Nga và Thái tử con Vua Thuỷ Tề, đánh quân mười tám nước chư hầu.
Những chiến công ấy của chàng Thạch Sanh với vẻ đẹp tài năng, đạo đức đậm chất Việt
đã thể hiện ước mơ, niềm tin về công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hoà bình của nhân
dân ta.
Nam: Kính thưa quý vị, thưa các bạn. Kho tàng truyện cổ dân gian không chỉ hấp
dẫn bởi những câu chuyện li kì mà còn có những mẩu chuyện nhỏ, dí dỏm nhưng lại chứa
đựng bên trong nhiều triết lí, những bài học sâu sắc. Những mẩu chuyện đó một mặt làm
cho chúng ta cười sảng khoái, mặt khác lại là bài học đạo đức, lối sống như những viên
thuốc bọc đường, dễ uống mà chữa bệnh rất hiệu nghiệm. Những viên thuốc ngọt ấy là thể
loại truyện ngụ ngôn. Sau đây xin mời quý vị và các bạn thưởng thức câu chuyện ngụ ngôn
Thầy bói xem voi qua phần thể hiện của các bạn học sinh lớp 11.
Diễn“Thầy bói xem voi”
(Nữ đọc dẫn chuyện thầy bói xem voi) Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngồi chuyện
gẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào.(5 ông ra,
18


chỉ trỏ, xì xào). Chợt nghe người ta nói có voi đi qua (người quản voi dắt voi ra). Năm thầy
chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. (voi đứng lại,
người quản voi vào). Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy
thì sờ đuôi. (5 thầy sờ đúng vị trí). Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau. (5 thầy nói theo
từng bộ phận: vòi, ngà, tai,chân,đuôi)

Nữ. Kính thưa quý vị, thưa các bạn. Từ câu chuyện chế giễu cách xem voi và phán
về voi, chế giễu cả nghề thầy bói, truyện Thầy bói xem voi khuyên chúng ta: Muốn hiểu
biết về sự vật, sự việc, con người …, phải xem xét một cách toàn diện. Trước khi tìm hiểu
và nhận xét điều gì, việc gì hãy thận trọng để không bị người khác chế giễu bằng câu thành
ngữ “thầy bói xem voi” các bạn nhé!
Nam. Thưa quý vị và các bạn. Chúng ta vừa tạm biệt kho tàng truyện cổ. Bây giờ
xin mời quý vị và các bạn đến khám phá kho tàng ca dao dân gian. Ca dao được xem là
cây đàn muôn điệu của tâm hồn nhân dân, nhất là người dân lao động Việt Nam. Ca dao
đến với mỗi chúng ta bắt đầu bằng những lời ru ngọt ngào của bà, của mẹ. Xin mời quý vị
và các bạn lắng nghe bạn … nói về ý nghĩa của lời ru trong cuộc sống .
(Bạn … phát biểu về ý nghĩa của lời ru trong cuộc sống)
(Bạn … hát vọnglời ru từ sau sân khấu)
Nữ. Tình yêu ca dao có lẽ là tình cảm không của riêng ai. Sau đây chúng ta hãy
cùng lắng nghe những cảm nhận của các bạn học sinh về cái hay, cái đẹp của một số bài ca
dao dã học trong chương trình.
(2 bạn trình bày 2 đoạn bình về các bài ca dao)
Nam. Thưa quý vị và các bạn. Lắng nghe những lời bình về các bài ca dao trên,
chúng ta một lần nữa cảm nhận những tiếng nói thiết tha mặn nồng, đằm thắm ngọt ngào
của nhân dân ta từ bao đời nay, đúng như ai đó đã nói rằng “Ca dao là tiếng hát từ trái tim
lên miệng”. Trong trái tim chúng ta cũng chứa chan tình cảm, vậy hãy thổ lộ tình cảm ấy

19


đi các bạn! Sau đây xin mời 3 đội tuyển của khối 10, 11,12 ra sân khấu để trổ tài “Viết lời
mới cho ca dao”.
(3 đội 15 bạn ra ngồi vào hai bàn đặt hai bên)
Nữ. Thể lệ cuộc thi như sau: Trong vòng 10 phút, các bạn hãy đặt lời mới (đúng
vần, nhịp của thơ lục bát, song thất lục bát) thành các bài ca dao theo mô típ sau:
- “Hôm nay…”

- “Chiều chiều…”
- “Rủ nhau…”
- “Ai ơi…”
Sau thời gian cho phép, hai đội đọc diễn cảm các bài ca dao lời mới do đội mình
sáng tác. Đội nào làm được nhiều bài hơn, hay hơn, đọc diễn cảm hơn sẽ giành chiến thắng.
Ban giám khảo sẽ là quý vị khán giả, điểm chấm sẽ là những tràng pháo tay.
(Hai đội thi trong 10 phút )
Nam. Đã hết thời gian quy định. Xin mời hai đội trình bày các bài ca dao lời mới
vừa sáng tác. Hình thức trình bày theo kiểu đối đáp luân phiên đội 1(7A) đến đội 2 (7C).
Xin mời đội 1.(Đội 1 đọc). Xin mời đội 2 đối lại.(Đội 2 đọc). ….Xin lấy biểu quyết đánh
giá bằng tràng pháo tay của quý vị khán giả dành cho hai đội. (Khán giả vỗ tay). Xin mời
ban cố vấn chương trình cho ý kiến (Ban tổ chức sẽ tặng cho mỗi đội chơi một phần quà
nhỏ)
Chúng ta vừa được nghe những bài ca dao lời mới. Mỗi bài một giọng điệu, với
những biện pháp nghệ thuật khác nhau, thổ lộ những tình cảm, cảm xúc khác nhau. Cả hai
đội đều xứng đáng với những tràng pháo tay của khán giả, xin chúc mừng đội ……. Như
vậy,chúng ta thấy đọc ca dao, viết ca dao đã giúp chúng ta biết yêu thương, chia sẻ với mọi
người xung quanh, thêm yêu quê hương, đất nước mình, phải không các bạn?

20


Nữ. Kính thưa quý vị đại biểu, quý thầy cô và toàn thể các bạn học sinh. Văn học
dân gian là một kho tàng đồ sộ, giàu có, đa dạng về thể loại. Nhưng nét chung của các thể
loại văn học dân gian là tính diễn xướng, gắn liền với sinh hoạt đời sống hoặc biểu diễn
trên sân khấu. Không gian biểu diễn dân gian thường là sân đình, bến nước, gốc đa…nhưng
không khí vô cùng sôi nổi và trang trọng. Chương thứ ba của nội dung ngoại khoá hôm nay
xin kính mời quý vị đại biểu, quý thầy cô và toàn thể các bạn xem những màn tìm hiểu và
biểu diễn về sân khấu dân gian.
Nam. Trước khi đến với sân khấu dân gian, ban tổ chức có một trò chơi dành cho

khán giả, đó là giải đố dân gian. Nội dung trò chơi là: Ban tổ chức sẽ đưa ra những câu đố
dân gian, các bạn khán giả hôm nay đều có quyền tham gia, ai đoán nhanh nhất, đúng nhất
sẽ nhận được quà từ ban tổ chức.
Nữ. câu đố thứ nhất là:
1.

Cày trên đồng ruộng trắng phau

Khát xuống uống nước giếng sâu đen ngòm?
(Là cái gì?)

(Cái bút mực)

Nam. Câu đố thứ 2
2.

Hè về áo đỏ như son
Hè đi thay lá xanh non mượt mà
Bao nhiêu tay toả rộng ra
Như vẫy như đón bạn ta đến trường?
(Là cây gì?)

(Cây phượng)

Nữ. Câu đố thứ 3
21


Một đàn cò trắng phau phau


3.

Ăn no tắm mát rủ nhau đi nằm?

(Là cái gì?)

(Cái bát)

Nam. Câu đố thứ 4
Cong cong như cái ách cày

4.

Hàng trăm con chim khách đậu ngày đậu đêm?
(Là cái gì?)

(Buồng chuối)

Nữ.
Hai đầu hai thúng, cấn mấy, cấn mấy?

5.

(Là cái gì?)

(Cấy mấn)

Sân chơi dành cho khán giả
Trò chơi: Đuổi hình bắt chữ.
*. Luật chơi.

Phần này gồm 10 hình ảnh. Trên màn hình sẽ hiện lên hình ảnh, các bạn khán giả sẽ
tìm các câu tục ngữ, ca dao có nội dung liên quan đến những hình ảnh ấy. Bạn nào trả lời
nhanh và đúng sẽ được một phần quà của ban tổ chức
Câu 1.

22


TL: Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
Câu 2.

TL: Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Câu 3.

TL: Nắng tháng tám rám trái bòng (bưởi)
Câu 4. Hãy đọc bài ca dao có hình ảnh dưới đây.

23


TL:
Rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ.
Xem cầu Thê Húc, xem đền Ngọc Sơn
Đài nghiên, Tháp bút chưa mòn
Hỏi ai gây dựng nên non nước này?
Câu 5. Hình ảnh sau gợi cho em câu tục ngữ nào?

TL: Ráng mỡ gà ai có nhà thì chống.
Câu 6. Hình ảnh này minh họa cho văn bản nào em đã học? Ý nghĩa?


24


TL:

- Văn bản: Chân, tay, tai, mắt, miệng.
- Ý nghĩa: Cần có sự đoàn kết thống nhất, gắn bó với nhau trong một

tập thể.
Câu 7. Qua hình ảnh trên em liên tưởng đến câu tục ngữ nào?

TL: Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt,
Câu 8. Đọc câu thành ngữ minh họa cho hình ảnh này?

TL: Đầu voi đuôi chuột
Nam. Bây giờ mời mời quý vị và các bạn xem băng hình và thực hiện các yêu cầu
sau của ban tổ chức:
(Chiếu băng hình)

25


×