TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH CÔNG
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LẠM PHÁT
BẰNG CHỨNG TỪ MỘT SỐ NƯỚC ASEAN
("What cause inflation:
Evidence from selected economies of ASEAN”)
Bộ môn:
Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm sinh viên nghiên cứu:
Tài chính công
ThS. Đặng Văn Cường
1- Huỳnh Ngọc Hoàng.
2- Đinh Ngọc Quỳnh Như.
3- Nguyễn Thị Mai Hương.
4- Huỳnh Thị Ngọc Hồng.
5- Kiều Thị Cẩm Vân.
6- Trần Quang Vinh.
7- Nguyễn Khánh Chương.
8- Nguyễn Xuân Hiền.
MỤC LỤC
1
Giới thiệu đề tài ........................................................................................................ 1
2
Tổng quan lý thuyết .................................................................................................. 2
3
4
5
2.1
Lý thuyết về lạm phát (Inflation) ........................................................................ 2
2.2
Các nhân tố tác động đến lạm phát ..................................................................... 3
2.2.1
Thâm hụt tài khoá và lạm phát ..................................................................... 3
2.2.2
Cung tiền và lạm phát .................................................................................. 5
2.2.3
Độ mở về thương mại và Lạm phát .............................................................. 6
2.2.4
Tỷ giá hối đoái và Lạm phát ........................................................................ 8
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 11
3.1
Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................... 11
3.2
Mô hình định lượng .......................................................................................... 12
3.2.1
Mô hình dữ liệu bảng tĩnh .......................................................................... 13
3.2.2
Mô hình dữ liệu bảng động DGMM .......................................................... 16
Kết quả thực nghiệm ............................................................................................... 17
4.1
Mô hình Pooled Regression .............................................................................. 17
4.2
Mô hình Fixed Effects ...................................................................................... 18
4.3
Mô hình Random Effects .................................................................................. 20
4.4
Mô hình DGMM .............................................................................................. 22
Khuyến nghị ........................................................................................................... 24
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
1
Giới thiệu đề tài
Lạm phát (Inflattion) cao được xem một căn bệnh nguy hiểm của nền kinh tế. Một quốc
gia dù là nước phát triển hay nền kinh tế mới nổi(1) khi đối mặt với vấn đề này đều phải
thận trọng vì những hệ luỵ mà nó mang lại như: giá trị đồng tiền của quốc gia suy giảm,
kéo theo sự suy giảm về đầu tư và tiết kiệm, gánh nặng chi phí và phúc lợi xã hội ngày
càng giảm đi, chệnh lệch giàu nghèo do tái phân phối lại thu nhập….
Trong những năm gần đây, các quốc gia có nền kinh tế mới nổi, cụ thể là một số quốc gia
ASEAN mà nghiên cứu này đề cập có chỉ số lạm phát biến thiên mạnh dẫn đến bất ổn
kinh tế (Xem biểu đồ 01). Vậy các quốc gia này phải làm gì để duy trì mức lạm phát như
kỳ vọng để nền kinh tế có thể tăng trưởng ổn định?
Vietnam
25
Cambodia
Thailand
20
Singapore
15
M alaysia
Phillippines
10
5
0
2004
-5
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
-10
Biểu đồ 1. Lạm phát(2) các quốc gia ASEAN từ năm 2005-2014.
Các nhà kinh tế học đã đưa ra rất nhiều học thuyết về các nhân tố tác động đến chỉ số lạm
phát. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia riêng biệt thì mỗi nhân tố có một mức độ tác động nhất
định. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, nghiên cứu này sẽ thể hiện cho chúng ta
thấy sự khác nhau về tác động của các nhân tố đến lạm phát ở các quốc gia được chọn để
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm cho các nghiên cứu trước đây về
lạm phát; đồng thời, là nguồn tham khảo cho các nhà làm chính sách để đưa ra các giải
pháp thích hợp để ứng phó với lạm phát.
(1)
Một nền kinh tế mới nổi (Emerging market) là một quốc gia có một vài đặc trưng của một thị trường phát triển (developed
market), nhưng vẫn chưa đủ tiêu chuẩn để trở thành một một thị trường phát triển. Những quốc gia này có thể là một thị trường
phát triển trong tương lai hoặc đã từng trong quá khứ. (Theo MSCI Market Classification Framework)
(2)
Chỉ số lạm phát được đo lường bằng Chỉ số GDP Deflator (GDP giảm phát). Nguồn dữ liệu: World Development Indicators
(2015).
1
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
2
Tổng quan lý thuyết
2.1
Lý thuyết về lạm phát (Inflation)
Lạm phát là sự gia tăng không ngừng trong mức giá chung của hàng hoá và dịch vụ ở
một nền kinh tế trong suốt một khoảng thời gian nhất định(3).
Tác động của lạm phát đến một nền kinh tế thể hiện ở hai mặt tích cực và tiêu cực(4).
Tác động tích cực(Lạm phát ở mức thấp)
Tác động tiêu cực
- Kích thích đầu tư.
- Lạm phát làm tăng chi phí cơ hội của việc
- Lạm phát giảm làm cho giá trị thực của các
giữ tiền.
khoản nợ giảm.
- Làm giảm niềm tin về đầu tư và tiết kiệm.
- Lạm phát thấp làm cho lãi suất thực > 0, và
- Lạm phát tăng nhanh tạo nên hiện tượng
hệ thống ngân hàng không chịu áp lực về lãi
đầu cơ, tích trữ hàng hoá.
suất danh nghĩa (tiền gửi).
- Lạm phát tăng (ở mức thấp) làm giảm thất
nghiệp trong ngắn hạn.
Một số phương pháp đo lường lạm phát(3):
1.- Chỉ số giá sản xuất (Producer price indices - PPIs): đo lường sự thay đổi của giá sản
xuất bình quân của các mặt hàng.
2.- Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer price indices – CPI): đo lường sự thay đổi
của giá bán lẻ của một rổ hàng hoá. (Xem công thức tính bên)
Lưu ý: sản lượng trong phép đo này được lấy từ năm gốc để loại bỏ tác động
của sự thay đổi về lượng của hàng hoá và dịch vụ.
n
CPI
pq
i 1
n
t 0
pq
i 1
0 0
3.- Chỉ số giá lõi (Core price indices)(5): đo lường sự thay đổi của giá bán lẻ của một rổ
hàng hoá (tương tự như CPI) sau khi loại trừ một số mặt hàng có sự biến động giá lớn,
gây cú sốc về giá trong ngắn hạn (như thực phẩm và năng lượng).
4.- GDP giảm phát (GDPDeflator)(3): đo lường giá cả của
tất cả hàng hoá và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội
GDPNo min al
(Gross domestic product – GDP); được xác định dựa GDP _ Deflator
GDFRe al
trên GDP danh nghĩa (GDPNominal) và GDP thực
(GDPReal).
2
n
pq
i 1
n
t t
p qt
i 1
0
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
5.- Lạm phát giá tài sản (Asset price inflation)(3): là sự tăng giá của các tài sản thực và tài
sản tài chính (như chứng khoán vốn, bất động sản).
6.- Lý thuyết về số lượng tiền (Quantity theory of money)(6): đo lường mức giá bằng
lượng tiền và tỷ lệ lạm phát bằng tỷ lệ tăng về lượng tiền.
2.2
Các nhân tố tác động đến lạm phát
2.2.1 Thâm hụt tài khoá và lạm phát
Thâm hụt tài khoá (Fiscal Deficit - FD) được tạo ra khi tổng chi tiêu của Chính phủ vượt
quá tổng nguồn thu (không bao gồm các khoản tiền vay). (7)
Thâm hụt tài khoá = Tổng chi tiêu (G) – Tổng thu (T) (không bao gồm các khoản vay)
a) Các nguồn tài trợ cho thâm hụt tài khoá(8).
Vay nợ: Thâm hụt tài khoá có thể được đáp ứng bằng các khoản vay từ các nguồn trong
nước (công chúng, các ngân hàng thương mại,…) hoặc các nguồn ngoài nước (chính phủ
nước ngoài, tổ chức quốc tế,…).
Tài trợ thâm hụt bằng phát hành tiền mới: Chính phủ có thể vay từ Ngân hàng trung ương
để đáp ứng khoản thâm hụt tài khoá. Và Ngân hàng trung ương phát hành tiền mới cho
mục đích này.
b) Ảnh hưởng của thâm hụt tài khoá(8).
Bẫy Nợ: Thâm hụt tài khoá dẫn đến tổng nhu cầu vay của chính phủ. Các khoản vay
này bao gồm cả tiền nợ gốc và lãi vay. Tiền lãi vay sẽ làm tăng các khoản chi (khấu
trừ) vào nguồn thu (T), dẫn đến thâm hụt nguồn thu. Nó tạo ra một vòng tròn luẩn
quẩn của thâm hụt tài khoá và thâm hụt nguồn thu, trong đó chính phủ vay thêm để
trả nợ các khoản vay trước đó. Kết quả là, quốc gia bị kẹt trong một cái bẫy nợ nần.
Lạm phát: Nếu Chính phủ chủ yếu vay mượn từ Ngân hàng Trung ương để tài trợ
cho thâm hụt tài khoá. Và Ngân hàng trung ương phát hành tiền mới để đáp ứng các
yêu cầu này. Điều này làm tăng cung tiền trong nền kinh tế và tạo ra áp lực lạm
phát.
(3)
Tham khảo từ Blanchard, Olivier (2000). Kinh tế học vĩ mô (Tái bản lần 2). Englewood Cliffs, N.J: Prentice Hall.
Tham khảo từ - Từ khoá Inflation.
(5) Tham khảo từ - Từ khoá Core Inflation.
(6)
N. Gregory Mankiw (2008). Nguyên lý của Kinh tế học vĩ mô (Tái bản lần 6). (Tr.351)
(7)
Tham khảo từ - Từ khoá Fiscal Deficit.
(8)
Tham khảo từ - Từ khoá Fiscal Deficit.
(4)
3
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Sự phụ thuộc nước ngoài: Chính phủ nếu vay mượn từ nước ngoài, điều này làm
tăng sự phụ thuộc vào các nước chủ nợ về kinh tế (đôi khi cả về chính trị).
Cản trở sự tăng trưởng trong tương lai: Vay nợ làm tăng gánh nặng tài chính cho các
thế hệ tương lai. Nó ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng và triển vọng phát triển tương
lai của đất nước.
Từ những phân tích mang tính chất định tính về lý thuyết trên, chúng ta thấy được thâm
hụt tài khoá có tác động đến lạm phát. Tuy nhiên, một số nghiên cứu định lượng gần đây
(dưới dạng dữ liệu bảng) đã tạo nên nhiều quan niệm về (có hay không) mối quan hệ giữa
thâm hụt tài khoá và lạm phát.
Karras (1994) nghiên cứu những tác động của thâm hụt ngân sách đến tăng cung tiền, lạm
phát, đầu tư và tăng trưởng sản lượng thực bằng cách sử dụng dữ liệu hàng năm từ một
mẫu gồm 32 quốc gia trong giai đoạn 1950-1989 và phát hiện rằng thâm hụt không gây ra
lạm phát.
Tuy nhiên, Cottarelli et al. (1998) lại phát hiện ảnh hưởng trọng yếu của thâm hụt ngân
sách lên lạm phát ở các nền kinh tế công nghiệp và chuyển đổi bằng cách sử dụng các mô
hình dữ liệu bảng linh hoạt tại 47 quốc gia trong giai đoạn 1993-1996.
Fischer et al. (2002) sử dụng bộ dữ liệu của 94 nước phát triển và đang phát triển giai
đoạn 1960-1995, và chỉ ra rằng mối quan hệ giữa thâm hụt tài khoá và lạm phát chỉ mạnh
ở những nước có lạm phát cao trong suốt thời kỳ lạm phát cao, và yếu ở các nước có lạm
phát thấp trong suốt thời kỳ lạm phát thấp.
Catão và Terrones (2005) áp dụng các phương pháp ước lượng trung bình theo nhóm gộp
lên một tập hợp dữ liệu của 107 quốc gia trong giai đoạn 1960-2001. Nghiên cứu thực
nghiệm này đã chỉ ra thâm hụt tài khoá có tác động đến lạm phát và tác động mạnh ở các
nước đang phát triển hoặc có lạm phát cao. Bởi vì, ở các nước đang phát triển việc thu
thuế kém hiệu quả, bất ổn chính trị và khó tiếp cận vay nợ nước ngoài dẫn đến lựa chọn
giải pháp phát hành tiền với chi phí thấp và làm cho ―thuế‖ lạm phát cao.
Lin và Chu (2013) áp dụng mô hình hồi quy bảng tứ phân (Dynamic Panel Quartile
Regression - DPQR) mô hình với các thông số phân phối độ trễ tự hồi quy
(AutoRegressive Distributional Lag - ARDL), và kiểm tra mối quan hệ thâm hụt-lạm
phát ở 91 quốc gia trong giai đoạn 1960-2006. Mô hình DPQR ước tính tác động của
thâm hụt lên lạm phát tại nhiều mức độ lạm phát khác nhau và cho phép điều chỉnh linh
4
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
động với các thông số ARDL. Các kết quả thực nghiệm lưu ý rằng thâm hụt tài khoá có
tác động mạnh đến lạm phát trong các trường hợp lạm phát cao, và có tác động yếu trong
các trường hợp lạm phát thấp.
2.2.2 Cung tiền và lạm phát
Cung tiền (Money Supply - SM) là lượng tiền có sẵn trong nền kinh tế.(9)
Mối liên hệ giữa cung tiền và lạm phát được biểu diễn qua phương trình số lượng
(Quantity Equation) của Irving Fisher (1911)(10):
Trong đó: M: Cung tiền.
P: Mức giá trung bình (Lạm phát).
V
Y: Lượng tài sản, hàng hoá, dịch vụ.
P ( )* M
V: Tốc độ trao đổi của tiền.
Y
Giả sử Y và V không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể trong một khoảng thời gian,
M*V = P*Y
Hay
không gian nhất định, ta có thể xem (V/Y) là một hằng số và (Y/V) luôn >0. Vậy lý
thuyết này cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa cung tiền và lạm phát. Không những thế,
hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm cũng khẳng định cung tiền tác động mạnh lên lạm
phát.
McCandless và Weber (1995) đã kiểm tra dữ liệu ở 110 quốc gia trong khoảng thời gian
30 năm. Nghiên cứu cho thấy rằng có một sự tương quan cao (gần như duy nhất) giữa tỷ
lệ tăng trưởng của cung tiền và tỷ lệ lạm phát trong dài hạn.
Liên quan đến các mối quan hệ giữa tiền và giá cả, King (2002) cho thấy sự tương quan
mạnh mẽ giữa chúng xuất hiện vì trong khoảng thời gian ngắn tác động của tăng trưởng
tiền thật sự nổi bậc trong sự thay đổi của các biến thực.
Theo Walsh (2003), mối tương quan cao giữa lạm phát và tốc độ tăng trưởng của cung
tiền như hỗ trợ thêm cho phương trình số lượng của Irving Fisher (1911), mà trong đó sự
tăng trưởng của cung tiền dẫn đến một sự gia tăng tương ứng ở mức giá.
Oomes và Ohnsorge (2005) đã điều tra tác động của cầu tiền lên lạm phát cho dữ liệu
hàng tháng ở Nga từ tháng 04/1996 đến tháng 01/2004 bằng cách sử dụng mô hình hiệu
chỉnh sai số (Error Correction Model – ECM). Kết quả xác nhận rằng hệ quả của cung
tiền rộng quá mức gây nên lạm phát trong khi các phương pháp đo lường cung tiền quá
mức khác thì không và hệ quả của tăng trưởng cung tiền có tác dụng mạnh nhất và dai
dẳng nhất lên lạm phát trong ngắn hạn.
(9) N.Gregory Mankiw (2008). Nguyên lý của Kinh tế học vĩ mô (Tái bản lần 6). (Tr.330)
(10) N.Gregory Mankiw (2008). Nguyên lý của Kinh tế học vĩ mô (Tái bản lần 6). (Tr.354-355)
5
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Oomes và Ohnsorge (2005) đã điều tra tác động của cầu tiền lên lạm phát cho dữ liệu
hàng tháng ở Nga từ tháng 04/1996 đến tháng 01/2004 bằng cách sử dụng mô hình hiệu
chỉnh sai số (Error Correction Model – ECM). Kết quả xác nhận rằng hệ quả của cung
tiền rộng quá mức gây nên lạm phát trong khi các phương pháp đo lường cung tiền quá
mức khác thì không và hệ quả của tăng trưởng cung tiền có tác dụng mạnh nhất và dai
dẳng nhất lên lạm phát trong ngắn hạn.
Pelipas (2006) điều tra thực nghiệm cầu tiền và lạm phát ở Belarus trên cơ sở dữ liệu quý
cho giai đoạn 1992-2003. Sử dụng mô hình đồng tích hợp VAR và cân bằng sự điều
chỉnh (Equilibrium Correction Model), nghiên cứu này lưu ý rằng lượng cung tiền tương
quan trọng yếu thuận chiều với lạm phát.
Hossain (2010) điều tra các động thái của cầu tiền rộng ở Bangladesh sử dụng dữ liệu
hàng năm trong giai đoạn 1973-2008 bằng cách sử dụng thử nghiệm đồng tích hợp
Johansen và Mô hình hiệu chỉnh sai sót (ECM). Kết quả thực nghiệm cho thấy sự tồn tại
của một mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng cung tiền và lạm phát.
2.2.3 Độ mở về thương mại(11) và Lạm phát
Độ mở về thương mại (Trade Openness - TO) hay tự do thương mại (Free Trade) hay còn
gọi là Tỷ lệ thương mại trên GDP (Trade to GDP) thường được dùng để đo lường tầm
quan trọng giữa giao dịch quốc tế và trong nước; được xác định bởi công thức:
TO
X M
Trong đó: X: Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ xuất
X M
hay TO
khẩu.
GDPRe al .GDPDeflator
GDPNo min al
M: Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ nhập
khẩu.
Ý nghĩa:
Tổng giá trị của thương mại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ phản ánh sự hội nhập của
quốc gia vào nền kinh tế thế giới. Các nước nhỏ thường hội nhập nhiều hơn: xuất khẩu
thường có xu hướng hạn chế về số lượng ngành (mặt hàng) và họ cần phải nhập khẩu
nhiều hàng hóa và dịch vụ nhiều hơn so với các nước lớn hơn để đáp ứng nhu cầu trong
nước. Tuy nhiên, quy mô nền kinh tế không phải là yếu tố quyết định duy nhất của hội
nhập thương mại. Các yếu tố khác giúp giải thích sự khác biệt giữa các quốc gia: địa lý,
lịch sử, văn hóa, chính sách thương mại, cơ cấu của nền kinh tế (đặc biệt là tỷ trọng của
các dịch vụ phi thương mại) và hội nhập trong chuỗi sản xuất toàn cầu.
(11)
Tham khảo tại – Từ khoá Trade openness.
6
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Từ công thức xác định TO, sau khi biến đổi, ta có thể thấy TO và GDPDeflator (hay lạm
phát) có mối quan hệ nghịch biến. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cũng bổ sung
thêm cho quan điểm này.
Romer (1993) đã kiểm tra giả thuyết rằng có mối quan hệ trái chiều giữa mở cửa thương
mại và lạm phát. Romer mối quan hệ này thể hiện xuyên suốt qua dữ liệu của 114 nền
kinh tế trong giai đoạn hậu Bretton Woods (1973-1990). Ông đánh giá mối quan hệ mạnh
giữa lạm phát và tư do thương mại ở các nước không ổn định về chính trị có ngân hàng
trung ương độc lập.
Lane (1997) nhấn mạnh vào kênh khác nhau mà qua đó thấy được mối liên hệ giữa tự do
thương mại và lạm phát, đặc biệt dưới giác độ cạnh tranh không hoàn hảo, mức độ độc
lập của ngân hàng trung ương, sự bất ổn chính trị và độ cứng giá trong các ngành phi
ngoại thương mại (độc quyền). Dữ liệu thường niên trung bình trong 15 năm (1973-1988)
được tiến hành phân tích từng phân đoạn bằng mô hình OLS và phát hiện thấy mối liên
kết trái chiều có ý nghĩa về mặt thống kê giữa tự do thương mại và lạm phát.
Terra (1998) đã thách thức kết quả thực nghiệm của Romer bằng cách sử dụng hồi quy
trên mẫu 20 quốc gia mà được chia thành 4 nhóm theo mức độ nợ nần. Các khung thời
gian được sử dụng trong nghiên cứu là trước và trong thời kỳ khủng hoảng nợ đối với các
nước nợ ít, vừa phải và nghiêm trọng. Liên kết ngược chiều (-) đáng kể giữa lạm phát và
tự do thương mại đã được tìm thấy ở các nước mắc nợ trầm trọng ở châu Mỹ Latinh,
nhưng nó không tồn tại ở các nước nợ vừa phải và ít.
Bleaney (1999) dự đoán mối quan hệ giữa lạm phát và tự do thương mại đối với 100 quốc
gia thông qua hồi quy giai đoạn 1973-1988 và 1988-1998. Kết quả đối với dữ liệu phân
đoạn cho thấy mối quan hệ đồng liên kết ngược chiều (-) giữa lạm phát và tự do thương
mại trong thập niên 1970 và 1980, và quan hệ này biến mất trong thập niên 1990. Các kết
quả tương tự nếu các biến thu nhập bình quân đầu người, dân số, diện tích và chế độ tỷ
giá hối đoái được kiểm soát.
Cavallari (2001) thêm mô hình sản xuất độc quyền và thị trường lao động công đoàn của
khu vực trong nước vào mối quan hệ của tự do thương mại và lạm phát. Kết quả của mô
hình lý thuyết cho thấy tự do thương mại có thể ảnh hưởng đến lạm phát thuận chiều (+)
hay ngược chiều (-) và kết quả cuối cùng phụ thuộc vào mức độ trọng tâm của việc
thương lượng mức lương trong nước. Kết quả chỉ ra rằng ở những nước quan tâm đến
7
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
thương lượng tiền lương không tồn tại bất kỳ mối quan hệ giữa tự do thương mại và lạm
phát. Tuy nhiên, ở các nước mà việc thương lượng tiền lương không được quan tâm thì
có tồn tại mối liên kết ngược chiều (-) giữa tự do thương mại và lạm phát.
2.2.4 Tỷ giá hối đoái(12) và Lạm phát
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (Nominal Exchange Rate) là tỷ lệ trao đổi giữa hai đơn vị tiền
tệ của hai quốc gia khác nhau.
Tỷ giá hối đoái thực (Real Exchange Rate) là tỷ lệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa hai
quốc gia khác nhau.
eR eN
PD
P
hay PD eR F
PF
eN
Trong đó: eR: Tỷ giá hối đoái thực (Ngoại tệ/Nội tệ).
eN: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (Ngoại tệ/Nội
tệ).
PF: Mức giá (hay lạm phát) nước ngoài.
PD: Mức giá (hay lạm phát) trong nước.
Từ công thức biểu diễn mối liên hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và danh nghĩa, sau khi biến
đổi, ta có thể thấy Tỷ giá hối đoái thực và Lạm phát có mối quan hệ đồng biến. Nghĩa là
khi tỷ giá hối đoái thực tăng (phá giá đồng nội tệ) thì lạm phát tăng và ngược lại.
Cơ chế lan truyền tỷ giá (Exchange-Rate Pass-Through - ERPT)(13) là thước đo mức độ
phản ứng của giá quốc tế trước những thay đổi trong tỷ giá hối đoái. ERPT chính là độ co
giãn của giá nhập khẩu bằng nội tệ đối với giá của ngoại tệ theo nội tệ. Một sự thay đổi
trong giá nhập khẩu ảnh hưởng đến bán lẻ và giá tiêu dùng. ERPT có liên quan đến luật
một giá và sức mua tương đương.
Các nghiên cứu trước đây đều tập trung vào mối quan hệ giữa lạm phát mục tiêu (IT) và
cơ chế lan truyền tỷ giá (ERPT). Các nhà phê bình về việc áp dụng IT ở các nền kinh tế
thị trường mới nổi nhấn mạnh sự khó khăn trong việc kiểm soát lạm phát bởi vì ERPT có
tác động đến các nền kinh tế nhỏ, mở.
(12)
(13)
Theo N.Gregory Mankiw (2008). Nguyên lý của Kinh tế học vĩ mô (Tái bản lần 6). (Tr.386-389)
Goldberg, P.K.; Knetter, M.M. (1997). "Goods prices and exchange rates: What have we learned?". Journal of Economic
Literature 35 (Tái bản lần 3). (Tr1243–1272)
8
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Eichengreen (2002) lập luận rằng: những thay đổi giá nhập khẩu do sự biến động tỷ giá
hối đoái được chuyển vào giá trong nước tại các thị trường mới nổi nhanh hơn so với các
nước công nghiệp; khi lạm phát từ nhập khẩu tăng và dẫn đến chỉ số hoá chính thức; bởi
vì cam kết ổn định giá có thể thiếu độ tin cậy, những cú sốc tạm thời dẫn đến hao mòn tỷ
giá hối đoái có thể được xác nhận bởi chính sách và trở thành vĩnh viễn; tác dụng truyền
dẫn cao cũng làm cho dự báo lạm phát khó khăn hơn.
Tuy nhiên, lập luận phản biện thông điệp tiêu cực của hiệu ứng truyền dẫn lên lạm phát
mục tiêu là: cơ chế lạm phát mục tiêu có thể làm giảm tác dụng truyền dẫn, nghĩa là giá
cả trong nước có khuynh hướng ít thay đổi trước một cú sốc tỷ giá trong điều kiện có các
cam kết mạnh mẽ của các nhà thực thi chính sách tiền tệ về ổn định giá cả.
Gagnon và Ihrig (2004) đã cố gắng liên kết chính sách tiền tệ và cơ chế truyền dẫn bằng
phân tích thực nghiệm với các mẫu trên toàn thế giới lần đầu tiên. Họ đã phát triển một
mô hình lý thuyết đơn giản để giải thích cách thức chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến lạm
phát kỳ vọng và ERPT ở cấp độ vĩ mô. Mô hình này ngụ ý rằng các động thái chống lại
lạm phát và sự tín nhiệm của các nhà thực thi chính sách tiền tệ là những nhân tố quan
trọng theo sau sự suy giảm giảm ERPT làm thay đổi trên lạm phát giá tiêu dùng. Theo
mô hình này, các tác giả đã giải thích chính sách tiền tệ và lạm phát thực tế của một mẫu
20 quốc gia công nghiệp giai đoạn 1971-2003, và cho thấy những kết quả sau:
- Các nước có tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định có xu hướng giữ mức ERPT (tỷ lệ truyền
dẫn hay độ co giãn giữa tỷ giá vào giá tiêu dùng) dự kiến thấp.
- Các quốc gia có độ lệch chuẩn của lạm phát giảm có xu hướng giảm mạnh tỷ lệ truyền
dẫn ước tính.
- Truyền dẫn có xu hướng giảm mạnh nhất trong các quốc gia mà chính sách tiền tệ
chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng ổn định lạm phát (đặc biệt là việc áp dụng lạm phát
mục tiêu), được minh chứng bằng việc tăng cường phản ứng của chính sách lãi suất lên
lạm phát kỳ vọng.
Edwards (2006) mở rộng nghiên cứu về hiệu ứng truyền dẫn dưới chế độ lạm phát mục
tiêu của tái tập trung vào vai trò của tỷ giá hối đoái danh nghĩa như là bộ phận giảm sốc.
Ông lập luận rằng điều quan trọng là phải phân biệt ERPT làm thay đổi giữa giá của hàng
hóa giao dịch trong nước và giá trong nước của hàng hoá giao dịch quốc tế; một tình
huống mong muốn là hệ số truyền dẫn giữa hàng hoá giao dịch và không giao dịch quốc
9
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
tế là thấp và khác nhau, và hệ số truyền dẫn của hàng hoá giao dịch quốc tế cao hơn so
với không giao dịch quốc tế. Nghiên cứu thực nghiệm ở 7 nước áp dụng IT (Australia,
Brazil, Canada, Chile, Israel, Hàn Quốc và Mexico) giai đoạn 1985-2005 cho thấy trong
đa số các nước trong mẫu, hiệu ứng truyền dẫn trong ngắn và dài hạn giảm sau khi áp
dụng IT. Tuy nhiên, không có bằng chứng về những khác biệt đáng kể của hiệu ứng
truyền dẫn giữa hàng hoá có và không có giao dịch quốc tế – với tác động của tỷ giá hối
đoái danh nghĩa như là bộ phận giảm sốc.
Siregar và Goo (2008) dùng giả thuyết của Edwards (2006) để kiểm tra thực nghiệm bằng
cách tập trung vào các trường hợp của Indonesia và Thái Lan (đã áp dụng IT), từ tháng
01/1990 đến 06/2007. Họ phát hiện ra rằng trong khi các hiệu ứng truyền dẫn giảm sau
khi áp dụng IT trong hai nền kinh tế này, sự khác biệt của việc giảm hiệu ứng giữa có và
không có giao dịch quốc tế xuất hiện ở Indonesia, nhưng không phải ở Thái Lan (ý nghĩa
trong sự khác biệt ở Indonesia đã không được xác nhận về mặt thống kê).
10
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
3
Phương pháp nghiên cứu
3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ bộ dữ liệu thống kê hàng năm của Ngân hàng thế
giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) của 6 quốc gia Đông Nam Á, bao gồm
Campuchia, Malaysia, Philipines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam trong giai đoạn 20032012. Một số quốc gia khác trong khu vực Đông Nam Á không được đưa vào bài nghiên
cứu này, nguyên nhân là vì số liệu từ các quốc gia này bị thiếu hoặc không được liên tục
trong giai đoạn 2003 - 2012. Như vậy, loại dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là
loại dữ liệu bảng.
Dựa vào nền tảng lý thuyết kinh tế học và các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu
này quyết định lựa chọn và sử dụng các biến sau trong mô hình thực nghiệm
Lạm phát (INF): Phần trăm thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng. Biến này là biến phụ
thuộc trong mô hình.
Thâm hụt ngân sách (BUD): Lấy nguồn thu ngân sách trừ cho chi tiêu ngân sách
của chính phủ, nhân 100 và chia cho GDP được biến này, thể hiện dưới dạng phần
trăm của GDP. Đây là biến giải thích trong mô hình, đại diện cho chính sách kinh
tế vĩ mô của chính phủ. Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm chứng sự tác động
của biến này đến biến lạm phát.
Cung tiền (M2): Lấy lượng tiền M2 của nền kinh tế nhân 100 và chia cho GDP,
thể hiện dưới dạng phần trăm của GDP. Biến này là biến giải thích trong mô hình,
đại diện cho chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Độ mở thương mại (OPEN): Tổng phần trăm của xuất khẩu và phần trăm của nhập
khẩu so với GDP, thể hiện dưới dạng phần trăm của GDP. Biến này là biến giải
thích trong mô hình, đại diện cho mức độ giao thương.
Tỷ giá hối đoái (EXC): Lấy log tự nhiên tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ đối với
đồng ngoại tệ (Tức yết giá theo phương pháp trực tiếp). Biến này là biến giải thích
trong mô hình, đại diện sức mua của đồng nội tệ.
11
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
INF = f(BUD+; M2+; OPEN-; EXR+)
Biến phụ thuộc
INF: Tỷ lệ Lạm phát (%).
Biến giải thích
BUD: Tỷ lệ thâm hụt ngân sách trên GDP (%).
M2: Tỷ lệ cung tiền M2 trên GDP (%).
OPEN: Độ mở về thương mại (%).
EXC: Tỷ giá hối đoái (Nội tệ/Ngoại tệ).
Bảng 1: Thống kê mô tả các biến
Mean
Median
Maximum
Minimum
Std. Dev.
Skewness
Kurtosis
INF
4.828667
3.800000
25.00000
-0.850000
4.763666
2.564257
10.72075
BUD
-0.772500
-1.750000
11.20000
-6.100000
4.011458
1.221906
3.881029
M2
90.93717
106.4550
141.0600
18.00000
37.60996
-0.482001
1.842775
OPEN
5.496500
0.515000
30.83000
-13.64000
13.57065
0.456044
1.776773
EXC
4.408833
3.735000
9.940000
-0.510000
3.597035
0.295707
1.662594
Jarque-Bera
Probability
214.7792
0.000000
16.87108
0.000217
5.671178
0.058684
5.820470
0.054463
5.346059
0.069043
Sum
Sum Sq. Dev.
289.7200
1338.858
-46.35000
949.4159
5456.230
83456.04
329.7900
10865.59
264.5300
763.3810
Observations
60
60
60
60
60
3.2 Mô hình định lượng
Việc lựa chọn sử dụng dữ liệu bảng trong bài nghiên cứu này nhằm khai thác
những ưu điểm mà nó mang lại.
Dữ liệu bảng cung cấp nhiều thông tin hơn, biến thiên hơn, ít có sự đa cộng tuyến
giữa các biến số, bậc tự do cao hơn, và hiệu quả hơn.
Bằng cách nghiên cứu các dữ liệu chéo một cách lặp đi lặp lại, dữ liệu bảng thực
hiện tốt hơn các nghiên cứu về những thay đổi xảy ra liên tục như tỷ lệ thất
nghiệp, di chuyển lao động.
12
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Việc sử dụng dữ liệu bảng cho phép kiểm soát sự khác biệt không quan sát được
giữa các thực thể (entities), ví dụ như khác biệt văn hóa giữa các quốc gia hay sự
khác biệt về triết lý kinh doanh giữa các công ty. Đồng thời, cho phép kiểm soát
các biến không quan sát được nhưng thay đổi theo thời gian (Chính sách quốc gia,
thỏa thuận quốc tế).
Dữ liệu bảng thích hợp với việc nghiên cứu các mô hình phức tạp , ví dụ như tính
kinh tế do quy mô hay thay đổi công nghệ.
Đối với dữ liệu bảng, có nhiều mô hình ước lượng tương thích, chúng được chia
làm hai loại, đó là các mô hình dữ liệu bảng tĩnh và các mô hình dữ liệu bảng động.
Trong bài nghiên cứu này, chúng ta sẽ sử dụng cả hai loại này.
Mô hình dữ liệu bảng tĩnh được dùng làm nghiên cứu chính, bao gồm mô
hình Pooled Regression, mô hình Fixed Effects (FEM) và mô hình Random Effects
(REM). Ngoài ra, chúng ta sử dụng mô hình dữ liệu bảng động – mô hình DGMM
(Different Generalized Method Of Moments) để tăng tính vững cho kết quả ước lượng
từ mô hình dữ liệu bảng tĩnh.
3.2.1 Mô hình dữ liệu bảng tĩnh
Ta có phương trình tuyến tính sau:
Yit = 1 + 2X2it + 3X3it + uit (3.1)
Với i=1,2,…,n và t=1,2…,m.
Trong đó:
Yit: là biến phụ thuộc của thực thể thứ i, tại thời điểm t.
X2it, X3it: là biến độc lập thứ 2,3 của cùng thực thể thứ i, tại thời điểm t.
uit: là nhiễu trắng.
Ta xem xét ước lượng (3.1) trong 5 trường hợp sau:
Tung độ gốc và hệ số góc giống nhau giữa các thực thể và thời gian (Phần dư thể
hiện sự khác biệt giữa các thực thể và qua thời gian).
Tung độ gốc khác nhau giữa các thực thể, hệ số góc là hằng số.
Tung độ gốc khác nhau giữa các thực thể và qua thời gian, hệ số góc là hằng số.
13
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Tung độ gốc và hệ số góc thay đổi giữa các thực thể.
Tung độ gốc và hệ số góc thay đổi giữa các thực thể và qua thời gian.
a) Trường hợp 1: Tung độ gốc không đổi và hệ số góc không đổi.
Mô hình Pooled Regression:
Yit = 1 + 2X2it + 3X3it + uit (3.2)
b) Trường hợp 2: Tung độ gốc thay đổi theo i và hệ số góc không đổi
− Mô hình những ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model):
Yit = 1i + 2X2it + 3X3it + uit (3.3)
Ý tưởng của mô hình: Mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng biệt, có thể ảnh
hưởng đến các biến giải thích. Ví dụ: Cách thức kinh doanh của một doanh nghiệp có thể
ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp hay trữ lượng vốn của nó.
Giả thiết của mô hình: Có sự tương quan giữa phần dư của mỗi thực thể (có chứa
các đặc điểm riêng) với các biến giải thích.
Mô hình FEM (Fixed Effects Model) có thể kiểm soát và tách ảnh hưởng của các
đặc điểm riêng biệt (Không đổi theo thời gian) này ra khỏi các biến giải thích để chúng ta
có thể ước lượng những ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ
thuộc. Các đặc điểm riêng biệt (Không đổi theo thời gian) này là đơn nhất đối với 1 thực
thể và không tương quan với đặc điểm của các thực thể khác.
Thay vì xây dựng mô hình (3.3), chúng ta có thể xây dựng một mô hình có ý nghĩa
tương tự với các biến giả (Mô hình bình phương tối thiểu các biến giả (LSDV)):
Yit = 0 + 1D1 + 2D2 + … + i-1Di-1 + 2X2it + 3X3it + uit (3.4)
Trong đó:
D1 = 1 nếu quan sát thuộc thực thể 1, D1 = 0 nếu quan sát không thuộc thực thể 1.
D2 = 1 nếu quan sát thuộc thực thể 2, D2 = 0 nếu quan sát không thuộc thực thể 2.
Di-1 = 1 nếu quan sát thuộc thực thể i-1, Di-1 = 0 nếu quan sát không thuộc thực thể i-1.
Lưu ý: Việc lập mô hình (3.4) giúp chúng ta trong việc lựa chọn giữa ―Pooled
Regression Model‖ và ―Fixed Effects Model‖. Nếu các biến giả trong mô hình (3.4)
không có ý nghĩa thống kê, đây là một chứng cứ để kết luận mô hình ―Pooled Regression
Model‖ tốt hơn.
14
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
− Mô hình những tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)
Khi đặc điểm riêng giữa các thực thể được giả sử là ngẫu nhiên và không tương
quan đến các biến giải thích thì chúng ta dùng REM (Random Effects Model), không
dùng FEM. REM xem các phần dư của mỗi thực thể (không tương quan với biến giải
thích) là một biến giải thích mới.
Yit = β1i + β2 X 2it + β3 X 3it + uit
β1i = β1 + εi
Yit = β1 + β2 X 2it + β3 X 3it + εi + uit
Wit = εi + uit
E Wit = 0
var Wit =
σ2ε
+
σ2u
; cov Wit , Wis
σ2ε
= 2
σε + σ2u
εi ~N 0, σ2ε ; uit ~N 0, σ2u
E εi uit = 0; E εi εj = 0
Như vậy, trong trường hợp 2, chúng ta cần phải có sự lựa chọn giữa hai mô hình FEM
và REM. Để biết được, chúng ta nên chọn mô hình nào, chúng ta sẽ thực hiện kiểm định
―Hausman Test‖.
c) Trường hợp 3: Tung độ gốc thay đổi theo t và hệ số góc không đổi (Sự thay đổi về
công nghệ, chính sách của chính phủ)
Yit = β1t + β2 X 2it + β3 X 3it + uit
Yit = α0 + α1 t1 + α2 t 2 + α3 t 3 + ⋯ + αn−1 t n−1 + β2 X 2it + β3 X 3it + uit (𝟑. 𝟓)
Trong đó:
t1 = 1 nếu quan sát ở thời điểm 1, bằng 0 nếu không phải
t 2 = 1 nếu quan sát ở thời điểm 2, bằng 0 nếu không phải
t n−1 = 1 nếu quan sát ở thời điểm n − 1, bằng 0 nếu không phải
d) Trường hợp 4: Tung độ gốc thay đổi theo i, t và hệ số góc không đổi.
Yit = α0 + α1 D1 + α2 D2 + α3 D3 … + αi−1 Di−1 + θ1 t1 + θ2 t 2 + θ3 t 3 … + θn−1 t n−1
+ β2 X 2it + β3 X 3it + uit (𝟑. 𝟔)
15
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Mô hình (3.6) sẽ không cần thiết nếu như: ở mô hình (3.4), mô hình (3.5), các biến giả
không có ý nghĩa thống kê.
e) Trường hợp 5: Tung độ thay đổi và hệ số góc thay đổi.
Yit = α0 + α1 D1 + α2 D2 + α3 D3 + ⋯ + αi−1 Di−1 + β2 X 2it + β3 X 3it + γ1 D1 X 2it
+ γ2 D2 X 2it + ⋯ + γi−1 Di−1 X 2it + φ1 D1 X 2it + φ2 D2 X 2it + ⋯
+ φi−1 Di−1 X 2it + uit (𝟑. 𝟕)
Mô hình (3.7) sẽ không đạt hiệu quả cao nếu số lượng biến giả quá lớn.
Kiểm định hausman test:
Yit = β0 + β2 X it + εi + uit
Nếu Cov εi , X it = 0 thì cả βRE và βFE đều phù hợp, nhưng Se βRE < Se βRE nên mô
hình REM sẽ tốt hơn FEM.
Nếu Cov εi , X it ≠ 0 thì chỉ βFE là phù hợp, nên mô hình FEM sẽ tốt.
Giả thuyết H0 : Cov εi , X it = 0 (Mô hình REM hợp lý)
Giả thuyết H1 : Cov εi , X it ≠ 0 (Mô hình FEM hợp lý)
Giá trị kiểm định:
w=
β∗FE − β∗RE
2
var βFE − var βRE
~𝒳d2
3.2.2 Mô hình dữ liệu bảng động DGMM ( Different Generalized Method Of
Moments )
Các mô hình Fixed Effects hoặc Random Effects thường hay tồn tại khuyết tật về
tự tương quan hay phương sai thay đổi (Không phải lúc nào cũng mắc phải). Nguyên
nhân có thể do xảy ra trường hợp biến nội sinh trong mô hình, theo đó các biến độc lập
trong mô hình đề xuất có thể được mô tả qua biến khác trong mô hình (biến nội sinh), do
vậy khi ước lượng mô hình sẽ không loại bỏ được các tác động do biến nội sinh này. Các
mô hình dựa trên phương pháp ước lượng GMM đã được phát triển nhằm đánh giá các
biến nội sinh trong mô hình nhằm, giải quyết tồn tại của mô hình Fixed Effects và
Random Effects.Phương pháp ước lượng GMM có thể giải quyết các vấn đề liên quan
16
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
đến tính nội sinh của biến, vấn đề tự tương quan của phần dư, khắc phục sự tương quan
giữa các tác động riêng rẻ với các biến giải thích trong mô hình bảng tĩnh tuyến tính.
Một trong các mô hình dựa trên phương pháp ước lượng GMM là mô hình
DGMM (Different Generalized Method Of Moments). Mô hình DGMM sử dụng các biến
công cụ (Instrumental Variables) để khắc phục vấn đề tự tương quan và thực hiện lấy sai
phân để khắc phục vấn đề ước lượng chệch khi đưa các biến trễ vào ước lượng theo hiệu
ứng cố định.
4
Kết quả thực nghiệm
4.1 Mô hình Pooled Regression:
Dependent Variable: INF
Method: Panel Least Squares
Date: 08/10/15 Time: 22:03
Sample: 2003 2012
Periods included: 10
Cross-sections included: 6
Total panel (balanced) observations: 60
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
BUD
M2
OPEN
EXC
C
0.356609
0.024241
-0.060696
0.821081
-0.386667
0.147780
0.019616
0.090199
0.291988
2.380269
2.413096
1.235814
-0.672908
2.812037
-0.162447
0.0192
0.2218
0.5038
0.0068
0.8715
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic)
0.361966
0.315563
3.941013
854.2371
-164.8122
7.800574
0.000047
Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Durbin-Watson stat
4.828667
4.763666
5.660408
5.834937
5.728676
2.250277
Theo kết quả trên, hệ số ước lượng của biến thâm hụt ngân sách BUD có 𝑝 −
𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.0192 < 0.05 và hệ số ước lượng của biến tỷ giá hối đoái EXC có 𝑝 −
17
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.0068 < 0.05; vì thế với mức ý nghĩa 95%, hệ số ước lượng của BUD và EXC
có ý nghĩa thống kê.
4.2 Mô hình Fixed Effects:
Dependent Variable: INF
Method: Panel Least Squares
Date: 08/10/15 Time: 22:09
Sample: 2003 2012
Periods included: 10
Cross-sections included: 6
Total panel (balanced) observations: 60
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
BUD
M2
OPEN
EXC
C
1.037962
0.088594
-0.023996
0.855272
-6.064822
0.276418
0.046809
0.141573
2.897455
13.93666
3.755048
1.892670
-0.169495
0.295180
-0.435170
0.0005
0.0642
0.8661
0.7691
0.6653
Effects Specification
Cross-section fixed (dummy variables)
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic)
0.491552
0.400031
3.689825
680.7403
-158.0014
5.370931
0.000039
Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Durbin-Watson stat
4.828667
4.763666
5.600047
5.949104
5.736582
2.547468
Theo kết quả trên, hệ số ước lượng của biến thâm hụt ngân sách BUD có 𝑝 −
𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.0005 < 0.05 và hệ số ước lượng của biến cung tiền M2 có 𝑝 − 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 =
0.0642 < 0.1; vì thế với mức ý nghĩa 95%, hệ số ước lượng của BUD có ý nghĩa thống
kê, với mức ý nghĩa 90%, hệ số ước lượng của M2 có ý nghĩa thống kê.
Để biết được giữa mô hình Pooled Regression và mô hình Fixed Effects, mô hình
nào phù hợp hơn, chúng ta chạy mô hình LSDV và kiểm tra ý nghĩa thống kê của các
18
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
biến giả bằng kiểm định Wald. Dữ liệu của nghiên cứu này được thu thập từ 6 quốc gia,
do đó chúng ta sẽ đưa vào mô hình LSDV 5 biến giả.
Dependent Variable: INF
Method: Panel Least Squares
Date: 08/07/15 Time: 23:15
Sample: 2003 2012
Periods included: 10
Cross-sections included: 6
Total panel (balanced) observations: 60
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
D1
D2
D3
D4
D5
BUD
M2
OPEN
EXC
C
3.535873
-0.692333
3.313968
-9.369818
-5.594028
1.037962
0.088594
-0.023996
0.855272
-4.597099
5.616581
24.99270
17.51529
28.49494
17.97632
0.276418
0.046809
0.141573
2.897455
28.93933
0.629542
-0.027701
0.189204
-0.328824
-0.311189
3.755048
1.892670
-0.169495
0.295180
-0.158853
0.5319
0.9780
0.8507
0.7437
0.7570
0.0005
0.0642
0.8661
0.7691
0.8744
R-squared
Adjusted R-squared
S.E. of regression
Sum squared resid
Log likelihood
F-statistic
Prob(F-statistic)
0.491552
0.400031
3.689825
680.7403
-158.0014
5.370931
0.000039
Mean dependent var
S.D. dependent var
Akaike info criterion
Schwarz criterion
Hannan-Quinn criter.
Durbin-Watson stat
4.828667
4.763666
5.600047
5.949104
5.736582
2.547468
Wald Test:
Equation: EQ02
Test Statistic
F-statistic
Chi-square
19
Value
2.548648
12.74324
df
(5, 50)
5
Probability
0.0394
0.0259
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Theo kết quả kiểm định Wald, với 𝑝 − 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.0394 < 0.05, các biến giả
trong mô hình có ý nghĩa thống kê. Do đó, mô hình Fixed Effects phù hợp hơn mô hình
Pooled_Regression.
4.3 Mô hình Random Effects:
Dependent Variable: INF
Method: Panel EGLS (Cross-section random effects)
Date: 08/07/15 Time: 23:10
Sample: 2003 2012
Periods included: 10
Cross-sections included: 6
Total panel (balanced) observations: 60
Swamy and Arora estimator of component variances
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
BUD
M2
OPEN
EXC
C
0.599774
0.036738
-0.086936
0.917288
-1.615196
0.197199
0.027953
0.111582
0.433897
3.729547
3.041473
1.314273
-0.779124
2.114066
-0.433081
0.0036
0.1942
0.4392
0.0391
0.6666
Effects Specification
S.D.
Cross-section random
Idiosyncratic random
1.837286
3.689825
Rho
0.1987
0.8013
Theo kết quả trên, hệ số ước lượng của biến thâm hụt ngân sách BUD có 𝑝 −
𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.0036 < 0.05 và hệ số ước lượng của biến tỷ giá hối đoái EXC có 𝑝 −
𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.0391 < 0.05; vì thế với mức ý nghĩa 95%, hệ số ước lượng của BUD và EXC
có ý nghĩa thống kê.
Để biết được giữa mô hình Random Effects và mô hình Fixed Effects, mô hình
nào phù hợp hơn, chúng ta thực hiện kiểm định Hausman.
20
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Correlated Random Effects - Hausman Test
Equation: EQ01
Test cross-section random effects
Test Summary
Cross-section random
Chi-Sq.
Statistic
Chi-Sq. d.f.
Prob.
6.131192
4
0.1896
Random
Var(Diff.)
Prob.
0.599774
0.036738
-0.086936
0.917288
0.037519
0.001410
0.007592
8.206977
0.0237
0.1672
0.4701
0.9827
Cross-section random effects test comparisons:
Variable
BUD
M2
OPEN
EXC
Fixed
1.037962
0.088594
-0.023996
0.855272
Kết quả kiểm định Hausman, với giá trị 𝑝 − 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.1896 > 0.1, cho thấy mô
hình Random Effects phù hợp hơn mô hình Fixed Effects.
Bảng 2:Tổng hợp kết quả từ các mô hình dữ liệu bảng tĩnh
Biến
BUD
M2
OPEN
EXC
Pooled Regression
Model
Hệ số
P-value
ước lượng
0.356609
0.0192**
0.024241
0.2218
-0.060696 0.5038
0.821081
0.0068**
Fixed Effects Model
Hệ số
ước lượng
1.037962
0.088592
-0.023996
0.855272
P-value
0.0005**
0.0642*
0.8661
0.7691
Random Effects
Model
Hệ số
P-value
ước lượng
0.599774
0.0036**
0.036738
0.1942
-0.086936 0.4392
0.917288
0.0391**
(**) Có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 95%, (*) Có ý nghĩa thống kê với mưc ý nghĩa 90%
Qua việc xây dựng 3 mô hình ước lượng dữ liệu bảng tĩnh, chúng ta đều thu được
kết quả cho thấy bằng chứng về sự tác động của yếu tố thâm hụt ngân sách lên lạm phát.
Cả 3 mô hình đều thể hiện chiều tác động của yếu tố thâm hụt ngân sách lên lạm
phát là dương, tức thâm hụt ngân sách càng lớn thì lạm phát càng cao.
21
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Bên cạnh đó, mô hình Pooled Regression và mô hình Random Effects cho thấy có
sự tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái lên lạm phát, theo chiều dương. Mô hình Fixed
Effects cho thấy có sự tác động của yếu tố cung tiền M2 lên lạm phát theo chiều dương.
4.4 Mô hình DGMM:
Dependent Variable: INF
Method: Panel Generalized Method of Moments
Transformation: First Differences
Date: 08/10/15 Time: 20:16
Sample (adjusted): 2005 2012
Periods included: 8
Cross-sections included: 6
Total panel (balanced) observations: 48
Difference specification instrument weighting matrix
White period standard errors & covariance (d.f. corrected)
Instrument list: @DYN(INF,-2) BUD M2 OPEN EXC
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
INF(-1)
BUD
M2
OPEN
EXC
-0.103266
1.076327
0.062590
-0.073068
-1.356899
0.018036
0.473032
0.037191
0.166175
3.554131
-5.725626
2.275381
1.682940
-0.439704
-0.381781
0.0000
0.0279
0.0996
0.6624
0.7045
Theo kết quả trên, hệ số ước lượng của biến thâm hụt ngân sách BUD có 𝑝 −
𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 = 0.0279 < 0.05 và hệ số ước lượng của biến cung tiền M2 có 𝑝 − 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒 =
0.0996 < 0.1; vì thế với mức ý nghĩa 95%, hệ số ước lượng của BUD có ý nghĩa thống
kê, với mức ý nghĩa 90%, hệ số ước lượng của M2 có ý nghĩa thống kê.
Kết luận:
Bảng 3:Tổng hợp tác động của các nhân tố lên Lạm phát
Nhân tố tác động
Thâm hụt ngân sách
Cung tiền M2
Độ mở thương mại
Tỷ giá hối đoái
22
PRM
++
+
++
Hiệu quả tác động lên Lạm phát
FEM
REM
++
++
++
+
+
++
DGMM
++
++
-
Các nhân tố tác động đến lạm phát 2015
Ghi chú:
(+) Tác động cùng chiều (đồng biến) và không có ý nghĩa thống kê.
(++) Tác động cùng chiều (đồng biến) và có ý nghĩa thống kê.
(-)
Tác động ngược chiều (nghịch biến) và không có ý nghĩa thống kê.
(--) Tác động ngược chiều (nghịch biến) và có ý nghĩa thống kê.
Từ kết quả nghiên cứu đã nêu trên, có thể thấy nhận định của chúng tôi không có
gì khác biệt so với các học thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
Tuy nhiên, do giới hạn về dữ liệu cũng như giới hạn đặc thù của 06 quốc gia mà chúng
tôi nghiên cứu (xem Bảng 4) nên tác động nghịch biến của độ mở thương mại trong
nghiên cứu này không có ý nghĩa thông kê.
Bảng 4:Các yếu tố đặc thù của các quốc gia được chọn nghiên cứu
Nguồn: WTO, Việt Nam Campuchia Thái Lan
IMF
N/A
2000
N/A
Inf.Tgt (Yr)
2007
2004
1995
WTO (Yr)
Singapore
N/A
1995
Malaysia Philippines
N/A
1995
2002
1995
Tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng nhân tố tác động mạnh nhất đến lạm phát ở các
quốc gia này chính là thâm hụt ngân sách. Riêng cung tiền và tỷ giá chỉ tác động mạnh ở
một số quốc gia này nhưng ở một số quốc gia khác thì không. Đây cũng là lời cảnh báo
về hiệu quả của chính sách tài khoá dành cho những quốc gia đang đối mặt với lạm phát
biến động mạnh.
23