ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCM
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
-----------------------------------------------
BÁO CÁO
PHƯƠNG PHÁP ĐẾM HỒNG CẦU
VÀ BẠCH CẦU BẰNG BUỒNG ĐẾM
NEUBAUER THÔNG QUA KÍNH HIỂN VI
NHÓM
GVHD
Khóa
: Nhóm 2 (Đề tài 5B)
: Lê Cao Đăng
: 2018-2019
Mục lục
Lời cảm ơn .................................................................................................................................................... 3
I. MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM .................................................................................................................... 1
II. DỤNG CỤ ............................................................................................................................................... 1
III. CÁC PHẦN THỰC HIỆN CHÍNH..................................................................................................... 4
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN .................................................................................................................... 4
V. SAI SỐ ..................................................................................................................................................... 8
VI. VỆ SINH VÀ THU DỌN...................................................................................................................... 8
VII. BÁO CÁO KẾT QUẢ ......................................................................................................................... 9
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 14
Lời cảm ơn
Nhóm em xin được gửi lời cám ơn chân thành đến thầy Lê Cao Đăng đã hướng
dẫn và tạo điều kiện thuận lợi nhất để chúng em học hỏi tìm tòi trong suốt quá trình
thí nghiệm, được tiếp xúc với những kiến thức, lĩnh vực mới bổ ích đáp ứng nhu cầu
lao động và kĩ năng sau khi ra trường. Bên cạnh đó, có khả năng nghiên cứu và làm
việc theo nhóm, có khả năng tự nghiên cứu, học tập, tiếp thu kiến thức lâu dài thích
nghi nhanh chóng với môi trường làm việc hiện đại.
I. MỤC TIÊU THÍ NGHIỆM
-Nắm vững nguyên tắc hoạt động, cấu tạo của kính hiển vi quang học. Sử dụng kính hiển
vi quang để quan sát và thu nhận hình ảnh mô thực vật.
-Hiểu và nắm vững phương pháp đếm hồng cầu và bạch cầu bằng buồng đếm Neubauer.
Sử dụng buồng đếm Neubauer đếm số lượng hồng cầu và bạch cầu trong một đơn vị thể
tích máu.
II. DỤNG CỤ
1. Kính hiển vi
Các kính hiển vi gồm một nguồn sáng và bộ thấu kính. Các kính hiển vi có độ khuếch đại
khác nhau cũng như các chế độ quan sát khác nhau. Nguồn ánh sáng là loại ánh sáng nhìn
thấy dùng để phát sáng vật cần quan sát. Kính hiển vi đầy đủ gồm 1 vật kính có tiêu cự rất
ngắn được đặt gần lam kính và 2 thị kính có chức năng thay đổi tia sáng sao cho hình ảnh
khuếch đại nằm đúng vào võng mạc. Hình 1 và 2 lần lượt mô tả cấu tạo và hoạt động của
kính hiển vi.
1
1-Đế kính hiển vi
4-Thị kính
7-Tụ quang
10-Chỉnh vị trí thị kính
13-Công tắc điện
2-Vật kính
5-Ổ quay vật kính
8-Nút chỉnh bàn trượt
theo chiều ngang
11-Kẹp giữ lam kính
14-Chỉnh độ sang
3-Bàn trượt
6-Mâm kính
9-Nút chỉnh bàn trượt theo
chiều dọc
12-Nút chỉnh thô
15-Nút chỉnh tinh
2.Máy chụp ảnh hoặc điện thoại di động.
3.Bộ đếm hồng cầu và bạch cầu: buồng đếm Neubauer, RBC pipette, WBC
pipette, 2 lamen số.
▪ Buồng đếm Neubauer:
Ngày nay, mặc dù các kỹ thuật và thiết bị cho phòng thí nghiệm rất phát triển, phương pháp
sử dụng buồng đếm vẫn rất phổ biến cho việc đếm số lượng tế bào trên thế giới.
Có nhiều loại buồng đếm: Neubauer, Smic, Thoma…. Trong bài thí nghiệm này, buồng
đếm Neubauer được lựa chọn sử dụng.
Buồng đếm Neubauer được cấu tạo từ một tấm kính mỏng, kích thước 30 × 70 𝑚𝑚2 , bề
dày 4 mm.
Hình 2– Buồng đếm Neubauer thương mại
Trong buồng đếm, khu vực trung tâm có lưới đếm. Các tế bào được đếm ở vị trí này.
2
Các buồng đếm đôi phổ biến hơn buồng đếm đơn. Loại này gồm 2 vị trí đếm riêng biệt
nhau. Loại buồng Neubauer ở phòng thí nghiệm là buồng đếm đôi.
Khu vực lưới đếm có kích thước 3 × 3 𝑚𝑚2 . Gồm 9 ô vuông được chia nhỏ, cạnh mỗi ô
là 1 𝑚𝑚.
Hình 3- Các vạch đếm của buồng đếm Neubauer
Trong trường hợp đếm tế bào máu, bạch cầu (WBCs) được đếm ở 4 ô lớn (ô số 1) ở 4 góc.
Các tiểu cầu và hồng cầu được đếm ở ô vuông trung tâm. Ô này được chia làm 25 ô nhỏ
với bề rộng 0,2 mm; mỗi ô này lại được chia làm 16 ô nhỏ nữa.
▪ Lamen:
Lamen là tấm kính hình vuông với bế rộng 22 mm. Lamen được đặt lên trên buồng đếm,
bao trùm khu vực trung tâm. Lamen quy định khoảng không gian cho các tế bào giữa đáy
buồng đếm và lamen. Buồng đếm được thiết kế sao cho khoảng cách giữa đáy buồng đếm
và lamen là 0,1 mm.
Việc lamen bị nhấc lên khi dung dịch được bơm vào buồng đếm vẫn có khả năng xảy ra.
Để tránh điều này, một số buồng đếm có sử dụng kẹp giữ lamen lại. Nếu lamen bị nhấc
lên, khoảng cách giữa lamen và đáy buồng đếm sẽ lớn hơn 0,1 mm. Điều này ảnh hưởng
đến độ chính xác của phép đo.
3
▪ Pipette:
Pipette được dùng để đưa một lượng chính xác dung dịch vào trong buồng đếm. Trong lịch
sử, pipette được chế tạo từ thủy tinh. Ngày nay, pipette thủy tinh được thay thế bởi
micropipette, có dung tích cực đại từ 20, 200 đến 2000 𝜇𝑙.
4.Dung dịch Macarno, dung dịch Lazarus.
5.Bấm đếm.
6.Quả bóp cao su.
7.Lanset, kim, bao tay.
8.Cồn, bông gòn, miếng gạt, khăn lau.
III. CÁC PHẦN THỰC HIỆN CHÍNH
-Phần 1: Quan sát và chụp ảnh 1 mô thực vật ở chế độ × 4, × 10, × 40.
-Phần 2: Đếm hồng cầu.
-Phần 3: Đếm bạch cầu.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
❖ Phần 1: Quan sát mô thực vật
Dùng kính hiển vi quan sát và chụp lại ảnh 1 mô thực vật ở chế độ các chế độ phóng đại
của vật kính: × 4, × 10, × 40.
❖ Phần 2: Đếm hồng cầu
▪ Dụng cụ:
-Kính hiển vi.
-Máy chụp ảnh hoặc điện thoại di động.
-Bộ đếm hồng cầu và bạch cầu: buồng đếm Neubauer, RBC pipette, lamen số 1.
-Dung dịch Macarno.
-Bấm đếm.
-Quả bóp cao su.
-Lanset, kim, bao tay.
-Cồn, bông gòn, miếng gạt, khăn lau.
▪ Chuẩn bị:
-Cho các dụng cụ cần dùng ra khai.
4
-Dùng miếng gạt lau sạch buồng đếm, lamen.
-Gắn ống mủ vào RBC pipette.
-Gắn quả bóp cao su vào đầu còn lại của ống mủ.
-Mở nắp kim và lanset, cố định kim vào lanset, ấn nhẹ kim vào để lò xo lanset ở chế độ
nén. (Chú ý bước này phải thực hiện cẩn thận). Sau đó đậy nắp lanset lại và chuyển qua
thang bấm số 4.
-Lắp 2 thị kính × 10 vào kính hiển vi, cắm dây nguồn.
▪ Tiến hành:
+Quan sát và chụp ảnh buồng đếm Neubauer bằng kính hiển vi:
Dùng kính hiển vi, quan sát và chụp ảnh buồng đếm Neubauer ở chế độ × 4, × 10, × 40.
+Chuẩn bị dung dịch đếm hồng cầu:
-Người thực hiện đeo bao tay vào.
-Dùng bông gòn thấm cồn vệ sinh đầu ngón tay cái của người được đo, bóp nhẹ cho máu
dồn lên.
-Đặt lanset tiếp xúc đầu ngón cái, bấm nhẹ, dùng tay nặng nhẹ để được giọt máu bằng hạt
đậu.
-Dùng RBC pipette hút máu lên đến mức 0,5 (chú ý có thể hút dư rồi trả lại).
-Tiếp tục với RBC pipette để hút dung dịch Macarno đến mức 101.
Chú ý: không để có bọt khí khi hút máu và dung dịch pha.
-Tháo ống mủ ra khỏi pipette, dùng ngón cái và ngón trỏ bịt hai đầu pipette, lắc đều theo
chiều dọc pipette.
-Gắn lại ống mủ vào pipette. Chờ 2 phút.
-Đặt lamen lên buồng đếm tại vị trí trung tâm buồng đếm.
Hình 4-Lamen được đặt ở vị trí trung tâm của buồng đếm
-Bỏ 1 giọt dung dịch đầu tiên trong pipette ra khăn.
-Đặt đầu pipette sát cạnh trên của lamen, từ từ bơm dung dịch ra buồng đếm, cho đến khi
dung dịch lan tỏa đều ra 2 phần của buồng đếm. Trong trường hợp xuất hiện bọt khí hoặc
lamen bị bung ra, thực hiện lại quá trình bơm dung dịch.
5
Hình 5- Bơm dung dịch vào buồng đếm
-Nhẹ nhàng đưa buồng đếm lên kính hiển vi đọc kết quả.
+Đếm hồng cầu:
Vùng đếm 1:
-Đặt kính hiển vi ở chế độ × 4, kiểm tra xem hồng cầu có trải đều trên buồng đếm hay
không. Chụp lại ảnh.
-Ở chế độ × 10, chuyển đến ô vuông ở trung tâm (bên trong có 25 ô vuông, mỗi ô vuông
có 16 ô vuông nhỏ). Điều chỉnh để thấy rõ nét, chụp hình lại.
-Dùng bấm đếm, đếm số lượng hồng cầu ở 5 ô vuông, 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa, mỗi ô có
16 ô nhỏ.
-Chú ý: đối với những tế bào nằm ở đường biên ô vuông, chỉ đếm những tế bào ở cạnh trên
và cạnh trái của ô, và chỉ những HC nằm vào phía trong ít nhất 1/2. Đếm theo hình zigzag.
Hình 6-Đếm số tế bào theo hình zigzag
-Ghi lại số lượng tế bào ở ô vuông thứ nhất. Lập lại thao tác cho những ô kế tiếp.
-Tính số lượng hồng cầu trong một đơn vị thể tích theo công thức:
𝑅𝐵𝐶𝑠
4000
(
=
× 200) × 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡ế 𝑏à𝑜 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 5 ô
𝑚𝑚3
80
6
Với
80
4000
: thể tích các ô đếm.
200: tỷ lệ dung dịch pha.
Vùng đếm 2: tiến hành tương tự các bước ở vùng đếm 1. Tính số lượng hồng cầu trong
một đơn vị thể tích ở vùng đếm 2.
❖ Phần 3: Đếm bạch cầu
▪ Dụng cụ:
-Kính hiển vi.
-Máy chụp ảnh hoặc điện thoại di động.
-Bộ đếm hồng cầu và bạch cầu: buồng đếm Neubauer, WBC pipette, lamen số 2.
-Dung dịch Lazarus.
-Bấm đếm.
-Quả bóp cao su.
-Lanset, kim, bao tay.
-Cồn, bông gòn, miếng gạt, khăn lau.
▪ Chuẩn bị:
-Dùng miếng gạt và cồn lau sạch buồng đếm.
-Gắn ống mủ vào WBC pipette.
-Gắn quả bóp cao su vào đầu còn lại của ống mủ.
-Mở nắp kim và lanset, cố định kim vào lanset, ấn nhẹ kim vào để lò xo lanset ở chế độ
nén. (Chú ý bước này phải thực hiện cẩn thận). Sau đó đậy nắp lanset lại và chuyển qua
thang bấm số 4.
▪ Tiến hành:
+Chuẩn bị dung dịch đếm bạch cầu:
-Người thực hiện đeo bao tay vào.
-Dùng bông gòn thấm cồn vệ sinh đầu ngón tay cái của người được đo, bóp nhẹ cho máu
dồn lên.
-Đặt lanset tiếp xúc đầu ngón cái, bấm nhẹ, dùng tay nặng nhẹ để được giọt máu bằng hạt
đậu.
-Dùng WBC pipette hút máu lên đến mức 0,5 (chú ý có thể hút dư rồi trả lại).
-Tiếp tục với WBC pipette để hút dung dịch Lazarus đến mức 11.
Chú ý: không để có bọt khí khi hút máu và dung dịch pha.
-Tháo ống mủ ra khỏi pipette, dùng ngón cái và ngón trỏ bịt hai đầu pipette, lắc đều theo
chiều dọc pipette.
-Gắn lại ống mủ vào pipette. Chờ 2 phút.
7
-Đặt lamen lên buồng đếm sao cho cạnh lamen trùng cạnh dưới của buồng đếm. Đặt dụng
cụ lên mặt bàn nằm ngang.
-Bỏ 1 giọt dung dịch đầu tiên trong pipette ra khăn.
-Đặt đầu pipette sát cạnh trên của lamen, từ từ bơm dung dịch ra buồng đếm, cho đến khi
dung dịch lan tỏa đều ra 2 phần của buồng đếm. Trong trường hợp xuất hiện bọt khí hoặc
lamen bị bung ra, thực hiện lại quá trình bơm dung dịch.
-Nhẹ nhàng đưa buồng đếm lên kính hiển vi đọc kết quả.
+Đếm bạch cầu:
Vùng đếm 1:
-Đặt kính hiển vi ở chế độ × 4, kiểm tra xem bạch cầu có trải đều trên buồng đếm hay
không. Chụp lại ảnh.
-Ở chế độ × 10, điều chỉnh để thấy rõ nét, chụp lại ảnh.
-Bạch cầu được đếm ở 4 ô vuông lớn (ô số 1-hình 3), mỗi ô có 16 ô nhỏ.
Chú ý: đối với những tế bào nằm ở đường biên ô vuông, chỉ đếm những tế bào ở cạnh trên
và cạnh trái của ô, và chỉ những HC nằm vào phía trong ít nhất 1/2. Đếm theo hình zigzag.
-Ghi lại số lượng tế bào ở ô vuông thứ nhất. Lập lại thao tác cho những ô kế tiếp.
-Tính số lượng bạch cầu trong một đơn vị thể tích theo công thức:
𝑊𝐵𝐶𝑠
10
= ( × 20) × 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡ế 𝑏à𝑜 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝟒 ô
3
𝑚𝑚
4
4
Với : thể tích các ô đếm.
10
20: tỷ lệ dung dịch pha.
Vùng đếm 2: tiến hành tương tự các bước ở vùng đếm 1. Tính số lượng hồng cầu trong
một đơn vị thể tích ở vùng đếm 2.
V. SAI SỐ
Sai số trong khoảng 20-30% là chấp nhận được trong phương pháp này bởi các nguồn: sai
số pipette, sai số thể tích buồng đếm, sai số tỷ lệ pha mẫu.
VI. VỆ SINH VÀ THU DỌN
- Sau khi tiến hành các phép đo nhẹ nhàng lấy kim ra khỏi lanset, đóng nắp ống kim và
lanset.
-Cho ống kim, bông gòn vào bao tay, cột chặt lại.
-Lau sạch buồng đếm, 2 lamen bằng cồn và khăn lau.
-Dùng nước rửa sạch 2 pipette bên trong và bên ngoài; rửa sạch ống mủ.
-Buồng đếm, lamen, pipette, ống mủ để thật ráo rồi đưa vào hộp đựng.
8
-Cho tất cả các dụng cụ vào hộp thủy tinh. Lanset đưa vào tủ.
-Dùng khăn và cồn lau sạch mặt bàn.
VII. BÁO CÁO KẾT QUẢ
Phần 1: Quan sát mô thực vật
Phần 2: Đếm hồng cầu
Hình 7 : Tiến trình lấy mẫu hồng cầu và quan sát
Hình 8 : Buồng đếm Neubauer ở chế độ x4, x10, x40
9
Hình 9 : Buồng đếm có tế bào hồng cầu ở chế độ x4
Hình 10 : Buồng đếm có tế bào hồng cầu ở chế độ x10
Số lượng hồng cầu trong một đơn vị thể tích:
Vùng đếm 1
Vùng đếm 2
Giá trị trung bình
10
RBCs/mm3
4.32 x 106
2.26 x 106
3.29 x 106
RBCs/ml
4.32 x 103
2.26 x 103
3.29 x 103
Phần 3: Đếm bạch cầu
Hình 11 : Buồng đếm có tế bào bạch cầu ở chế độ x4
Hình 12 : Buồng đếm có tế bào hồng cầu ở chế độ x1
11
Số lượng bạch cầu trong một đơn vị thể tích:
Vùng đếm 1
Vùng đếm 2
Giá trị trung bình
WBCs/mm3
6.6 x 103
7.2 x 103
6.9 x 103
WBCs/ml
6.6
7.2
6.9
Câu hỏi:
1. Nhận xét kết quả về số lượng hồng cầu và bạch cầu trong
một đơn vị thể tích máu. Kết quả như vậy có phù hợp cho
người có sức khỏe bình thường không?
Mẫu máu đã lấy là nam 20 tuổi, lượng hồng cầu đếm được là 3.29x106 RBCs/mm3, lượng
bạch cầu đếm được là 6900 WBCs/.
Số liệu trên bị ảnh hưởng rất lớn bởi sai số trong quá trình đo và thực hiện thí nghiệm là
đáng kể bởi các nguồn: sai số pipette, sai số thể tích buồng đếm, sai số tỷ lệ pha mẫu,
v…v…
Mặc khác, lượng hồng cầu và bạch cầu trung bình ở mỗi đối tượng là khác nhau bởi nhiều
lí do như : vị trí địa lý (đồng bằng hay vùng cao), giới tính (nam hay nữ),…
Vì vậy, để đảm bảo được số liệu trên là chấp nhận được, ta cần 1 lượng dữ liệu lớn phân
loại bệnh nhân ở từng khu vực, từng giới tính. Từ đó mới đưa ra chẩn đoán chính xác để
điều trị.
2. Giải thích các công thức tính tỷ lệ hồng cầu và bạch cầu
trên một thể tích máu.
- Công thức số lượng hồng cầu trong một đơn vị thể tích theo công thức:
𝑅𝐵𝐶𝑠
4000
(
=
× 200) × 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡ế 𝑏à𝑜 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 5 ô
𝑚𝑚3
80
80
Với 0.052 𝑥 0.1 𝑥 5 𝑥 16 =
là thể tích các ô đếm
4000
200 tỷ lệ dung dịch pha
- Công thức số lượng bạch cầu trong một đơn vị thể tích theo công thức:
𝑊𝐵𝐶𝑠
10
(
=
× 20) × 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡ế 𝑏à𝑜 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝟒 ô
𝑚𝑚3
4
4
Với 1 𝑥 0.1 𝑥 4 = là thể tích các ô đếm
10
20 là tỷ lệ dung dịch pha
12
3. Tại sao vị trí đếm của bạch cầu là ở 4 ô vuông lớn ở 4 góc,
trong khi đó các tế bào hồng cầu được đếm ở 5 ô vuông bên
trong ô vuông trung tâm?
Đếm hồng cầu ở vị trí ô trung tâm vì hồng cầu có số lượng lớn nên phải đếm ở những ô
nhỏ ở vị trí trung tâm để thu gọn số lượng cần đếm.
Còn bạch cầu thì có tỉ lệ nhỏ hơn rất nhiều so với hồng cầu nên ta đếm ở vị trí 4 góc lớn
ngoài để hạn chế sai số.
4. Giải thích nguyên tắc phóng đại của kính hiển vi.
Hình 13 : Sơ đồ tạo ảnh kính hiển vi
𝐴𝐵 → 𝐴1 𝐵1 → 𝐴2 𝐵2
5. Pha tương phản có ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh
quan sát không ?
Các đối tượng tương phản (mẫu không màu, trong suốt, không nhuộm) không hấp thu ánh
sáng nên không thể quan sát chi tiết.
Kính hiển vi tương phản pha lợi dụng cả ánh sáng trực tiếp và ánh sáng nhiexu xạ để tăng
chất lượng và độ rõ của các mẫu trong suốt.
+ Phản pha dương : hình ảnh mẫu có màu xám tối trên một nền màu sáng.
+ Phản pha âm : hình ảnh mẫu có màu sáng hơn so với nền màu đen.
13
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cell count with Neubauer champer, Technical note, Oscar Bastidas.
2. />%C4%91%E1%BA%BFm+h%E1%BB%93ng+c%E1%BA%A7u#pid1302
3. />
14