Giám thị
Số phách
Trường Tiểu học
– Lớp: ……..
Họ và tên : ………………………………..
……………………………………………………………………………………………………
Giám khảo
Thứ …… ngày ….. tháng …. năm 2018
KIỂM TRA ĐỊNH KI CUỐI KÌ I
1/ ……………
Môn: Tiếng Việt – Lớp 5
Thời
gian làm bài: 35 phút
2/ ……………
(Không kể phát đề)
Điểm
Bằng số
Số phách
Bằng chữ
Nhận xét: ………………………………………………………………………………………….
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1.Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
2.Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Sau trận mưa rào
Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như nhận thấy trời hè ủ dột. Mùa
hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé.
Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau
ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp… Khóm cây, luống cảnh trao
đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung chích choè huyên
náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên
vỏ. Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng. Ánh sáng mạ vàng những
đoá hoa kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập
loè của những đoá đèn hoa ấy.
Cây cỏ vừa tắm gội xong, trăm thức nhung gấm, bạc, vàng bày lên
cánh hoa không một tí bụi.Thật là giàu sang mà cũng thật trinh bạch. Cảnh
vườn là cảnh vắng lặng dung hoà với nghìn thứ âm nhạc, có chim gù, có
ong vo ve, có gió hồi hộp dưới lá.
Em hãy khoanh tròn chữ cái (trước
đúng
nhất cho từng câu hỏi (từ
Víchý–trả
to lời
Huy
– gô)
câu 1 đến câu 4; câu 7 và câu 8) dưới đây:
1/Sau trận mưa rào, mặt đất như thế nào?
A. Đọng nhiều nước
C. Bốc nhiều hơi nước
B. Chóng khô như đôi má em bé.
D. Trời quang, mây tạnh.
2/ Sau cơn mưa rào, hình ảnh nào được miêu tả nhiều nhất?
A. Chim chóc
B. Bầu trời
C. Hoa lá
D. Thời gian
3/ Những dòng nào dưới đây, nêu đúng các âm thanh có trong khu vườn?
A. Tiếng chim gù
B. Tiếng chích choè huyên náo
C. Tiếng vo ve, chim sẻ tung hoành.
D. Tiếng chim gù, tiếng mổ lách cách của chim gõ kiến, tiếng ong vo ve và
tiếng gio thổi dưới lá.
4/ Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn?
A. Tả cảnh vật của khu vườn sau trận mưa rào
B. Tả cảnh khu vườn trong cơn mưa rào
C. Tả hoạt động của sự vật sau cơn mưa rào
D. Tả trận mưa rào
5/ Qua lời miêu tả của tác giả trong bài văn, em hãy cho biết: Tác giả đã quan
sát cảnh vật sau cơn mưa rào bằng những giác quan nào?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
6/ Theo em, em có cảm nhận gì về cảnh vật và những hoạt động của sự vật sau
cơn mưa?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
7/ Hãy tìm tính từ trong câu sau: “Mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát,
vừa ấm áp…”
A. Lau ráo.
B. Tươi mát
C. Ấm áp, tươi mát
D. Trông
8/ Nhóm đại từ xưng hô nào chỉ người được nhắc tới ?
A. Cậu, anh, chị, các người.
B. Nó, chúng, hắn, chúng nó.
C. Tôi, ta, tớ, chúng tôi.
D. Chúng, ta, tớ, chúng tôi.
9/ . Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy ?
A. Nho nhỏ, lim dim, mặt đất, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt.
B. Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, lặng im, thưa thớt, róc rách.
C. Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt, róc rách.
D. Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rơm rạ, thưa thớt, róc rách.
10/ Chọn quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu sau: “. . . rừng
cây bị chặt phá . . . mặt đất thưa vắng tiếng chim » và cho biết chúng biểu thị
quan hệ gì ?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
1.
E. Kiểm tra Viết (10 điểm)
Chính tả nghe viết (2 điểm) (20 phút)
Biển đẹp
Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng
thẳm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu
hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xị, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển
đục ngầu, giận dữ… Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng,
lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu gắt gỏng.
( Theo Vũ Trí Nam)
2. Tập làm văn (8đ) (40 phút)
Hãy tả lại một người thường gặp mà em yêu quý nhất, đã để lại cho em
nhiều ấn tượng và tình cảm tốt đẹp.
GỢI Ý ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KÌ I
(Năm học 2018-2019)
Môn: Tiếng Việt - lớp 5
A. Phần đọc (10đ)
1. Đọc thành tiếng (3đ) : Học sinh đọc một đoạn trong văn bản. Đọc vừa đủ
nghe, rõ ràng, đúng từ, ngắt nghỉ đúng dấu câu, đúng các cụm từ và rõ
nghĩa (1đ)
Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đã đọc (1đ)
2. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7đ)
Câu 1: B
Câu 2: C
Câu 3: D
Câu 7: C
Câu 8: B
Câu 9: C
Câu 4: A
Câu 5: Qua bài văn tả cảnh “sau cơn mưa rào”, em thấy tác giả quan sát sự
vật bằng những giác quan: xúc giác, thị giác, thính giác và khứu giác.
Câu 6: Tuỳ thuộc vào cảm thụ văn học của học sinh và các em tự trả lời (1đ)
Câu 10: HS ghi được:
Vì .......nên ........ (0.5đ)
Chỉ nguyên nhân - kết quả (0.5đ)
Vị ngữ: cũng chóng khô như đôi má em bé (0.5đ)
B. Phần viết (10đ)
1. Chính tả nghe – viết (2đ) 20 phút
Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, đúng kiểu chữ, đúng qui định, viết
sạch đẹp (1đ)
Sai mỗi lỗi chinh tả trong bài: dấu thanh, viết hoa hoặc không viết hoa, viết
sai âm đầu đúng quy định: từ 6 lỗi trở lên trừ 0.25/ 1 lỗi (sai 5 lỗi không trừ
điểm)
2. Tập làm văn (8đ)
Yêu cầu đề bài: tả người
- Đối tượng về trọng tâm miêu tả là tả người ( Hình dáng và tính tình là chủ
yếu )
Dàn bài gợi ý
I. MỞ BÀI :
- Giới thiệu người định tả tên gì? Quen bao lâu?
II. THÂN BÀI:
a) Tả ngoại hình:
+ Tuổi tác, vóc người, màu da, cách ăn mặc, dáng điệu, ...
+ Khuôn mặt, mái tóc, vầng trán, đôi mắt, mũi, miệng, hàm răng, ...
b) Tả tính tình, hoạt động: lời nói, cử chỉ, thói quen, cách cư xử với mọi
người, kỉ niệm...
III. KẾT BÀI:
- Nêu cảm nghĩ về người được tả.
Giám thị
Trường Tiểu học
Số phách
– Lớp: …
Họ và tên: ………………………………
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giám khảo
Điểm
Thứ …….. , ngày …. tháng …. năm 2018
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I
1/……………
Bằng số
Số phách
Bằng chữ
Môn: TIẾNG VIỆT – Lớp 5
Thời gian làm bài: 35 phút
2/……………
(Không kể phát đề)
Nhận xét :…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
A. Kiểm tra đọc (10điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Người thợ rèn
Ngồi xem anh Thận làm việc thật thích: có cái gì rất khoẻ rất say trong công việc
của anh, sinh động và hấp dẫn lạ thường. Này đây, anh bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy
một con cá sống. Dưới những nhát búa hăm hở của anh, con cá lửa ấy vùng vẫy, quằn
quại, giãy lên đành đạch. Những chiếc vảy của nó bắn ra tung toé thành những tia lửa
sáng rực. Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng lại anh, nó không chịu khuất phục. Anh quặp
lấy nó trong đôi kìm sắt dài, lại dúi đầu nó vào giữa đống than hồng.
- Thổi nào! – Anh bảo cậu thợ phụ.
Cậu thanh niên rướn người lên. Đôi ống bễ thở phì phò. Những chiếc lưỡi lửa liếm
lên rực rỡ.
- Thôi! – Anh nói.
Cậu thợ phụ trở tay lau mồ hôi đầm đìa trên khuôn mặt ửng hồng vì hơi nóng,
trong khi anh Thận lại lôi con cá lửa ra, quật nó lên hòn đe và vừa hằm hằm quai búa
choang choang vừa nói rõ to: “Này…Này…Này…”
Cuối cùng con cá lửa đành chịu thua. Nó nằm ưỡn dài ngửa bụng ra trên đe mà
chịu những nhát búa như trời giáng. Và tới lúc anh trở tay ném nó đánh xèo một tiếng
vào cái chậu nước đục ngầu làm cho chậu nước bùng sôi lên sùng sục thì nó đã biến
thành một chiếc lưỡi rựa vạm vỡ và duyên dáng. Anh Thận liếc nhìn nó một cái, như một
kẻ chiến thắng. Và anh lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.
Theo Nguyên Ngọc
Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi (từ câu 1
đến câu 4; câu 7 và câu 8) dưới đây :
1. Bài đọc tả hình dáng hay hoạt động của anh thợ rèn?
A. Chỉ tả hình dáng
B. Chỉ tả hoạt động
C. Kết hợp tả hình dáng và hoạt động.
D. Chủ yếu tả hoạt động là chính và chỉ tả một số đặc điểm về hình dáng.
Phần cắt phách không được viết vào
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2. Công việc của người thợ phụ là gì?
A. Thổi ống bễ lò rèn.
B. Lau mồ hôi đầm đìa trên khuôn mặt ửng hồng vì hơi nóng.
C. Lôi con cá lửa ra, quật nó trên đe.
D. Anh bắt đầu cuộc chinh phục mới, sau khi hoàn thành xong sản phẩm
3. Kết quả lao động của người thợ rèn là sản phẩm nào?
A. Thỏi sắt hồng.
C. Một lưỡi rìu
B. Con cá lửa hung dữ.
D. Một lưỡi rựa
4. Vì sao quá trình người thợ rèn làm một sản phẩm được ví như một cuộc chinh phục
mới?
A. Vì người thợ rèn phải bỏ ra nhiều thời gian.
B. Vì cần phải có nhiều người tham gia.
C. Vì người thợ rèn phải bỏ ra nhiều công sức và kĩ thuật
D. Vì cần phải có nguyên liệu tốt.
5. Dưới những nhát búa hăm hở của anh Thận, con cá lửa ấy như thế nào ?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
6. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 3-5 câu) tả một người lao động đang làm việc?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
7. Từ gạch chân trong câu “Anh lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.” Thuộc từ loại
gì?
A. Danh từ
B. Động từ
C. Tính từ
D. Quan hệ từ
8. Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ sáng rực (trong câu Những chiếc vảy của nó
bắn ra tung toé thành những tia lửa sáng rực. )
A. Tối tăm
B. Sáng chói
C. Ảm đạm
D. Buồn bã
9. Em hãy đặt một câu có sử dụng quan hệ từ.
…………….................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...........
10. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau: “Cuối cùng con cá lửa đành chịu thua”
Chủ ngữ : …………………………………………………………………………………
Vị ngữ : …………………………………………………………………………………...
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 5
Năm học 2018-2019
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả nghe - viết (2 điểm) (20 phút)
Sau trận mưa rào
Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy
trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp,… Khóm cây, luống cảnh, trao đổi hương thơm và tia
sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích choè huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo
dọc thân cây dẻ mổ lách cách trên vỏ. Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng. Ánh
sáng mạ vàng những đoá hoa kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia
sáng lập loè của những đèn hoa ấy.
Vích-to Huy-gô
----------------------------------------------------------
2. Tập làm văn (8 điểm) (40 phút)
Đề : Tuổi thơ của em đã lớn lên trong vòng tay thương yêu của những người
thân trong gia đình. Em hãy tả lại một người ( ông, bà, cha, mẹ, anh, chị ...hoặc người đã
nuôi dưỡng chăm sóc em ) mà em yêu quý nhất.
Hết
--------------------------------------------------------------------------------
TRƯỜNG TIỂU HỌC
-------------------------GỢI Ý ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI KÌ I
NĂM HỌC 2018-2019
MÔN : TIẾNG VIỆT – LỚP 5
A. Phần đọc (10điểm)
1. Đọc thành tiếng (3điểm): Học sinh đọc một đoạn văn trong văn bản. Đọc vừa
đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu (1đ). Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi
đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (không đọc sai quá 5 tiếng) (1đ). Trả lời đúng câu
hỏi về nội dung đoạn đọc (1đ)
2. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7điểm)
Câu
Kết quả
A
1
2
B
C
x
x
3
x
4
x
7
8
D
x
x
5
Con cá lửa ấy vùng vẫy, quằn quại, giãy lên đành đạch. Những chiếc vảy của nó
bắn ra tung toé thành những tia lửa sáng rực. Nó nghiến răng ken két, nó cưỡng
lại anh, nó không chịu khuất phục. (1đ)
6
Tuỳ thuộc vào câu trả lời của học sinh mà ghi điểm (1đ)
9
Tuỳ thuộc vào nội dung câu của học sinh vừa đặt mà ghi điểm (1đ)
Trong câu HS đặt có thể có các quan hệ từ như: và, với, hay, hoặc, nhưng, mà,
thì, của, ở, tại, bằng, như, để, về,… hoặc cặp quan hệ từ: Vì…nên, do…nên,
nhờ…mà; nếu…thì, hễ …thì, tuy…nhưng, mặc dù…nhưng, không những…mà,
không chỉ…mà…
10
Học sinh ghi được:
-
Chủ ngữ : Con cá lửa (0,5đ)
-
Vị ngữ: đành chịu thua. (0,5đ)
Phần trắc nghiệm : Khoanh đúng mỗi câu : 0,5đ
B. Phần viết (10 điểm)
1. Chính tả nghe - viết (2 điểm) (20 phút)
+ Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày
đúng quy định, viết sạch, đẹp : 1 điểm .
+ Mỗi lỗi chính tả trong bài viết như : sai dấu thanh, không viết hoa hoặc viết hoa
không đúng quy định, viết sai âm đầu, vần, … sai 5 lỗi không trừ điểm, từ lỗi thứ sáu trở
lên trừ 0,25đ/1lỗi.
2. Tập làm văn (8 điểm) (40 phút)
- Yêu cầu đề bài :
+ Thể loại văn miêu tả ( tả người)
+ Đối tượng miêu tả : tả một người thân
+ Trọng tâm miêu tả : hình dáng và tính tình
- Dàn bài gợi ý:
1- Mở bài : (1,5 điểm): Giới thiệu được người thân định tả
2- Thân bài : 5 điểm
- Tả bao quát : vóc dáng, độ tuổi, cách ăn mặc thường ngày...
(1đ)
- Tả một vài nét đặc biệt về hình dáng : mái tóc, khuôn mặt, mắt ,mũi… (2,5đ)
- Taû một vài nét nổi bật nhất về tính tình: thái độ cử chỉ cuûa của người thân,
những thói quen, việc làm hàng ngày, … thể hiện sự chăm sóc yêu thương đối với em và
những người xung quanh.
(1,5đ)
3- Kết bài (1,5 điểm): Nêu cảm nghĩ của mình về người thân.
- Cách cho điểm :
- Đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau được 8 điểm:
+ Viết được bài văn đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu trên ; độ
dài 15 câu trở lên.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc quá 5 lỗi chính tả.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Tùy theo mức độ sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm dưới
8. Bài văn lạc đề : 1 điểm.
Hết
Giám thị
Trường Tiểu học
– Lớp: …
Số báo danh
Số phách
Họ và tên: ………………………………
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giám khảo
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
1/……………
Điểm
Thứ …….. , ngày …. tháng …. năm 2018
Bằng số
Số phách
Bằng chữ
Môn: TIẾNG VIỆT – Lớp 5
Thời gian làm bài: 35 phút
2/……………
(Không kể phát đề)
Nhận xét:…………………………………………………………………………………………
Cho văn bản sau :
Quà tặng của chim non
Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi,
như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ
xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường
tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không
rõ.
Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy
qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá,
nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi
đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái
bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc
lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ
thắm lặng lẽ xuôi dòng.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ
giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất
giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại
âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió
thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng
trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại
tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất
rõ.
(Theo Trần Hoài Dương)
Đọc thầm bài văn trên và trả lời câu hỏi:
Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới
đây :
Câu 1: Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?
A. Về nhà
B. Vào rừng
C. Ra vườn
D. Ra cánh đồng
Câu 2: Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
A. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ.
B. Cây sòi, làn gió, chú nhái bén nhảy lên chiếc lá sòi mà cậu bé thả xuống lạch
nước.
C. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền.
D. Cây sòi lá đỏ, chú bé đang nghịch nước ở một lạch nước.
Câu 3: Những từ ngữ nào trong đoạn 3 miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng.
B. Líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng.
C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại.
D. Líu ríu, râm ran, ngân nga, vang vọng.
Phần cắt phách không được viết vào
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------Câu 4: Món quà mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?
A. Một cuộc dạo chơi đầy lí thú.
B. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích.
C. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga.
D. Tất cả các ý trên
Câu 5: Dòng nào sau đây có cặp từ trái nghĩa ?
A. giữ gìn – phá hoại
B. bao la – mênh mông
C. vắng vẻ – hiu quạnh
D. quê hương – đất nước
Câu 6: Từ gạch chân trong câu “Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá
đỏ.” Thuộc từ loại gì ?
A. Danh từ
B. Động từ
C. Tính từ
Câu 7: Tác giả miêu tả cây sòi lá đỏ như thế nào?
D. Đại từ
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Câu 8: Trong đoạn văn thứ nhất có những hình ảnh so sánh nào?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
9. Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong câu sau :
…………trời mưa lớn……………… một số tuyến đường bị ngập.
10. Trong bài văn trên, em thích hình ảnh nào nhất? Vì sao?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018-2019
MÔN CHÍNH TẢ LỚP NĂM
( Thời gian 20 phút )
RỪNG PHƯƠNG NAM
Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta
giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở
một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? Gió bắt đầu nổi rào
rào cùng với khối mặt trời đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn
hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt
trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.
Theo ĐOÀN GIỎI
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018-2019
MÔN LÀM VĂN LỚP NĂM
( Thời gian làm bài 40 phút không kể thời gian chép đề )
Đề : Tả một người bạn mà em yêu quý nhất.
TRƯỜNG TIỂU HỌC
-------------------------GỢI Ý ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA KÌ I
NĂM HỌC 2018-2019
MÔN : TIẾNG VIỆT – KHỐI 5
I. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7đ)
Kết quả
Câu
a
b
1
x
2
x
3
c
d
x
4
x
5
x
6
x
7
Một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc
lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy.
8
Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi; cánh chim lúc
ẩn lúc hiện như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch.
9
Vì - nên
10
Tùy thuộc vào câu trả lời của HS mà cho điểm.
Từ câu 1 đến câu 6 mỗi câu đúng ghi 0,5đ
Từ câu 7 đến câu 10 mỗi câu đúng ghi 1đ
II- Phần viết : (10 điểm)
* Chính tả : (2 điểm)
+ Bài viết mắc từ 0 đến 5 lỗi chính tả: 2 điểm.
+ Bài viết mắc từ 6 lỗi trở lên, trừ 0,25đ/ lỗi.
+ Viết được bài được 1đ.
* Tập làm văn (8điểm)
- Yêu cầu đề bài :
+ Thể loại văn miêu tả ( tả người)
+ Đối tượng miêu tả: tả một người bạn
+ Trọng tâm miêu tả: hình dáng và tính tình
- Dàn bài gợi ý:
I- Mở bài: Giới thiệu người bạn em tả là ai? Em quen biết trong hoàn cảnh
nào?(1,5điểm)
II- Thân bài: ( 5 điểm)
a) Hình dáng : (2,5 điểm)
- Tả bao quát vài nét chung về : Tuổi tác, tầm vóc , cách ăn mặc, dáng đi
đứng,…
- Tả chi tiết những nét đặc sắc, đáng chú ý nhất về : khuôn mặt, mái tóc, cặp
mắt, mũi, miệng, hàm răng,. . . .
b) Tính tình : (2,5 điểm)
- Những nết tốt của bạn em ở trường (nêu dẫn chứng về lời nói, cử chỉ, thái
độ, việc làm của bạn đối với bạn bè, thầy cô giáo. . . . )
- Những nết tốt của bạn thể hiện ở nhà, ở ngoài đường với mọi người xung
quanh mà em biết hoặc một kỉ niệm đẹp giữa em và bạn.
III- Kết bài: (1,5 điểm)
Cảm nghĩ của em về người được tả.
Cách cho điểm :
- Đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau được 8 điểm:
+ Viết được bài văn đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu
trên ; độ
dài 15 câu trở lên.
+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả quá nhiều.
+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
- Tùy theo mức độ sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho điểm.
Bài văn lạc đề : 1-2 điểm.
Giám thị
Trường Tiểu học – Lớp: …
Số báo danh
Số phách
Họ và tên: ………………………………
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Giám khảo
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I
1/……………
Điểm
Thứ …….. , ngày …. tháng …. năm 2018
Bằng số
Số phách
Bằng chữ
Môn: ĐỌC HIỂU – Lớp 5
Thời gian làm bài: 30 phút
2/……………
(Không kể phát đề)
Nhận xét:…………………………………………………………………………………………
Cho văn bản sau :
Trò chơi đom đóm
Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫm
tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm
vợt lấy vợt để; "chiến tích" sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ,
mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi
mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!
Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học
tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu
ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ
trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho
đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó
tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là
được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem " thả" vào
vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay
chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng.
Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra
canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát "Đom đóm", lòng trào lên nỗi
nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ...
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng.
Câu 1: Bài văn trên kể về chuyện gì?
A. Dùng đom đóm làm đèn
B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn
C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê
Câu 2: Điều gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết?
A. Anh nghe đài hát bài "Đom đóm" rất hay.
B. Anh đang canh giữ Trường Sa và anh được nghe bài "Đom đóm".
C. Anh cùng đồng đội ở Trường Sa tập hát bài "Đom đóm".
Câu 3: Câu: "Chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi
học tố" thuộc kiểu câu nào đã học?
A. Ai thế nào?
B. Ai là gì?
C. Ai làm gì?
Câu 4: Chủ ngữ trong câu "Chúng tôi thú nhất trò bắt đom đóm ." là:
A. Chúng tôi thú nhất
B. Chúng tôi
C. Chúng tôi thú nhất trò
Câu 5: Tác giả có tình cảm như thế nào với trò chơi đom đóm?
A. Rất nhớ
B. Rất yêu thích
C. Cả a và b đều đúng
Câu 6: Từ "nghịch ngợm" thuộc từ loại:
A. Danh từ
B. Động từ
C. Tính từ
Câu 7: "Lấy trứng khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra". Tìm từ đồng
nghĩa với từ "khoét".
Câu 8: Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng. Tìm các cặp
từ trái nghĩa trong câu trên.
Câu 9: Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống
...trời mưa...chúng em sẽ nghỉ lao động.
Câu 10: Tìm 1 từ đồng nghĩa với hạnh phúc. Đặt câu với từ tìm được
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018-2019
MÔN CHÍNH TẢ LỚP NĂM
( Thời gian 20 phút )
Bà tôi
Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi
dễ dàng, và như những đóa hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống. Khi bà mỉm
cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, đôi mắt ánh lên
những tia sáng ấm áp, tươi vui. Mặc dù trên đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp
nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn còn tươi trẻ.
Theo Mác-xim Go-rơ-ki
KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2018-2019
MÔN LÀM VĂN LỚP NĂM
( Thời gian làm bài 40 phút không kể thời gian chép đề )
Đề : Em hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, em, …) của
em.